JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE DOI: 10.18173/2354-1067.2016-0034
Social Sci., 2016, Vol. 61, No. 2A, pp. 80-86
This paper is available online at http://stdb.hnue.edu.vn
CÔNG TÁC HỘI TRONG HỖ TR ĐỜI SỐNG NỮ LAO ĐỘNG
DI TỰ DO TỪ NÔNG THÔN RA THÀNH PHỐ
Nguyễn Thị Mai Hương
Khoa Công tác hội, Trường Đại học phạm Nội
Tóm tắt. Di một hiện tượng kinh tế - hội, mang tính khách quan, tất yếu của sự
phát triển. Do tác động của quá trình CNH, HĐH dòng người di tìm kiếm việc làm từ
nông thôn ra thành ph ngày càng tăng những ảnh hưởng tích cực tiêu cực đến
người lao động di cư, trong đó lao động nữ di tự do. Bài viết này, tìm hiểu tình trạng
di tự do của nhóm nữ lao động tại thành ph hiện nay, phân tích những trở ngại khó
khăn vấn đề gặp phải của nữ lao động di tại thành phố, đ từ đó đưa ra biện pháp hỗ
trợ của ng tác hội nhằm trợ giúp nhóm nữ lao động di giải quyết những khó khăn
trong cuộc sống dưới góc độ của ngành công tác hội.
T khóa: ng tác hội, lao động nữ, di cư.
1. Mở đầu
Di là một hiện tượng kinh tế - xã hội, mang tính khách quan, tất yếu của sự phát triển.
Việt Nam đang trong q trình CNH, HĐH đất nước và do sự tác động của nền kinh tế thị trường
nên sự chênh lệch v mức sống, khác biệt v thu nhập và phát triển không đồng đều giữa các vùng
miền lãnh thổ ngày càng u sắc. Điều y, dẫn đến dòng di chuyển người lao động từ nông thôn
ra thành phố đ mong muốn được một cuộc sống tốt đẹp hơn cho bản thân và gia đình. Nghiên
cứu v di nói chung và nhóm lao động nữ di từ nông thôn ra thành phố Nội vấn đ
được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, n các bài viết: Chiều cạnh giới của di dân lao động trong
thời công nghiệp a, hiện đại hóa đất nước [1]. Bài viết đã đề cập đến động lực di cư, những
trở ngại khó khăn trong quá trình di cư và v thế pháp của những người lao động nữ ra đô thị.
Tác giả Phạm Bảo Dương, Nguyễn Thị Tình với i Việc m đời sống của lao động nữ nông
thôn làm việc tự do tại Nội [7] phân tích tình trạng việc làm và đời sống của những người nữ
lao động đang làm việc tại thành phố đưa ra một vài kiến nghị.. . Tóm lại, vấn đề lao động di
từ nông thôn ra thành thị đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm, nghiên
cứu dưới nhiều c độ và cách tiệp cận khác nhau. Tuy nhiên, những vấn đề hội, khó khăn của
người lao động di đang gặp phải và biện pháp can thiệp trợ giúp cho họ thì chưa công trình
nào đề cập đến. Do vậy, trong phạm vi bài viết y, tác giả kế thừa một s tài liệu và điều tra,
tìm hiểu v những vấn đề khó khăn của người lao động di tại thành phố để đưa ra biện pháp hỗ
trợ của ng tác xã hội nhằm trợ giúp nhóm nữ lao động di cư giải quyết những khó khăn trong
cuộc sống tại thành phố.
Ngày nhận bài: 21/1/2016. Ngày nhận đăng: 1/5/2015.
Liên hệ: Nguyễn Thị Mai Hương, e-mail: nguyenmaihuong_1983@yahoo.com
80
Công tác hội trong hỗ trợ đời sống nữ lao động di tự do từ nông thôn ra thành phố
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Tình trạng nữ lao động di tự do ra thành phố hiện nay
Người lao động di tự do từ nông thôn ra thành ph là: sự di chuyển của nhóm dân
nông thôn trong độ tuổi lao động đến đô thị đ tìm kiếm việc làm nhằm đảm bảo cuộc sống một
cách tự phát, không tổ chức.
