
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
--------------------------
NGUYỄN TIẾN HÙNG
TÁC ĐỘNG CỦA GIAN LẬN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP THÔNG QUA VAI
TRÒ ĐIỀU TIẾT CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 9 34 02 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2025

Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Tài chính –
Marketing
Người hướng dẫn khoa học 1: GS. TS. Võ Xuân Vinh
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS. TS. Phạm Quốc Việt
Phản biện độc lập 1: ...............................................................
Phản biện độc lập 2: ...............................................................
Phản biện 1: .............................................................................
Phản biện 2: .............................................................................
Phản biện 3: .............................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
trường họp tại ………………………………………………
Vào hồi……..giờ……...ngày…..…tháng…..…năm …….…
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: ………………….……
.................................................................................................

i
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN
STT
Công trình nghiên cứu
Sau khi trúng tuyển NCS
Liên quan đến nội dung luận án
1
Nguyễn Tiến Hùng & Phạm Quốc Việt (2025). Tác động của gian lận báo
cáo tài chính đến giá trị doanh nghiệp tại Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu
Kinh tế, 5(564), 55-66.
2
Nguyễn Tiến Hùng & Phạm Quốc Việt (2024). Tác động của gian lận báo
cáo tài chính đến giá trị doanh nghiệp thông qua vai trò điều tiết của hội
đồng quản trị tại Việt Nam. Tạp chí Kinh tế và Phát triển, 11(329), 83-92.
Doi: 10.33301/JED.VI.1721
3
Nguyễn Tiến Hùng (2024). Tác động của gian lận báo cáo tài chính đến giá
trị thị trường doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam: Vai trò điều tiết của hội
đồng quản trị. Tạp chí Kinh tế - Luật & Ngân hàng, 8(268), 43-56. Doi:
10.59276/JELB.2024.08.2724
4
Nguyen Tien Hung & Pham Quoc Viet (2024). Fraud pentagon theory for
detecting financial statement fraudulent at companies listed on Vietnam's
stock market. Vietnam’s Socio-Economic Development, Volume 29, Issue
1, Number 117, Spring 2024, 46-56 (Tạp chí mời đăng sau khi lựa chọn bài
tốt nhất năm 2023).
5
Nguyễn Tiến Hùng & Phạm Quốc Việt (2023). Lý thuyết ngũ giác gian lận
trong việc nhận diện gian lận BCTC tại các CTNY trên TTCK Việt
Nam. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, 11(546), 76-85.
6
Nguyễn Tiến Hùng & Phạm Quốc Việt (2023). Thông tin báo cáo tài chính
tác động đến giá trị doanh nghiệp: Trường hợp các công ty bất động sản
niêm yết trên HOSE. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Duy Tân,
3(58), 113-121.
Liên quan đến chuyên môn luận án
1
Nguyễn Tiến Hùng & Nguyễn Thị Mỹ Linh (2024). Ước lượng quy mô kinh
tế ngầm tại Việt Nam và gợi ý chính sách phát triển kinh tế bền vững. Tạp
chí Nghiên cứu Kinh tế, 2(549), 24-36.
2
Nguyen Tien Hung, Vo Duy Luong, Mai Xuan Duc, Nguyen Hong Dong
(2023). The suitability of the Fama-French three-factor model for the
banking sector in Vietnam. International Conference On Business And
Finance 2023, University of Economics Ho Chi Minh City, Chapter 48,
Page 848-862.
