
1
© Học viện Ngân hàng
ISSN 3030 - 4199
Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các
ngân hàng thương mại Việt Nam
Nguyễn Thị Thu Trang1, Nguyễn Thùy Dương2, Nguyễn Bích Ngọc3
Học viện Ngân hàng, Việt Nam
Ngày nhận: 01/03/2024 Ngày nhận bản sửa: 02/05/2024 Ngày duyệt đăng: 15/05/2024
Tóm tắt: Hòa mình với xu thế chuyển đổi số, các ngân hàng thương mại (NHTM)
Việt Nam trong những năm qua đã nhanh chóng bắt nhịp và triển khai nhiều
phần mềm, ứng dụng hỗ trợ quá trình cấp tín dụng nói chung và cho vay nói
riêng. Tuy nhiên, không nhiều các nghiên cứu phân tích chi tiết các hoạt động
cũng như mức độ số hóa trong quy trình cho vay tại các ngân hàng thương
mại Việt Nam. Vì vậy, bài viết tập trung làm rõ thực trạng ứng dụng công nghệ
tại từng giai đoạn trong quy trình cho vay tại 3 nhóm NHTM (quy mô lớn,
trung bình và nhỏ), cho hai nhóm đối tượng khách hàng khác nhau (cá nhân
và doanh nghiệp). Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát để thu thập
dữ liệu từ các cán bộ hiện đang công tác tại các NHTM. Kết quả phân tích mô
tả cho thấy mức độ ứng dụng công nghệ trong cải tiến đổi mới quy trình cho
The application of technology in the lending process of Vietnamese commercial banks
Abstract: Adapting to the digital transformation trend, Vietnamese commercial banks in recent years
have quickly caught up and implemented various software and applications to support the lending
process. However, there are not many studies that focus on analyzing the detailed activities and the level
of digitization in the lending process at Vietnamese commercial banks. Therefore, this article looks at
the current situation of technology application at each stage of the lending process for three groups of
commercial banks (large-scale, medium-sized, and small-sized) and for two different customer groups
(individuals and businesses). The research utilizes a survey method to collect data from employees
currently working at commercial banks. The descriptive analysis results show that the level of technology
application in improving the lending process is uneven across stages (primarily focusing on the
document creation and decision-making stage). Moreover, digital transformation in the lending process is
implemented more rapidly in medium- sized banks and primarily focuses on individual customers.
Keywords: Digital transformation, Banks, Technology application, Lending process, Vietnam
Doi: 10.59276/JELB.2024.09.2684
Nguyen, Thi Thu Trang1, Nguyen, Thuy Duong2, Nguyen, Bich Ngoc3
Email: trangntt@hvnh.edu.vn1, duongnt@hvnh.edu.vn2, ngocnb@hvnh.edu.vn3
Organization of all: Banking Academy of Vietnam

Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam
2Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
vay chưa đồng đều giữa các giai đoạn trong quy trình (chủ yếu tập trung tại
giai đoạn tạo lập hồ sơ và quyết định). Đặc biệt, việc ứng dụng chuyển đổi số
trong quy trình cho vay được triển khai nhanh hơn tại các ngân hàng có quy
mô trung bình và chủ yếu tập trung vào khách hàng cá nhân.
Từ khóa: Chuyển đổi số, Ngân hàng, Ứng dụng công nghệ, Quy trình cho vay,
Việt Nam
1. Mở đầu
Được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng,
theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao
cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng
vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi, hoạt động cho vay là
một trong những sản phẩm cốt lõi của hoạt
động cấp tín dụng, và có những đóng góp
không nhỏ vào sự phát triển của mỗi ngân
hàng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói
chung.
Dữ liệu từ Hình 1 cho thấy dư nợ tín dụng
tăng trưởng đều qua các năm, khẳng định
ngân hàng vẫn là kênh dẫn vốn trọng yếu
trong nền kinh tế. Cụ thể, tính đến tháng
6/2023, tổng dư nợ tín dụng của 21 ngành
nghề đã vượt ngưỡng 12,2 triệu tỷ đồng,
tăng 9,53% so với cùng kì năm ngoái.
Quan trọng hơn, theo dữ liệu tại mục thống
kê được công bố trên website (www.sbv.
gov.vn) của Ngân hàng Nhà nước (NHNN)
năm 2023, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và
lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính
phủ như “Cho vay đầu tư ứng dụng công
nghệ cao”, “Cho vay kinh doanh xuất nhập
khẩu”, “Cho vay đầu tư công nghiệp hỗ
trợ” và “Cho vay phát triển nông, lâm, thủy
sản” là những ngành có dư nợ lớn nhất;
qua đó, đóng góp tích cực vào tăng trưởng
GDP. Trái lại, một số các lĩnh vực tiềm
ẩn rủi ro như lĩnh vực đầu tư kinh doanh
bất động sản và đầu tư kinh doanh chứng
khoán được kiểm soát chặt chẽ đảm bảo sự
an toàn của hệ thống.
