
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN KIỂM NGHIỆM THUỐC TRUNG ƯƠNG
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO
NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP MỘT SỐ
CHẤT CHUẨN ĐƯỢC CHIẾT XUẤT TỪ
DƯỢC LIỆU ĐỂ GÓP PHẦN HOÀN
THIỆN TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
HY THIÊM VÀ VỐI VIỆT NAM
Chuyên nghành : Kiểm nghiệm thuốc và độc chất
Mã số : 9720210
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI, NĂM 2023

Công trình được hoàn thành tại:
Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phương Thiện Thương
TS. Nguyễn Thị Liên
Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Duy Thuần
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Đình Chi
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Văn Minh
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Viện họp tại: Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương
Vào hồi: 8 giờ 30 ngày 30 tháng 5 năm 2023
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Dược liệu đóng vai trò quan trọng trong việc chăm sóc sức khỏe con
người. Tổ chức y tế thế giới ước tính khoảng 80% dân số trên thế giới
hiện nay có sử dụng dược liệu trong chăm sóc sức khỏe. Những thập kỷ
gần đây xu thế quay trở lại sử dụng thuốc có nguồn gốc thảo dược ngày
càng phổ biến làm tăng đáng kể nhu cầu về dược liệu trên toàn thế giới.
Tại Việt Nam, “Chiến lược quốc gia phát triển ngành Dược Việt Nam
giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” theo quyết định số
68/QĐ-TTg ngày 10/01/2014 và “Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát
triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030” theo quyết
định số 1976/QĐ-TTg ngày 30/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ hướng
đến tăng tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước lên 80%, trong đó thuốc từ dược
liệu chiếm 30%; 100% nguyên liệu sản xuất thuốc dược liệu được tiêu
chuẩn hóa.
Hy thiêm Siegesbeckia orientalis (L.) thuộc họ Cúc – Asteraceae và
Vối Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry thuộc họ Sim –
Myrtaceae được coi là các vị thuốc quý, được nhân dân ta sử dụng lâu
đời. Đây cũng là các vị thuốc đã được đưa vào DĐVN V, danh mục thuốc
thiết yếu. Tuy nhiên các chuyên luận trong DĐVN V còn đơn giản, chưa
có định tính, định lượng các chất đánh dấu như xu hướng chung. Vối
chưa thấy được đưa vào Dược điển các nước, trong khi Hy thiêm đã được
đưa vào Dược điển Hồng Kông và Trung Quốc với yêu cầu định lượng
chất đánh dấu kirenol bằng HPLC. Tuy nhiên một số nghiên cứu chỉ ra
rằng Hy thiêm Việt Nam không chứa hoặc chứa rất ít kirenol, trong khi
chứa một lượng đáng kể darutosid một diterpenoid được chứng minh có
tác dụng tương đương kirenol trong chống viêm, làm lành vết thương.
Một số nghiên cứu chỉ ra 2′,4′-dihydroxy-6′-methoxy-3′,5′-
dimethylchalcon (CO1) là thành phần flavonoid chính trong Vối, được
chứng minh có tác dụng chống viêm, phục hồi tế bào gan, làm giảm hấp
thu glucose trên tế bào cơ và tế bào tạo mỡ nuôi cấy.
Xuất phát từ thực tế đó luận án “Nghiên cứu thiết lập một số chất
chuẩn được chiết xuất từ dược liệu để góp phần hoàn thiện tiêu chuẩn
chất lượng Hy thiêm và Vối Việt Nam” được thực hiện với một số mục
tiêu nghiên cứu như sau:

