intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuong 12

Chia sẻ: Nguyen Thai Hang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

66
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Chương 12 Sắt thép Do sắt thép có cường độ cao, tính chảy tốt, tính đồng tính cao, trong kiến trúc không chỉ được dùng làm vật liệu kết cấu,

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuong 12

  1. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Chương 12 Sắt thép Do sắt thép có cường độ cao, tính chảy tốt, tính đồng tính cao, trong kiến trúc không chỉ được dùng làm vật liệu kết cấu, mà còn được dùng làm vật liệu trang sức các loại khung xương của tấm treo, mặt ngoài tường và mặt nhà. Đ1. Đặc tính và chủng loại của sắt thép Thép là hợp kim của than và sắt. Hợp kim than sắt thép gang có hàm lượng than trên 2%. Thép có hàm lượng than dưới 2%. I. Chủng loại thép Phương pháp phân loại thường thấy có 3 cách dưới đây: Lò bằng Phân Lò quay (lò quay oxy, lò quay theo không khí) Căn cứ vào loại lò Lò điện phương Thép tĩnh Phân theo Thép bán tĩnh pháp pháp mức độ Thép đặc biệt luyện thoát oxy tĩnh Thép sợi Thép cacbon thấp hàm lượng Thép than < 0,25% cacbon Thép cacbon vừa hàm lượng C từ Căn cứ vào thành phần Thép hợp kim thấp tổng hàm lượng hoá học Thép hợp nguyên tố < 5% kim Thép hợp kim vừa tổng hàm lượng nguyên tố 5÷ 10% Thép phổ thông theo quy định quốc gia P ≤ 0,045%, Căn cứ vào tiêu chuẩn chất lượng ≤ 0,05÷ 0,055% S Thép tốt theo quy định quốc gia P ≤ 0,035÷ 0,04%, S ≤ 0,04% 248
  2. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Thành phần hoá học của thép ngoài sắt ra còn có C, Si, Mn, S, P và một ít chất khác. Nhưng chỉ với vi lượng chất khác đã đem lại ảnh hưởng lớn của thép. Hàm lượng than trong thép thấp thì cường độ thấp, nhưng tính chảy và chịu xung kích tốt, dễ gia công. Thép có hàm lượng cacbon lớn, thì cường độ cao, tính chảy kém, giòn, không dễ gia công. Si và Mn có thể làm cho thép không giảm tính chảy và xung kích mà lại nâng cao được cường độ. S và P phân biệt làm cho nó có hiện tượng nóng giòn và lạnh giòn, do vậy phải khống chế hàm lượng các chất trong thép. Khi lựa chọn thép, phải căn cứ vào công dụng khác nhau của thép để xác định và khống chế hàm lượng và thành phần các nguyên tố trong thép, từ đó mà làm cho nó có thể thỏa mãn các yêu cầu của sử dụng. II. Đặc tính của thép Thép so với các vật liệu khác có tính năng rất đặc biệt, đó là: 1. Vật liệu có tính đồng nhất, tính năng đáng tin cậy. Thép được luyện ở lò nhiệt độ cao rất nghiêm khắc. Thành phần các chất hoá học trong thép là do người hoàn toàn có thể khống chế được; 2. Cường độ cao, tính chảy và dẻo dai tốt. Thép do hình thức kết cấu của các phân tử trong đó mà làm cho nó có cường độ cao, hơn nữa trước khi phá hoại sản sinh ra biến dạng lớn từ đó mà phát hiện kịp thời hiện tượng này, mà tránh được sự cố đáng tiếc. Ngoài ra thép còn có tính dẻo dai và chịu xung kích tốt. Nó chịu tác động lâu dài của tải trọng, nó có thể giữ được tính năng cơ học; 3. Tính năng gia công tốt. Thép có thể qua hàn, đinh tán, bulông để tiến hành nối tiếp thành những hình dạng kết cấu khác nhau, cũng có thể gia công bào, tiện, cưa. Đ2. Trang sức chế phẩm thép Phạm vi sử dụng thép trong công trình kiến trúc có: Thép cốt thép trong bê tông và thép kết cấu, thép đường ống và thép trang sức. Chế phẩm thép 249
