CHUYÊN Đ 6: Bài thơ “Đng chí Chính Hu.
Theo admin Học văn lớp 9 – CH - https://www.facebook.com/hocvanlop9
A. Kiến thức trng tâm:
1. Phân tíchi t Đồng c ca Chính Hữu để thyi t đã din tả sâu sắc tình
đồng cgn bó thiêng liêng ca anh bộ đội thi chng Pháp.
2. Cảm nhn vnhnh anh bộ đội thời kháng chiến chng Pháp trongi thơ “Đng
chí ca Chính Hữu.
3. Nắm được đặc sắc nghthuật ca bài thơ.
B. Phân ch:
* Khái quát về tác giả, tác phm:
- Chính Hu là nhà thơ quân đội trưởng thành trong kháng chiến chng Pháp. Phn lớn
cácng tác của ông đều viết vngưi nh và chiến tranh vi lời thơ đặc sắc, cảm xúc
dồn nén.
- Ra đời năm 1948, Đồng c một trong nhngc phm hay nht ca Chính Hu.
Bài thơ diễn tthật u sắc tình đồng c thiêng lng, gn bó thời kì đầu cuộc kháng
chiến.
1. Tình đng chí, đng đội ca anh bđội cụ Hồ thời chống Pháp.
- Chính Hu viếti thơ “Đng chí” khi cuộc kháng chiến chng Pháp ca dân tộc đang
giai đon đầu. Bộ đội và nhânn phi sng trong thời kì hết sức khó khăn, gian khổ.
T tri nghim chân thc vnhng gian khvà cả nhngm á pthiêng liêng của tình
đồng đội, bài tli ca vnhnh ngưi lính vệ quốc gin dmà cao qvà tình đồng
chí thân thiết, sâu nng giữa nhng ngày gian khổ ấy.
- Ngay t nhngu tmở đầu, nhà thơ gii cơ sở hình thành tình đồng c thm
thiết, sâu nng ca anh” tôi”, ca ngưi nh ngưi lính:
“Quêơng anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”.
Ging t thủ thỉ, m tình như lời kể chuyện, tâm sự ca hai ngưi đồng đội nhớ li k
nim vnhng ngày đầu tiên gặp gỡ. Tnh ng“nước mn đồng chua hìnhnh đất
cày n sỏi đá cho thy nh đồng c đồng đội bắt ngunu xa từ sự tương đồngng
cảnh ngộ . Hlà nhng người nôngn áo vi, ra đi t min q nghèo, lam ca mọi
min Tổ quốc và gặp gỡ nhau tình yêu đất nưc lớn lao. Cũng như ging thơ, ngôn ng
t ở đây là ngôn ngữ ca đời sốngn dã, mộc mc:
“Anh vii đôi ngưi xa l
T phương tri chng hn quen nhau”.
Họ không hề quen biết nhau nhưng đã cùng gn bó bằng mối tình đồng đội trong hn
cảnh chiến đấu:
Súngnng đầu sátn đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ”.
Hìnhnhng đôi ngn ng”,đầut bên đầu” và giọng điu thơ trở nên tha thiết,
trầm lng thhiện sự gn bó ca htrong nhim vụ và tưng chiến đấu. Nghe theo
tiếng gi thiêng liêng ca Tổ quốc,các anh đã cùng tập hợp dưới quân k, kề vai sát nh
trong đội ngũ chiến đấu để thc hin tưởng cao đẹp, đểng chung nhaui giá lạnh
mùa đông. T hiện thc khốc liệt ca hn cảnh sống, tình đồng đội ny n và tr nên
bền cht trong sự chan hòa, sẻ chia mi gian lao thiếu thn. Đó là mi tình tri k ca
nhng ngưi đồng đội:
Đồng đội ta
Là hớp nưc uống chung
Là nắm cơm bẻ nửa
Là chia nhau một trưa nắng, mt chiều mưa
Chia khắp anh em mt mẩu tin nhà
Chia nhau chỗ đứng trong chiến hào chật hẹp
Chia nhau cuộc đời,chia nhau cái chết”.
( G từng thưc đất Chính Hữu).
Có thnói, t tình giai cấp, tình đồng đội, tình bạntri k, họ đã trở thành đồng c ca
nhau. T Đng c đưc đặt riêng thành một ng thơ, ngn gn ngân vang như lời
nói thiết tha, chân thành, khng đnh giá tr chân thc ca nh đồng c. Đồng chí - y
là đim hi t, là nơi kết tinh bao tình cảm đẹp – tình bạn, tình ngưi trong chiến tranh.
Hai tiếng “Đng chí bi vy mà giản d, đẹp đẽ, ng ngi và thiêng lng.
- Tình đồng chí ca ngưi línhn đưc biểu hiện tht đp trong tâm tư, trong đi
sống chiến đấu. Đng chí trước hết s thu hiểu và s chia nhng tâm tư , nỗi lòng
của nhau:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ ngưi ra lính.
Ra đi nghĩa lớn, các anh để li sau lưng mảnh trời q hương vi bao băn khn, tn
trở. T nhng câu t nói vgia cảnh, ta bắt gặp một s thay đổi lớn lao trong quan niệm
của người ra nh: rung nương tm gi bạn thâny, gian nhà không mặc cho gió lung
lay. Họ đã tm gt nhng trăn trở, riêng tư để kiên quyết ra đi khi mục đích rõ ràng, lý
tưng đã chn la.Song, dù dứt kht, mnh mlên đưng thì nhng người nôngn
mặc áo lính hin nh, chân cht ấy vn rất nng lòng với quê hương. Hìnhnh hn d
mang tính chất nhân hóa “Giếng nưc gốc đa nhớ ngưi ra lính” càng tô đm sự gn bó,
yêu thương ca ngưi lính đốivới quê nhà. “Giếng nước gốc đa nh ngưi ra nh” hay
chính là tm lòng cangưi ra đi không nguôi nh về quê hương. Ba u tvi “rung
nương”, “gian nhà, “gốc đa”… hìnhnh nào cũng thân thương, cũng ăm ắp một tình
quê, ăm ắp ni nhớ vơi đầy. Phi chăng, tình nhà, tình quê điểm ta tinh thn tạo nên
sức mnh để cỗ nhng ngưi nh?
Tình đồng cn là s “đng cam cộng khổ”, s s chia nhng gian lao, thiếu thn
của cuộc đi chiến sĩ:
Anh với tôi biết tng cơn n lạnh
Sốt run người vừng trán ưt mồ hôi
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh
Miệng cười buốt giá
Chân không giày”
Bng nhng u t tả thc, nhà thơ đưa người đọc trở lại với nhng hin thc gian kh
của bui đầu kháng chiến. Anh” với “tôi” cùng nhau chịu đứng nhngn sốt rét, cùng
nhau sẻ chia nhng trang phục íti: áo rách”,”qun vá,chân không giày”. Ý thơ ca
Chính Hu gợi nhớ nhng u t ca Hng Nguyên cũng viết vngưi nh trong kháng
chiến qua bài Nh”:
Lột sắt đưng tàu
Rèn thêm đao kiếm
Áo vải chân không
Đi lùng giặc đánh”
T nhng gian khổ, thiếu thn đó, hthm thía n tình đồng chí, đồng đội:
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”
Nhịp t đã có sự thay đổi, ý thơ trải rộng, câu tgi nhiu hơn tả. “Tay nm ly bàn
tay” ca ngưi línhng hìnhnh ming cười buốt giá nơi chiến trưng như một lời
động viên, an ủi, như truyn cho nhau hơim ca tình đồng chí, như tiếp thêm sc mnh
và ý chiến đấu, như một lời hứa hn lập công. Cái nm tayy là biểu tưng đẹp đẽ ca
tình đồng đội. Hơim từ hain tay như lan ta, như làm sángm cả bài thơ. Đúng
“tay trong tay ta trao nhau tất cả. “Bàn tay biết nói” là thế!
- Bài thơ khép li vi bc tranh đp vềnh đng chí, đng đội, biểu tượng cao đp
về cuộc đời nời chiến sĩ:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đng cạnh bên nhau chờ giặc ti
Đầu súng trăng treo”.
Đêm khuya, i rừng hoang, dưi làn sương mui, nhng ngưi lính đứng cạnhn nhau
phục kích chgiặc. Ni bật tn cnh rừng đêm giá rét là ba nhnh gn kết: khung
vng trăng ngưi lính. Sức mnh ca tình đồng chí đã giúp hvưt lên nhng khắc
nghiệt ca thi tiết và mọi gian khổ,thiếu thn. Trong nhng đêm phục kích chờ giặc, h
đã phát hin ra hình nh”Đu ng trăng treo. Hìnhnh rất thc và lãng mạn mang ý
nghĩa biu tượng gi nhiu ln tưng phong phú: ng và trăng là gn và xa, là thc tại
và mng;ng là biu tưng ca chiến tranh, trăng là biu tưng ca hòa bình; chất
chiến đấu và cht trữ tình; chiến sĩ và thi sĩHai hìnhnh tưng như đối lập song li bổ
sung, hài hòa vi nhau m đẹp thêm cuộc đi ngưi nh cách mạng.Các anh chắc tay
súng để bảo vệ vng trăng hòa bình. Hìnhnh thơ thật đẹp và ý nghĩa biết bao! Có th
nói, đây là mt sự phát hin, mộtng tạo bất ngờ ca tác giả, góp phn ng cao giá tr
i thơ và tr thành nhan đề cho cả tập thơ.