2
- Chiết xuất và tinh chế darutosid từ dược liệu Hy Thiêm, CO1 từ dược
liệu Vối đạt độ tinh khiết ≥ 95% và khối lượng ≥ 2,0 gam đủ cho xây dựng
qui trình thiết lập chất chuẩn gốc.
- Xây dựng được qui trình thiết lập chất chuẩn gốc từ nguyên liệu
darutosid, CO1 tinh chế được.
- Ứng dụng chất chuẩn thiết lập được để xây dựng qui trình xác định các
chất trên trong một số dược liệu Hy Thiêm, Vối thu hái được ở Việt Nam.
2. Những đóng góp mới của luận án
- Đã xây dựng được quy trình chiết xuất, tinh chế nguyên liệu darutosid
hàm lượng trên 95% từ dược liệu Hy Thiêm thu hái một số vùng tại Việt
Nam ở quy mô ≥ 10 kg/lô.
- Đã xây dựng được quy trình phân lập, tinh chế 2՛,4՛-dihydroxy-6՛-
methoxy-3՛,5՛-dimethylchalcon (CO1) hàm lượng trên 95% từ dược liệu
Vối (nụ Vối) thu hái một số vùng tại Việt Nam ở quy mô ≥ 10 kg/lô.
- Đã xây dựng được qui trình thiết lập chất chuẩn gốc từ nguyên liệu
darutosid tinh chế được. Thu được 90 lọ chuẩn gốc darutosid hàm lượng
95,16 ± 0,05 % (nguyên trạng), theo dõi độ ổn định tới 9 tháng.
- Đã xây dựng được qui trình thiết lập chất chuẩn gốc từ nguyên liệu
CO1 tinh chế được. Thu được 80 lọ chất chuẩn gốc CO1 hàm lượng 96,52
± 0,05 % (nguyên trạng), theo dõi độ ổn định tới 30 tháng.
- Đã xây dựng và thẩm định được quy trình định tính, định lượng đồng
thời kirenol và darutosid trong dược liệu Hy Thiêm bằng phương pháp
HPLC và ứng dụng phương pháp này để xác định hai chất này trong một
số mẫu dược liệu Hy Thiêm thu hái được tại Việt Nam.
- Đã xây dựng và thẩm định được quy trình định tính, định lượng CO1
trong dược liệu Vối (nụ Vối và lá Vối) bằng phương pháp HPLC và ứng
dụng phương pháp này để xác định CO1 trong một số dược liệu Vối thu
hái được tại Việt Nam.
3. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 131 trang, 41 hình và 49 bảng. Bố cục gồm các phần: Đặt
vấn đề (2 trang); Tổng quan (29 trang); Đối tượng nội dung và phương pháp
nghiên cứu (15 trang); Kết quả nghiên cứu (64 trang); Bàn luận (20 trang);
Kết luận và kiến nghị (1 trang); Danh mục các công trình đã công bố liên
quan điến luận án (1 trang); Luận án có 103 tài liệu tham khảo và 240 trang
phụ lục.

3
NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Đã tổng quan được các nội dung chính liên quan đến luận án gồm có:
- Vai trò của chất chuẩn trong kiểm nghiệm dược liệu và sản phẩm từ
dược liệu. Hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới về lựa chọn chất đánh
dấu trong dược liệu.
- Tổng quan về đối tượng nghiên cứu dược liệu Hy thiêm
(Siegesbeckia orientalis L., có tài liệu là Sigesbeckia orientalis L.) và
dược liệu Vối (Cleistocalyx operculatus (Roxb.) Merr. et Perry): vị trí
phân loại, đặc điểm thực vật học và phân bố, thành phần hóa học, tác
dụng sinh học, tiêu chuẩn hóa chất lượng.
- Từ tổng quan trên, định hướng lựa chọn chất đánh dấu darutosid
trong KTCL dược liệu Hy thiêm và CO1 trong KTCL dược liệu Vối.
- Tổng quan về chiết xuất, phân lập, tinh chế darutosid và CO1 từ Hy
thiêm và Vối.
- Tổng quan về chất chuẩn: khái niệm và phân loại chất chuẩn hóa
học gồm: chất chuẩn hóa học gốc (PCRS) và chất chuẩn hóa học thứ cấp
(SCRS). Khái niệm về chất đánh dấu sử dụng trong kiểm nghiệm dược
liệu, yêu cầu về chất lượng, độ tinh khiết. Tổng quan về hướng dẫn về
thiết lập chất chuẩn theo ISO 17034 và ISO Guide 35.
- Tổng quan về xác định các đặc tính (characterization) của chất chuẩn
gốc hóa học: Theo hướng dẫn của Int’P, EP, USP, WHO các chỉ tiêu xác
định đặc tính của chất chuẩn gốc gồm bộ dữ liệu nhận dạng chất chuẩn gốc:
cảm quan, nhiệt độ nóng chảy, bộ phổ IR, NMR, MS, UV…; xác định độ
tinh khiết chất chuẩn gốc hóa học bằng phương pháp cân bằng khối lượng:
xác định tạp chất liên quan bằng kỹ thuật HPLC/DAD, xác định tạp chất vô
cơ bằng phương pháp cắn sau nung hay tro sulfat, xác định hàm lượng tạp
chất bay hơi bằng mất khối lượng do làm khô hoặc phân tích nhiệt lượng
TGA; xác định độ tinh khiết trực tiếp với hợp chất dạng tinh thể bằng kỹ
thuật DSC. Xác định giá trị ấn định và độ không đảm bảo đo theo ISO
Guide 35, ISO 13528
CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN LIỆU NGHIÊN CỨU