Người lao động di từ nông thôn ra thành phố có những đặc trưng v giới, tuổi, học vấn,
hôn nhân, nghề nghiệp. Nữ giới xu hướng di cư ngày càng nhiều, hình thành nên một lực lượng
quan trọng trong khu vực kinh tế phi chính thức tại đô thị, thường m việc tập trung trong một số
lĩnh vực và sống co cụm theo tiêu chí cùng quê, cùng nghề.
Qua tìm hiểu nghiên cứu v cuộc sống của nhóm nữ lao động, thể khái quát một số
đặc điểm của nữ lao động di cư từ nông thôn ra thành phố như sau:
- V độ tuổi: tuổi trung bình của lao động n và nam tương đối khác biệt, nam là 32 và nữ
36, trong đó hai nhóm nữ trong đ tuổi 36 - 43 44 - 60 chiếm tỉ lệ cao nhất với 26,1% và
25,6%, nhóm 28-35 tuổi chiếm 17,6%, hai nhóm nữ tuổi 18 - 23 và 24 - 27 tỉ l thấp dần [8].
- V học vấn: Học vấn nền tảng cho những nỗ lực của lao động di trong việc nâng cao
mức sống và chất lượng sống của hộ gia đình. Song, tình trạng học hết THCS rồi bỏ vẫn phổ
biến nhất trên mặt bằng chung với 63,3% trường hợp mẫu khảo sát. trình độ tiểu học và THCS,
nữ chiếm 13,9% 68,5%, cao hơn nam (9,0% 57,7%). Tỉ lệ người lao động di đạt trình độ
PTTH của nam 31,1%, cao gấp đôi nữ [8]. Trình độ học vấn thấp đã hạn chế hội nghề nghiệp,
ra thành phố, lao động di chấp nhận những công việc giản đơn, mùa vụ, mang lại thu nhập tức
thì. Phần đông trong số họ chưa qua bất khoá đào tạo chuyên môn nào, cũng ít ai ng đến việc
đầu học nghề hoặc nâng cao trình độ.
- V hôn nhân: Những người lao động di tự do ra thành phố bao gồm nhóm chưa lập
gia đình, tuy nhiên nhóm người đã lập gia đình đi cùng chồng, mang theo con cái ng chiếm
phần lớn một tỉ lệ ít thuộc nhóm đã li thân, li dị, góa.
- V việc làm của nhóm nữ lao động di ra thành phố: Lao động nữ nông thôn lên thành
phố làm việc tự do với trình độ học vấn thấp, đa số chỉ học tới trung học sở và tỉ lệ lao động
được qua đào tạo nghề rất ít nên họ ch thể làm những công việc ch yếu dựa vào sức lao động.
Họ chọn những ng việc tự do, đơn giản, ít mạo hiểm, không đòi hỏi cao v trình độ và sự đầu
lớn, như: người giúp việc, bán hàng rong, chờ việc chợ lao động, phục vụ, bán hàng thuê,
công nhân, thợ may. . . Trong các loại hình lao động thì nhóm giúp việc tính chất công việc n
định và thường xuyên nhất, họ thường làm việc khoảng 10 - 11 tháng/năm. Con số đó nhóm bán
hàng rong 8 9 tháng/năm thấp nhất nhóm chờ việc tại chợ lao động 7 - 8 tháng/năm.
sự chênh lệch này do một nửa lao động bán hàng rong phần lớn phụ nữ chờ việc tại chợ lao
động ch lên Nội làm việc o khoảng thời gian nông nhàn, đến mùa v họ lại v thu hoạch,
cấy hái... Còn đối với người giúp việc, họ thường xác định làm lâu dài, mặt khác thì sự ràng buộc
với chủ nhà cũng một yếu tố tác động đến thời gian làm việc.
Động lực của q trình di cư ra thành phố của n lao động ch yếu do nhân tố kinh tế
trước hết thu nhập và việc làm. Cuộc sống của người nông n tại nông thôn bấp bênh, thời gian
nhàn rỗi nhiều, thu nhập thấp đã thúc đẩy người nông dân rời bỏ đồng ruộng để ra thành phố m
việc. Họ chấp nhận làm mọi công việc nặng nhọc, vất v và nguy hiểm để mưu sinh, để tiền gửi
v cho gia đình con cái chăm lo học hành, mong có cuộc sống tốt đẹp hơn. Mặt khác, cuộc sống
đô thị với những hội mới v việc làm và thu nhập, môi trường hấp dẫn cũng một lực hút đ
81
Nguyễn Thị Mai Hương
hút người nông dân các vùng quê nghèo đến đây mong giải quyết được cuộc sống nghèo khổ,
vất vả.
