Công ty tài chính có th sáp nhập với
ngân hàng
Phm vi điều chỉnh theo d thảo thông điu kiện, h sơ, trình tự, th
tục chấp thun việc t chức lại t chức tín dụng thành lp hoạt động ti
Việt Nam. Việc t chức lại t chức tín dụng được hướng dn ti d thảo
thông ch bao gồm việc sáp nhập, hợp nhất, thay đổi hình thức pháp
của t chức tín dụng.
Theo đó, các hình thức sáp nhập t chức tín dụng được xác định 5 trưng
hợp gm: ngân hàng, công ty tài chính sáp nhập vào một ngân hàng; công ty
tài chính sáp nhập vào mộtng ty tài chính; công ty cho thuê tài chính sáp
nhập vào mộtng ty cho thuê tài chính; qu tín dụng nhân dân sáp nhập
vào một qu tín dụng nhân dân; t chc i chính vi mô sáp nhập vào một t
chức tài chính vi mô.
c hình thức hợp nht t chức tín dụng được xác định 5 trưng hợp:
ngân hàng hợp nhất với ngân hàng, công ty tài chính thành một ngân hàng;
các công ty tài chính hợp nhất thành một công ty tài chính; các công ty cho
thuê tài chính hợp nhất thành một công ty cho thuê tài chính; các qu tín
dụng nhân dân hợp nhất thành một qu tín dụng nhân dân; các t chci
chính vi mô hợp nhất thành một t chứci chính vi mô.
Ngoài ra d thảo cũng xác định c th nhiu trường hợp hướng dn chi
tiết vực thực hinc hình thức chuyn đổi hình thức pháp lý của t chức tín
dụng.
Đối vi việcp nhập, hợp nhất t chc tín dụng, d thảo thông tư xác định
là ch được thực hin sáp nhập, hợp nhất giữa các t chc tín dụngcùng
hình thức pháp lý; tr trường hợp ngân hàng được sáp nhập, hợp nhất với
công ty tài chính, t chức tín dụng ch được sáp nhập, hợp nht với các t
chức tín dụng cùng loại hình hoạt động.
NHNN quy định v việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại t chức tín dụng; phù
hợp vi nội dung quy định ti Luật Các t chức tín dụng, Luật doanh nghip
đồng thi tránh được nhng rắc ri pháp lý có th phát sinh t việc sáp nhập,
hợp nhất giữa các t chức tín dụngloại hình hoạt động khác nhau.
Việc t chức lại t chức tín dụng được hướng dn tại Thông này (d kiến
sau khi được ban hành) là dựa trên nguyên tắc t nguyện đối với các bên có
liên quan. Đi với vic sáp nhập, hợp nhất bắt buộc đối vi các t chức tín
dụng được kim soát đặc biệt s thực hiện theo quy định riêng của Ngân
hàng Nnước.
Với tài sn bảo đảm là thiết b máy móc, rủi ro lớn nhất là s gim giá tr
ngay sau khi s dụng, bởi vậy, để an toàn, các ngân hàng thường ch cho vay
tối đa s tiền bằng 50% giá tr thiết b được ngân hàng định giá. Tuy nhiên,
điềuy cũng không ngăn được rủi ro khác như b đánh cp, chi phí vận
hành bảo qun quá lớn, hết niên hạn s dụng hay b cm s dụng bi
quan chức năng.
Rủi ro lớn nhất nằm năng lực thẩm định phương án kinh doanh của khách
hàng. Trong các trường hợp trên, ngân hàng đã đánh giá không đúng v
phương án kinh doanh của khách hàng và cơ cấu khon vay không hợp lý.
Điềuy đẩy c DN ngân hàng vào thế bí. Tuy nhiên, để thẩm định
phương án của khách hàng đòi hi nhân viên thm định phải am hiu thiết b
máy móc, kh năng ứng dụng và kh năng khai thác nguồn thu…
Khi thị trường khó khăn, kinh tế đi xuống, giới chủ vốn là những kỹ sư đầy
nhiệt huyết song thiếu nhạy cảm kinh doanh, không trả được nợ. Ngân hàng
tiến hành xlý tài sn bảo đảm thu hồi khoản vay. Khi xử hệ thống thiết
b mới phát hiện ra trong danh mục thiết bị thiếu một thiết bị quan trọng: nồi
hơi. Không có nồi hơi ra thì toàn bộ hệ thống thiết b kia chẳng khác gì sắt
vụn. Bán không được, cũng không thể sử dụng cho mục đích sản xuất, ngân
hàng đành ôm đống sắt vụn và ghi thêm vào nợ xấu hàng chục tỷ đồng.