Như vậy, với vai trò là trung gian tài chính,
cầu nối giữa bên thừa vốn và thiếu vốn, hệ
thống ngân hàng nắm giữ vai trò vô cùng
quan trọng trong thúc đẩy, phát triển kinh
Đơn vị: Tỷ đồng
Nguồn: Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (www.sbv.gov.vn)
Hình 1. Dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế (2018- 2023)

NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN BÍCH NGỌC
3
Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
tế- xã hội. Trong xu thế hiện nay khi nhiều
ngành nghề, lĩnh vực dần chuyển mình số
hóa hoạt động, cũng như ứng dụng công
nghệ trong nâng cao năng suất, hiệu quả
hoạt động thì ngành Ngân hàng càng phải
nỗ lực hơn nữa để bắt kịp xu thế và phục
vụ khách hàng ngày một tốt hơn. Do đó,
cải tiến, đổi mới hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động cho vay nói riêng đã
trở thành bước đi sống còn, bàn đạp cho các
ngân hàng vươn lên chiếm lĩnh thị trường.
Nhận thức được điều đó, trong thời gian
gần đây, các ngân hàng Việt Nam cũng
đã gấp rút xây dựng chiến lược, lộ trình
chuyển đổi số cũng như bước đầu triển
khai. Thực trạng chuyển đổi số trong hệ
thống ngân hàng, cũng như cơ hội, thách
thức các tổ chức phải đối mặt trong thời
gian tới đã được rất nhiều nhà nghiên cứu
quan tâm như Lương Vân Hải, Nguyễn
Thị Hồng Loan (2022); Hoàng Thị Lê Hà
(2023); Đặng Đình Tân (2023). Tuy nhiên,
các nghiên cứu trong giai đoạn này chưa
thực sự đi sâu vào phân tích mức độ chuyển
đổi số trong quy trình nghiệp vụ của ngân
hàng, mà cụ thể là quy trình cho vay- một
hoạt động lõi của ngân hàng.
Chính vì vậy, mục tiêu của bài viết nhằm
cung cấp góc nhìn rõ nét hơn về hoạt động
chuyển đổi số của ngân hàng thông qua đo
lường và đánh giá mức độ ứng dụng công
nghệ tại mỗi giai đoạn của quy trình cho
vay tại 3 nhóm ngân hàng, và đối với 2
nhóm đối tượng khách hàng là cá nhân và
doanh nghiệp.
2. Tổng quan nghiên cứu
Nhấn mạnh vai trò của cho vay số trong
thời đại công nghệ lên ngôi, KMS solutions
(2022) khẳng định với cho vay số hóa
khoảng cách, thời gian dường như không
còn ý nghĩa. Khách hàng dù ở bất cứ đâu
hay trong khoảng thời gian nào đều có thể
tiếp cận với dịch vụ cho vay một cách nhanh
chóng và vô cùng thuận tiện. Bên cạnh đó,
công tác quản lý khoản vay (thời gian, số
tiền) hoàn trả cũng trở nên dễ dàng hơn
bao giờ hết. Tuy vậy, số lượng các nghiên
cứu tập trung vào quy trình số hóa hoạt
động cho vay còn khá hạn chế; trong đó,
tiêu biểu là nghiên cứu của Linda Mackey
Krygier (2012) và Sarungu (2020).
Linda Mackey Krygier (2012) trong một
nghiên cứu về tầm quan trọng của đổi mới
quy trình cho vay đã chỉ ra các nguyên
tắc căn bản của quá trình cải tiến; trong
đó, luôn luôn xuất phát từ một kế hoạch
và được thực hiện lần lượt theo năm bước.
Tại bước đầu tiên, ghi lại quá trình khởi tạo
khoản vay và bảo lãnh. Ngân hàng sẽ tiến
hành rà soát các chính sách và tài liệu thủ
tục hiện có cũng như quy trình ban đầu để
chuẩn bị cho bước thứ 2- bước xác định các
sự cố, các hoạt động kém hiệu quả của quy
trình. Cụ thể, việc so sánh giữa quy trình
hiện có với các quy trình hiệu quả hơn sẽ
giúp phát hiện các vấn đề tồn tại trong quy
trình như chồng chéo trách nhiệm, các lỗ
hổng hay các bước dư thừa trong quy trình.