2.2. Những trở ngại và khó khăn của nữ lao động di ra thành phố
Quá trình làm việc của nữ lao động di ra thành phố đã mang đến những thay đổi cho
cuộc sống của chính bản thân gia đình họ. Những người phụ nữ đã lao động vất vả, ngày đêm,
làm bất cứ các ng việc đã mang lại nguồn tiền, vốn, ng hóa... chuyển v cho gia đình,
người thân dưới nhiếu hình thức khác nhau góp phần cải thiện cuộc sống của gia đình và làm thay
đổi bộ mặt nông thôn.
Tuy nhiên, những người lao động di nói chung đặc biệt là nhóm lao động n mưu sinh
tại thành phố nói riêng gặp rất nhiều vấn đề và khó khăn ảnh hưởng đến cuộc sống của họ, những
trở ngại khó khăn đó :
- Khó khăn v điều kiện sống, công việc và thu nhập.
Nhà điều kiện sống của n lao động tại thành phố rất tồi tàn và tạm bợ. Nhiều nhà trọ
nhếch nhác, điều kiện thiếu ánh sáng, không khí, thiếu điện, nước sạch, mọi người cùng chung nhà
v sinh, mật độ người quá cao, không đảm bảo các quy định v sinh hoạt môi trường. Điều kiện
sinh hoạt không đảm bảo nhưng đó lựa chọn bắt buộc để giảm thiểu tối đa chi phí.
Công việc và an ninh việc làm không đảm bảo: Qua tìm hiểu công việc của những nữ lao
động di tự do ra thành phố cho thy: đặc tính công việc của người lao động di thiếu ổn
định và nguy hiểm, thường được biết đến với tên gọi "các công việc 3D". Họ ch yếu làm những
công việc ngoài trời, nguy hiểm và độc hại. Họ n cho biết mình đã từng bị tai nạn lao động khi
làm việc.
Những người nữ lao động di với công việc bấp bênh, không ổn định và đặc thù lao
động giản đơn nên thu nhập của họ thường không cao. Thu nhập trung bình của nhóm giúp việc
cao nhất, tiếp đến nhóm bán hàng rong và nhóm chờ việc tại ch lao động. Đa số những lao
động y cho biết, thu nhập hiện tại cao hơn so với mức thu nhập khi làm tại q nhà, nhưng khi
tính số tiền công trên một giờ làm việc, thì mức thu nhập y chưa thực sự tương xứng với công
sức họ bỏ ra. Với thu nhập như vậy tr đi chi tiêu hàng tháng họ cũng gửi v gia đình từ 1 1,5
triệu đồng/ tháng.
- Khó khăn trong tiếp cận các dịch vụ hội, y tế và giáo dục.
Bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế: Lao động nữ di đối tượng ít được bảo v nhất trong
môi trường làm việc. Hầu hết các ch phụ nữ làm nghề giúp việc, bán ng rong hay chợ lao
động... đều không tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế nên họ nguy gặp những rủi ro v
an toàn lao động, sức khỏe. những ch làm việc tại một số doanh nghiệp nhưng lại không được
chủ kí hợp đồng nên khi vấn đ v lao động thì không được pháp luật bảo vệ. Do vy, khi bị
ốm đau, bệnh tật họ phải tự lo thuốc men dẫn đến họ ngại ngần trong việc chữa trị. Những chương
trình y tế, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe, sức khỏe sinh sản thường ít đến được người di tiếp
cận.
Vị thế về pháp lí: Việc tiếp cận với nhiều dịch vụ hội và các thủ tục hành chính khác đều
gắn chặt với hộ khẩu, đây vấn đề bức c đối với nhiều người nữ lao động di cư không h
khẩu thường trú tại i họ sống và làm việc. Lao động nhập nếu không hộ khẩu thường trú
sẽ khó khăn trong xin việc làm những ngành nghề khu vực chính thức, hạn chế việc học hành
của con cái, vay vốn tín dụng, đăng xe.. . T những trở ngại đó khiến cho khó khăn những
người nữ nhập và gia đình h gặp phải thêm trầm trọng, tạo ra những rào cản và nảy sinh tiêu
82
Công tác hội trong hỗ trợ đời sống nữ lao động di tự do từ nông thôn ra thành phố
cực trong việc tiếp cận c dịch v hội khác.