=> Tình đng chí là tình cảm vô cùng thiêng liêng, là cội ngun sc mnh gp
nời lính cách mng trong kháng chiến chng Pháp “khoét núi, ng hm,mưa
dm, cơm vắt” làm nên chiến thng “lừng lẫy năm châu, chn đng địa cu”. Tình
đng chí ấy được phát huy và th hiện sc mnh qua nhnh anh giải phóng quân
trong cuộc kháng chiến chng Mĩ đm nên đại thng mùa xuân 1975. Các anh,
nhng nời nh cách mng anh bđội c Hồ và tình đng chí cao đp mãi mãi là
nim t hào ca dân tộc ta.
2. Hìnhnh anh bđi thời kháng chiến chng Pháp trong bài thơ “Đồng c” ca
Cnh Hữu.
Theo cô Nguyn Thị Kim Lan Chuyên viên Sở GD & ĐT Hi Phòng
Dàn ý điơng
Dàn ý chi tiết
1.Mở bài:
- Giới thiu vài nét
vnhà thơ Chính
Hữu
- Chính Hu là nhà thơ quân đội hoạt động trong hai cuộc kháng
chiến chng Pháp. Thơ ông hu như ch viết về người nh và chiến
tranh.
- Giới thiu về bài
t “Đng chí
- Giới thiu vn đề
nghị luận
- Bài thơ “Đng c đưc ông viết năm 1948,in trong tập “Đu
súng trăng treo.
- Đến vii thơ, ngưi đọc cảm phục và yêu qngưi nh cách
mng thi kì đầu cuộc kháng chiến chng Pháp.
2.Thân bài:
a. Ngưi nh gin
dị, mộc mạc…
- Họ là nhng
ngưi nôngn
b. Họ cùng chung
lí tưởng, mục đích
chiến đấu.
c. Ý chí nghị lc
phi thưng, vưt
lên gian khó.
- Đọc bài thơ, cảm nhn đầu tiên của chúng ta hìnhnh ngưi
lính hin n rất chân thc như cuộc sốngn nhiu vt vvà lo
toan ca họ. Ngỡ như từ cuộc đời thc họ bưc thng vào trang t,
trongi môi trưng quen thuộc bình dị thưng thy làng quê đất
Vit:
Quê hương anh nưc mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất càyn sỏi đá
Ngôn ng thơ giản d như li ăn tiếng nói hng ngày ca ngưin
quê. Tác giả tuy không chỉ đích danh, bản quán nơi cư ngụ từng
ngưi, song ta bắt gặp thành ngữ quen thuộc “nưc mặn đồng
chua và “đấty n sỏi đá thhinnht ngun gốc xuất thân
của nhng ngưi lính. Họ đến t mi miền Tổ quốc, t nhng vùng
đồng bằng châu thổ quanh năm ngập lụt đến vùng đồi núi trung du
khô cằn sỏi đá. Quê hương xa cách nhau, mi ngưi mi nơi nhưng
ging nhau ở cái nghèo, sự lam lũ, khó nhọc của ngưin quê
Vit Nam. Chính sự đồng cảnhy đã khiến hxích li gn nhau, để
t nhng ngưi xa lạ, htập hp lại trong hàng ngũ cách mạng và
trở thành quen biết, thân thiết vi nhau:
Súng bên súng, đầu sát bên đầu
Nhng nhnh t rất thc nhưng cũng đầy sức gi. Câu thơ
ngnng, đầu sátn đu” là câu thơ giàu ý nghĩa. Điệp t
n”ng nghệ thutng đôitác dụng khng đnh sự gn
khăng khít giữa nhng người lính. Họ cùng chung nhim vụ chiến
đấu bảo vTổ quốc “súngn sung”, cùng chung tưng, suy nghĩ
đầu sát bên đầu”. Dù gian khổ đến đâu, dù nguy him, sóng gió
đến nhưng nào, các anh vn trung thành với con đưng ca mình
đã chn. Đọc câu thơ, ta không nhn ra anh” tôi” na mà h
đã trthành “nhng anh”, “nhng tôi” nhòa đi sau nhng khu
súng,nhng mái đầu.