Trước khi trúng tuyển NCS
1
Nguyen, T. H., Huynh, V. S., & Nguyen, T. D. (2018). Fraud of Financial
Statements at Listed Enterprises on Ho Chi Minh City Securities
Department. VNU Journal of Economics and Business, 34(4), 45-55.
https://js.vnu.edu.vn/EAB/article/view/4129
2
Nguyễn Tiến Hùng & Võ Hồng Đức (2017). Nhận diện gian lận báo cáo tài
chính tại các doanh nghiệp niêm yết ở Việt Nam. Tạp chí Công nghệ ngân
hàng, 132(5), 58-72. Doi: 10.63065/ajeb.vn.2017.132.33261

ii
TÓM TẮT LUẬN ÁN
Gian lận BCTC là một vấn đề nghiêm trọng đối với sự minh bạch,
sự tin cậy của thị trường tài chính. Trong bối cảnh này, vai trò của HĐQT
càng trở nên quan trọng trong việc điều tiết, giám sát hoạt động của DN nhằm
ngăn chặn và giảm thiểu rủi ro gian lận BCTC, nâng cao GTDN. Mẫu nghiên
cứu được thu thập từ BCTC, BCTN và các yếu tố liên quan đến QTDN của
các CTNY trên TTCK Việt Nam giai đoạn 2012 - 2022, sau khi loại trừ các
DN không thỏa yêu cầu thì số DN sử dụng trong luận án là 426 DNNY với
4.684 quan sát. Luận án sử dụng phương pháp hồi quy Binary Logistic (mô
hình 1); phương pháp Pooled OLS, FEM, REM và S-GMM (mô hình 2) cùng
với sự hỗ trợ từ phần mềm Stata 16. Kết quả luận án cho thấy:
(1) Tỷ lệ gian lận BCTC thông qua chênh lệch LNST trước và sau
kiểm toán tại các CTNY trên TTCK Việt Nam từ 2012 đến 2022 gần 33%;
(2) Các yếu tố ngũ giác gian lận của Crowe Howarth (2011) có ảnh
hưởng đến hành vi gian lận BCTC tại các CTNY trên TTCK Việt Nam được
xây dựng dựa trên bốn yếu tố động cơ (Dòng tiền từ HĐKD; Suất sinh lời
trên tài sản; Đòn bẩy tài chính và Khả năng tự tài trợ); một yếu tố cơ hội
(Kiểm toán viên thuộc BIG 4); hai yếu tố năng lực (Thay đổi giám đốc điều
hành; Trình độ học vấn) và một yếu tố độc quyền (Độ tuổi DN);
(3) Gian lận BCTC có tác động ngược chiều đến GTDN tức là khi
DN thực hiện hành vi gian lận BCTC sẽ dẫn đến GTDN giảm trên thị trường.
Điều này cho thấy, khi vai trò HĐQT trong kiểm soát hoạt động DN thiếu
hiệu quả thì hành vi gian lận BCTC có xu hướng gia tăng và khi đó sẽ tác
động tiêu cực đến GTDN thông qua việc mất uy tín, niềm tin của DN trên thị
trường dẫn giá giá cổ phiếu giảm hay GTDN giảm theo tương ứng;
(4) Gian lận BCTC có tác động đến GTDN thông qua vai trò điều
tiết của HĐQT. Điều này cho thấy, các đặc điểm của HĐQT như sự kiêm
nhiệm, tính độc lập và sở hữu cổ phần đã được chứng minh là các yếu tố
quan trọng trong việc điều tiết tác động này hay có vai trò quan trọng trong
việc giảm hành vi gian lận BCTC giúp nâng cao hiệu quả hoạt động, nâng
cao GTDN trên thị trường.
(5) Kết quả kiểm định tính vững của mô hình các trường hợp cho
thấy mô hình vững khi thay đổi thang đo (biến độc lập và biến phụ thuộc).
Do đó, nghiên cứu đề xuất thang đo gian lận BCTC mới được tác giả xây
dựng dựa trên lý thuyết ngũ giác gian lận có thể tham khảo sử dụng trong
việc lựa chọn thang đo đo lường gian lận BCTC tại TTCK Việt Nam.
Từ khóa: Ngũ giác gian lận, Báo cáo tài chính, Giá trị doanh nghiệp, Vai
trò điều tiết của hội đồng quản trị, Việt Nam.

