Con người trong tiu thuyết Vit Nam
thi k đổi mi
Nguyn Th Kim Tiến
Trường Đại hc Khoa học Xã hội và Nhân văn
Luận án TS. ngành: Lý luận văn học; Mã số: 62 22 32 01
Người hướng dn: PGS.TS. Trần Khánh Thành, PGS.TS. Đoàn Đức Phương
Năm bảo v: 2012
Abstract. Nghiên cứu quan nim ngh thut v con người con người trong th
loi tiu thuyết. Phân ch hình tượng con người trong tiu thuyết thi k đổi mi:
con người dưới góc nhìn bản chất hội (người nh, người nông dân, ngưi tri thc
); con người dưới góc nhìn loại hình văn học (con người lch s - văn hóa, con người
"huyn thoại", con người "d biệt"). Tìm hiểu ngh thut biu hiện con người trong
tiu thuyết thi k đổi mi qua ngh thuật y dựng nhân vật ngôn ngữ ngh
thut.
Keywords. luận văn học; Nghiên cứu văn học; Tiu thuyết; Văn học Vit Nam;
Con người
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Quan nim ngh thut v con người chu s chi phi bởi tính sáng to ca n
văn. Khi duy nghệ thut của nhà văn vận động biến đổi phù hợp vi từng giai đoạn, tng
thi k, từng trào lưu n học thì quan niệm ngh thut v thế giới con người ca nhà văn
cũng thay đổi. vậy, quan nim v con người một trong nhng vn đề then cht của đổi
mới văn học. Thông qua việc nghiên cứu quan niệm con người, chúng tôi xác định được mc
độ chiếm nh, thể hin, cắt nghĩa về con người tầm vi lẫn mô, chiều sâu không
gian ln thi gian ca bt k hiện tượng văn học nào. Nhờ đó, chúng ta thể đánh giá được
s đóng góp của mt hiện tượng văn học qua phương thc phản ánh nội dung hình thức
biểu đạt ngh thut cho tiến trình phát triển văn học.
1.2. T sau 1986, với công cuộc đổi mới hội, các nhà văn Việt Nam sự thay đổi
v tư duy nghệ thut trong vic tiếp cn vi hin thực đời sống con người. Theo đó, họ
hội nhìn lại, làm mới quan nim ngh thut v con người theo một trường thm m mới phù
hp vi nhu cu tiếp nhận văn học. Con người trong văn hc thi k Đổi mới được các nhà
văn quan niệm không còn đơn giản, xuôi chiều, thay vào đó, nhà văn nhìn con người nhiu
thang bậc giá trị, nhng tọa độ ng x khác nhau, nhiu chiều kích, chân thực và toàn
diện hơn. Nhờ s thay đi quan nim v con người, nhà văn đã cắt nghĩa các vấn đề cuc
sống liên quan đến con người theo hướng đa chiều. Chính vì vậy, cấu trúc thế gii ngh thut
mi th loại văn học, t đề tài, chủ đề phản ánh, kiểu thc kết cấu cho đến thế giới nhân
vật, đã những thay đổi sáng tạo, th nghim mi mẻ, giúp nhà văn đi sâu khám phá thế
giới bên trong đầy bí ẩn và phức tp của con người.
1.3. Tiu thuyết được xem một th loại năng động linh hoạt nht. Với tính chất
tng hp cao, tiu thuyết vừa khả năng bao quát hiện thc rng ln, va khả năng đi
sâu khám phá đời tư, tâm hồn con người một cách toàn diện. Phát huy triệt để mi kh năng
th loi, tiu thuyết hội đối thoi vi cuộc đời, t “cái hôm nay b bn, ngn ngang
bóng tối ánh sáng” đến những âm vang của tiếng lòng ẩn trong con người” qua cấu
trúc ngôn từ “động” của nó.
Bng việc đổi mới duy nghệ thuật quan niệm th loi, tiu thuyết sau Đổi mi
1986, vượt qua khung cấu trúc thể loại, đã đa dạng a các kiểu hình nhân vật, m rng kh
năng khám phá nhiều mt khác nhau trong con người, th hin s đổi mi trong quan nim
ngh thut v con người, nhằm đột phá kiến gii một “thực ti mới”. Điều y khiến tiu
thuyết khẳng định được bước tiến ca th loi vi nhiều thành tựu ni bật hơn cả so với thơ
truyện ngn, nhất giai đoạn văn học sau 1986, trong hành trình phát triển của toàn bộ
nền văn học Vit Nam.
