
50
NGHIÊNCỨUGIẢNGDẠYDỊCHVĂNHỌCTRUNGQUỐC
SANGTIẾNGVIỆTTHEOHƯỚNGPHÁTTRIỂN
TƯDUYPHẢNBIỆN
TrầnThịNgọcMai
Email:maittn3108@hou.edu.vn
Ngàytòasoạnnhậnđượcbàibáo:26/07/2025
Ngàyphảnbiệnđánhgiá:12/09/2025
Ngàybàibáođượcduyệtđăng:15/10/2025
DOI:10.59266/houjs.2025.982
Tómtắt:Trongbốicảnhđổimớigiáodụcđạihọc,giảngdạydịchvănhọcTrungQuốc
cầnđượctiếpcậnnhưmộtquátrìnhpháttriểnnănglựcngônngữ,tưduyvănhọcvàtưduy
phảnbiện.Nghiêncứunàyphântíchđặctrưngcủadịchvănhọc,mốiquanhệgiữadịchvà
nănglựctưduyphảnbiện,đồngthờikhảosátthựctrạnggiảngdạytạicáccơsởđàotạo
NgônngữTrungQuốcởViệtNam.Trêncơsởđó,bàiviếtđềxuấtmôhìnhtíchhợppháttriển
tưduyphảnbiệnvàoquátrìnhgiảngdạydịchvănhọc,gópphầnnângcaonănglựcphân
tích,sángtạovàchấtlượngđàotạomônhọctronggiáodụcđạihọc.
Từkhóa:vănhọcTrungQuốc,giảngdạydịch,tưduyphảnbiện,đổimớiphươngpháp
1
TrườngĐạihọcMởHàNội
I.Đặtvấnđề
Trướcyêucầuđổimớicănbảnvà
toàndiệncủagiáodụcđạihọc,chấtlượng
đàotạokhôngthểchỉgiớihạnởviệccung
cấptrithứcngônngữ,màcònphảihướng
tớiviệcbồidưỡngnănglựctưduyphản
biện.Đâylàmộttrongnhữngphẩmchất
thiếtyếucủangườihọctrongthếkỷXXI.
ỞViệtNam,giảngdạydịchvănhọcTrung
Quốcluôngiữvịtríquantrọngtrongcác
chương trình Ngôn ngữ Trung Quốc,
không chỉ nâng cao năng lực ngôn ngữ
màcònpháttriểnkhảnăngphântíchvà
cảmthụvănhọccủasinhviên.Đặctrưng
củadịchvănhọcvốnchứađựngnhiềukhả
năngđểkhuyếnkhíchtưduyphảnbiện,
bởi tính đa nghĩa, tính biểu trưng cũng
nhưphong cáchnghệ thuật của vănbản
tạo điều kiện cho nhiều hướng tiếp cận
vàgiảiphápdịchđadạng.Việckhaithác
yếutốnàytronggiảngdạykhôngchỉnâng
caohiệuquảđàotạodịchvănhọc,màcòn
giúphìnhthànhthóiquenphântích,năng
lựclýgiảivàphảnbiệncủangườihọc.
Nghiêncứuđượctriểnkhaivớimục
tiêulàmrõcơsởlýluậnvàthựctiễncủa
việcgiảngdạydịchvănhọcTrungQuốc
hướng tới việc bồi dưỡng tư duy phản

51
biện,kếthợpvớikhảosáttìnhhìnhthực
tế và ý kiến từ sinh viên để nhận diện
nhữnghạnchếtrongphươngphápgiảng
dạyhiệnnay.Dựavàokếtquảphântích,
nghiên cứukiếnnghịnhữngđịnhhướng
vàgiảiphápđổimớitronggiảngdạydịch
vănhọc,quađónângcaochấtlượngđào
tạo vàphùhợpvớicácđòihỏicủagiáo
dụcđạihọctrongbốicảnhhiệnnay.
