151
Vai trò của cơ sở giáo dục và doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
CHUYỂN ĐỔI SỐ NGÀNH NGÂN HÀNG
HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
- KINH NGHIỆM TỪ NGÂN HÀNG TMCP NAM Á
Trịnh Dương Chinh(1)
TÓM TẮT:
Bài viết đề cập đến vấn đề chuyển đổi số nói chung, chuyển đổi số trong ngành
Ngân hàng nói riêng, hướng đến mục tiêu phát triển bền vững. Chuyển đổi số xu
thế tất yếu của các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, Nam A Bank không đi ngược
với xu thế đó. Hiện tại, với sự đầu bài bản về công nghệ số trong việc phát triển
sản phẩm, quản trị vận hành, Nam A Bank đã đạt được nhiều thành công đáng kể.
Góc nhìn chuyển đổi số từ Nam A Bank.
Từ khóa: Chuyển đổi số, Nam A Bank.
ABSTRACT:
The article deals with digital transformation in general and digital transformation
in the banking industry, towards the goal of sustainable development particularly.
Digital transformation is an inevitable trend of banks, and Nam A Bank is not
against that trend. Currently, with the methodical investment in digital technology in
product development and operation management, Nam A Bank has achieved many
remarkable successes. Digital transformation perspective from Nam A Bank.
Keywords: Digital transformation, Nam A Bank.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chuyển đổi số ngân hàng hay chuyển đổi số là việc tích hợp số hóa và công nghệ
số vào mọi lĩnh vực ngân hàng. Nói cách khác, chuyển đổi số sự thay đổi về văn
hóa, tổ chức cách thức hoạt động của ngân hàng thông qua công nghệ. Tác giả đưa
1. Ngân hàng TMCP Nam Á.
152 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
ra góc nhìn đi từ tổng quan chuyển đổi số, chuyển đổi số ngành Ngân hàng hướng
đến mục tiêu phát triển bền vững, theo đúng chủ trương chỉ đạo của Đảng, Nhà nước
và Ngân hàng Nhà nước. Ngân hàng Nam Á nhận thức sâu sắc chuyển đổi số là việc
làm cấp thiết định hướng đúng đắn của lãnh đạo Đảng, Chính phủ Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời, chủ trương thay đổi mạnh mẽ về ứng dụng chuyển
đổi số trong các sản phẩm dịch vụ, phương thức vận hành quản trị hệ thống để
góp phần vào sự phát triển bền vững trong công cuộc chuyển đổi số của ngành Ngân
hàng nói riêng và của Việt Nam nói chung.
II. NỘI DUNG
1. Tổng quan về chuyển đổi số và chuyển đổi số ngành Ngân hàng
Chuyển đổi số khái niệm thường được nhắc đến mạnh mẽ trong khoảng hai
thập kỷ trở lại đây, được biết đến như một sản phẩm của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư. Chuyển đổi số là sự tích hợp các công nghệ kỹ thuật số vào tất cả
các lĩnh vực của một doanh nghiệp, tận dụng các công nghệ để thay đổi căn bản cách
thức vận hành, mô hình kinh doanh và cung cấp các giá trị mới cho khách hàng của
doanh nghiệp đó, cũng như tăng tốc các hoạt động kinh doanh. Chuyển đổi số cũng
một sự thay đổi về văn hóa của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên
tục thay đổi, thử nghiệm cái mới và thoải mái chấp nhận các thất bại. Nói cách khác,
chuyển đổi số thường được hiểu theo nghĩa “là quá trình thay đổi từ mô hình doanh
nghiệp truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ
liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud computing),...
nhằm thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty.
Đối với mỗi ngành, lĩnh vực khác nhau thì quá trình chuyển đổi số sẽ có sự khác
biệt nhất định, tùy thuộc vào sở hạ tầng, hệ sinh thái cũng như mức độ ưu tiên thực
hiện. thể hiểu khái niệm chuyển đổi số việc thực hiện số hóa, ứng dụng công
nghệ số vào tất cả các lĩnh vực của đời sống hội, làm tăng hiệu quả hoạt động, phát
huy tối đa năng suất lao động và mang lại giá trị kinh tế cao cho các ngành nghề, lĩnh
vực khi áp dụng chuyển đổi số.