Vì những lý do trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đ tài Con người trong tiu thuyết Vit
Nam thi k Đổi mi. Thc hiện đ tài y, chúng tôi hướng đến hai mục đích. Thứ nht,
chúng tôi tái khẳng định vấn đề con người luôn đối tượng trung tâm của văn học. Th hai,
với tư cách là “công cụ hu hiu của văn học”, tiểu thuyết đã giúp nhà văn đưa tâm điểm ca
văn học vào trong một trường nhìn mới đầy ci m và đa chiều v giá tr con người “chưa
hoàn kết” trong xã hội hiện đại.
2. Lịch sử vấn đề
cách hiểu, cách cắt nghĩa về con người, quan nim ngh thut v con người quyết
định đến việc miêu tả, th hin ch đề, đ tài, nhân vật, ngôn ngữ… trong sáng tác. Vi v trí
quan trọng như vậy, vấn đề con người luôn được các nhà nghiên cứu, phê bình văn học quan
tâm, đặc biệt con người trong văn học Vit Nam hiện đại. Nhiều tác giả đã đề cập lựa
chọn như sở lý thuyết v mt quan niệm duy nghệ thuật tác động trc tiếp đến
mi yếu t của văn học. Chúng tôi xin đề cp mt s công trình nghiên cứu trc tiếp vấn đ
này.
Đối với văn học trước 1975, các công trình tập trung nghiên cứu quan nim con người
và biểu hin của nó trong từng thi k. C th:
Thị Dục công trình Quan niệm về con người trong tiểu thuyết Tự lực văn
đoàn. Nguyễn Văn Long với Quan niệm nghệ thuật về con người những đặc điểm của sự
thể hiện con người trong văn học Việt Nam giai đoạn 1945 - 1975. Tác giả Phùng Ngọc Kiếm
trong chuyên luận Con người trong truyện ngắn Việt nam 1945 - 1975 (bộ phận văn học cách
mạng). Đồng tác giả Nguyễn Hải , Nguyn Thị Bình ra mắt cuốn Quan niệm nghệ thut v
con người trongn xi Việt Nam sau cách mạng tháng m. Trong bài viết Mấy vấn đề trong
quan niệm con người của văn học Việt Nam thế kỷ XX, Trần Đình Sử nhận định con người
trong văn học mất dần tính nguyên phiến sử thihiện ra chiều sâu mâu thuẫn, nhất là trong
tình cảm, đạo đức. bài Con người trong văn học Việt Nam sau 1945, tác giả đã nhận định
năm 1986 các vấn đề của văn học tiền đổi mới, trong đó vấn đề về con người thế sự đời tư,
triết lý văn hóa mới thực sự trở thành bước ngoặt.
Sau 1975, văn học sự vận động ni ti theo quy lut của văn học thời bình. Đặc bit,
s cởi trói tưởng cho văn hc ca thi k Đổi mới, các thế h nhà văn đã một s thay
đổi căn bản v duy nghệ thut, khi h điều kiện đánh giá lại tính chất “văn học minh
họa” một thời, được tiếp xúc giao lưu với các thành tựu văn học hiện đại phương Tây trong
bầu không khí cởi mở, dân chủ của văn học. Nh vy, việc tìm hiểu v con người trong văn
học cũng được giới nghiên cứu tiếp cận, lý giải tập trung, đầy đủ t những nhân tố tác động
khách quan và chủ quan, vi s thay đổi c v ợng và chất qua nhng bài viết tiêu biểu sau:
Bài viết của Ngọc Trà về Vấn đề con người trong văn học khẳng định: Văn học
s tht v con người. Huỳnh Như Phương với Văn xuôi những năm 80 và vấn đề dân chủ hóa
nền văn học. Bùi Việt Thng trong Tạp chí Văn học s 6/1991 qua bài viết Văn xuôi gần đây
quan niệm con ngưi giải nh chất “áp sát” tới cuc sống con người của văn học
trong đó bộc l một “quan nim tiến b v con người”. Tôn Phương Lan với Một vài suy nghĩ
v con người trong văn xuôi thi k đổi mi Tp chí Văn học s 9/2001 đã nêu ra vấn đề
con người trong thế tương quan so sánh qua đó khẳng định cái mới trong vic th hin con
người. Trong bài Đổi mới văn học sự phát triển, Tuấn Anh cho rằng “đổi mới văn học
khởi đầu t 1986 sự t ý thức của văn học trên một chặng đường mi ca lch s của
chính nó”. Nguyễn Bích Thu bài Ý thức cách tân trong tiu thuyết Vit Nam sau 1975.
Ngoài ra một s luận án, trong quá trình nghiên cứu đã xem quan niệm con người
duy ngh thuật tác động trc tiếp đến s thay đổi của duy văn học, chìa khóa vạn
năng m cánh cửa khám phá các hình ợng văn học như: Nguyễn Th Bình với Văn xuôi
Vit Nam 1975 - 1995 những đổi mới bản. Nguyễn Văn Kha - Đổi mi quan nim v con
người trong truyn Vit Nam 1975 - 2000. Mai Hải Oanh năm 2007 với đề tài Những cách
tân nghệ thut trong tiu thuyết Việt Nam giai đoạn 1986 - 2006. Trn Th Mai Nhân (2008) -
Những đổi mi trong tiu thuyết Vit Nam t 1986 - 2000.
Nhìn chung các công trình nêu trên đã khng định v ttrung m của văn học là con
người - mối quan tâm hàng đầu đ khám phá nhng biu hin mi của văn học Vit Nam
qua tng thi k. Vn đ v con người trong văn học được c nhà nghiên cứu xem xét
nhiều bình diện, qua đó phần nào đã cho thy s vận đng ca văn hc th hiện đầu tiên
nhng biến chuyn trong quan nim ngh thut v con ngưi. Mi quan tâm đó đưc các
bài viết kho sát khai thác sâu ch yếu giai đon 1945 - 1975. Mt khác, qua nhiu i
viết,c tác gi đều cho rng, s thay đi v tư duy văn hc gn vi vic kinh tế xã hội, văn
hóa ởng đã những tác động, đòi hỏi nhà văn một cái nhìn mi trong vic mô t
con người sau 1986. Điều y s giúp cho gii nghn cứu điu kiện khai thác nhiều góc
độ, nhiu chiu hướng, nhiều ch hiểu khác nhau trong văn học để đi đến tận cùng cái con
người chiều sâu phc tp ca đi sng hin đi.
Tiếp nối kế tha mối quan m về vn đề đa dạng này, chúng i mạnh dn la chn đề
i này nhằm đánh g ràng n “mối bận m” của n học v con người qua th loi tiu
thuyết sau 1986. Th nht v mt thời gian cng tôi chọn la t m 1986 đến nay chúng tôi
cho rng mc 1986 đánh dấu s “cởi trói” cho văn học dướic động ca c hội ln n hóa
ng. vậy, s th hin quan nim ngh thut v con người theo chúng tôi ng bộc l tn
diện mang tính chất đồng thun rệt. Th hai chúng i chỉ t sự thay đổi quan nim ngh
thut v con ngưi qua th loi tiu thuyết, mt th loại sự đổi mới sau png sự thơ nng
li thể loi “xung kích” mnh m nhất trong văn hc thi k Đi mi.
3. Đối tượng, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đ tài nghiên cu v con người trong tiu thuyết Vit Nam thc cht là lý gii quan nim
ngh thut v con ngưi trong tiu thuyết thi k Đi mi.
3.2. Do hin tưng phn ánh phong phú nên trong quá trình triển khai đ tài, chúng tôi ch yếu
tp trung vào mt s tác phm tiu thuyết Vit Nam trong nước sau năm 1986 - 2010 gây tiếng vang và
có dư lun. Đng thi chúng tôi cũng có khảo sát một s hiện tượng văn học ni bt hi ngoi
như: Sông Côn a ca Nguyn Mộng Giác; Chinatown, Pari 11- 8 T. mất tích ca
Thun; Gió từ thi khut mt của Minh ; Quyên ca Nguyễn Văn Thọ, nhằm nhìn
toàn cảnh thuyết phục hơn sự vận động v quan niệm con người của văn học thi k Đổi mi.
Trong quá trình triển khai đề tài chúng tôi cũng cố gng cp nht nhng tác phẩm xut hin
gần đây đang được chú ý trên văn đàn nhưng chưa to sc thuyết phc ln t phía người đọc,
vi mục đích mở rng vấn đề nghiên cứu liên quan chứ không xem đó đối tượng kho
sát trong toàn bộ luận án.
3.3. T đối tượng nghiên cứu, nhim v ca luận án là:
Khẳng định vai trò, vị trí đối tượng trung tâm của văn học là con người, t đó chúng tôi
đi đến lý giải quan nim ngh thut v con người trong s vn động và phát trin của các giai
đoạn văn học Vit Nam, cho thy s chi phối biu hin của khi sự chuyển đổi v
mặt tư duy nghệ thut của nhà văn, đặc bit thi k n học Đổi mi.
Phân chia con người dưới hai góc độ: con người bn cht hội con người loi hình,
luận án nhm ch ra “cõi không gian riêngcủa con người qua các hình tượng tiêu biểu, thy
đưc s khác biệt của các kiểu nhân vật so với văn học trước đó. Để tăng tính thuyết phc, lun
án khảo sát những điểm kế tha tiu thuyết truyn thống và khẳng định nhng th nghim mi
trong ngh thut xây dựng nhân vật, bc l duy sáng tạo của nhà văn, chịu khó làm mới
mình trong vic th hiện cách nhìn nhận v con người hiện đại.
Da vào tiêu chí đề i phản ánh, luận án dừng lại tìm hiểu ngôn ngữ ngh thut, vi mc
đích bước đu khng định s m rộng biên độ “lời nói” trong tiểu thuyết đã phản ánh tính phức
tp của ngôn ng đi sng, khi tiếp cận và “nói điều gì đấy” từ mọi góc độ v con ngưi, nhm
góp phần vào sự thay đổi v cuc đời, con ngưi của các nvăn đương đi.
4. Phương pháp nghiên cứu
Lun án s dng các phương pp sau: - Pơng pp lch s - xã hi. Phương pháp loi hình.
Phương pháp tiếp cn thi pháp hc hin đại, t s hc
Các phương pháp y s được chúng tôi thực hiện trong thao c so nh, phân ch,
tng hp, thống đ tiến hành nghiên cứu, x lý viết đề tài. Đặc bit vic s dng
phương pháp loại hình kết hp vi thi pháp học cho phép người viết thể tiếp cận hình
ng con người trong văn học dựa theo lý thuyết hiện đại tính chất đi mới tương xứng
vi nền văn học Vit Nam thi k Đổi mới trong cái nhìn tương quan với văn học giai đoạn
trước.
5. Đóng góp mới của luận án
Luận án đã tổng quan, khái quát được s phát trin, chi phi ca quan nim ngh thut
v con người trong tiu thuyết Vit Nam thi k Đổi mi. T đó, luận án đi sâu khảo sát
nhng biu hin ca quan nim v con người dưới phương diện nội dung hình thức tiêu
biu. một góc độ nhất đnh, luận án đã ch ra được những cái mi trong việc xây dựng hình
ng ngh thut.
Luận án hội bàn sâu hơn quan nim ngh thut v con người gn với đặc điểm
mt th loi c thể. Các kết qu nghiên cứu trong luận án đóng góp một phần giá trị khoa
hc, v mặt lý thuyết và lịch s văn học, đối với người dy - học lý luận văn học trong nhà
trường cũng như trong giới phê bình, sáng tác, tiếp nhận văn học Vit Nam hiện đại.
6. Cấu trúc luận án
Ngoài phần M đầu và Kết lun, luận án được triển khai thành ba chương:
Chương 1: Quan nim ngh thut v con người và con người trong th loi tiu thuyết
Chương 2: Hình ợng con ni trong tiu thuyết thi k Đi mi
Chương 3: Nghệ thut biu hiện con người trong tiu thuyết thi k Đổi mi
Cơng 1
QUAN NIỆM NGHỆ THUẬT VỀ CON NGƯỜI VÀ
CON NGƯỜI TRONG THỂ LOẠI TIỂU THUYẾT
1.1. Quan niệm nghệ thuật về con người
1.1.1. Con người với tư cách là đối tượng chủ yếu của văn học
Vn đề con người gi v trí trung tâm của mi khoa học, là vấn đề cốt lõi của các lý luận
hội nhân n, kinh tế, quản lý… Trong văn học con người điểm xuất phát, đồng thi
ng là đích cuối cùng của mọi sáng tạo. Toàn bộ thế gii ngh thuật trong văn học bc l mt
quan nim thm m v con người. Một tác phẩm văn học có thể không nhân vật ngưi
nhưng luôn phải câu chuyện v cõi nhân sinh. như vậy, văn học mới m cho con
người lương thiện hơn, nhân ái hơn cũng làm cho con người đa dạng, phong phú, từng tri
hiểu biết hơn.
1.1.2. Quan niệm nghệ thuật về con người - một phạm trù thi pháp học
Quan nim một điu cốt lõi của sáng tạo ngh thut. cung cấp mt mt bng để trên
đó din ra s la chọn, ki quát, no nặn, to ra hình ng ngh thut, thm c có thể biến đổi
nh dạng s vt hoc mu t “kng cnh xác” về đời sng. Theo D.X. Likhachiev, quan nim
ngh thut gn vi s miêu tả con người, i nhìn nghệ thut v con người trong s miêu tả đó.