Bước 3 là bước tại đó ngân hàng phân tích
tính hiệu quả của công nghệ hiện nay đang
được sử dụng trong quy trình, đánh giá khả
năng tận dụng công nghệ và hệ thống sẵn
có, cũng như cách thức thay thế các thao
tác thủ công bằng tự động hóa. Kết quả của
bước này sẽ là tiền đề, cơ sở để đưa ra các
đề xuất cải tiến quy trình tại bước 4- bước
thiết lập các chỉ số đo lường và đánh giá kết
quả nhằm giám sát quá trình cải tiến; qua
đó, xác định các giải pháp toàn diện. Cuối
cùng, tại bước 5 việc lựa chọn và thiết lập
các mục tiêu cải tiêu trong ngắn hạn và dài
hạn sẽ được quyết định.
Thay vì thiết lập 5 bước cải tiến quy
trình cho vay như Linda Mackey Krygier
(2012); theo Sarungu (2020), số hóa hoạt
động cho vay về cơ bản sẽ trải qua 3 giai

Ứng dụng công nghệ trong quy trình cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam
4Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng- Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024
đoạn bao gồm kỹ thuật số giai đoạn đầu,
kỹ thuật số giai đoạn cơ bản và kỹ thuật số
giai đoạn hiện đại. Trong đó, tại kỹ thuật
số giai đoạn đầu, hầu hết các công việc đều
được thực hiện thủ công, chỉ một số hoạt
động giản đơn trong giai đoạn tiếp cận và
khởi tạo quan hệ khách hàng như quảng bá,
tiếp thị sản phẩm hay giải ngân là có thực
hiện số hóa một phần. Bước sang giai đoạn
kỹ thuật số cơ bản, mức độ số hóa tăng
dần khi tiếp cận khách hàng chủ yếu qua
kênh số; giải ngân và thu nợ, tập hợp dữ
liệu và quản lý khách hàng cũng đã được
thực hiện theo hình thức số cơ bản. Cuối
cùng, tại giai đoạn hiện đại, các bước gần
như được tự đồng hoàn toàn khi tiếp cận
và khởi tạo quan hệ khách hàng hoàn toàn
trên kênh số; phân tích khách hàng hoàn
toàn tự động, có thể kết hợp một số kiểm
tra thủ công; nhắc nợ tự động; khách hàng
có thể quản lý các chức năng cơ bản trên tài
khoản qua kênh số.
Thông qua các nghiên cứu trước đây có
thể thấy dựa trên nền tảng nghiệp vụ ngân
hàng truyền thống, kết hợp với công nghệ,
các ngân hàng tùy theo quy mô, năng lực
công nghệ và đặc tính khách hàng, sản
phẩm có thể lựa chọn con đường chuyển
đổi số phù hợp. Trong đó, mô hình 3 giai
đoạn của Sarungu (2020) là tương đối phù
hợp với lộ trình số hóa của các NHTM
Việt Nam. Chính vì vậy, trong nghiên cứu
này, mô hình chuyển đổi ba giai đoạn của
Sanrungu sẽ được sử dụng làm thước đo
đánh giá mức độ chuyển đổi số hiện nay tại
các NHTM Việt Nam (Phụ lục 1).
Trong bài viết này sẽ đề cập đến các mức
độ chuyển đổi cũng như thực trạng ứng
dụng cộng nghệ tại mỗi giai đoạn của quy
trình cho vay đối với 2 nhóm đối tượng
khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, cũng
như tại các nhóm ngân hàng khác nhau để
làm rõ hơn về quá trình chuyển đổi số tại
các NHTM Việt Nam tại thời điểm nghiên
cứu (tháng 6 đến tháng 10/ 2023).
3. Phương pháp nghiên cứu
Với mục đích đánh giá thực trạng quy trình
cho vay và hoạt động số hóa quy trình cho
vay đang diễn ra tại các NHTM Việt Nam,
nhóm nghiên cứu đã áp dụng kết hợp biện
pháp phỏng vấn chuyên sâu và khảo sát.
Trong đó, đối tượng tham gia phỏng vấn
chuyên sâu là các lãnh đạo, các chuyên gia
có nhiều kinh nghiệm về tín dụng và quản
lý tín dụng nhằm phân tích sâu về các quan
điểm liên quan đến thực trạng, khó khăn
và vướng mắc trong quy trình cho vay và
cải tiến, đổi mới quy trình cho vay tại các
NHTM Việt Nam.