- Vấn đề v tâm sự thị.
V tâm lí: Bên cạnh những nguy v sức khỏe thể chất, những khó khăn v tâm của
người di cũng k lớn. những nữ lao động nông thôn nhút nhát ra thành phố làm việc, họ
rất ít mối quan h thân thiết thành phố nên thường xuyên cảm thấy đơn, nhớ gia đình. Theo
kết quả Điều tra của ISDS v đổi mới, bảo trợ hội và di nông thôn ra thành thị thì 45,3%
người di gặp phải khó khăn nh nhà. họ dễ tâm trạng bất an, lo lắng và sợ hãi bởi khi bước
vào một môi trường mới hoàn toàn, họ rất bỡ ng và thiếu những năng để tự bảo v bản thân.
Họ lo lắng v công việc của bản thân, sợ i trước những đe dọa, gây hấn của những thế lực xã hội
đen, lo lắng cho gia đình, con cái nhà hay lo lắng cho cả gia đình khi đi theo mình di cư...
Sự thị và khó khăn trong hòa nhập, thích nghi: Không chỉ vy, những người nữ lao động
di từ ng thôn ra thành phố còn gặp phải sự thị của người bản địa cũng n sự tự kì thị
với chính bản thân mình.
- N lao động di nguy bị xâm hại.
Lao động nữ làm những công việc dịch vụ như gánh rong, trong coi cửa hàng, quán xá, giúp
việc giá đình thường hay hoàn cảnh éo le, k cả bị quấy rối tình dục. Do nh trạng dễ b tổn
thương, nên họ thể rơi vào hoàn cảnh bị m hại tình dục hay làm i mại dâm một cách không
mong muốn. Thậm c họ bị ép buộc phải bán m hoặc tự nguyện làm nghề y do không tìm
kiếm được việc làm và muốn thu nhập cao n. Nhóm phụ nữ di thường dễ bị tổn thương
hơn so với c nhóm phụ nữ nhà, do thường bị xâm hại và bạo lực, gây nên những rủi ro y
nhiễm các bệnh y truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS.
Ngoài ra họ cũng nguy mắc các tệ nạn xã hội như: trộm cắp, mại dâm, vận chuyển
buôn bán ma túy. . . ảnh hưởng đến chính bản thân họ và gia đình người di cư.
- Nhu cầu của những nữ lao động di từ nông thôn ra thành phố
Di ra thành phố một sự lựa chọn, một quyết định đ thay đổi cuộc sống với mong muốn
công việc làm tốt hơn, thu nhập cao n, chất lượng cuộc sống được cải thiện hơn của những nữ
lao động nông thôn. Tuy nhiên, nhóm nữ lao động di cư gặp khá nhiều khó khăn, trở ngại trong
quá trình ra thành phố. Vì vậy, việc tìm hiểu đáp ứng những nhu cầu cho những người lao động
di ra thành phố để đảm bảo cuộc sống, giúp h vượt qua khó khăn. Những nhu cầu bản
của người lao động di cư:
Được hỗ tr thông tin: thông tin v nơi đến, v việc làm, những địa chỉ s đến làm việc;
thông tin v kiến thức, năng để đối mặt với những thay đổi nơi đến; thông tin v chính sách,
pháp luật, thủ tục pháp các giấy tờ cần thiết.
Đảm bảo sinh hoạt, lao động trong môi trường an toàn, v sinh: Những người lao động di
đều mong muốn được sống và làm việc trong một môi trường an toàn, nơi trú, nhà đảm
bảo những nhu cầu căn bản n điện, nước sạch và thức ăn hợp v sinh để thể đảm bảo cho sức
khỏe, kh năng tái sản xuất sức lao động, tránh bị bệnh tật.