II.Phươngphápnghiêncứu
Nghiên cứu được thiết kế theo
hướngtiếpcậnhỗnhợp,kếthợpphương
phápđịnhtínhvàđịnhlượng,nhằmđảm
bảotínhkháchquanvàđộtincậycủakết
quả.Cụthểbaogồm:Phươngphápnghiên
cứu tài liệu;phương pháp khảosát; thủ
phápthốngkêmôtả.Kếtquảđượctổng
hợp theo hướng so sánh, đối chiếu giữa
cơ sở lý luậnvà thực tiễn giảng dạy, từ
đónhậndiệnkhoảngcáchvàđềxuấtgiải
phápđổimớiphươngphápgiảngdạydịch
vănhọctheođịnhhướngpháttriểntưduy
phảnbiện
III.Cơsởlýluận
3.1.Vịtrívàphạmvitronglĩnhvực
dịchthuật
Dịch văn học là một lĩnh vực gắn
liềnvớisựgiaolưuvănhóavàtiếpbiến
tưtưởnggiữacácdântộc.Dịchvănhọc
đặttrọngtâmvàoviệctáihiệngiátrịthẩm
mỹ,tưtưởngchủđạovàphongcáchnghệ
thuậtcủatácphẩmnguồn.Chínhvìvậy,
dịchvănhọcluônđượccoilàmộttrong
nhữngloạihìnhdịchthuậtkhónhất,nơi
màngườidịchvừalànhàngônngữhọc,
vừalàngườiđồngsángtạovănchương.
Xét về lịch sử, dịch văn học có
truyền thống lâu đời cả ở phương Đông
vàphươngTây.TạiTrungQuốc,dấutích
sớmnhấtcóthểtruynguyêntớithếkỷI
TCN,trongThuyếtuyểncủaLưuHướng,
vớighichépvềbảndịch“Việtnhânca”.
ỞphươngTây,vàokhoảngnăm250TCN,
LiviusAndronicus đã dịch Odyssey của
HomersangtiếngLatinh,đượcxemlàcột
mốcmởđầuchodịchvănhọcLaMãvà
HyLạp[8,tr.2].Kểtừđó,dịchvănhọc
luônlàmộtlĩnhvựcđượcquantâm,trở
thànhđốitượngcủanhiềuchuyênluậnvà
đềtàinghiêncứuđượctriểnkhaiởmứcđộ
chuyênsâu.Nhiềuhọcgiảđãđưaraquan
niệmkhácnhauvềbảnchấtcủadịchvăn
học. Gachechiladze nhìn nhận dịch văn
họcnhưmộthìnhthứcsángtác,nơingười
dịch dùng thế giới quan riêng của mình
đểtáitạohiệnthựcnghệthuậtmàtácgiả
nguyên tác đãthể hiện[dt 10, tr.37].郑
海凌Trịnh Hải Lăng) coi dịch văn học
làmộtdạngdịchnghệthuậthóa,đòihỏi
ngườidịchtáihiệnđầyđủtư tưởngchủ
đạovàsắctháinghệthuậtcủatácphẩm,
mangđếnchođộcgiảđíchsựđồngcảm
thẩm mỹ như độc giả nguồn [10, tr.39].
张今张宁Trương Kim, Trương Ninh)
thìnhấnmạnhchứcnăngxãhộicủadịch
vănhọc,coiđólàmộtquátrìnhgiaotiếp
liênxãhộivàliênvănhóa,nhằmchuyển
tảitrungthựchìnhảnhđờisốngxãhộivà
thúcđẩytiếnbộvănhóa.Từnhữngquan
điểmtrên,cóthểthấydịchvănhọckhông
chỉlàsựchuyểnđổingônngữ,màcònlà
quátrìnhtáihiệnnghệthuật,giaolưuvăn
hóa vàsáng tạomới.Đó vừa làhànhvi
ngônngữ,vừalàsángtácnghệthuật,vừa
làcầunốivănhóa[dt8,tr.2].