Đồng thời, nhóm nghiên cứu tiến hành
khảo sát đối với các cán bộ ngân hàng
(CBNH) qua hai bước bao gồm khảo sát
sơ bộ và khảo sát chính thức, với số phiếu
khảo sát sơ bộ là 66 phiếu nhằm khảo sát
về sự hợp lý của bảng hỏi; từ đó, điều chỉnh
để hoàn thiện bảng hỏi cho khảo sát chính
thức (Phụ lục 1). Sau khi điều chỉnh, 350
phiếu khảo sát chính thức qua google form
đã được nhóm nghiên cứu gửi đến nhân
viên tại 29 ngân hàng. Ngoài ra, để đảm
bảo tỷ lệ nhân viên tham gia khảo sát của
các ngân hàng có sự tương đồng với tỷ lệ
nhân viên của mỗi ngân hàng trong tổng
số cán bộ nhân viên toàn hệ thống, trong
quá trình phát phiếu nhóm nghiên cứu cũng
cân nhắc phát số lượng phiếu nhiều hơn tại
các ngân hàng quy mô lớn, và ít hơn tại
các ngân hàng quy mô nhỏ. Cụ thể, kết
quả khảo sát chính thức nhận về 321 phiếu
(tỷ lệ 91,71% trên tổng 350 phiếu). Trong
đó, các đối tượng tham gia khảo sát khá
đa dạng về số năm kinh nghiệm, vị trí, đối
tượng khách hàng quản lý và đặc biệt có
sự phân bổ về nơi công tác khá tương đồng
với tỉ lệ trong tổng thể.
Dữ liệu thống kê cho thấy các cán bộ tham gia

NGUYỄN THỊ THU TRANG - NGUYỄN THÙY DƯƠNG - NGUYỄN BÍCH NGỌC
5
Số 269- Năm thứ 26 (10)- Tháng 9. 2024- Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng
khảo sát chủ yếu 10 năm kinh nghiệm
(39,1%), từ 5- 10 năm (25%), từ 1-2
năm (21,9%) và 3-5 năm (14,1%). Do
đó, các đối tượng trong khảo sát khá
am hiểu về quy trình cho vay hiện tại,
cũng như có trải nghiệm nhất định về
sự thay đổi trong quy trình cho vay
trong những năm gần đây. Ngoài ra,
trong tổng số các CBNH được khảo
sát, 71,2% CBNH thực hiện các mảng
liên quan đến cho vay khách hàng cá
nhân và 28,8% CBNH thực hiện các
mảng liên quan đến cho vay khách
hàng doanh nghiệp.
Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng và quy mô
của các ngân hàng được nghiên cứu, 29
ngân hàng được chia thành 3 nhóm. Theo
Quyết định 397/QĐ-NHNN năm 2021 của
NHNN, hệ thống NHTM Việt Nam có 17
NHTM đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống. Do vậy nghiên cứu chia 17 trên 29
NHTM được khảo sát thành: (i) nhóm 1 bao
gồm các NHTM trong đó Nhà nước chiếm
cổ phần chi phối (không kể các NHTM 0
đồng), bao gồm Vietinbank, Vietcombank,
BIDV và Agribank; (ii) Nhóm 2 gồm 13
NHTM quan trọng trong hệ thống còn
lại, bao gồm SCB, MBbank, Sacombank,
VPbank, SHB, HDbank, VIB, LPbank,
TPbank, SeAbank, MSB. Như vậy Nhóm 3
gồm 12 NHTM bao gồm OCB, Eximbank,
PVcombank, Nam A bank, ABBank,
KLbank, Bac A bank, Vietbank, Viet
capital bank, NCB, PGbank, Viet A bank.
Dữ liệu thống kê từ Hình 3 cho thấy đa phần
những CBNH tham gia khảo sát đang công
tác tại nhóm 1 và nhóm 2 với tỷ lệ lần lượt
là 40,2% và 44,7%. Trái lại, chỉ 15,1% số
người đang tham gia khảo sát là đang công
tác tại các ngân hàng ở nhóm 3. Tuy nhiên,
tỷ lệ này khá tương đồng với tỷ trọng số
lượng nhân viên của từng ngân hàng trong
hệ thống. Do đó, về cơ bản đặc tính mẫu khá
tương đồng với đặc tính tổng thể.
Đơn vị: %
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
Hình 2. Đối tượng khảo sát
Đơn vị: %
Nguồn: Tổng hợp của nhóm tác giả
Hình 3. Tỷ trọng tham gia khảo sát theo nhóm
ngân hàng