Được tiếp cận với các dịch vụ y tế, giáo dục tại thành phố: Mong muốn của những người
nữ lao động nhập làm sao thể tiếp cận được với các dịch vụ y tế để chăm sóc, khám, điều
trị bệnh khi cần bởi lẽ họ nhóm nguy cơ cao v tổn hại sức khỏe do phải làm việc trong môi
trường độc hại, khắc nghiệt, điều kiện sống thiếu thốn, áp lực nhiều.
việc làm, thu nhập ổn định: Những người lao động di từ nông thôn ra thành ph
mục đích chủ yếu nhất được việc làm tốt hơn, kiếm được nhiều tiền hơn. Do vy, điều
83
Nguyễn Thị Mai Hương
phần lớn tất cả những người di mong muốn khi tới nơi mới họ sẽ tìm được ng việc làm
thu nhập tốt hơn, cao hơn, ng việc làm phù hợp với khả năng và ổn định, an toàn.
Được hỗ tr tâm lí: Trước những vấn đề k khăn v tâm như nhớ nhà, lo lắng cho cuộc
sống của bản thân và gia đình quê, căng thẳng, sợ hãi tại môi trường mới, những người di
rất mong muốn nhận được sự vấn, hỗ trợ v tâm để họ th giải quyết những khó khăn của
mình, yên tâm sinh hoạt, làm việc tại nơi mới.
2.3. Một số biện pháp của Công c hội trong hỗ trợ nữ lao động di từ
nông thôn ra thành phố
Nhóm lao động nữ di cần được đặt như một nhóm yếu thế trong hội và đối tượng
trợ giúp của công tác xã hội các tổ chức hội chứ không phải nhóm quan tâm chỉ của chính
quyền địa phương s tại. Nhân viên công c xã hội cần vận dụng các phương pháp và năng
chuyên nghiệp để hỗ trợ cho nữ lao động di giải quyết những vấn đề và khó khăn gặp phải trong
công cuộc mưu sinh tại thành phố, các biện pháp trợ giúp can thiệp dưới đây.
2.3.1. Thực hiện truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng v di
Nhân viên công tác xã hội thông qua các phương tiện truyền thông phổ biến thông tin cho
các cán bộ lãnh đạo chính quyền tất cả các cấp, nhằm cung cấp những hiểu biết bản v di
và các cách giải quyết những hệ quả khi địa bàn người lao động di sinh sống; Cung cấp cho
lao động n di các kiến thức v an toàn và cách phòng tránh những rủi ro trong q trình di cư;
Phổ biến các chính sách, pháp luật v di cư.
Nội dung truyền thông: Tùy từng hoàn cảnh và đối tượng truyền thông cụ thể, nhân viên
công tác xã hội th cân nhắc để lựa chọn tuyên truyền những nội dung sau:
- Thực trạng v cuộc sống của người lao động di các thành phố lớn;
- Những vấn đề thể gặp phải trong cuộc sống;
- Hành trang cần thiết cho lao động nữ di cư;
- Những địa chỉ trợ giúp trong những tình huống khẩn cấp;
- Phòng chống buôn người, thủ đoạn mua bán người môi giới công việc và tác hại của nh
vi mua bán người.
2.3.2. Hỗ trợ nhóm
hình CTXH nhóm thể được nhân viên CTXH triển khai tại các cộng đồng, nơi
những nữ lao động di sinh sống, dụ th thông qua hình CTXH nhóm: Câu lạc bộ
“Cùng tương trợ”. Mục tiêu chính: Những thành viên tham gia câu lạc bộ được c kiến thức,
năng bản cho cuộc sống di tại thành phố. Câu lạc bộ thể do Hội phụ nữ địa phương
hoặc Đoàn thanh niên tổ chức và quản lí.
Nội dung sinh hoạt của câu lạc bộ:
- Làm quen, giới thiệu mục đích, các nội dung sinh hoạt nhóm, xây dựng nội quy của nhóm.
- Thực trạng cuộc sống của lao động nữ di tại Nội.
- Những thủ tục pháp cần thiết để đăng tạm trú, tạm vắng hoặc nhập khẩu, nhập học
cho con.
- Những vấn đề liên quan đến an toàn lao động và v sinh lao động.
- Những vấn đề liên quan đến bảo hiểm y tế bảo hiểm thất nghiệp.
84