TạiViệtNam, dịchvăn họcTrung
Quốccólịchsửlâuđời.Ngaytừthờitrung
đại,thơcaĐường,Tốngđãđượccáchọc
giả dịch sang chữ Nôm, hình thành một
truyềnthốngtiếpbiếnđộcđáo.Sanggiai
đoạncận-hiệnđại,cáctiểuthuyếtchương
hồikinhđiểnnhưTâyDuKý,HồngLâu
Mộng,ThủyHửđượcdịch,gópphầnmở
rộng tầmnhìnvănhọcvàvăn hóađược

52
giớithiệu tớibạn đọcViệtNam.Từthế
kỷXXđếnnay,nhiềutácphẩmhiệnđại
vàđươngđạicủacácnhàvănTrungQuốc
(nhưLỗTấn,MạcNgôn,VươngAnỨc)
tiếptụcđượcgiớithiệuquabảndịch,tạo
nền tảng quan trọng cho nghiên cứu so
sánhvănhọcvàgiảngdạydịchvănhọc
trongcáccơsởđàotạođạihọc.
Có thể khẳng định rằng dịch văn
học,xéttrongtổngthểdịchthuật,giữvị
tríthenchốt,khôngchỉđảmbảosựgiao
tiếp ngôn ngữ hiệu quả, mà còn mang
ý nghĩa bền vững trong việc hình thành
nănglực thẩm mỹ, tưduy phản biện và
khảnăngtiếpnhậnvănhóachongườihọc
vàngườiđọc.
3.2. Tiêu chuẩn và nguyên tắc
trongdịchvănhọc
Xác định tiêu chuẩncho dịch thuật
nói chung và chodịchvăn họcnói riêng
làvấnđềtrọngyếutrongnghiêncứudịch
thuật. Những tiêu chuẩn này không chỉ
cungcấpcơsởđểđánhgiáchấtlượngbản
dịchmàcònđịnhhướngchothựctiễndịch
thuật.Tuynhiên,trảiquahàngnghìnnăm,
từĐôngsangTây,chưabaogiờtồntạimột
“chuẩn mực tuyệtđối” cóthểđược thừa
nhậnvàápdụngrộngrãi.Thayvàođó,các
họcgiảởcácthờiđại,bốicảnhvàtruyền
thốnghọcthuậtkhácnhauđãđưaranhững
quanđiểmcùngnguyêntắcvàtiêuchíđịnh
hướngchohoạtđộngdịchthuật.
Ở phương Tây, từ thời Ciceron
(106-43TCN)vàHorace(65-8TCN),
tưtưởng“dịchý”đãxuấthiện,phảnđối
dịch sát chữ vàchủ trương gìngiữtinh
thầnvàphongcáchđặcthùcủabảngốc.
ThánhJerome,trongquátrìnhdịchKinh
Thánh, cũng khẳng định phương thức
“ýđối ý” thay vì “từđối từ”.Sangthời
PhụcHưng,EtienneDolet(1540)đãnêu
ranămnguyêntắcdịch,nhấnmạnhtrách
nhiệmhiểuđúngtácgiả,thôngthạosong
ngữ,tránhdịchsátchữvàgiữngônngữ
tự nhiên. Tytler (1797) cũng đưa ra “ba
nguyên tắc”: (1)truyền đạt trọn vẹn tư
tưởngcủanguyêntác,(2)giữphongcách
vàvănthểcủatácgiả,(3)bảndịchphải
trôi chảy, tự nhiên như nguyên tác. Sau
này,Nidavớihọcthuyết“tươngđương”
đãbổsungbốnyêucầu:hợplý,truyềnđạt
tinhthầnnguyêntác,biểuđạttựnhiênvà
gây hiệu ứng tương tự. Newmark phân
biệt dịch giao tiếp và dịch ngữ nghĩa,
trongkhiSeleskovitchnhấnmạnhthuyết
dịchý(théoriedusens).Nhưvậy,dùgóc
nhìnkhácnhau,điểmchungcủadịchthuật
phươngTâylàđềcaohiệuquảtiếpnhận
của độc giả và sự cân bằng giữa “trung
thành”vớinguyêntácvà“tựnhiên”với
ngônngữđích.
Ở phương Đông, điển hình là ở
Trung Quốc, tiêu chuẩn dịch chịu ảnh
hưởngsâu sắc từ truyền thống văn hóa,
vănhọc.NgaytừthờinhàĐường,phápsư
ĐườngHuyềnTrangđãcóquanniệm“
既须求真 又须喻俗”(vừaphảichân
thực,vừaphảidễhiểu).Đếnthờicậnđại,
严复(NghiêmPhục)đềxuất “信、达、
雅”(tín,đạt,nhã),đượccoilànguyêntắc
kinhđiển,ảnhhưởnghơnmộtthếkỷ.鲁
迅(LỗTấn)nhấnmạnh“宁信而不顺”
(thà trungthực màkhôngtrôi chảy),đặt
yếutố“tín”lênhàngđầu,nhằmbảotoàn
tinh thần nguyên tác. 林语堂Lâm Ngữ
Đường)pháttriểnthành“忠实、通顺、
美” coi đây là bộ tiêu chuẩn bamặt:
trung thực với tác giả, thông thuận với
độcgiả,vàgiữcáiđẹpchonghệthuật.傅
雷(PhóLôi)đềcao“神似”(giữthầnthái
củatácphẩm),còn钱钟书 (TiềnChung
Thư)thì chủtrương đạtđến “化境”,coi
bảndịchnhưmộtsự“táisinh”củanguyên
táctrongngônngữkhác.Cácquanniệm
nàyvừakếthừa,vừamởrộngnộihàmcủa

53
dịch văn học, nhấn mạnh cảba phương
diện:trungthực,thôngthuậnvàthẩmmỹ.
Xét cụ thể,“忠实、通顺、美”của林
语堂 (Lâm Ngữ Đường) là một đóng
gópquantrọngvìđã cụthểhóanguyên
tắcdịchvănhọc.Trungthựckhôngphải
làdịchsátchữmàlàtruyềnđạtđúngtinh
thần,hàmnghĩavàthầntháicủanguyên
tác;thôngthuậnlàkhiếnngônngữdịchtự
nhiên,phùhợptậpquánngônngữđích,dễ
hiểuvàlưuloát;cáiđẹplàyêucầumang
tínhthẩmmỹ,baogồmâmthanh,ýnghĩa,
phongcách,hìnhthứcvàsứctruyềncảm.
TừsựtổnghợpcácquanđiểmĐông
- Tây, bài nghiên cứu lựa chọn hệ tiêu
chuẩn “忠实、通顺、美” (trung thực,
thông thuận, đẹp) của Lâm Ngữ Đường
làmcơsởđịnhhướng.Thựctiễndịchvăn
họctạiViệtNamchothấydịchgiảthường
phải cân nhắc giữa tính “trung thực”và
“thôngthuận”,giữa“giữphongvịnguyên
tác”và“thíchứngvớiđộcgiảbảnngữ”.
Chínhvìvậy,dịchvănhọcvừatuânthủ
nguyêntắc,vừađòihỏisựlinhhoạt,sáng
tạo,coitrọnghiệuứngthẩmmỹvàgiátrị
vănhóa.
3.3.Tưduyphảnbiện
3.3.1.Quanniệmvềtưduyphảnbiện
Trongvàithậpkỷvừaqua,“tưduy
phản biện” (critical thinking) ngày càng
khẳng định vị thế là khái niệm chủ đạo
trongnghiêncứugiáodục,tâmlýhọcvà
triết học. Tuy nhiên, việc hiểu đúng về
“phảnbiện”vẫncòntồntạinhiềukhácbiệt.
Từ góc độ ngữ nguyên học, khái
niệm này bắt nguồn từ hai từ Hy Lạp
cổ:kriticos(khảnăngđưaraphánđoán
chính xác về sự vật) và kriterion (tiêu
chuẩn).Nhưvậy,tưduyphảnbiệnthực
chất là năng lực nhận định vàđánh giá
dựatrêncácchuẩnmựcxácđịnh.Cáchlý
giảinàychothấyphảnbiệnkhôngphảilà
sựđốilậpcựcđoan,màlàmộtquátrình
tưduycócăncứ,gắnvớitiêuchuẩnvà
nguyêntắc.
NhiềuhọcgiảphươngTâyđãđưara
địnhnghĩacóảnhhưởnglớn.Ennis(1987)
nhậnđịnhrằngtưduyphảnbiệnchínhlà
tiếntrìnhtưduylogicgắnliềnvớitựđánh
giá,trongđócánhâncânnhắclýtínhđể
quyếtđịnhtinvàođiềugìhoặchànhđộng
ra sao. Quá trình này liên quan đến cả
khuynhhướngtinhthầnvànănglựcnhận
thức,bao gồmkhả năngtập trung,phân
tích lập luận và đánh giá mức độ đáng
tincậycủacácnguồntưliệu,đưarasuy
luận, lựa chọn phương án hànhđộng và
tươngtácvớingườikhác.Facione(1990,
1991),trongbáocáoDelphinổitiếng,đưa
rađịnhnghĩađượcxemlàcótínhthuyết
phụccaokhichorằngtưduyphảnbiệnlà
sựphánđoánmangtínhmụcđích,cósựtự
điềuchỉnh,đượcbiểuhiệnquakhảnăng
giảithích,phântích,đánhgiávàsuyluận,
vàlàmsángtỏnhữngtiêuchuẩn,phương
pháp hay bối cảnh liên quan. Lipman
(2004)bổsungrằngđâykhôngchỉlàmột
kỹnăngtrítuệ,màcònlàmộtdạngtưduy
có trách nhiệm, gắn với quá trình tự tối
ưuhóavàđiềuchỉnh.Trongkhiđó,Ford
&Yore (2012) lại tiếp cận từ khía cạnh
xãhội,chorằngtưduyphảnbiệnlàmột
quátrìnhcânnhắckỹlưỡng,giúpcánhân
xácđịnhđộtincậyvàgiátrịcủathôngtin
trongtruyềnthôngđạichúng,từđóđưara
lựachọnhợplý.
Nhưvậy,mặcdùtồntạinhiềucách
địnhnghĩa khác nhau, tư duyphản biện
đều quy về bốn điểm chính: (1) đề cao
tínhchủđộngvàđộclậptrongtưduy;(2)
đòihỏicăncứvàchứngcứxácđáng;(3)
gắnliềnvớiquátrìnhphảntỉnhvàtựđiều
chỉnh;(4)hướngtớiviệchìnhthànhquan
điểm hoặc hành động hợp lý. Như vậy,

54
cóthểhiểutưduyphảnbiệnlànănglực
tưduybậccao,trongđócánhân,khiđối
diệnvớimộttìnhhuốngcụthể,biếtcách
thu thập, phân tích, đánh giá thông tin,
đồngthờiphảntỉnhđểxáclậpniềmtinvà
quyếtđịnhhànhđộngmộtcáchkhoahọc
vàhợplý.
3.3.2.Ýnghĩacủaviệcgắntưduy
phảnbiệnvớidịchvănhọc
Trongnghiêncứudịchthuậthiệnđại,
tưduyphảnbiệnngàycàngđượckhẳngđịnh
làmộttrongnhữngyếutốcốtlõiquyếtđịnh
đếnchấtlượngbảndịch.ParhamvàFahim
(2013)trongnghiêncứuTheRelationship
BetweenCriticalThinkingandTranslation
Qualityđãchứngminhrằngcómốitương
quan đáng kểgiữanănglực tưduyphản
biệnvàchấtlượngdịchthuật;nhữngsinh
viêncótưduyphảnbiệncaothườngđạtkết
quảdịchtốthơn,nhờkhảnăngphântích
luậnđiểm,đánhgiáđộtincậycủathông
tin và đưa ra quyết định dịch thuật hợp
lý.Kếtquảnàycũngphùhợpvớinghiên
cứu của Kuleli và Tuna (2022) trong
CriticalThinkingasanIntegralOutcome
inTranslatorandInterpreterTraining,khi
cáctácgiảnhấnmạnhrằngkỹnăngtưduy
phảnbiệnlàmộtkếtquảđầurathiếtyếu
trongđàotạobiên-phiêndịchvàcầnđược
tích hợp vào chương trình giảng dạy để
nângcaonănglựctoàndiệnchongườihọc.
Từgóc độ tâm lý họcdịchthuật,tưduy
phản biện còngiúp dịchgiả duy trìnăng
lực tự giám sát và điều chỉnh trong quá
trìnhraquyếtđịnh,tránhsựlệthuộcmáy
mócvàovănbảngốc,đồngthờinângcao
khả năngxửlýcác hiệntượngngôn ngữ
mơhồvàđanghĩa.
Việc phát triển tư duy phản biện
trongdạydịchvănhọchướngtớimụctiêu
giúpsinhviênchuyểntừtưduytáihiện
sangtưduysángtạo,biếtđặtcâuhỏi,lý
giảivàtựđánhgiátrongtừngquyếtđịnh
dịch.Nộidungtrọngtâmcủatưduyphản
biện không chỉ làphân tích và đánhgiá
tínhchínhxáccủabảndịch,màcònbao
gồmkhảnănglýgiảivàxemxétlạilựa
chọn củamình đểđạt đượcsựcânbằng
giữatínhtrungthànhvàsángtạo.Trong
quátrìnhgiảngdạy,giảngviêncầnkhơi
gợikhảnăngsuyluậnđộclậpcủangười
họcthôngquathảoluận,phảnbiệnvàso
sánh các phương án dịch, đồng thời tạo
môitrườnghọc tập mangtínhđốithoại,
khuyếnkhíchsinhviêntựtìmragiảipháp
ngônngữvàthẩmmỹ.Ngườihọc,ngược
lại,cầnchủđộngthựchànhtưduyphản
biệnbằngcáchphântíchnguyênvăn,so
sánhbảndịch,viếtnhậtkýdịchthuậthoặc
bình luận bản dịch củabạn học, qua đó
hìnhthànhnănglựctựđiềuchỉnhvàsáng
tạotrongthựchànhdịchthuật.
3.4.Thựctrạnggiảngdạydịchvăn
họcTrungQuốctạiViệtNam
Trong hệ thống đào tạo cử nhân
ngành Ngôn ngữ Trung Quốc tại Việt
Nam, học phần Văn họcTrung Quốc từ
lâuđãđượccoilàmộtbộphậnquantrọng,
gópphầncungcấpnềntảngtrithứcvăn
hóa-vănhọcvàhìnhthànhnănglựccảm
thụ,phântíchvănbảnchosinhviên.Tuy
nhiên,khảosáttạimộtsốcơsởđàotạo
chuyênngữchothấysốlượngtínchỉdành
chohọcphầnnàyhiệnnaykháhạnchế.
TheothốngkêcủatácgiảLêXuânKhai
(2022) ở bậc đại học chínhquy theo hệ
đào tạochất lượng cao,Trường Đạihọc
Ngoạingữ,ĐạihọcQuốcgiaHàNộicó
thờilượngnhiềunhấtvới6tínchỉ(3cổ
điển,3hiệnđại),chiếmkhoảng9%tổng
chươngtrìnhcửnhân.Trongkhiđó,các
trườngnhưTrườngĐạihọcTháiNguyên,
TrườngĐạihọcHàNội,TrườngĐạihọc
MởHàNộivàTrườngĐạihọcĐạiNam