1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Báo cáo tài chính (BCTC) cho biết tình hình hoạt động của công ty
niêm yết (CTNY) thông qua các chỉ tiêu tổng hợp tình hình tài chính: “Độ
tin cậy và chất lượng thông tin BCTC là nhân tố quan trọng tác động trực
tiếp đến các quyết định của nhà đầu tư (NĐT). Nếu gian lận BCTC xảy ra vì
lợi ích cá nhân/tổ chức sẽ dẫn đến những sai lầm trong việc đưa ra quyết
định, điều này có thể khiến cho các cổ đông phải chịu những tổn thất nặng
nề về mặt kinh tế” (Vũ Thị Thục Oanh, 2018). Những năm gần đây, đặc biệt
là sau phá sản hàng loạt các công ty hàng đầu thế giới bị vào đầu thế kỷ XXI
thì gian lận BCTC là một trong những nguyên nhân chính thường xuyên được
nhắc tới như: Lucent, Waste Management, Enron, Tyco, Worldcom, Global
Crossing, Xerox, Raytheon, Sunbeam, Rite Aid, Micro Strategy, Adelphia
và Qwest,... Nhiều nghiên cứu nhằm tìm kiếm nguyên nhân sự sụp đổ của
các công ty trên được thực hiện và đều cho rằng các nhà quản lý cấp cao các
công ty trên gồm giám đốc điều hành, giám đốc tài chính được cho có liên
quan đến việc chỉnh sửa số liệu trên BCTC (Nguyễn Tiến Hùng & Võ Hồng
Đức, 2017). Tại Việt Nam, gian lận BCTC được xác định qua chỉ báo chênh
lệch lợi nhuận sau thuế (LNST) trước và sau kiểm toán với tỷ lệ rất cao tại
các CTNY. Theo thống kê Vietstock trên HOSE, HNX, UPCoM tính đến
06/04/2023, có tổng cộng 447 DN phi tài chính điều chỉnh LNST sau kiểm
toán: 155 DN tăng lãi, 214 DN giảm lãi, 47 DN tăng lỗ, 16 DN giảm lỗ, 11
DN có lãi chuyển thành lỗ và 4 DN chuyển lỗ thành lãi (Thế Mạnh, 2023).
Trong bối cảnh nghiên cứu tác động của gian lận BCTC đến GTDN,
vai trò HĐQT rất quan trọng, đặc biệt là trong việc giám sát, phê duyệt và
công bố thông tin tài chính. Vai trò điều tiết của HĐQT tại các DN được quy
định rõ trong các văn bản pháp luật như Luật Doanh nghiệp 2020 (Luật số
59/2020/QH14, ban hành ngày 17/06/2020, có hiệu lực từ 1/1/2021), Luật
chứng khoán 2019 (Luật số 54/2019/QH14, ban hành ngày 26/11/2019, có
hiệu lực từ 1/1/2021) và Thông tư 96/2020/TT-BTC (ban hành ngày
16/11/2020 và có hiệu lực từ 1/1/2021). HĐQT có trách nhiệm giám sát toàn
diện hoạt động DN bao gồm tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB),
giám sát việc lập BCTC và phê duyệt thông tin trước khi công bố. Điều 153,
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định HĐQT chịu trách nhiệm giám sát mọi
hoạt động kinh doanh và KSNB. Thực tế, nhiều vụ việc tại Việt Nam gần
đây đã minh chứng rõ vai trò HĐQT trong quản trị rủi ro tài chính: (i) Tại
CTCP Tập đoàn FLC (vi phạm Điều 153, Luật Doanh nghiệp 2020; Điều 8,
Luật chứng khoán 2019 về công bố thông tin tài chính minh bạch); (ii) Tại
CTCP Đầu tư và Công nghiệp Tân Tạo (vi phạm quy định về công bố thông
tin tài chính chính xác tại Điều 134, Luật Doanh nghiệp 2020; Điều 7, Thông