Công nghệ chăn nuôi : Kỹ thuật chăn nuôi các động vật không truyền thống part 1
lượt xem 13
download
Ngoài các đối tượng nuôi truyền thống như: trâu, bò, lợn, gà, vịt, những năm gần đây nhiều đối tượng nuôi khác đã được quan tâm khuyến khích phát triển và trên thực tế các động vật nuôi này đã ngày càng có ý nghĩa kinh tế lớn trong cơ cấu ngành chăn nuôi và đặc biệt trong việc nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần xoá đói giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công nghệ chăn nuôi : Kỹ thuật chăn nuôi các động vật không truyền thống part 1
- Chương VII kü thuËt ch¨n nu«i c¸c ®éng vËt nu«i kh«ng truyÒn thèng Ngoài các đối tượng nuôi truyền thống như: trâu, bò, lợn, gà, vịt, những năm gần đây nhiều đối tượng nuôi khác đã được quan tâm khuyến khích phát triển và trên thực tế các động vật nuôi này đã ngày càng có ý nghĩa kinh tế lớn trong cơ cấu ngành chăn nuôi và đặc biệt trong việc nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, góp phần xoá đói giảm nghèo ở nhiều vùng nông thôn Việt Nam. Trong chương này chúng tôi giới thiệu tóm tắt đặc điểm sinh học, ý nghĩa kinh tế, và các biện pháp kĩ thuật chính đối với một số đối tượng nuôi đang được người chăn nuôi quan tâm. 7.1.Chăn nuôi dê 7.1.1. Ý nghĩa kinh tế và vài nét về chăn nuôi dê Sau trâu bò thì dê là động vật nhai lại được phát triển với tốc độ nhanh không chỉ ở nước ta và nhiều nước trên thế giới. Theo số liệu thống kê của tổ chức lương nông thế giới (FAO, 2004) số lượng dê trong những năm gần đây trên thế giới tăng qua các năm: 737.175.842 con năm 2001, 750.390.679 con năm 2002 và đạt 764.510.558 con năm 2003. Trong đó đàn dê phát triển nhiều ở các nước đang phát triển, năm 2003 là 732.860.875 con chiếm 95,96% và nuôi nhiều ở châu Á: 478.588.456 con chiếm 63,78% tổng đàn dê trên toàn thế giới. Tiếp theo là châu Phi (219.736.486 con chiếm28,74% tổng đàn). Châu Mỹ và Caribê có số lượng dê đứng thứ ba (36.713.150 con chiếm 4,8% tổng đàn). Ở châu Á, đàn dê chiếm nhiều nhất là ở Trung Quốc (179.957.208 con), tiếp đến là Ấn Độ (124.500.000 con), Pakistan (52.800.000 con),Việt Nam 780.331 con (FAO, 2003). Sản lượng thịt và sữa dê tăng nhanh trong những năm vừa qua. Thịt dê trên thế giới năm 2003 là 4.091.190 tấn chiếm 1,64% tổng lượng thịt. Các nước đang phát triển sản xuất 95,4% trong tổng thịt dê thế giới và tập trung chủ yếu ở các nước châu Á (73,42%). Việt Nam đóng góp 6000 tấn thịt dê trong năm 2003. Sữa dê toàn thế giới là 11.816.315 tấn chiếm 1,97% trong tổng sản lượng sữa (600.978.420 tấn sữa) các loại năm 2003. Lượng sữa dê được sản xuất nhiều nhất là ở châu Á, trong đó có Trung Quốc, Ấn Độ, Bănglađet…Việt Nam sản lượng sữa dê không đáng kể. Ngoài sản phẩm thịt, sữa, chăn nuôi dê còn cho một lượng lớn sản phẩm về lông da. Năm 2001: 864.055 tấn, năm 2003 là 898.960 tấn. Ở Việt Nam, theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, năm 2003 tổng đàn dê là 850.000 con, phân bố ở miền Bắc 72,5%, duyên hải miền Trung 8,9%, Tây Nguyên 12,3%, miền Đông và Tây