Trong lĩnh vực ngân hàng, chuyển đổi số việc tích hợp số hóa công nghệ
số vào mọi lĩnh vực trong hoạt động ngân hàng. Theo các chuyên gia, chuyển đổi
số trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm các công nghệ các vấn đề pháp liên
quan: trí tuệ nhân tạo, phân tích dữ liệu (data analytics), dữ liệu lớn, điện toán
đám mây, chuỗi khối, sinh trắc học, công nghệ tự động hóa quy trình bằng robot
(RPA), xác minh thông tin nhận biết khách hàng không gặp mặt trực tiếp thông qua
phương tiện điện tử (e-KYC), QR Code, công nghệ tài chính (Fintech),... Trong đó,
ngân hàng số được nhắc đến nhiều nhất. Theo đó, ngân hàng số là việc cung cấp sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ số. Ngân hàng số chủ yếu được
153
Vai trò của cơ sở giáo dục và doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
thực hiện thông qua Internet, điện thoại di động thông minh, máy tính bảng thể
cả mạng xã hội.
Do vậy, thể hiểu, ngân hàng số hình thức số hóa các hoạt động của ngân
hàng truyền thống; có tất cả các chức năng của một ngân hàng đích thực với các tính
năng nổi bật như chuyển tiền trong ngoài ngân hàng, gửi tiết kiệm kỳ hạn hoặc
không kỳ hạn, quản lý tài khoản, thanh toán hóa đơn, vay nợ ngân hàng. Để làm như
vậy, ngân hàng số cần dựa trên ứng dụng tài chính hoặc website cho phép thực hiện
hầu hết các giao dịch như tại một ngân hàng thông thường bằng hình thức trực tuyến
thông qua mạng Internet.
Theo báo cáo ứng dụng ngân hàng số tại Việt Nam, quá trình chuyển đổi số của
các ngân hàng thường chia theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn số hóa (các ngân hàng áp dụng công nghệ vào việc quản trị dữ liệu,
quản trị tài nguyên, quy trình vận hành, thay đổi các dịch vụ, quy trình thủ công,
truyền thống sang các sản phẩm, quy trình trực tuyến hoặc qua máy tính);
Giai đoạn chuyển đổi kỹ thuật số (các ngân hàng bắt đầu thực hiện chuyển đổi kỹ
thuật số toàn bộ hoạt động ngân hàng, bao gồm việc tích hợp và kết nối các quy trình
số ở giai đoạn số hóa để mang đến trải nghiệm khách hàng);
Giai đoạn tái tạo số (các ngân hàng kết hợp công nghệ nền tảng kỹ thuật số
chưa từng trước đây để tạo ra doanh thu, kết quả thông qua các chiến lược sản
phẩm cùng trải nghiệm sáng tạo).
2. Chuyển đổi số ngành Ngân hàng hướng đến mục tiêu phát triển bền vững
Đẩy mạnh chuyển đổi số một chủ trương lớn của Đảng, Chính phủ, hướng
đi tất yếu trong kỷ nguyên 4.0. Đối với ngành Ngân hàng, thời gian qua, Ngân hàng
Nhà nước đã nghiên cứu ban hành triển khai nhiều chính sách quan trọng nhằm
khuyến khích đổi mới sáng tạo, thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số ngành ngân hàng
như Quyết định số 810/QĐ-NHNN, ngày 11/5/2021 về Kế hoạch chuyển đổi số
ngành Ngân hàng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Quyết định số 810 đã đề ra chi tiết lộ trình để đạt được các mục tiêu theo từng
đối tượng cụ thể như sau: Mục tiêu đến năm 2025, 100% các dịch vụ công của Ngân
hàng Nhà nước đủ điều kiện được nâng cấp lên mức độ 4; 100% giao dịch trên Cổng
dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa của Ngân hàng Nhà nước được xác thực
điện tử,... Đối với các tổ chức tín dụng: Ít nhất 50% các nghiệp vụ được thực hiện hoàn
toàn trên môi trường số vào năm 2025 đến năm 2030 70%; chỉ tiêu về số lượng
giao dịch của khách hàng trên các kênh số đạt ít nhất 70% vào năm 2025 và 80% vào
năm 2030; chỉ tiêu về tỷ lệ quyết định giải ngân, cho vay của ngân hàng thương mại,
công ty tài chính đối với các khoản vay nhỏ lẻ, vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân
154 KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC QUỐC GIA
được thực hiện theo hướng số hóa, tự động đến năm 2025 đạt tối thiểu 50% đến
năm 2030 đạt tối thiểu 70%.
Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà nước xây dựng trình Chính phủ dự thảo Nghị
định về thanh toán không dùng tiền mặt dự thảo Nghị định về chế quản
thử nghiệm kiểm soát hoạt động công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực
ngân hàng; ban hành và hướng dẫn triển khai việc mở tài khoản, phát hành thẻ bằng
phương thức điện tử eKYC; triển khai thí điểm dùng tài khoản viễn thông thanh toán
cho các hàng hóa, dịch vụ giá trị nhỏ (Mobile-Money) theo Quyết định số 316/
QĐ-TTg, ngày 9/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước cũng đang phối hợp với Bộ Công an nghiên
cứu các phương án kết nối, khai thác thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, căn
cước công dân gắn chíp phục vụ việc định danh, xác thực khách hàng chính xác, an
toàn, nhanh chóng (tại ATM, quầy giao dịch và trên ứng dụng đi động), tiến tới làm
sạch dữ liệu khách hàng, phục vụ đối sánh thông tin tin cậy, kịp thời phục vụ yêu cầu
quản lý.
Xác định chuyển đổi số là tất yếu, các ngân hàng Việt Nam đã chủ động thực thi
với 95% các ngân hàng tham gia khảo sát đã và đang xây dựng, triển khai chiến lược
chuyển đổi số. Nhiều nghiệp vụ ngân hàng như mở tài khoản thanh toán, thanh toán
chuyển tiền, gửi tiền/gửi tiết kiệm đã được số hóa toàn diện 100%, cho phép khách
hàng thực hiện hoàn toàn trên kênh số; nhiều ngân hàng chuyển đổi số ở tốp đầu đã
ghi nhận tỷ lệ hơn 90% giao dịch của khách hàng được thực hiện qua kênh số với tỷ
lệ chi phí trên thu nhập (CIR) mức tối ưu, chỉ từ 30 - 40%, phản ánh hiệu quả từ
chuyển đổi số, phát triển dịch vụ ngân hàng số. Việc thanh toán không dùng tiền mặt
ngày càng gia tăng về số lượng giao dịch cũng như giá trị giao dịch với công nghệ
cao và an toàn bảo mật thông tin cho khách hàng.
Các ngân hàng thương mại đã xem việc phát triển mô hình ngân hàng số là mục
tiêu trong chiến lược kinh doanh, trong đó, đa số các ngân hàng thương mại (chiếm
90%) lựa chọn chuyển đổi số cả kênh giao tiếp khách hàng nghiệp vụ nội bộ. Cùng
với đó, nhiều ngân hàng đã xây dựng kho dữ liệu, chuẩn hóa hạ tầng số tập trung, cho
phép chia sẻ, tích hợp, tạo hệ sinh thái số với nhiều ngành, lĩnh vực như: hệ sinh thái
Mobile Banking kết nối với các dịch vụ công, dịch vụ tài chính, viễn thông, điện lực,
giao thông, y tế,... trên cơ sở ứng dụng Mobile Banking, khách hàng có thể sử dụng
được nhiều tiện ích so với giao dịch trực tiếp tại ngân hàng. Thời gian qua, số lượng,
giá trị giao dịch ngân hàng qua kênh số trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt
Nam đã có sự tăng trưởng vượt bậc.