  3. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n dùng trong trang sức công trình chủ yếu có thép màu, thép không rỉ, thép khuôn cửa và thép khung xương. I. Thép lá phủ màu Thép lá phủ màu còn được gọi là thép màu, nó thường lấy thép cán nguội hoặc thép lá mạ kẽm làm nền, thông qua công nghệ xử lý hoá học bề mặt liên tục và phủ sơn làm cho bề mặt tấm thép nền được phủ 1 lớp hay nhiều lớp chất phủ mà làm thành. Chất phủ của thép màu có loại là chất vô cơ, có loại là hữu cơ, song chất hữu cơ được sử dụng nhiều hơn. Hình 12.1 là sự tổ thành kết cấu của thép tấm phủ màu. Hình 12.1: Kết cấu các lớp chất phủ thép lá Trong đó: 1. Thép tấm cán nguội; 2. Lớp mạ kẽm; 3. Lớp hoá chất chuyển hoá; 4. Lớp phủ đầu tiên; 5. Lớp phủ tinh Thép lá màu, căn cứ vào hình dạng bề mặt phân ra tấm phẳng và tấm ép. Tấm ép là chỉ, sau khi qua máy ép dây mà hình thành một loại tấm bề mặt được tạo hình lập thể. Hình 12.2 là sơ đồ tạo hình thép tấm ép. Thép lá màu đồng thời có tính năng của hai loại đó là thép và chất phủ, trên cơ sở bảo đảm cho độ cứng và cường độ của tấm thép được duy trì mà tăng thêm tính năng chống rỉ cho nó. Thép lá màu có tính năng gia công tốt, có 250
  4. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n thể cắt, uốn, khoan, tán đinh và cuộn mép, mà tính chịu nhiệt, cách điện, chịu ăn mòn và mài mòn rất đặc biệt, màu sắc bề mặt sáng, tính trang sức tốt. Hình 12.2: Tạo hình mặt cắt thép tấm ép Độ dài của thép lá màu, thường là 1800mm và 2000mm, rộng là 450; 500 và 1000mm, độ dày có 0,35; 0,4; 0,5; 0,6; 0,7; 0,8; 1,0; 1,5 và 2mm. Nó có thể được dùng làm kết cấu bảo vệ xung quanh tường, tấm mặt nhà, các loại đường ống và lớp lót mặt cửa. Loại thép lá màu này khi dùng làm kết cấu bảo vệ quanh tường và mặt nhà luôn luôn kết hợp với tấm bông khoáng tấm cao phân tử Styrene, tấm xốp Pu và vật liệu bảo ôn cách nhiệt làm thành tấm phức hợp, từ đó mà đạt được yêu cầu bảo ôn cách nhiệt và hiệu quả trang sức tốt, mà tính bảo ôn và cách nhiệt đều tốt hơn tường gạch phổ thông. II. Tấm trang sức men sứ Tấm men sứ là lấy thép tấm hoặc gang làm nền, trên bề mặt được phủ một lớp chất vô cơ, sau khi qua nung có thể bám một cách vững chắc lên mặt nền trở thành vật liệu trang sức. Vật chất hình thành trên mặt nền gọi là men sứ. Tấm trang sức men sứ có được độ cứng của kim loại và tính ổn định hoá học của lớp men và có tính trang sức. Bề mặt của kim loại sau khi được phủ 251
  5. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n lớp men thì không rỉ nữa, chịu axit, chịu kiềm, chịu lửa, cách điện, mà khi chịu nhiệt vẫn không bị oxy hoá. Bề mặt có thể được dán hoa, in lưới hoa và phun hoa mà làm thành các đồ án nghệ thuật với các loại màu sắc khác nhau, tính trang sức tốt, tính chịu mài mòn cao, trọng lượng nhẹ, có thể dùng để trang sức trong ngoài tường công trình kiến trúc, cũng có thể làm thành miếng nhỏ trang sức trong gia đình. Quảng trường Muynic của Đức, nhà đấu kiếm thế vận hội Hán Thành và đường ngầm trên đường “Da PU” sông Hoàng Phố Thượng Hải đều được trang sức bằng phương pháp này. III. Chế phẩm thép không rỉ Thép không rỉ là