
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
ĐINH VĂN LINH
KỸ THUẬT MÃ HÓA DỮ LIỆU VÀ MÃ HÓA
KÊNH TRÊN CÙNG MỘT BƯỚC SỬ DỤNG
KHÓA BÍ MẬT SINH RA TỪ ĐẶC TÍNH KÊNH
TRUYỀN VÔ TUYẾN CHO HỆ THỐNG
THÔNG TIN VÔ TUYẾN ĐA ĂNG-TEN
Ngành: Kỹ thuật viễn thông
Mã số: 9520208
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KỸ THUẬT VIỄN THÔNG
Hà Nội, 2025

Công trình được hoàn thành tại:
Đại học Bách khoa Hà Nội
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Vũ Văn Yêm
Phản biện 1: PGS.TS. Trương Vũ Bằng Giang
Phản biện 2: PGS.TS. Nguyễn Xuân Quyền
Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Huy Hải
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án tiến sĩ
cấp Đại học Bách khoa Hà Nội họp tại Đại học Bách khoa Hà Nội
Vào hồi 14 giờ, ngày 15 tháng 08 năm 2025
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Tạ Quang Bửu - Đại học Bách khoa Hà Nội
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam

1
GIỚI THIỆU
Giới thiệu
Hiện nay, các hệ thống sử dụng nhiều ăng-ten được triển
khai rộng rãi trong các mạng thông tin không dây hiện đại nhờ
vào những ưu điểm vượt trội như tốc độ truyền dữ liệu cao, hiệu
quả truyền thông được cải thiện và khả năng sử dụng phổ tần tốt
hơn. Những hệ thống này đóng vai trò thiết yếu trong việc đáp
ứng nhu cầu ngày càng tăng về kết nối liền mạch và truyền tải
dữ liệu lớn trong nhiều ứng dụng khác nhau. Tuy nhiên, do đặc
tính phát sóng của truyền thông không dây, các hệ thống này
vốn dĩ dễ bị tổn thương trước các mối đe dọa an ninh. Một trong
những mối đe dọa nghiêm trọng nhất là tấn công nghe lén, trong
đó kẻ tấn công có thể thụ động thu thập thông tin bí mật chỉ
bằng cách nghe lén kênh truyền không dây. Khi thông tin bí mật
bị đánh cắp, kẻ tấn công có thể tiến hành nhiều cuộc tấn công
tiếp theo nhằm tìm ra nội dung gốc. Do đó, việc tăng cường tính
an toàn và độ tin cậy của các hệ thống nhiều ăng-ten là hết sức
cần thiết để đảm bảo một môi trường truyền thông an toàn và
đáng tin cậy.
Bảo mật cho các hệ thống truyền thông không dây chủ
yếu phụ thuộc vào các phương pháp mã hóa truyền thống ở các
lớp trên. Tuy nhiên, các phương pháp mã hóa truyền thống là
bảo mật dựa trên tính toán và mức độ bảo mật của chúng dựa
trên độ khó của các vấn đề toán học cơ bản mà chúng sử dụng.
Hơn nữa, các phương pháp mã hóa truyền thống có một số hạn
chế như độ trễ truyền và thời gian chờ ở các lớp cao hơn. Do
đó, bảo mật lớp vật lý (PLS) là một kỹ thuật tiềm năng để giải
quyết tất cả các vấn đề trên. Một số phương pháp PLS đã được
đề cập nhiều trong những năm gần đây là các phương pháp tạo
khóa bí mật dựa trên các đặc điểm kênh vô tuyến và phương
pháp mã hóa dữ liệu và sửa lỗi trong cùng một bước (Crypto-
coding). Chúng có thể giảm độ phức tạp tính toán và cấu trúc
phần cứng, đồng thời chúng cũng đảm bảo tính bảo mật và độ
tin cậy.