- Nam Bộ 1,2-3,0%. Miền núi phía Bắc đàn dê chiếm 48% tổng đàn dê cả nước và tới 67% tổng đàn dê miền Bắc. Đàn dê phát triển nhanh là do các đặc tính sinh học của dê phù hợp với điều kiện chăn nuôi hiện nay. Dê nhỏ bé, hiền lành nên ai cũng nuôi được; dê dễ vận chuyển, dễ bán; các sản phẩm thịt, sữa có giá trị dinh dưỡng cao và thị trường ưa chuộng. Dê sinh sản nhanh hơn bò và trâu. Nếu so sánh một con bê cái mới sinh với một con dê cái mới sinh sau 4 năm thì con dê cho ta 23 dê con, nuôi thịt đạt 500kg và gần 2500kg sữa; trong khi đó con bò chỉ cho một bê với khối lượng nuôi thịt đạt 350kg và 2000kg sữa. Dê có khả năng sản xuất sữa 3 - 3,5lít/ngày với hiệu suất cao. Nếu tính sản lượng sữa trên 100kg thể trọng thì ở dê Barbari là cao nhất: 3/41; dê Bách thảo: 2/4; trong khi đó ở bò sữa nuôi tại Ba Vì là 2/1 (số liệu Việt Nam). Dê có khả năng thích ứng rộng, nuôi được ở nhiều vùng sinh thái, đặc biệt vùng núi khô cằn khắc nghiệt. Thức ăn cho dê đa dạng, dễ kiếm. Lượng thức ăn cho một con bò tương đương lượng thức ăn cho 10 con dê. Lượng thức ăn cho 10 con dê tương đương lượng thức ăn cho 1 con bò; thức ăn cho 7 - 8 con dê sữa tương đương cho 1 con bò sữa. Dê cần diện tích chuồng nuôi ít, ưa sạch sẽ, khô, thoáng, thích ứng với nhiều hình thức chăn nuôi (nuôi nhốt, bán chăn thả, chăn thả). D ê c ũ ng cung c ấ p mộ t l ượ ng phân bón cho tr ồ ng tr ọ t và nh ững nă m g ầ n đ ây con dê đ ượ c đ ưa vào c ơ c ấ u v ậ t nuôi đ ả m b ả o cho chă n nuôi bề n v ữ ng. 7.1.2. Các giống dê hiện có ở Việt Nam Dê cỏ: là giống dê địa phương có từ lâu đời ở nước ta (còn có tên là dê ta). Phân bố tập trung ở vùng núi trung du phía Bắc, núi đá Hà Nam, Ninh Bình, Hà Tây... Dê có màu lông chủ yếu là đen, vàng, nâu, cánh dán, một số dê có hai sọc đen hoặc nâu ở mặt, có một dải lông đen, dài kéo dọc lưng, 4 chân có bốn đốm đen. Khối lượng dê sơ sinh 0,8- 1,8kg; 6 tháng tuổi đạt 11 - 12kg/con; dê trưởng thành con đực đạt 35 - 40kg, con cái 25 - 30kg. Dê có khả năng cho sữa 350 - 370g/con/ngày với chu kỳ sữa 90 - 105 ngày. Tuổi phối giống lần đầu 6 - 7 tháng; mỗi năm trung bình 1,5 lứa; mỗi lứa trung bình 1,4 con. Tỉ lệ nuôi sống đến cai sữa 65 - 70%; dê nuôi quảng canh lấy thịt, phẩm chất thịt thơm ngon. Dê Bách Thảo: là giống dê có từ lâu đời ở tỉnh Ninh Thuận, gần đây phát triển rộng thêm ở Khánh Hoà, Ninh Bình, Hà Tây... Dê còn có tên khác là dê Bắc Thảo, Bát Thảo hoặc Bắc Hải. Dê Bách Thảo là con lai giữa dê cỏ và các giống dê nhập nội từ Ấn Độ, Pháp trước đây. Dê có bộ lông đen, đốm trắng, thường có hai dải lông trắng song song trên mặt, 4 chân, bụng. Tai to dài, cụp xuống. Con cái có bầu vú phát triển.
