47
CHUYỂN ĐỔI SỐ: CƠ HỘI VÀ THÁCH THC
TRONG H THNG GIÁO DC M HIN NAY
Nguyn Trung Ngh1
Email: trungnghiairpay@gmail.com
Tóm tt: Ngày nay, cuc cách mng công ngh 4.0 đã và đang bao trùm hầu hết mi
khía cnh của đời sng xã hi. Vì thế cuc ch mng chuyển đổi s dn dn tr thành tiến
trình cp thiết hu hết mọi lĩnh vực, trong đó giáo dục là mt trong nhng khía cnh chu
s tác động t tiến trình chuyển đổi số. Dưới tác động ca chuyển đổi s, giáo dục đã tạo
ra vàn các thời cơ mới, trong đó giáo dục m mt trong những hội to ln mà chuyn
đổi s mang li. Song, chuyển đổi s cũng đã tạo nên nhng thách thc không nh cho h
thng giáo dc m hin nay. Bng vic s dụng phương pháp phân ch, so sánh, tổng hp
nội dung đồng thi kế tha và phân tích các ngun d liệu sơ cấp và th cp, bài viết bước
đầu nhn diện cơ hội và thách thc ca tiến trình chuyển đổi s trong h thng giáo dc m
Vit Nam hin nay. T đó, đề xut mt s gii pháp góp phn nâng cao chất ng
hiu qu ca tiến trình chuyển đổi s trong h thng giáo dc m Vit Nam hin nay.
T khoá: giáo dc m; giáo dc m Vit Nam; chuyển đổi s; chuyển đổi s giáo
dc; công ngh 4.0.
I. Đặt vấn đề
Thực tiễn cho thấy, ngày nay hệ thống giáo dục mở đã và đang bao trùm toàn bộ hệ
thống giáo dục của thế giới, không riêng tại Việt Nam. Với sự bùng nổ của cuộc cách
mạng khoa học – công nghệ, hệ thống giáo dục mở ngày càng có điều kiện thuận lợi để phát
triển một cách mạnh mẽ. Do đó, ở môi trường giáo dục tiến trình chuyển đổi số ngày càng
được xây dựng và hoàn thiện một cách nhanh chóng. Qua đó, đã mở ra vô số các cơ hội vô
cùng hấp dẫn cho nền giáo dục nước nhà như: hệ thống đại học chia sẻ; thư viện số; quản lý
số; Tuy nhiên, tiến trình chuyển đổi số không hoàn thúc đẩy sự phát triển của giáo dục.
Song đó, đã tạo ra không ít những thách thức đòi hỏi nền giáo dục nước nhà cần phải đương
đầu vượt qua.
thế, việc nhìn nhận, đánh giá tìm ra nguyên nhân mang tính bản chất của các
hội thách thức của tiến trình chuyển đổi số đối với hệ thống giáo dục mở hiện nay
một việc làm cùng cấp thiết cần thực hiện. Một mặt, thấy được nguyên nhân mang tính
bản chất của hội để từ đó tạo điều kiện thuận lợi nhằm giúp hệ thống giáo dục mở được
phát triển một cách mạnh mẽ hơn nữa. Mặt khác, nhìn nhận và đánh giá được những nguyên
nhân khách quan chủ quan của các thách thức gây kìm hãm sự phát triển của hệ thống
1 Hc viên Cao học, Trường Đại hc KHXH&NV-ĐHQG TP. Hồ Chí Minh
48
giáo dục mở dưới tác động của chuyển đổi số. Từ đó có thể tận dụng thời cơ và vượt qua các
thách thức để góp phần xây dựng hệ thống giáo dục mở nước nhà ngày ng hoàn thiện
phát triển hơn nữa.