2
Motivation
Các hệ thống mật mã ở các lớp trên được sử dụng để bảo
vệ thông tin bí mật. Các hệ thống mật mã có thể được chia
thành hai loại như mã hóa khóa đối xứng và mã hóa khóa bất
đối xứng. Mã hóa khóa đối xứng phù hợp với các thiết bị có tài
nguyên hạn chế. Tuy nhiên, phương pháp phân phối khóa là
một nhược điểm lớn của hệ thống này vì cần có một bên đáng
tin cậy để quản lý và phân phối khóa. Hơn nữa, khi khóa bí mật
được lưu trữ trong bộ nhớ hạn chế, khóa bí mật có thể được sử
dụng lại trong các phiên giao tiếp, làm giảm tính bảo mật của
khóa bí mật. Do đó, các phương pháp tạo và phân phối khóa
mới đang được nghiên cứu như các phương án thay thế cho các
phương pháp phân phối khóa của bên thứ ba. Bên cạnh đó, kỹ
thuật sinh khóa dựa trên các đặc điểm đối ứng của kênh vô
tuyến là một chủ đề chính trong lĩnh vực bảo mật lớp vật lý, đây
là kỹ thuật tiềm năng để phân phối và quản lý khóa. Do liên kết
truyền dẫn ở cả máy phát và máy thu đều giống nhau nên có thể
tách được cùng một khóa bí mật cho những người dùng hợp
pháp. Khóa bí mật có thể thay đổi bằng cách triển khai ước
lượng kênh thay vì phụ thuộc vào các khóa trước đó.
Cho đến nay, phần lớn các phương pháp mã mật được
thiết kế độc lập với mã kênh trong các hệ thống bảo mật truyền
thông vô tuyến. Điều này làm tăng độ phức tạp và độ trễ trong
các hệ thống truyền thống. Để giải quyết vấn đề này, các kỹ
thuật mã hóa dữ liệu và mã hóa kênh trên cùng một bước
(Crypto-coding) đã thu hút được rất nhiều sự chú ý của các nhà
khoa học. Kỹ thuật này cho phép mã hóa dữ liệu và các chức
năng sửa lỗi được thực hiện trong cùng một bước. Các kỹ thuật
mã hóa mật mã này dựa trên mã Turbo, mã cực và LDPC. Tuy
nhiên, các nghiên cứu hiện nay có những hạn chế về các tham
số hiệu suất, bao gồm khả năng sửa lỗi, độ phức tạp tính toán và
độ mật, khiến chúng khó áp dụng cho các hệ thống truyền thông
không dây đa ăng-ten tiên tiến.
Mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu của

3
luận án
a. Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát các phương pháp PLS và chỉ ra những hạn chế của các
phương pháp PLS hiện tại.
Đề xuất các kỹ thuật sinh khóa bí mật dựa trên các đặc tính kênh
truyền vô tuyến cho các hệ thống MIMO và massive MIMO.
Đề xuất các kỹ thuật mã hóa mật mã dựa trên mã Turbo và mã
cực cho các hệ thống MIMO và massive MIMO.
b. Đối tượng nghiên cứu
Bảo mật lớp vật lý cho các hệ thống đa ăng-ten để đảm bảo độ
tin cậy và chống lại các cuộc tấn công nghe lén thụ động.
c. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu bao gồm nghiên cứu lý thuyết, mô
hình hóa và mô phỏng trong Matlab.
Đóng góp
Đề xuất phương pháp tạo khóa bí mật dựa trên đặc điểm kênh vô
tuyến cho hệ thống MIMO và massive MIMO.
Các kỹ thuật Crypto-coding được đề xuất cho các hệ thống
MIMO và massive MIMO, bao gồm.
- Sử dụng các khóa bí mật được tạo ra từ hệ thống MIMO để điều
khiển các khối xen kẽ/đâm thủng của mã Turbo.
- Sử dụng các khóa bí mật được tạo ra từ các hệ thống massive
MIMO để điều khiển các bit đóng băng và các bit thông tin của mã
cực.
Cấu trúc luận án
Chương 1. Bảo mật và độ tin cậy trong hệ thống truyền thông không
dây đa ăng-ten.
Chương 2. Đề xuất các kỹ thuật sinh khóa bí mật dựa trên đặc tính
kênh vô tuyến cho hệ thống truyền thông đa ăng-ten.
Chương 3. Đề xuất các kỹ thuật Crypto-coding cho các hệ thống
truyền thông đa ăng-ten.
Kết luận và các hướng nghiên cứu tiếp theo. Kết luận về các điểm