- Khối lượng dê sơ sinh 2,5 - 2,8kg/con. Dê dực trưởng thành 65 - 80kg/con; dê cái 40 - 45kg/con. Tuổi phối giống lần đầu 7 - 8 tháng, mỗi năm đẻ 1,5 lứa; mỗi lứa trung bình 1,7 con. Chu kỳ vắt sữa 5 tháng, sản lượng sữa 205kg/chu kỳ (0,8-1,3 kg sữa/ngày). Những năm gần đây ngoài các giống dê nội, nước ta nhập một số giống dê cao sản về thịt, sữa từ Pháp, Mỹ về nuôi; bước đầu thích nghi và phát triển tốt. Dê Bít tơn (Beetal) Nhập từ Ấn Độ vào nước ta năm 1994. Hiện nuôi ở Trung tâm dê - thỏ Hà Tây và một số tỉnh khác. Dê có màu lông đen tuyền hoặc lang trắng, tai to cụp xuống. Chiều cao con đực 89cm, con cái 84cm; mỗi lứa đẻ 2 con (40% đẻ một con/lứa, 52% đẻ sinh đôi, cá biệt có con đẻ 4 con/lứa). Cho sữa 1,7 - 2,6lít/ngày, chu kỳ sữa 224 ngày, sản lượng sữa 195kg/chu kỳ. Dê Damnabari (Jamnabari) Nhập từ Ấn Độ vào nước ta năm 1994. Hiện nuôi ở trung tâm nghiên cứu dê - thỏ Hà Tây và một số nơi khác. Bộ lông nhiều màu sắc (trắng, xám, đen) nhưng phổ biến là màu trắng. Tai to rũ xuống, bầu vú phát triển. Chiều cao con đực 91 - 127cm, con cái 76 - 92cm. Khối lượng sơ sinh 2,8 - 3,5kg; 6 tháng tuổi 22,24kg; trưởng thành đực 70 - 80kg, cái 40 - 45kg/con. Tuổi phối giống lần đầu 8 - 9 tháng, đẻ 1,3 con/lứa; 1,3 lứa/năm. Chu kỳ sữa 183 ngày, sản lượng sữa 278kg, hàm lượng mỡ sữa 5,2%. Hướng kiêm dụng sữa-thịt. Dê Babari (Barbari) Nhập từ Ấn Độ vào nước ta năm 1994. Hiện nuôi ở trung tâm nghiên cứu dê-thỏ Hà Tây. Bộ lông đa dạng phổ biến là màu trắng có điểm xám, tai nhỏ và thẳng, tầm vóc nhỏ hơn dê Bittơn và Damnabari. Chiều cao con đực 66 - 76cm, con cái 60 - 71cm, trưởng thành con đực 50 - 55kg, cái 30 - 35kg. Khả năng sinh sản tốt, đẻ 1,7 con/lứa, và 1,6 lứa/năm; chu kỳ sữa 145 - 150 ngày, sản lượng sữa 144 kg/chu kỳ. Tỷ lệ thịt xẻ 50%. Dê Anpin (Alpine) Có nguồn gốc là từ vùng núi Alpine (Pháp); dê được nhập vào nước ta từ Pháp, năm 1998 và từ Mỹ năm 2002. Hiện nuôi tại trung tâm dê - thỏ Hà Tây và Ninh Thuận. Màu lông đa dạng nhưng chủ yếu là nâu hoặc đen có loang trắng. Khối lượng dê sơ sinh là 2,7 - 3,0kg; trưởng thành con đực đạt 75kg, cao 0,85 - 1m; con cái 50kg, cao 0,75m. Phối giống lần đầu lúc 9 - 10 tháng tuổi, mỗi năm đẻ 1,3 lứa, mỗi lứa 1,4 con. Chu kỳ sữa 265 ngày, cho lượng sữa 645kg, là giống kiêm dụng sữa - thịt. Dê Sanen (Seanen) Có nguồn gốc từ Thụy Sĩ, dê được nhập vào nước ta năm 1998 và từ Mỹ năm 2002. Hiện nuôi tại trung tâm dê - thỏ Hà Tây. Bộ lông ngắn màu trắng hoặc màu sữa, tai đứng, cuộn tròn và hướng ra phía trước. Khối lượng dê sơ sinh 3,0 - 3,3kg; trưởng thành con đực cao 94cm, nặng 80kg; con cái cao 80cm, nặng 60kg. Phối giống lần đầu 235 ngày,