Sớm nhận thấy, đất nước đang trong tiến trình thực hiện chuyển đổi số ở hầu hết các
lĩnh vực của đời sống xã hội. Đồng thời dựa trên nội dung cốt lõi của Văn kiện Đại hội Đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII về “xây dựng con người Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt
chẽ, hài hoà giữa giá trị truyền thống và giá trị hiện đại” (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021),
qua đó tác giả nhận thấy để hoàn thiện, xây dựng và phát triển con người Việt Nam cần phải
thực hiện bằng giáo dục và thông qua giáo dục. thế, tác giả đã chọn định hướng nghiên
cứu chuyển đổi số trong giáo dục định hướng chính cho bản thân trong quá trình nghiên
cứu học tập, hơn nữa vấn đề nghiên cứu sự tác động của chuyển đổi đối với hệ thống giáo
dục mở hiện nay một trong những vấn đề mang tính trọng tâm tiên quyết tác gi
cần thực hiện, để góp phần nhỏ vào việc xây dựng hoàn thiện giáo dục nước nhà, nhằm
vươn tầm giáo dục và sánh vai với các nền giáo dục thế giới hiện nay. Đồng thời, góp phần
làm giàu kiến thức, kinh nghiệm, và củng cố nhận thức cho bản thân về tiến trình chuyển đổi
số trong giáo dục ở thời đại ngày nay.
II. Cơ sở lý thuyết
2.1. H thng giáo dc m
Tại Hoa Kỳ, khi nghiên cứu về hệ thống giáo dục mở các nhà khoa học đã đưa ra
kết luận chung rằng “các quan niệm về hệ thống go dục sẽ phải hoạt động như thế nào,
từ mẫu giáo đến đại học đều đang thay đổi. Chính ý tưởng vpn chia trình đcấp học,
lớp học hoặc phân cách cứng nhắc giữa trường phổ thông và trường đại học hiện đang gặp
phải tch thức. Việc gia tăng nhanh chóng c lớp học, khóa học trực tuyến đã tạo ra sự
tiếp cận chưa từng thấy cho một loạt nội dung học thuật, đặt nền móng cho một hệ thng
giáo dục dựa trên năng lực và kinh nghiệm học tập của riêng từng cá nhân. Hệ thống giáo
dục mở mang lại viễn cảnh học tập lấy học sinh m trung m mọi trình độ. mọi cấp
học, giáo dục mở đáp ứng các nhu cầu và mục tiêu học tập của học sinh, giảm chi phí cho
người đóng thuế ng hội giáo dục cho tất cả mọi người” (Hiệp hội các trường đại
học, cao đẳng Việt Nam, 2018).
Còn Anh Quốc, đã tnh lp Đại học mở dựa trên 4 nguyên tắc cốt i: mcho người
học, mở về địa đim, mvề phương pháp và mở về ý tưng (Open to People, Open to Places,
Open to Methods and Open to Ideas). Tính cht m i trên nhấn mạnh sự linh hot của hthống,
giảm thiểu những rào cản đi vi ni học y nên bởi tui c, địa đim, thi gian và tình trng
kinh tế. Với sự phát triển ca GDM, một sđại học m bsung thêm ngun tắc “mvcơng
trình học” (open curriculum), tức là cho pp học sinh/sinh vn tự thiết kế chương trình học dẫn
đến “văn bằng mong muốn ca mình(Nguyễn Hng n, 2017).
Tại Việt Nam khi nghiên cứu về các vấn đề luận chung về hệ thống giáo dục mở
49
TS. Lê Thị Mai Hoa cho rằng “giáo dục mở - từ xa thông qua một loạt các ứng dụng có thể
khuyến khích việc thực hiện hóa các ý tưởng của giáo dục nhằm cung cấp sự bình đẳng về
hội cho toàn hội, loại bỏ những hạn chế, rào cản để thể tiếp cận với giáo dục đại
học nói chung” (Lê Thị Mai Hoa, 2019)
Nhìn chung, về cơ bản giáo dục mở chính là một thuật ngữ dùng để mô tả cách thức
phương thức đào tạo được thế kế nhằm tạo sự tiếp cận gần hơn nữa với giáo dục so với
các phương pháp dạy học truyền thống. Thông qua giáo dục mở, các sở giáo dục sẽ sử
dụng đa dạng các phương pháp hình khác nhau, đó việc phát triển năng lực
tư duy người học dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, nền tảng số.
2.2. Chuyển đổi s và chuyển đổi s trong giáo dc
2.2.1. Chuyển đổi s
Theo định nghĩa của Bộ Thông tin và Truyền thông, chuyển đổi số là “quá trình thay
đổi tổng thể toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc phương thức
sản xuất dựa trên các công nghệ số.” (Bộ Thông tin và Truyền thông, 2021).
Bên cạnh đó, khi bàn về bản chất, thực tiễn và ứng dụng của chuyển đổi số, tác giả
Phạm Huy Giao cho rằng “Chuyển đổi số sử dụng công nghệ số hay ứng dụng
công nghệ số trên sở các dữ liệu số hoặc dữ liệu đã được số hóa để thay đổi
mô hình nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh nhằm tạo ra nhiều cơ hội và giá trị mới,
cải thiện nâng cao hiệu quả hoạt động, tính cạnh tranh của tổ chức/cơ quan/doanh
nghiệp”. (Phạm Huy Giao, 2020)
Hoặc theo tổ chức FPT “Chuyển đổi số sự thay đổi mang tính căn bản về công
nghệ tâm lý, tạo ra sự đột phá chuyển đổi quy trình cả bên trong bên ngoài doanh
nghiệp, hội. Chuyển đổi số được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao gồm cả các hoạt động
chuyển đổi con người, nhận thức, và chuyển đổi doanh nghiệp.” (FPT Digital, 2022).,
Tóm lại, về cơ bản chuyển đổi số chính là việc thay đổi cách thức, phương thức làm
việc của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trên nền tảng công nghệ số.
2.2.2. Chuyển đổi s trong giáo dc
Theo Hakan (2020) khi n v những tác động của chuyển đổi s đi với giáo dục c gi
cho rngChuyển đi số trong giáo dục thể hiện s thay đổi trong phương pp ging dy, trong
đó sdụng công nghệ tng tin c thiết bhiện đi trong dạy và hc” (Hakan, K. Ö, 2020).
Hoặc theo tác giả Nguyễn Trung Nghị cho rằng “Về cơ bản chuyển đổi số trong giáo
dục là việc ứng dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng Công nghệ 4.0 như: mạng lưới
Internet, hệ thống dữ liệu online, các thiết bị công nghệ - kỹ thuật,... vào trong việc quản lý,
đào tạo người học nhằm nâng cao chất lượng, trải nghiệm của người học người dạy
(Nguyễn Trung Nghị, 2023)
50
Nhìn chung, cho đến nay số các nghiên cứu định nghĩa về chuyển đổi số
giáo dục, nhưng về cơ bản chuyển đổi số trong giáo dục chính là việc ứng dụng các phương
tiện, kỹ thuật số, hiện đại cùng với sự kết hợp hệ thống thông tin Internet vào lĩnh vực giáo
dục góp phần nâng cao chất lượng trải nghiệm cho người dạy người học trong quá
trình đào tạo.
III. Phương pháp, vật liệu nghiên cứu
Để hoàn thành i nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp luận của chnghĩa duy
vật biện chứng chủ nghĩa duy vật lịch sử. Ngoài ra tác giả còn sdụng hệ thống các phương
pháp: Phân tích - tổng hợp, so sánh - đối chiếu, logic - lịch sử, phương pháp thống .
IV. Kết quả và thảo luận
Trên sở nền tảng của phương pháp luận khoa học chủ nghĩa duy vật biện chứng,
thể thấy xã hội luôn vận động và phát triển theo những quy luật nhất định. Do đó, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4, đặc biệt hơn tiến trình
chuyển đổi số nước ta đã mở ra một kỷ nguyên mới, cùng với số các thời cơ cho giáo
dục được phát triển mạnh mẽ và ngày càng nhanh chóng. Đặc biệt là hệ thống giáo dục mở,
chuyển đổi số đã tạo nên một số cơ hội mang tính chiến lược sau:
4.1. Cơ hội
4.1.1. Đa dạng hoá các hình thức đào tạo, ging dy
Có thể thấy từ khi cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đổ bộ vào nền giáo dục nước ta thì
các hình thức, phương pháp dạy học truyền thống đã dần được thay thế bởi một số hình thức,
phương pháp giảng dạy trong thời đại mới như: Đào tạo từ xa với hình thức trực tuyến, vừa
làm vừa học với hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến, phương pháp nghiên cứu và tra cứu
tài liệu, phương pháp khám phá, phương pháp thảo luận nhóm thông qua các phần mềm
công cụ trực tuyến hỗ trợ,…Với sự tiện lợi hiệu quả, các phương pháp và hình thức đào
tạo vừa nêu nhận được sự hưởng ứng tích cực từ người học, qua đó chương trình giáo dục
mới cũng như hệ thống giáo dục mở ngày càng được nhân rộng và phát triển nhanh chóng.
Điển hình tại trường Đại học Cần Thơ là một trong những trường đại học trọng điểm
của toàn vùng Đồng bằng sông Cửu Long, số lượng học viên thuộc hđào tạo từ xa không
ngừng tăng vọt qua các năm như sau:
Bảng 01. Số lượng học viên hệ Đào tạo từ xa
Trường Đại học Cần Thơ giai đoạn 2021 – 2024
Năm
2021
2022
2023
Quý 1/2024
Số lượng học viên
4.385
4.319
4.826
5.886
Nguồn: Trường đại học Cần Thơ
51
Không chỉ tại trường đại học Cần Thơ hầu như các sở giáo dục đại học khác
trong nước đều đang đẩy mạnh việc tuyển sinh và nâng cao chất lượng đào tạo hệ thống giáo
dục mở tại cơ sở giáo dục của mình. Để góp phần lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực cũng
như đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người học giai đoạn hiện nay.
Như vậy, nhờ vào tiến trình chuyển đổi số mà hệ thống giáo dục mở ở nước ta được
phát triển một cách mạnh mẽ, đáp ứng sớm về mặt nhu cầu của người học. Việc thay đổi
kịp thời c phương pháp giảng dạy cũng như việc phát triển mạnh mhệ thống giáo dục
mở đã góp phần lớn vào việc xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao, đó nguồn nhân
lực sớm tiếp thu các thành tựu của cuộc cách mạng công nghệ 4.0 cũng như khả năng cao
chất lượng trong việc sdụng các thiết bị khoa học công nghệ số. Đáp ứng yêu cầu
cơ bản trước đòi hỏi vchất lượng nguồn nhân lực cao của thời đại cách mạng công nghiệp
lần thứ tư.
Về nguyên nhân bản của thành công trên thể thấy đó nhờ vào hai nguyên
nhân chủ yếu sau: Thứ nhất, nhờ sự chỉ đạo kịp thời và sáng suốt từ Đảng và Nhà nước. Tại
văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Đảng Nhà nước ta chỉ đạo, trong
thời gian tới cần “Đa dạng hoá phương thức đào to da theo mô hình giáo dc m, khung
trình độ quốc gia, gắn với thị trường và đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, hội số.
(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2021). Thứ hai, nhờ vào sự thực hiện có hiệu quả của các cơ sở
giáo dục trong việc xây dựng và phát triển hệ thống giáo dục mở dưới tác động của chuyển
đổi số.
Tóm lại, sự phát triển công nghệ số hoá, và tiến trình chuyển đổi số đã góp phần tạo
nên đa dạng hoá các hình thức đào tạo, giảng dạy từ đó mở ra kỷ nguyên mới cho nền giáo
dục nước ta, đẩy nhanh tiến trình mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong thời
đại mới.
4.1.2. Kiến tạo cơ hội hc tp
Sự phát triển của thời đại Internet và phương thức giảng dạy trực tuyến đã mở ra một
thời đại mới cho việc dạy học. Với phương thức học tập giảng dạy trực tuyến người
học có thể nghiên cứu và học tập ở bất kỳ nơi đâu. Đặc biệt và trọng tâm hơn của lợi ích hệ
thống giáo dục mở, đó là thúc đẩy hình thành nên cơ hội học tập cho người học tại các vùng
sâu vùng xa, biên giới và hải đảo. Khi tiến trình chuyển đổi số cũng như hệ thống giáo dục
mở chưa được đầu tư, quan tâm phát triển bởi các sở giáo dục, khi đó người học tại
các vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo cùng khó khăn trong việc tiếp cận nguồn tri
thức bởi một số nguyên nhân chủ yếu sau: Thứ nhất, khó khăn về khoảng cách địa lý. Trên
thực tế c cơ sở giáo dục đại học thường sẽ hoạt động có mặt tại các nơi đông đúc dân
cư, tại các trung tâm kinh tế của các tỉnh thành do đó việc di chuyển đến các sở giáo
dục là vô cùng khó khăn; Thứ hai, khó khăn về tài chính, trên thực tế điều kiện kinh tế - xã