Khi chng khoán bị ngoảnh mt
Khi một tô phở bằng 2-3 cổ phiếu
Đầu năm nay bphn tdoanhng ty chng khoán A chọn mua cphiếu
xi măng. Sự chọn lựa đó mang nhiu tính phòng thủ vi thi hạn đầu tư
T+365 ngày. Các công ty xi măng như t Sơn (BTS - Hnx); Bỉm Sơn
(BCC - Hnx); Hà Tiên 1 (HT1 - Hose) vốn điều lln, kinh doanh luôn
có lãi và chia ctc t8-12%/m. Nhng tưởng s phòng thủ ca cphiếu
xi măng vng chc, nhưng ng nước tâm đầu cơ đã xuyên thủng bc
tường bê tông xi măng.
Giá cphiếu xi măng đang ở mc thp gn bng thi kỳ VN-Index 235
điểm. Giá HT1 dao đng quanh 12.500 đồng/cphiếu, BCC 11.000 đồng/c
phiếu, còn BTS có ngày đã xung dưới mnh giá. Tdoanh của công ty A
đang lỗ 20-30% cphiếu xi măng.
Xi măng kng phải là loại chng khoán duy nht gánh chịu sự sụt giảm của
thị trường. Cphiếu điện, sách và thiết b trường học, sản xut kinh doanh
phân bón, ngân hàng, tài chính… cũng đang trong những ngày mt giá.
Không ít cphiếu đang mấp mé mnh giá 10.000 đồng. Nghĩa là để trả tin
mt tô ph ăn sáng, nhà đầu tư phi n đi 2-3 cphiếu. Còn các bà ni tr,
chỉ để mua rau thôi, thì mt schng khoán đã có giá mt cphiếu bng
mt mrau.
Nhng công ty m ăn kém hiu qu, thua l, nhà đầu tư “bỏ chạy” đã đành.
Ngay cả nhng doanh nghip kinh doanh có lãi, chia ctức cao hơn lãi sut
ngân hàng, giá giao dịch đang thấp hơn giá trị sổ sách, nhà đu tư vẫn cứ bán
ra. Không giống như mọi thng hóa khác, giá càng rẻ người ta càng mua,
chng khoán càng rẻ người ta càng bán và tranh nhau mua khi giá của nó
tăng lên. Hu hết gii quan sát đều nhận định yếu tmđang chi phối thị
trường. Nhưng nhìn xa hơn, ngay cả nhng tchc đầu tư tỉnho ng bt
đầu lo lng.
Slo lngphn bắt ngun tcác cơ quan quản lý. Ở phía Bộ Tài chính,
quan trc tiếp quản thị trường chng khoán, là schm trquá mc
trong việc đưa ra các giải pháp để thúc đẩy thị trường khi quy củađã
đangng mạnh như hin nay.
Thí d cth: không biết bao nhiêu ln nhng ha hn của cơ quan quản
về cơ chế giao dch cphiếu T+2 chìm vào quên lãng. Đầu tiên là phát biu
của y ban Chng khoán Nhà nước v vic có th áp dụng T+2 tđầu năm
2010, ri qua cui quí 1, ri sang cui quí 2, ri đu q 3 và bây giờ tháng
8-2010 sắp qua đi, không thy ủy ban đả động đến na. Đã thế, khi thị
trường liên tục din ra hin tượng làm giá các cphiếu thị giá nhỏ, mc vn
hóa nhỏ, không có mt bin pháp hạn chế hay can thip nào của Nhà nước
được thi hành. ng tin vào chng khoán của nhà đầu tư trong nước giảm
sút là mt chuyn, lòng tin của giới đầu tư gián tiếp nước ngoài lại là chuyn
khác. Thử hỏi từ đầu năm đến nay, các quỹ đầu tư lâu dài Vit Nam giải
ngân được bao nhiêu vn? Khi ngoại vẫn đang mua ròng, nhưng con số
tuyệt đối li gim mnh so vi mc vna ca thị trường. Điều đáng nói,
phn ln dòng vn gián tiếp vào cphiếu đó không phi là vn mi, nó
vn từ trái phiếu chính phủ và doanh nghip chuyn qua. Khi li tc từ trái
phiếu không đáng k, trái chủ nước ngoài đã chuyển đầu tư từ trái phiếu vào
cphiếu vi hy vọng tìm kiếm li nhuận cao hơn.