- chu kỳ sữa 264 ngày, sản lượng 756 kg/chu kỳ, mỡ sữa 3 - 4%; là giống chuyên dụng sữa. Dê Bo (Boer) Có nguồn gốc từ Châu Phi, hiện nuôi nhiều ở Mỹ, nhập vào nước ta từ Mỹ năm 2002; hiện nuôi tại trung tâm dê - thỏ Hà Tây và TP Hồ Chí Minh. Dê có màu lông trắng; cổ, đầu, tai màu nâu; tai to, cụp xuống, sừng uốn cong về phía trước. Dê đực nặng 110 - 115kg/con; dê cái 90-100kg/con, tốc độ phát triển nhanh. Thành thục sinh dục con đực 6 tháng, dê cái 10 - 12 tháng; mỗi năm đẻ 1,5 lứa; là giống chuyên thịt. Các con lai giữa dê ngoại và dê nội. Từ các giống dê nhập nội chúng ta cho lai với dê nội để cải tạo đàn dê nội. Dê lai giữa đực Bách thảo với dê cỏ cho con lai F1, F2 sinh trưởng tốt, sản lượng thịt, sữa đều cao hơn dê cỏ; lai dê Ấn Độ với dê cỏ cho năng suất cao hơn 25 - 50% so với dê nội thuần. 7.1.3. Kỹ thuật chăn nuôi dê Chuồng trại nuôi dê: dê là động vật ưa sạch sẽ, không chịu đựợc độ ẩm cao nên phải chú ý khi làm chuồng dê: chọn địa điểm cao ráo, thoáng mát, dễ thoát nước, tránh mưa, gió lùa, nên có bóng cây che mát. Chuồng dê có thể nằm sát nhà hoặc cách biệt nhưng phải tiện chăm sóc nuôi dưỡng và theo dõi quản lý đàn dê. Chuồng có thể làm bằng gỗ, thép hay tre nứa, có trụ đỡ xây bằng gạch. Sàn chuồng cách mặt đất 0,6 - 0,8m. Dê thịt có thể làm chuồng to nhốt theo nhóm; còn dê sữa nên ngăn thành ô nuôi cá thể; ô chuồng kích thước 1,2 - 1,5m/1 con để tiện chăm sóc, vắt sữa. Ngoài chuồng nuôi nên có sân chơi cho dê vận động, phối giống. Chuồng cần có đủ máng ăn, máng uống. Phương thức nuôi dê Chăn nuôi dê trong gia đình ở nước ta hiện nay theo 3 phương thức. Nuôi dê quảng canh: dê được chăn thả hoàn toàn, chúng tự kiếm và chọn lọc thức ăn ngoài thiên nhiên và được cho ăn thêm thức ăn tinh, thức ăn xanh tại chuồng. Phương thức nuôi này phù hợp với vùng gò đồi, bãi, núi đá hay rừng cây rộng. Ưu điểm là đầu tư thấp nhưng nhược điểm là năng suất thấp. Thường được áp dụng nuôi dê lấy thịt và các giống dê nội thích hợp với phương thức này. Nuôi dê bán thâm canh: thích hợp với chăn nuôi dê ở nước ta. Dê được chăn dắt hoặc cột, buộc luân phiên gần nhà, bãi chăn trên gò đồi hoặc kết hợp nuôi nhốt với chăn thả. Ngoài thức ăn tự kiếm được, dê được ăn thêm thức ăn tinh hỗn hợp hoặc thức ăn xanh, thức ăn khoáng, protein, vitamin bổ sung. Phương thức thích hợp cho nuôi dê kiêm dụng thịt - sữa. Nuôi dê thâm canh: phương thức này dê được nhốt hoàn toàn trong chuồng, dinh dưỡng được đáp ứng theo nhu cầu sinh trưởng và sức sản xuất của dê. Con người chủ động sản xuất và cung cấp thức ăn tinh, thức ăn xanh thô, củ quả, thức ăn bổ sung cho dê. Phương thức này đầu tư lớn nhưng năng suất đạt được cao; thích hợp cho chăn
- nuôi dê sữa, dê kiêm dụng sữa - thịt, các giống dê năng suất cao và ở khu vực không có bãi chăn. Nuôi dưỡng, chăm sóc dê Dê con từ sơ sinh đến 15 ngày tuổi: dê con đẻ ra lau khô mình, cắt rốn, cho vào ổ có lót rơm khô ấm gần mẹ. Sau khi đẻ 10 - 20 phút cho dê bú sữa đầu. Nếu dê con yếu phải trợ giúp để dê có thể bú được và tập cho dê con bú đều cả hai vú. Dê từ 16 - 45 ngày: tách dê con khỏi dê mẹ để vắt sữa dê mẹ. Với dê có sản lượng sữa từ một lít trở lên thì ngày vắt sữa 2 lần (sáng, chiều). Cho dê con vào bú mẹ ngay sau khi vắt sữa để khai thác hết lượng sữa của dê mẹ. Lượng sữa cho dê con bú trong một ngày 450 - 600ml/con. Với dê có lượng sữa dưới 1lít/ngày nên tách nuôi dê con khỏi dê mẹ ban đêm, vắt sữa ngày một lần vào buổi sáng. Sau khi vắt sữa cho dê con bú tự do theo mẹ cả ngày. Dê từ 46-90 