-> T ra cuộc kháng chiến chng Pháp đã tr thành cuộc “gặp g
của bao ngưi yêu nưc. Mới đây thôi, họ đã Rũn đứng dậy
ng lòa làm cuộc cách mng tháng Tám tnhng. Giờ đây h
litnhn nhau thQuyết t cho Tổ quốc quyết sinh”. Cnh
lí tưởng chung ca thời đại đã gn kết hvi nhau trong hàng ngũ
quân đội cách mng.
- nơi chiến trưng đy khói bom thuốc súng, ngưi chiến sĩ phi
chng chi vii rét:
Đêm rét chung chăn thành đôi tri k.
Cái rét ở rng già Vit Bắc đã nhiu ln vào trong t bộ đội chng
Pháp vì đó mt thc tế ai cũng nếm trải trong nhng năm chinh
chiếny:
d. Tình đồng c,
đồng đội
e. Tình yêu q
hương, đất nưc
của người nh
- Thái độ ra đi cứu
nưc dứt kht,
kiên quyết
+ Rét Thái Nguyên rét về Yên Thế
Gió qua rừng đèo Khế gió sang.
+ Đêm mưa rình giặc tai thao thức
Mùa lại mùa qua rét nhức xương.
( THu “Lên Tây Bắc”)
- Nhưngu t ca Chính Hu nói đếni rét gợi cho ngưi đọc
mt cảm giác ấm cúng ca tình đồng đi, nghĩa đồng bào. Cái hay
của nhà thơ là đã biết đem “đêm rét chung chăn” vào bài thơ, sưi
m mi tình đồng clên thành mức độ tri k. Nhng ngưi lính đến
vi nhau nhnhàng, bình d, va có cái chung ca ng ln, va
có cái riêng ca mt đôi bạn ý hợp tâm đầu. Và cứ giản d như thế,
nhng con ngưi ng chung gian khó ấy tr thành đồng chí ca
nhau:
Đồng chí!
- Câu thơ chỉ có hai tiếng và kết thúc bằng dấu chm than tạo một
nốt nhấn, vang lên như mt sự phát hiện, lời khng đnh. Đng thi
như mt chiếc bản lề khép mở s gii cội ngun ca tình đồng chí
uu thơ trước vi nhng biu hiện, sức mnh ca tình đồng
chí trong nhngu thơ tiếp theo ca bài thơ.
=> Nếu coii tnhư một cơ thsống thai tiếng “Đng chí
như mt trái tim hng nuôi sng cả bài thơ. Nó có sức vang di và
ngân nga i trong lòng ngưi đọc.
=> Tám mươi m nô lệ nay mới đưc gi nhau là đồng chí sung
sướng và kiêu hãnh biết bao! T nay tình cảm gì cũng phi nâng n
tnh tình đồng chí, phi đo bằng tình đồng chí. Tình cảm cao đẹp
này đã trthành ngun cảm hng lớn nht, dồi dào nhất ca thơ ca
kháng chiến chng Pháp và chng M sau này.
=> Chính Hu đã có lời nhn xét: Nhng năm đầu cách mng từ
đồng c mang ý nghĩa thiêng liêng và u thịt vô cùng. Nơi khó
khăn, cuộc sống ca ngưi y tr nên cần thiết vi ngưi kia. Một
ngưi có ththay thế cho gia đình, cho cha mẹ, vợ con đối với một
ngưi khác. Hơn na, họ còn bảo vnhau trước mũing ca kẻ
thù, ng nhau đi qua cái chết, chng lii chết, cùng nhau thc
hin một tưởng cách mạng. Đó ý nghĩa thiêng liêng ca tình
đồng chí bấy giờ”.
- Nhng ngưi lính, nhng đồng chíy ra đi chiến đấu với tinh thần
t nguyn:
Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính
- T bao đời nay, ai cũng biết rằng rung nương và nhà cửa là
nhngi sn quý giá nhất đối vi ngưi nôngn họ phi tốn
biết bao mhôi nưc mắt mới có đưc. Cho nên hvô cùng gn
u nng, n giữ, tn trọng vi nhng th ca cảiy.Vy mà h
li dễ dàng gt bỏ li sau lưng, n đưng theo tiếng gi ca quê
hương, đất nưc. T “mặc kệ mộc mạc như cách nói ca ngưi