Xu hướng dịch chuyển sang sử dụng các kênh số trong dịch vụ ngân hàng của
khách hàng ngày một tăng lên, đa số các ngân hàng đều tin tưởng trong thời gian
tới, tỷ lệ khách hàng sử dụng kênh số sẽ tăng nhanh. Bên cạnh đó, các ngân hàng
155
Vai trò của cơ sở giáo dục và doanh nghiệp trong việc thực hiện mục tiêu phát triển bền vững
cũng hợp tác với các công ty Fintech kết nối với các hệ sinh thái số của các đơn
vị thuộc các ngành, lĩnh vực khác nhau để giúp khách hàng thể trải nghiệm dịch
vụ một cách đầy đủ thuận tiện nhất, qua đó tạo sự gắn kết bền vững. Các ứng
dụng ngân hàng số đang được khách hàng sử dụng thường xuyên trong các giao dịch
như: Openbanking của Nam A Bank, VCB DigiBank của VietcomBank, iPay của
VietinBank, Smart Banking của BIDV, eBank X của TPBank; Omni-Channel của
OCB, LiveBank của TPBank, LienViet24h của LienVietPostBank,...
thể thấy rằng, thời gian qua, các ngân hàng tại Việt Nam đã chủ động ứng
dụng mạnh mẽ công nghệ số vào các hoạt động ngân hàng, phát triển mô hình ngân
hàng số, tạo lập hệ sinh thái số cung ứng các sản phẩm dịch vụ an toàn, tiện ích, chất
lượng nhằm gia tăng trải nghiệm cho khách hàng, từ đó, góp phần quan trọng thúc
đẩy kinh tế số, xã hội số, đi đúng hướng mục tiêu quốc gia phát triển bền vững.
3. Kinh nghiệm chuyển đổi số từ Nam A Bank
3.1. Chuyển đổi số giúp Nam A Bank định vị thương hiệu
Kỷ niệm 30 năm thành lập, Nam A Bank đặt mục tiêu tăng trưởng bình quân mỗi
năm 25%. Cụ thể, các chỉ tiêu tài chính quan trọng đến năm 2025 của Nam A Bank
hướng đến tổng tài sản đạt 380.000 tỷ đồng, số lượng khách hàng 3 triệu người,
lợi nhuận trước thuế 5.000 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt 16.573 tỷ đồng. Trước mục tiêu
và thách thức tăng trưởng quy mô gấp 3 lần hiện tại, Hội đồng quản trị và Ban Tổng
Giám đốc Nam A Bank luôn kiên định không ngừng nâng cao sự kết hợp giữa 2
yếu tố nòng cốt là nhân lực và công nghệ.
Năm 2022, được xem dấu mốc đáng nhớ của Nam A Bank khi vừa tròn 30
năm thành lập (21/10/1992 - 21/10/2022). Những ngày đầu, Nam A Bank chỉ
một số chi nhánh, với vốn điều lệ 5 tỷ đồng gần 50 nhân viên. Đến nay, trải qua
những chặng đường phấn đấu đầy khó khăn thách thức, Nam A Bank không
ngừng lớn mạnh với mạng lưới gần 150 điểm kinh doanh gần 100 điểm giao
dịch số tự động OneBank trên cả nước, thiết lập quan hệ với 330 ngân hàng các
quốc gia và vùng lãnh thổ trên khắp thế giới. So với năm 1992, vốn điều lệ hiện nay
tăng hơn 1.680 lần, số lượng cán bộ, nhân viên tăng hơn 104 lần, phần lớn cán
bộ trẻ, năng động, được đào tạo chính quy trong và ngoài nước, có năng lực chuyên
môn cao.
Ông Trần Ngọc Tâm - Tổng Giám đốc Nam A Bank cho biết: “Việc Nam A Bank
liên tục mở rộng mạng lưới, hệ sinh thái số minh chứng ràng cho hoạt động hiệu
quả, ổn định trên thị trường, đồng thời, thu hút ngày càng đông khách hàng quan tâm
sử dụng dịch vụ. Ngân hàng luôn đáp ứng nhu cầu giao dịch tài chính - ngân hàng
cho hàng triệu khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, kết nối các thành phần kinh tế,
đóng góp cho tăng trưởng đáng kể tại các địa phương trên cả nước”.