chỉ trong thép có thành phần Cr hoặc Mn, Ti, Ni là thép hợp kim. Ngoài tính chất của thép phổ thông mà nó có ra còn có tính chống ăn mòn rất cao. Bởi vì trong thép không rỉ, Cr có thể hoá hợp ngay với oxy trong môi trường tạo nên một lớp màng oxy hoá mịn bám chắc vào bề mặt thép, làm cho thép hợp kim không tái bị tác dụng ăn mòn của oxy nữa, từ đó mà đạt được mục đích bảo vệ. Thép không rỉ thường dùng trong trang sức công trình có 1Cr17Ni8, 1Cr18Ni9, 1Cr17, trong đó số đầu tiên của thép không rỉ biểu thị số phần nghìn của hàm lượng than, khi hàm lượng nhỏ hơn 0,03% và 0,08% thì số trước ghi là “00” hoặc “0”. Hàm lượng của nguyên tố hợp kim vẫn dùng số phần trăm biểu diễn, số liệu cụ thể ghi ngay sau ký hiệu nguyên tố. Bảng 12.1: Quy cách thường dùng cửa thép không rỉ Kích thước cơ bản Hình dạng mặt đứng B x A1/mm x mm B1/ mm A2/ mm 1800 x 2200 1200 130 1800 x 2400 1200 130 252
  6. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n 2000 x 2200 1300 130 2000 x 2400 1300 130 Thép không rỉ được chế tạo thành thép lá, thép hình và ống. Độ dài của nó từ 1000÷ 3000mm, rộng 500÷ 1200mm, dày 0,35÷ 2,0mm. Thép không rỉ lá được dùng trang sức mặt tường trụ của vũ trường, lối vào khách sạn, siêu thị, cửa cầu thang điện, ống thép không rỉ dùng để làm tay vịn, lan can, cửa chống trộm, cột cờ. Thép không rỉ còn được dùng để làm bàn quầy và các loại viền cạnh. Thép không màu ngoài việc có thể làm thành các sản phẩm như đã nói ở trên ra, nó được dùng để làm bảng hiệu, tấm trần, thùng xe, cửa tự động, cửa kính không khung và cửa thép không rỉ. Bảng 12.1 là hình thức cửa thép không rỉ và quy cách thường dùng. IV. Khung xương thép nhẹ Khung xương thép nhẹ là dùng thép tấm, thép mạ kẽm hoặc thép phủ màu làm nguyên liệu để dập nguội làm thành thép hình chiều dày mỏng. Thép khung xương nhẹ căn cứ vào công dụng phân thành khung xương ngăn và khung xương treo; Căn cứ vào tiết diện ngang phân thành dạng U, dạng [ , dạng L vào dạng T. Độ dày thường từ 0,5÷ 1,5mm. Loại khung này có cường độ lớn, tính thông dụng cao, lắp ráp thuận tiện, chống cháy, có thể phối hợp sử dụng với các vật liệu sau: Tấm ép 253
  7. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n ximăng, tấm bông khoáng, tấm giấy thạch cao, tấm thạch cao, gỗ dán. Có thể thích hợp dùng cho trang sức tấm treo và tấm ngăn. Ký hiệu của khung xương treo là D**, ký hiệu của khung xương ngăn là Q. Thứ tự ký hiệu sản phẩm khung xương thép nhẹ: Tên sản phẩm, ký hiệu, độ rộng mặt cắt ngang, độ cao, độ dày thép tấm và ký hiệu tiêu chuẩn. Ví dụ: DC45 x 12 x 1.2GB11981 biểu thị khung xương tấm treo chịu tải, tiết diện mặt cắt hình chữ C rộng là 45 mm, cao 12mm, thép dày 1,2mm. Bảng 12.2 và 12.3 là hình dạng mặt cắt và quy cách loại hình của khung xương tấm treo và tấm ngăn. Bảng 12.2: Khung xương thép nhẹ dùng cho tấm treo Quy cách Loại Kích thước Loại sản phẩm Sơ đồ /(mm× mm× mm) hình /mm DU38 38 x 12 x 1,2 3000 DU45 45 x 12 x 1,2 3000 Khung xương chịu tải DU50 50 x 15 x 1,5 3000 DU60 60 x 30 x 1,5 3000 Khung xương phủ DU25 25 x 19 x 0,5 3000 mặt DU50 50 x 19 x 0,5 3000 Khung xương kiểu T16/40 16 x 40 x 0,8 3000 cấy Bảng 12.3: Khung xương thép nhẹ tấm ngăn Loại sản phẩm Loại hình Sơ đồ Kích thước Quy cách QU50 – 1 50 x 50 x 0,7 3000 Khung xương ngang Khung QU75 – 1 75 x 50 x 0,7 3000 QC50 – 2 52 x 40 x 0,7 3000 xương Khung xương dọc QC75 – 2 76,5 x 40 x 0.7 3000 tường Khung xương thông suốt QU38 38 x 12 x 1,2 3000 Bảng 12.4: Phối kiện của khung xương tấm ngăn Liên tiếp xà Tăng cường cố Móc giá đỡ Móc đỡ Đỡ giá Tên nga định khung ng 254
