CHUYÊN Đ 11: “Làng” – Kim Lân.
Theo admin Hc văn lp 9 CH - https://www.facebook.com/hocvanlop9
* Khái quát về tác giả, tác phm:
- Kim Lân là nhà văn chuyên viết truyện ngn. Vn gnvà am hiu u sắc cuộc sống
nông thôn, Kim Lân hu như chỉ viết về sinh hoạt ng quê và cảnh ngộ ca ngưi nông
dân sau lũy tre làng.
- Truyện ngn “Làng” đưc viết năm 1948 - thời kì đầu ca cuộc kháng chiến chng thc
dân Pháp. Thông qua diễn biến m trng ca một nhân vt c thể ( ông Hai), trong một
hn cảnh c thể (đang nơi tn , nghe tin làng Chợ Du ca ông theo giặc), tác giả đã
khai thác một tình cảm bao tm và phổ biến trong con ngưi Vit Nam thời kì kháng
chiến: tình cảm quê hương, đất nưc.Chủ đnày không mi, nhưng nét đặc sắc ca c
phm chính là ở chnhân vt ca truyn không đưc trực tiếp tham gia bảo vệ quê hương
( ông Hai đang cùng gia đình ri làng đi tn cư trong nhng ngày kháng chiến), nhưng
tình cảm yêu làng, yêu nước trong ông li rất u sắc. Tình cmy được nhà n Kim
Lân din tmt cách sinh động, c thể, vừa mangnh khái quát, trthành tình cảm cộng
đồng.
* Ngh thuật đặc sắc:
- y dựng tình hung truyện bất ngờ, gay cấn: ông Hai nghe tin ng Ch Du theo
giặc, lập tề.
- Miêu tả tâm lí nhân vật t nhiên mà sâu sắc, tinh tế. Tác gimiêu tả c thể, gi cảm các
din biến ni tâm qua các ý nghĩ, nh vi, ngôn ngữ, đặc biệt din tả rất đúng và gâyn
tượng mnh mv sự ámnh, day dứt trong m trng nhân vật. Điu đó, chứng tỏ Kim
Lân am hiểu người nôngn và thế gii tinh thn ca họ.
- Ngôn ng kể, ngôn ng nhân vật thật đặc sắc, đặc biệt là ngôn ng ông Hai giàu tính
khu ngữ, vừa có nét chung của người nôngn va mang cá tính ca nhân vt.
Đ bài: Cm nhn tìnhu làng quê thng nhất với ng yêu nước và tinh thn
kháng chiếnnhân vật ông Hai trong truyện ngắnLàng” ca Kim Lân.
I. M bài:
Kim Lân nhà văn hin đại Vit Nam có sở trường về truyn ngnng vn am hiu sâu
sắc và gnvới nông thôn và người nôngn. Vì thế, ông được xem nhà văn ca
nông thôn, ca ngườin quê Việt Nam với nhng vẻ đẹp mc mạc và đậm đà. Ra đời
vào năm 1948 thời kì đầu cuộc kháng chiến chng thực dân Pháp,“Làng” ca Kim Lâm
đã xây dựng rất thành công nh tưng ngưi nôngn thời kì Cách mạng mà tình yêu
làng quê đã hnhập trong lòng yêu nưc và tinh thn ca ngưin kháng chiến. Ông
Hai Thu nhân vt chính ca truynnhng nét tình cảm cao đẹp và đáng quý đó.
II. Thân bài:
* Tìnhu làng nói chung
- mi ngưi nông dân,qu thực tình yêu làng qlà bản cht có tính truyn thng. Yêu
làng, gn vi làng, t hào về làng ca mình vn là tâm lý rất quen thuộc có tính gốc
rễ.Vy nên, người nôngn thưng tự hào, hãnh din về làng:
Làng ta phong cảnh hữu tình
Dân cư giang khúc nhưnh con long
* Luận điểm 1 : nhu làng, yêu nước của ông Hai khi đi tản cư.
- Cũng như bao con người Việt Nam khác ông Hai cũngmt quê hương để yêu
thương, gn bó. Làng ch Dầu luôn nim t hào,kiêu hãnh ca ông. Kháng c hiếnng
nổ, ngưi dân phi xa làng đi tn, ông Hai cũng theo dòng ngườiy sơ tán đến mt
min quê xa xôi, hẻo lánh. Ông Hai thc s bun khi phi xa làng. i tản cư, lòng
ông đau đáu nhớ quê, cứ nghĩ v nhng ngày làm việc cùng anh em”,ông nh ng quá.
Ông Hai luôn khoe và thào về cái ng Du không chỉ nó đẹp mà còn bi nó tham gia
vào cuộc chiến đấu chung ca dân tộc. Ông luôn tìm cách nghe tin tức về kháng
chiến chngt mtu nào. Nghe được nhiu tin hay , những tin chiến thng của quân
ta, ruột gan ông cứ múa cả lên, náo nức, bao nhiêu ý nghĩ vui thích chen chúc trong đầu
óc.
* Luận điểm 2: Tìnhung, yêu nước của ông Hai khi nghe tin làng theo giặc:
- Nhưng khi nghe tin làng chDầu theo giặc thì bao nhiêu tình cảm tốt đẹp y trong ông
Hai bỗng nhiên biến thành nhng ni lo âu, dằn vặt.
+ Khi nghe tin quá đột ngột, ông Hai sững s, xu hvà ut ức: cổ ông lão nghnng
hn li, da mặt tê rân rân. Ông lão lng đi tưởng như không th đưc.Khi trn tĩnh lại
được phn nào, ông còn cố chưa tin cái tiny”. Nhưng rồi nhng ngưi tn đã kể rành
rọt quá, li khng đnh h“va dưới y lên”làm ông không thể không tin. Nim t hào
vng thế là sp đổ tannh trước cái tin sét đánhy. Cái mà ông yêu quý nhất nay cũng
đã li quay lưng li với ông. Không chỉ xấu hổ trước bà con mà ông cũng t thy ông
mất đi hạnh phúc ca riêng ông, cuộc đi ông cũng như chết mất một na.
+ Từ lúc ấy trongm trí ông Hai chỉn có cái tin dữ ấy m chiếm, nó thành mt ni
ámnh day dứt. Ông m cách lảng tránh những lin tán và i gm mt xung ra v.
Nghe tiếng chi bọn Việt gian, ông i gm mặt mà đi, về đến nhà ông nm vt ra
giưng, rồi tủi thân nhìn đàn con, “nước mt ông lão cứ giàn ra. Bao nhiêuu hi dồn
vxoắn xuýt, ba vây làm tâm trạng ông ri bời trong cơn đau đớn, hụt hng đến mê dại,
dữ dằn và gay gt.. Ông cảm thy như cnh ông mang ni nhục ca mtn bán nưc
theo giặc, ccác con ông cũng smang ni nhục y.
+ Suốt mấy ngày ông khôngm đi đâu. Ông quanh qun nhà, nghe ngóng tình hình
bên ngi. Một đám đông túm lại, ông cũng để ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông
cũng cht dạ. Lúc nào ông cũng nơm np tưng như người ta đang để ý, người ta đang
bàn tán đến i chuyn ây”. Thng nghe nhng tiếngy, Việt gian, cam nhông
ông lủi ra một góc nhà, n tt. Thôi li chuyny rồi!
+ Nhưng cnh lúc y, tình cảm đẹp trong con người ông Hai li càng được bộc lộ rõ
hơn bao gi hết. Những đau đn, dằn vt,sự h thn đến tộtng đã đẩy ông Hai vào mt
tình hung phi la chn. Qhương và Tổ Quốc, bên nào nặng hơn? Quê hương đáng
yêu, đang tự hào... Nhưng giờ đây.... dường như mới chỉ nghĩ ti đó, lòng ông Hai đã
nghn đắng lại. Tình u quê hương và tình yêu tổ quc xung đột dữ dội trong lòng ông.
Một ý nghĩ tiêu cực thoáng qua trong đầu: Hay là quay về làng. Nhưng rồi ông cảm thy
rn cngười”. Ông đã tng nh làng da diết, tng ao ưc được tr vlàng. Nhưng“va
chớm nghĩ, lập tc ông lão phn đối ngay” bởi vì “vlàng tc là bỏ kháng chiến, bỏ C
H. Cui cùng ông đã quyết định: không thể được! Làng tyêu tht, nhưng làng theo
Tây mt ri thì phi thù. Như vy,tình yêu làng dẫu có thiết tha, mãnh liệt đến đâu, cũng
không thể mnh n tình yêu đất nước.
+ Chun mực cho tình yêu và nim tự hào về qhương, đối với ông Hai lúc bấy giờ
cuộc kháng chiến. Tuy đau xót tưng chng bế tắc nhưng trongi thm sâu ca tấm
lòng, ngưi nôngny vn hưng v kháng chiến, vẫn tin nhng điu tốt đẹp, cố gi
cho tâm hn không vn đc, để đón đợi một điều gì đỡ đau đớn, tuyt vng n.
+ Khi tâm sự vi đứa con nhỏ còn rt ngây thơ, nghe con nói: “Ủng hộ c Hồ Chí Minh”,
nước mắt ông Hai cứ giàn ra, chy ròng ròng tn hai má, giọng ông như nghn li:“ừ
đúng ri, ủng hộ c Hồ con nhỉ?. Phi chăng, trongm hn ngưi nông dân chất phác
ấy vn không phút nào nguôi ngoai ni nhớ quê hương, yêu quê hương ni đau đn
khi nghe tin qhương ri xa công việc chiến đấu chung ca đất nước bấy giờ? Tâm sự
với đứa con, ông Hai mun bảo con nhớ câu “nhà ta làng chợ Du”. Đồng thi ông
nhắc con- cũng là tự nhắc mình “ủng hộ c Hồ C Minh”. Tm lòng thuỷ chung vi
kháng chiến, với cách mạng thtu nng, bền vng và thiêng lng: Cái lòng bố con
ông là như thế đấy, có bao gi dám đơn sai. Chết t chết có bao gi dám đơn sai”.
* Luận đim 3: Tìnhu làng, yêu nước của ông Hai khi nghe tin làng kháng chiến
(Nim vui ca ông Hai khi tin đn được cải chính.
- Đến khi biết đích xác làng Du u quý ca ông không phi làng Việt gian, ni vui
mng ca ông Hai thật vô b bến: Ông c múa tay lên mà khoe cái tin y vi mọi
người”, mt ông tươi vui, rạng rhn lên”. Đi với ngưi nôngn, căn nhà là cơ
nghiệp ca cả mt cuộc đi, vy mà ông sung sưng hhả loan báo cho mi ngưi biết
i tin y nó đốt nhà i rồi bác ạ một cách tự hào như một niềm hnh phúc thực sự
của mình. Đó là ni lòng sung sưng trào ra hn nhiên như không thể kìm nén được ca
người dân quê khi đưc biết làng mình làng yêu nước dẫu cho nhà mình b giặc
đốt.Tình yêu làng của ông Hai tht là u sắc và cảm động.
- So với lão Hạc trong truyn ngnng tên ca nhà văn Nam Cao trước cách mng
tng Tám, rõ ng ta thy ông Hainhng đim tiến bộ vượt bậc trong nhn thc, tâm
hn, tình cm và tính cách. Đó chính là nh vào đường li giác ngộ cách mng ca Đng,
Bác H học có đưc. Lão Hạc và ông Hai có nhng đim nh cách khác nhau nhưng
hvnnhng phm chất ca nhng ngưi nôngn ging nhau, đều hin nh, cht
phác, lương thiện. Khi cách mng tháng Tám thànhng đã đem đến sự đổi đi cho mi
người nôngn. T một thân phn nô lệ phụ thuộc họ tr thành mt ngưi tự do làm chủ
cuộc đi, m chủ đất nưc. T đó đã củng cố và làm nn tảng vững chắc cho tình yêu
quê hương, đất nưc, trthành mt tình cảm vng bền, thiêng lng sâu nng, nng cháy.
=> Trong hn cnh toànn đang hướng ti cuộc kháng chiến chng pháp, bảo vệ độc
lập dân tộc, ông Hai đã biết đặt tình yêu đất nưc lên tn nh yêu cá nhân ca mình vi
làng ch Dầu, ôngnh tt cả cho cách mng. Đó chính là nét đp trong con ngưi ông
Hai nói riêng ngưi nôngn Vit Nam nói chung.
- n hào I li a, E ren bua có nói: …” Lòng yêu nhà, yêu làng xóm, yêu đồng quê trở nên
lòng yêu tổ quốc. Ông Hai đúng là một con người như thế. Nim vui, ni bun ca ông
đều gn với ng. Lòng yêu làng ca ông chính là cội ngun ca lòng yêu nước.
* Luận đim 4: . Ngh thut xây dng nhân vật ông Hai
- Nhà văn Kim Lân đã khá thànhng khi xây dựng nhân vật ông Hai, một lão nông cn
cù, cht phác, yêu mến, gnvi làng quê như máu thịt.
+ Nhà văn đã chn được một tình hung khá độc đáo là s th tháchn trong bộc l
chiuu tâm trạng.
+ Tâm lý nhân vật được nhà văn miêu tả c th, gợi cảm qua các din biến nim, qua
các ý nghĩ, cảm giác, hành vi, ngôn ng. Đặc biệt nhà văn đã din tả đúng và gây đưc
ấn tưng mnh mẽ về sự ám nh, day dứt trong tâm trạng nhân vật.
III. Kết bài:
Qua truyện ngn “Làng”, tác giả đã khắc hoạ thànhng nh tưng một ngưi nôngn
yêu làng, yêu nưc hn nhiên chất phác nhưng xúc động.Hình tưng nhân vt ông Hai
vừa phn ánh chân thc nhng nếp cm, nếp nghĩ ca người nôngn Việt Nam trong
thời kì đầu ca cuộc kháng chiến chng Pháp, vacó ý nghĩa giáo dc u sắc đối vi
nhiu thế h bạn đọc. Qua truyn ngn này,ta có th hiểu được một chu sắc thêm v
hình nh những người dân kháng chiến Việt Nam với tình yêu qhương đất nước.
Đ bài: Phân tích din biến m trạng của nhân vật ông Hai trong tác phmLàng”
của Kim Lân khi nghe tin làng mình theo giặc.
( Đ thi vào 10 THPT, năm hc 2013-2014, Sở GD&ĐT Hải Phòng)
I. M bài:
*Mở bài 1: Kim Lân là mt nhà văn có sở tng về truyện ngn. Đtài cnh trong sáng
tác ca ông là cảnh sinh hoạt làng qvà cảnh ngộ ca nhng người nông dân sau lũy tre
làng. Ra đi năm 1948 – thời kì đầu ca cuộc kháng chiến chng Pháp, “Làng” là mt
trong những tác phm xuất sắc ca Kim Lân . Tiêu biu trong truyn ngn “Làng”
nhân vt ông Hai – người nông dân chân lm tayn, có tình yêu làng và lòng yêu nước,
yêu cách mng.Tình cảmy được thhin rất rõ trong tình hung khi ông nghe tin làng
Ch Du lập tề, theo giặc.
* Mở bài 2: Là nhà văn có s trưng viết truyện ngn, Kim Lân được biết đến qua nhng
thiên truyn xut sắc như: “V nht,Con chó xu xí”,n vợ nên chng”… Cả đời
gnvới nông thôn Việt Nam, Kim Lân là người hiu n ai hết vngười quê, hn quê,
chính vì thế đề tài trong ng tác ca ông thưng là cảnh sinh hoạt ng quê và cảnh ng
người nôngn sau lũy tre làng. n tưng sâu đm nht trong lòng ngưi đọc là việc nhà
văn đã xây dựng rất thành ng hình tượng người nôngn nhng con ngưi lao động
chân lm tayn, mộc mạc,hin lành mà giàu tình nghĩa với quê hương, vi đất nước,
với cách mng. Ông Hai trong truyn ngn “Làng” là mt con ngưi như thế! Tình yêu
làng, lòng yêu nưc nhân vt được nhà văn Kim Lân din tả một cách chân thc và sinh
động trong tình hung khi ông nghe tin ng Chợ Du lập tề, theo giặc.
*Mở bài 3: Kim Lân là nhà văn hin đi Vit Nam có sở trường về truyn ngắn. Do hn
cảnh sống ca mình, ông am hiuu sắc sinh hoạt, tâm lí ca người nông dân. Kim Lân
được xem là nhà n ca nông thôn, của ngườin quê Vit Nam vi nhng vẻ đẹp mộc
mạc mà đậm đà. Đưc viết trong thi kì đầu ca cuộc kháng chiến chng Pháp và đăng
ln đầu trên tạp chí Văn nghm 1948, “Làng” là mt trong nhng tác phm đặc sắc
nht ca ông. Truyn đã th hin một cách sinh động và tinh tế din biến tâm trng ca
ông Hai khi nghe tin làng Ch Dầu theo giặc.
II.Thân bài:
1.Khái quát (Dn dắt vào bài):
- Ông Hai nhân vt chính ca tác phm là ngưi rất yêu làng, nhưng phi xa làng đi tn
cư. Tình yêu ng ca ông b đặt vào th thách:tin ng làng Du theo giặc, phn bội
kháng chiến. Ông Hai đã trải qua tâm trạng dằn vt đau đớn, phi đấu tranh quyết lit để
lựa chn còn đưng đi đúng đắn cho mình.
2. Phânch:
- Nim vui đang ngập tn trong lòng ông Hai khi ông vừa phòng thông tin bước ra, đó
cũng là lúc ông nghe tin làng Ch Du theo giặc.Cái tin quá đột ngột ấy khiến ôngng
hng, sững s: cổ ông lão nghnng hn li,da mặt tê rân rân. Ông o lng đing
như không thở được. T đỉnh cao ca niềm vui,nim tin ông Hai rơi xung vc thm
của sự đau đn, tủi h và tuyt vng. Khi trn tĩnh li được phn nào,ôngn cố chưa tin
i tin ấy. Nhưng ri nhng ngưi tn cư đã kể rnh rt quá, li khng định họ “va ở
dướiy lên”, Cả ng chúng nó Vit gian t thng chủ tịch mà đi cơ ông khiến ông
không thể không tin. Kim Lân đã tra rt khéo léo,chỉ qua một vài chi tiết mà miêu t
được ni đau đớn, nhục nhã,ê chca một người yêu làng khi nghe tin làng mình làm
Vit gian. Tlúc ấy,trongm t ông Hai chỉ có cái tin dữ ấy m chiếm, nó trở thành
ni lo s,sự ámnh, day dứt với mặc cảm là kẻ phn bội. Nghe tiếng chi bọn Việt
gian“ôngi gm mt mà đi”.
- Về đến nhà, ông nm vật ra giường, tủi thân, thương con,thươngn Ch Du, thương
tn mình phải mang tiếng là dân làng Việt gian “nưc mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó
cũng là trẻ con làng Vit gian đấy ư?. Chúng nó cũng bngười ta rẻ rúng hắt hủi đy
ư?” Căm giận lũ ngưi phn bội làng theo giặc, ông nm chặt hai tay mà rít lên: Chúng
bay ăn miếng cơm hay miếng vào mm mà đi làm cái ging Vit giann nưc để
nhục nhã thế này? Nhưng ri ông li “ngờ ng như lời mình không đưc đúng
lm. Nim tin, ni ngờ vò xé tâm can ông. Ông kim đim từng người trong óc và thy
họ toàn là nhng ngưi có tinh thn cả. Họ đã ở lại ng, quyết m một sống mt chết
với gic, có đời nào li cam tâm làm điều nhục nhã ấy!...Nhưng khônglửa làm sao
có khói? Ông cm thấy vô cùng tủi nhục và lo lng: “Ri đây biết làm ăn buônn ra
sao?...Lin bao nhiêu người ng, tan tác mi ngưi một phương nữa, không biết họ đã
rõ cái cơ sự này chưa?...
- Suốt my ngày liền, ông Hai chngm đi đến đâu, chỉ quanh qun nhà, trong gian
phòng cht hẹp nghe ngóng binh tình n ngi: Một đám đông tụm li, ông cũng để
ý, dăm bảy tiếng cười nói xa xa, ông cũng cht da. Lúc nào ông cũng nơm np tưng
như người ta đang để ý, người ta đangn tán đến i chuyny”. C thng nghe
nhng tiếngy, Việt gian,cam-nhônglà ông lủi ra mt góc nhà, nín thít. Thôi li
chuyny rồi!Ông Hai mặc cảm thy nh nhưli trong việc ng Du theo giặc,
phn bội kháng chiến. Ông thu mình trong ni tủi hổ, đau xót, trằn trọc, không ngủ,
không mun nói năng gì. Điều này không chỉ ông mà cả gia đình ông sng trong m
trng rt đỗi nng nề, trong bầu không k u ám, ngưi lớn khôngm nói to, trẻ con
khôngm cưi đùa. Lòng tự hào về làng quê ca ông Hai b tổn thươngu sắc.
=> Với ngh thut miêu tnộim, sử dụng nn ngữ đc thoại ni tâm, nhà văn đã
din tả rất c th ni ámnh nng n biến thành s nơm np lo sợ thường xun
trong ông Haing với ni đau xót, xấu hổ, nhục nhã. Kim Lân không nói nhiu, t
nhiu nhưng cũng đủ cho thấy tình cảm mà ông Hai dành cho ng lớn đến nhường
nào. Nếu ông Hai không yêu làng sâu sắc thì cũng không đau đn đến vậy!
- Thế ri, ông Hai tiếp tc b đẩy vào một nh hung thử tháchng thng khi mụ chủ
nhà đánh tiếng đui đi: Nghe nói, bảo có lệnh đui hết nhng ngưi làng Chợ Du khi
vùng này không cho nữa. Ông Hai cm nhn hết ni nhục nhã, lo sợ vì tuyệt đường
sinh sống: “Biết đem nhau đi đâu bây gi? Biết đâu người ta cha bố con ông mà điy
gi?.... B đẩy vào đưngng, tâm trạng ông vô cùng bế tc, tuyt vng. Mâu thuẫn ni
tâm b đy lên đnh đim. Ông nghĩ Hay là quay vng? nhưng ông hiu Về làng
tức là chịu quay li m nô lệ cho thngy”, là phn bội cách mng, phn bội C
Hồ…Cuing, ông dứt kht la chn theo cách ca mình: “Làng thì yêu thật nhưng
làng theo Tây mất rồi t phi thù. Tình yêu nước đã rng lớn hơn, bao trùm hơn nh