CHUYÊN Đ 3: NGUYN DU "TRUYỆN KIỀU".
https://www.facebook.com/hocvanlop9
Theo thy Đn Thái - GV trưng Chuyên Amsterdam - Hà Ni.
I. Tác gi:
- Nguyn Du (1765-1820), tên ch là Tố Như, tên hiu là Thanh Hiên.
1. Quê hương và gia đình:
a. Quê hương:
- Quê ông làng Tiên Đin, huyn Nghi Xuân, tnh Hà Tĩnh. Đó là một vùng quê nghèo,
thiên nhiên khắc nghit nhưng cũng là đa linh, nơi sinh ra nhng bậc anh tài, hào kit.
- Nguyn Du sinh ra và lớn lên kinh thành Thăng Long nghìn năm văn hiến, lng ly và
hào hoa.
b. Gia đình:
- Nguyn Du xuất thân trong một gia đinh đi quí tộc, nhiều đời m quan to dưi triều
vua Lê, chúa Trnh và có truyn thng vn học:
+ Cha ông là Nguyn Nghim, tng ngôi Tể tưng mưi lăm năm.
+ Mẹ ông Trn Thị Tn, vợ th, người Bắc Ninh, có tài hát xưng.
+ Anh cùng cha khác mlà Nguyn Khn, làm chức Tham tụng (ngang Thừa tướng)
trong phủ chúa Trịnh.
-> Vì thế, mà lúc bấy giờ, trongn gian ngưi ta thưng truyn tụngu ca:
“Bao gi Ngàn Hống hết cây
Sông Rum hếtc họ này hết quan”.
(Ngàn Hống”: núi rng Hng Lĩnh; ng Rum” :ng Lam, đây là chữ Nôm cổ. Ý
cả câu: Khi nào núi rừng Hng Lĩnh khôngny, dòngng Lam khôngn nước
t lúc đó dòng hy mi hết ngưi m quan)
2. Thời đại:
- Nguyn Du sng vào nửa cui TK XVIII nửa đầu TK XIX trong hn cnh xã hi
nhiu biến động dữ dội:
+ Chế độ phong kiến Việt Nam khủng hoảng trm trọng, các tập đoàn phong kiến tranh
giành quyn lc, chém giết ln nhau, đi sống nhânn vô cùng cực khổ, xã hi loạn lạc,
tăm ti. Nhà thơ Chế Lan Viên đã viết về thời đại Nguyn Du sống:
Cha ông ta tng đấmt tay trước cánh cửa cuộc đời
Cửa vẫn đóng và đi im ỉm khoá
Những pho tưng chùa Tây Pơng không biết cách trả li
Cả dân tộc đói nghèo trong rơm rạ”.
+ Bão táp phong trào nôngn khởi nghĩa ni lên khắp inh cao là khởi nghĩa Tây
n đánh đổ các tập đoàn phong kiến thng tr, quét sạch hai mươi vn quân Thanh xâm
lưc.
- Thời đại ấy đã được Nguyn Du viết trong “Truyn Kiu” bằng hai câu thơ m đu:
“Trăm năm trong cõi ngưi ta,
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau.
Trải qua một cuộc bể dâu,
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”.
3. Cuc đi:
- Sinh trưng trong một gia đình quý tộc, bản tn li có năng khiếu văn chương nhưng
thời đại Nguyễn Du do nhng biến động hi nên gia đình cũng như bản thân ông cũng
có nhng thăng trm, sat.
- Mồ côi cha mẹ tnhỏ, cuộc đi Nguyn Du phải tri qua nhng năm tháng gian truân,
trôi dạt, vất vả, long đong ( Tri qua “mưi năm gió bụi” Nguyn Du lang thang hết ở
quê vợ, ri quê mẹ, quê cha trong nghèo túng, hết sức khổ cực và tủi nhục).
- Nguyn Du có ra làm quan cho triu Nguyn Gia Long, ông ginhiều chức vụ khác
nhau: Tham tri bộ Lễ, Cai bạ Qung Bình, Chánh sứ bộ…Nhưng đó nhng m tng
làm quan bất đắc chí.
- Ông mt ti Huế năm 1820, thnăm mươi m tui.
4. Bản thân:
- Là ngườihiu biết u rộng, am hiu văn hóa dân tộc và văn chương Trung Quốc.
- Nhà thơ đã sng nhiu năm lưu lạc, tiếp xúc với nhiều con ngưi, nhiu cảnh đi, nhiu
số phn khác nhau, đã tạo cho ông một vn sống phong phú và nim cảm thông sâu sắc
với mi kiếp ngưi b đày đọa.
- Nguyn Du là ngưi có trái tim giàu lòng nhân ái, nhìn đời vi con mt ca mt người
đứng gia dông tố cuộc đời và điu đó khiến tác phẩm ca ông hàm cha mt chiu sâu
chưa tngtrong văn thơ Vit Nam.
5. Sự nghip sáng tác:
- Nguyn Du là tác giả có nhiều tnh tu kit xuất vn chương, ở th loại nào ông
cũng đạt được shn thin trình độ cổ đin.
- Về thơ ch Hán, ông có ba tập thơ:
+ “Thanh Hiên thi tập ( 78 bài) được viết trước khi ông ra làm quan cho nhà Nguyn.
+ “Nam trung tạp ngâm”(40 bài) viết trong thi gian ông ở Huế, Qung Bình.
+ “Bắc hành tạp lc ( 131 bài) viết trong thi gian Nguyn Du đi sứ Trung Quốc.
- Về ch Nôm: có bài “Văn chiêu hn” ( Văn tế thập loại chúng sinh) được viết theo th
t song tht lục báti 184 câu. Đặc bit là “Truyn Kiu”, với tác phm này đã đưa
Nguyn Du n đnh cao ca nn thi ca dân tc, xứng đáng được tôn vinh Thiên cổ văn
chương thiên cổ .
=> Tiu kết: Năng khiếu văn chương, vn sng phong phú kết tinh ở một trái tim yêu
thương đại đối với con người trong một bối cảnh lịch sử c thể đã tạo nên thiên i
Nguyn Du. Thiêni ấy đưc thể hin trước hếttác phm “Truyn Kiu”.
II. Tác phm:
1. Nguồn gốc và s sáng tạo:
- Nguyn Du viết Truyn Kiu” vào đầu thế k XIX( 1805 1809). Truyn dựa theo cốt
truyn Kim n Kiu truyn” ca Thanh Tâm Tài Nhân ( Trung Quốc). Lúc đầu,
Nguyn Du đặt tên là “Đoạn tng tân thanh” ( Khúc ca mới đứt ruột hay Tiếngu đứt
rut) say y, người ta quen gi là “Truyn Kiu”.
- Một biu hin na về sự sáng tạo ca Nguyn Du qua “Truyn Kiu” :
+ “Kim Vân Kiu truyn” viết bng ch Hán, thể loại văn xuôi, có kết cấu thành tng
chương (hi). Tn bộ tác phm gm 20 chương.
+ Đến Nguyn Du đã trở thành tác phm trữ tình,viết bng ch Nôm, theo thể lục bát
độ dài 3254 câu. Ông đã những ng tạo ln vnhiều mt ni dung cũng như ngh
thuật.
2. Tóm tắt tác phm: ( Đọc trong sgk )
- Phn th nhất: Gặp gỡ và đính ước.
- Phn th hai: Gia biến và lưu lạc.
- Phn th ba: Đn t.
3. Giá trị nội dung và ngh thuật:
a. V nội dung:
* Giá trị hin thực:
- Phơiy hin thực xã hi phong kiến bấtng.
- Phn ánh ni khổ đau, bất hnh ca con người, đặc bit là ngưi phụ n.
* Giá trị nhân đạo: Giá tr cnh ca “Truyn Kiu” giá trnhân đạo. Giá tr này đưc
thể hin hai phương diện sau:
- Truyn Kiu” là tiếng nói đề cao tình yêu tự do, khát vng công và ngợi ca vẻ đẹp
phm chất ca con người:
+ Viết Truyn Kiu”, Nguyn Du đã thhiện ưc đẹp đẽ ca mình vmột tình yêu
tự do, trongng, chung thủy trong xã hi mà quan nim hôn nhân phong kiến còn hết
sức khc nghiệt. Mi tình Kim Kiu đưc xem như là bài ca tuyệt đẹp v tình yêu la
đôi trong văn học dân tộc.
+ Viết Truyn Kiu”, Nguyn Du n thhin khát vngng tự do, dân chủ giữa
mt xã hi bấtng, tù túng đầy ức chế, n bạo. Nguyễn Du đã xây dựng nhân vt T
Hi ngưi anh hùng hảo hán, một mìnhm chng li cả cái hi bạo tàny. Từ Hải
là khát vng ca công , biu tượng cho tự do dân chủ.
+ Viết Truyn Kiu”, Nguyn Du n ngi ca vẻ đẹp phm chất ca con ngưi: vẻ đẹp
tài sắc, trí tuthông minh,lòng hiếu thảo, trái tim nhân hu, ý thức vị tha, đức thủy chung.
Thúy Kiu, Từ Hải hin thân cho nhng vẻ đẹp đó!
- Truyn Kiu”n là tiếng nói lên án các thế lực tàn bạo,chà đạp lên quyn sống con
người. Thế lực tàn bạo đó, khi là bộ mặt bọn quan li tham lam, đê tiện, bi đầu mi
của mọi xu xa trong xã hi ( Hồ Tôn Hiến, Mã Giám Sinh, Sở Khanh, Tú Bà…), có khi
li là sự tàn phá, hủy diệt hung him ca đồng tin trong xã hi phong kiến lúc bấy gi,
trong tay bọn ngưi bất lương tàn bạo đã phát huy tất cả sức mnh ca nó, đổi trng thay
đen, biến con ngưi thành th hàng hóa để mua bán.
b. V ngh thuật:
- Tác phm là sự kết tinh thành tu ngh thut văn học dân tc tn các phương din ngôn
ngữ, thloại.
- Với “Truyn Kiu”,ngôn ng văn học dân tộc và thể t lc bát đã đạt tới đnh cao rực
r.
- Với “Truyn Kiu”,nghthuật tự sự đã có bước phát trin vượt bậc, t ngh thuật dẫn
chuyn đến nghthuật miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và mu tả tâm con
người.
=> Từ tất cả nhng giá trị nội dung và ngh thuật của “Truyện Kiu”, chúng ta có
th khng đnh:
“Truyn Kiu” chính là mt kit tác trong văn học trung đại nói riêng và văn học dân tộc
nói chung.
* Nhn xét v“Truyn Kiu”, Mộng Liên Đưng chủ nhân nói:
Tố Như t dụng tâm đã khổ, tự sự đã khéo, tả cảnh đã ht, đàm tình đã thiết, nếu
không phi có con mt trông thu sáui, tm ng nghĩ sut ngàn đời, t tài nào có bút
lực ấy
4. Ảnh hưởng ca tác phm:
- Truyn Kiu” hàng trăm năm được lưu truyn rộngi và có sức chinh phục ln đối
với mi tầng lp độc giả.
+“Truyn Kiu” không biết tự bao gi đã đi vào đi sống ca nhânn, và đã trở thành
li ăn tiếng nói ca nhng người dânnh d nhất cho đến nhng người trí thức, am hiu
vvăn chương bác học.
+ Trong ca dao, ngưi ta thyrất nhiuuvn dụng nhng hìnhnh trong
“Truyn Kiu”. Ví dụ:
“Sen xa hồ, sen khô hồ cạn,
Liễu xa đào liễu ngả liễu nghiêng.
Anh xa em như bến xa thuyền.
Như Thúy Kiều xa Kim Trọng, biết mấy niên cho tái hồi!
+ “Truyn Kiu” đã tr thành sức sống can tộc, là th thưởng ngoạn cho tao nhân
mặc khách ca mi thời. Có câu:
“Làm trai biết đánh tổ tôm
Uống trà mạn hảo, xem Nôm Thúy Kiều”.
- Truyn Kiu”n được gii thiu rộngi ở nhiu nưc trên thế gii. Ngưi ta đã
dịch“Truyn Kiu” ra nhiu th tiếng và nhiu ngưi nưc ngi đã nghiên cứu v
“Truyn Kiu”.
III. Tng kết:
- Nguyn Du là một thiên tài văn học, một bậc thy v nghthuật s dụng ngôn ngữ tiếng
Vit.
- Truyn Kiu” là một kiệt c văn học, được lưu truyền rộngi và chinh phục nhiu thế
hngưi đọc từ xưa đến nay.
- Rất nhiu nhng nhà văn, nhà thơ đã viết v“Truyn Kiu”:
Trải qua một cuộc bể dâu
Câu t còn đọng nỗi đau nhân tình
Nổi cm kiếp sống lênh đênh
Tố N ơi, lệ chảy quanh thân Kiều!
( Tố Hu )
Đã my tm năm trôi qua ri, nhưng “Truyn Kiu” vn có sức sống mãnh liệt trongn
tộc Việt Nam. Nhà t Tố Hu đã thay chúng ta trlời cho Nguyn Duu hi ngưi
nhn nhủ:
“Bất tri tam bách dư niên hậu
Thiên hạ hà nhân khấp Tố N?”