Dồn n
Về phía Ngân hàng Nhà nước (NHNN), đó là sdn toa ca thời điểm thc
hin các quy định mi. Đu tiên là việc tăng vốn điều lcủa các ngân hàng
lên 3.000 tỉ đồng. Nghị định 141 vviệc tăng vốn này ra đi từ năm 2006
NHNN cho rng các tchc tín dụng có ti bốn năm để chun bị. Câu hỏi
tại sao NHNN không đưa ra một lộ trình bt buc các ngân hàng thc thi?
Chng hn năm 2007, 2008, 2009 vn ca mi ngân hàng phải là bao nhiêu
m cuối của thi hn là 2010 là bao nhiêu na nhằm đt quy đnh. Nếu
NHNN yêu cu vn ngân hàng năm 2007 (giả s) ti thiu phải 1.000 tỉ
đồng; năm 2008 phải đạt 1.750 t đồng; năm 2009 ti thiu 2.500 tỉ đồng và
cuối năm nay là 3.000 t đồng, thìc ngân hàng sdthhơn!
Th hai là Quyết định 493 ban nh năm 2005. Các ngân hàng ng có ti
năm năm để thc hiện điều 9 vtrích lp dự png rủi ro chung 0,75% theo
quyết định này. Ngày bắt đầu phải trích lp là 15-5-2010. Không có một văn
bản nào của NHNN nhc nhở các tchc tín dụng vthi điểm thc hin
quy định trên trước ngày 15-5 năm nay cả. Chỉ biết là tthời điểm đó, thanh
tra NHNN vào làm vic; ngân hàng nào chưa trích lập đầy đủ là b xử lý.
Mt ngun tin của TBKTSG cho biết tun trước NHNN mi làm vic vi
Bộ Tài chính đang chờ phía bhướng dn sử dng phn trích lp này. Vì
sao lại liên quan đến Bộ Tài chính? Vì trích lp dự phòng chung được tính
vào chi phí để tính thuế thu nhp doanh nghip. Nhng liên quan đến thuế
đều do Bộ Tài chính giải quyết. Như vậy, các ngân hàng thương mi vn
phải chờ và trong khi ch thì cứ trích lập như quyết định 493 i đã!
ThbaThông tư 13 ban hành ngày 20-5-2010. Từ Mỹ đến châu Âu các
ngân hàng đều đã phải trải qua các cuc kim tra sát hch và họ phải đáp
ng nhng chun mi nhằm đm bảo an toàn cho cả nn tài chính. Nhưng
họ có thi gian tính bằng năm để thích nghi với quy định mi. Mt sngân
hàng cn phải tăng vốn ngay t được Nhà nước htr hoc phải tự giải
quyết bng phá sn, gii th, sáp nhp.
Vit Nam không có nhng tiêu chí cụ thcho mt kỳ sát hạch như thế và
ng không có sự sát hạch cht chẽ tng ngân hàng. Thay vào đó là quy đnh
mi về các tỷ lệ đảm bảo an toàn hoạt động và áp dụng chung cho mọi t
chc tín dng. Những quy đnh mi sẽ có ngân hàng thc hiện được, nghĩa
là qua sát hạch tt, và sẽ có ngân hàng gp khó khăn, nghĩa là không thqua
sát hạch. Nng tt cả cứ đánh đồng tt và chưa tốt, dn nén vào thi hạn 1-
10-2010. Đồng ý là doanh nghiệp phải có trách nhim chính trong việc tuân
thủ các quy định nhưng nhìn từ vai trò quản lý của các cơ quan nhà nước,
mọi chính sách quy định mi đều cn thc tế kim nghim và quan soạn
thảo cn tri đều sự thc hin nó qua mt lộ trình, qua các ln thc tp,
hướng dn.
Sẽ không công bng khi chính sách cban hành, n đối tượng nào bị điều
chỉnh thì phảing mà thc hin, chy theo để khỏi phảinước đến chân
mi nhảy”. Suy cho cùng tâm bi quan và thiếu ổn định đang ngự tr trên
thị trường chng khoán hin nay phản ánh hai thái cc: buông lơi c giải
pháp ngăn chặn hin tượng tiêu cc và thiếu gii pháp kịp thi kích thích
thanh khoản thị trường từ phía Bộ Tài chính và sdn nén thi hn thc
hin các quy định mi của ngành ngân hàng.