  8. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Sơ đồ Độ dày, mm 0,8 0,8 0,8 1 1,5 Trọng lượng 0,014 0,021 0,026 0,024 0,035 0,048 0,017 0,031 0,048 0,016 0,016 0,049 0,037 0,106 0,106 chi tiết, kg Mặt mở lỗ Mặt sau khi hướng dọc Tăng cường liên xương dọc thông Móc tăng Thông liên khung với thanh tiếp kết cấu Công dụng khung xương với thanh đỡ tiếp thanh đỡ đỡ ngang hoặc chủ thể với dọc ngang hoặc thanh ngang khung xương thanh ngang liên ngang liên tiếp tiếp Giá của khung xương thép nhẹ còn phải tiến hành sử dụng đồng bộ với các linh kiện phối hợp. Bảng 12.4 và 12.5 phân biệt là quy cách kích thước và loại hình phối kiện của khung xương tấm ngăn và tấm treo. Bảng 12.5: Phối kiện và khung xương tấm treo loại U Xương Thanh nối tiếp Treo φ 9 Lỗ φ 6 Lỗ dài Khung xương treo thép nhẹ và tấm ngăn với bản vẽ lắp hình 12.3 và 12.4. 255
  9. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Xương Thanh chính Xương đỡ Xương chính treo ngang Khuyên Khuyên treo treo Thanh Xương treo chính Móc Xương dưới Xương dưới Hình 12.3: Sơ đồ lắp ráp xương treo thép nhẹ Dọc theo đỉnh Xương tăng khung cường Xương hướng dọc Ván mặt Giấy dán tường chất dẻo hoặc chất Xương ngang phủ (Móc giá đỡ móc đỡ trên) Xương ngang suốt Móc đỡ Lỗ thông suốt Tấm mặt Dọc xương theo đáy Chân tường ximăng Ván châm Lỗ đinh Hình 12.4: Sơ đồ lắp ráp xương thép nhẹ tấm ngăn 256
  10. Bé m«n C«ng nghÖ XÎ – Méc Khoa ChÕ biÕn L©m s¶n Khung xương thép nhẹ và các phụ kiện kèm theo, ngoại hình phải hoàn chỉnh, các góc cạnh phải rõ ràng, bề mặt không bị bong lớp mạ hoặc rỉ. Thép hình tạo nên khung xương không được có hiện tượng biến dạng về mặt tính năng cơ học phải thoả mãn được quy định có liên quan đến tiêu chuẩn quốc gia. Khi vận chuyển cũng như khi cất giữ đều phải nhẹ nhàng cẩn thận, không được vất ném. Phải cất giữ ở nơi thông thoáng. V. Thép hình màu cụm cửa Thép hình màu làm cụm cửa là chỉ dùng thép lá màu qua cán, dập thành thép hình, dùng các chi tiết nối ghép và bulông để tạo nên cụm chi tiết, đồng thời phối hợp đồng bộ với các phụ kiện ngũ kim để tạo nên một kiểu cửa. Thép hình màu cụm cửa, các chi tiết tính năng của nó đều tốt hơn cửa thép phổ thông, nó tương tự như cửa khung nhôm. Tính chống gió, độ kín khít khí, kín nước, bảo ôn, cách nhiệt, cách âm và chịu ăn mòn đều rất cao, có thể sử dụng kính có lớp rỗng ngăn cản thay thế kính phổ thông. Màu sắc của loại cửa này rất phong phú, có tính trang sức mạnh, có thể thích ứng dùng làm cửa trong, ngoài cho các loại kiến trúc. Chủng loại cửa thép hình màu có kiểu mở ngang, mở giữa, mở đứng, treo trên dưới. Ngoài ra, gang còn được làm lan can gang, chế phẩm cửa kín. Loại chế phẩm gang này sau khi gia công xử lý, đồ án hoa văn rất nền nã lịch sự, có được phong thái trang sức Châu Âu rõ nét. Đặc biệt thích hợp sử dụng phối hợp đồng bộ với nơi có trang sức kiểu Âu. 257
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2