Cho nên quan niệm ngh thut v con người như s trung tâm đưa văn học vào đúng quỹ
đạo “nn học” của . Chừng nào chưa sự đổi mi trong quan nim ngh thut v con người
thì sự tái hiện các hiệnợng đi sng kc nhau ch có ý nghĩa m rng v ng tn cùng một
chiều u. Điều này chng t s phát trin ca duy nghệ thut phi song hànhng sự m rng,
đào sâu các gii hn trong quan nim ngh thut v con người.
1.1.2.1. Một khi đã đối tưng của văn học, con người phi được nhìn nhận như một nhân
cách đích thực và toàn vẹn, đưc soi ngm t nhiu mi quan h, đưc tha nhn mi giá tr ln
quan ti . Vì vy quan nim ngh thut v con ngưi trong văn học cũng s khác vi quan nim v
con người trong các hình thái ý thc hi khác, n triết hc, m hc, tôn giáo
1.1.2.2. Khi nghn cứu quan nim ngh thut v con ngưi trong tác phẩm n học, chúng ta
cũng thấy đim nhìn kc nhau về con người ca c n n trong từng giai đoạn, tng thi k.
Trong thc tế sáng c tiếp nhn n học, người sáng tác có cách giải mã con người theo ý đồ
rng mình ngưi tiếp nhận cũng đã dễ ng nhn ra. Bởi , nhng thay đổi trong quan nim
ngh thuật qua các chặng đường sáng tác văn học, th hiện ý thức của nhà văn v việc miêu
t con người, cho thy s biến đổi hình nghệ thut v con người, đã được người ngh
c th hóa trong các kiểu nhân vật.
1.1.2.3. Mt nền n học mang tầm vóc, chiều sâu và ý nghĩa chẳng nhng ph thuộco
tưởng mục đích phục v của , còn phụ thuộc cách hiểu biết, tiếp cận, sáng tạo
n hình tượng con người trong nó. Mỗi mt thi đại, một giai đoạn văn học cách quan
nim, th hin con người khác nhau. Thực cht, s đi mi quan nim ngh thut v con ngưi
chínhquá trình vận động bin chng của ý thức ngh thuật cho phù hp với đặc điểm lch s,
hội. Nói cách khác, việc chuyển đổi mối quan m của văn học chính nguyên nhân chi
phi s đổi mi quan nim ngh thut v con người trong văn học.
Văn học của chúng ta hôm nay vẫn hướng đến vic phản ánh con người theo quan điểm
của K. Marx, “con người thực th t nhiên tính người, “thực th sinh hc - xã hội”,
“trong tính hiện thc của nó, bản chất con người tổng hòa các quan hệ hội”. S đổi mi
và sáng tạo không ngừng của các nhà văn là minh chứng rõ rệt thúc đẩy s đổi mi phát trin
của văn học, trong đó đi mới và đa dạng trước hết trong quan nim ngh thut v con người.
Mặt khác khi nghiên cứu quan nim ngh thut v con người giúp chúng ta thâm nhập vào
chế duy văn học, khám phá quy lut vận động phát triển của hình thức văn học góp phần
chng t tầm vóc cho một nền văn học.
1.2. Con người trong thể loại tiểu thuyết
Do đặc trưng của mi th loại, con người trong thơ chân dung tâm hn. Trong kch,
con người xut hin xoay quanh trục xung đột - hành động. Còn con người tiu thuyết là con
người tng hợp. Cho nên nhân vật thể được khai thác c chiều sâu chiều rng ca
không gian, thi gian, c tầm lẫn vi của đời sống nhân vật; t ngoại hình đến
hành động, t cảm xúc nội tâm đến trí… Trong quá trình trin khai vấn đề, chúng tôi
không có tham muốn nhn din vic phản ánh con người các thể loại qua các giai đon ca
văn học. Đó một việc làm quá sức, mặt khác chúng tôi cho rng th loi tiu thuyết xut
hin những năm 20 của thế k XX mi thc s ớc đầu định hình được những đặc trưng thể
loi của nó. vậy chúng tôi chỉ dng li thời điểm hiện đại trong cái nhìn lịch đại khi bàn
đến vấn đề con người th loi tiu thuyết.
1.2.1. Con người trong tiểu thuyết trước 1986
1.2.1.1. Con người trong tiểu thuyết giai đoạn 1930 - 1945
Giai đoạn văn học 1930 - 1945 vi s xut hin ca tiu thuyết T lực văn đoàn, Thơ
Mới văn học hin thực phê phán đánh dấu thành tu chuyn biến của văn học dân tộc t