ngày tuổi: cho dê uống sữa giảm dần từ 600 ml xuống còn 400ml/con/ngày. Sữa cho dê bú cần ở nhiệt độ 38 - 400C, dụng cụ cho bú (bình, núm vú, chai sữa) phải vô trùng và vệ sinh sạch sẽ. Dê con từ 15 ngày tuổi cần tập ăn bằng thức ăn cám, bột, đỗ tương rang, cỏ lá non… Từ 24 - 45 ngày ăn 30 - 35g thức ăn tinh; 60 - 90 ngày ăn 50 - 100g thức ăn tinh. Nước uống đủ và sạch sẽ. Nuôi dưỡng, chăm sóc dê hậu bị: Dê đực, cái sau cai sữa sinh trưởng phát triển tốt, có ngoại hình đẹp và phù hợp với giống được chọn sang nuôi hậu bị. Nuôi dê hậu bị cần chú ý các điểm sau: Không nên nuôi dê hậu bị bằng các thức ăn giàu năng lượng như: ngô, gạo, sắn, thức ăn tinh hỗn hợp. Nên nuôi bằng khẩu phần nhiều thức ăn thô xanh (2 - 5 kg /ngày) khoảng 65 - 75% vật chất khô của khẩu phần. Khi sử dụng thức ăn mới hoặc phụ phẩm công nghiệp cần thay thế dần để dê làm quen với thức ăn. Cho dê uống đủ nước. Chuồng trại khô, sạch sẽ, cần có sân chơi để vận động 3 - 4 giờ/ngày. Sau 3 tháng tuổi phải nuôi tách riêng dê đực. Giai đoạn chuyển từ dê con bú sữa qua giai đoạn hậu bị, dinh dưỡng lấy hoàn toàn từ thức ăn nên dê dễ bị bệnh đường tiêu hoá; vì vậy cần lưu ý thức ăn sạch và chủ động phòng bệnh cho dê. Nuôi dưỡng dê cái mang thai: chu kỳ sinh dục của dê 21 - 23 ngày. Thời gian mang thai trung bình là 150 ngày (biến động 145 - 155 ngày). Sau khi phối giống cần theo dõi chặt chẽ, nếu dê không động dục lại tức là dê đã mang thai (có chửa). Trong giai đoạn mang thai cần tăng dần dinh dưỡng cho dê, đặc biệt 2 tháng cuối kỳ chữa. Ở dê sữa khi tuổi thai càng cao thì giảm dần khai thác sữa để dê mẹ tập trung dinh dưỡng nuôi thai. Chú ý khi đi chăn tránh đồi quá dốc, không đi quá xa, tránh xua đuổi mạnh và cách ly hoàn toàn dê đực khỏi đàn dê cái mang thai.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giáo trình công nghệ chăn nuôi
184 p | 286 | 105
-
Giáo trình công nghệ chăn nuôi part 1
19 p | 198 | 50
-
Công nghệ chăn nuôi : Kỹ thuật chăn nuôi gia cầm part 1
7 p | 291 | 48
-
Công nghệ chăn nuôi : Kỹ thuật chăn nuôi lợn part 1
5 p | 271 | 41
-
Giáo trình công nghệ chăn nuôi part 2
19 p | 149 | 37
-
Giáo trình công nghệ chăn nuôi part 3
19 p | 122 | 29
-
Giáo trình công nghệ chăn nuôi part 5
19 p | 140 | 28
-
Giáo trình công nghệ chăn nuôi part 4
19 p | 110 | 28
-
Giáo trình công nghệ chăn nuôi part 7
19 p | 148 | 28
-
Giáo trình công nghệ chăn nuôi part 6
19 p | 103 | 27
-
Giáo trình công nghệ chăn nuôi part 10
13 p | 168 | 26
-
Công nghệ chăn nuôi : Kỹ thuật chăn nuôi lợn part 3
5 p | 142 | 24
-
Công nghệ chăn nuôi : Kỹ thuật chăn nuôi lợn part 6
5 p | 149 | 24
-
Giáo trình công nghệ chăn nuôi part 9
19 p | 133 | 24
-
Giáo trình công nghệ chăn nuôi part 8
19 p | 139 | 24
-
Công nghệ chăn nuôi : Kỹ thuật chăn nuôi lợn part 4
5 p | 110 | 18
-
Giới thiệu một số công nghệ chăn nuôi bò sữa nhằm nâng cao chất lượng sữa và tăng hiệu quả kinh tế nông hộ
65 p | 39 | 5
-
Ứng dụng công nghệ chăn nuôi chính xác thách thức về phúc lợi động vật và biến đổi khí hậu
22 p | 12 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn