COVERSYL
(Kỳ 1)
LES LABORATOIRES SERVIER
Viên nén dễ bẻ 4 mg : hộp 30 viên - Bảng B.
THÀNH PHẦN
cho 1 viên
Perindopril tert-butylamine 4 mg
(Lactose)
DƯỢC LỰC
Thuốc ức chế men chuyển angiotensine.
Cơ chế tác động dược lý :
Perindopril thuốc ức chế men chuyển angiotensine I thành angiotensine
II, chất gây co mạch đồng thời kích thích sự bài tiết aldostérone ở vỏ thượng thận.
Kết quả là :
- giảm bài tiết aldostérone,
- tăng hoạt động của rénine trong huyết tương, aldostérone không còn đóng
vai trò kim tra ngược âm tính,
- giảm tổng kháng ngoại biên với tác động ưu tiên trên trên thận, do
đó không gây gimuối nước hoặc nhịp tim nhanh phản xạ trong điều trị lâu dài.
Tác động hạ huyết áp của perindopril cũng được thể hiện những bệnh
nhân có nồng độ rénine thấp hoặc bình thường.
Perindopril tác động qua trung gian của một chất chuyển hóa có hoạt tính là
perindoprilate, các chất chuyển hóa khác không có hoạt tính.
Các đặc trưng của tác động hạ huyết áp :
Perindopril có hiệu lực mọi giai đoạn của cao huyết áp : nhẹ, vừa và nặng
; Perindopril được ghi nhận làm gim huyết áp tâm thu m trương, thế
nằm và tư thế đứng.
Tác động hạ huyết áp tối đa từ 4 đến 6 giờ sau khi dùng liều duy nhất và
duy trì ít nhất trong 24 giờ.
Kh năng ức chế men chuyển còn rất cao thời điểm giờ thứ 24 : nằm
trong khoảng 80%. những bệnh nhân đáp ứng, huyết áp được trở lại bình
thường sau 1 tháng điều trị, và duy trì ở mức ổn định không tái lại.
Khi ngưng thuốc không xảy ra hiện tượng huyết áp tăng vọt trở lại.
Perindopril đặc tính giãn mạch, khôi phục lại tính đàn hồi của động
mạch lớn và làm giảm phì đại thất trái.
Trong trường hợp cần thiết, thể phối hợp với thuốc lợi tiểu nhóm
thiazide s tác dụng hiệp đồng. Ngoài ra, phối hợp thuốc ức chế men chuyển và
thuốc lợi tiểu nhóm thiazide sẽ giảm nguy cơ hạ kali huyết so với khi chỉ dùng một
mình thuốc lợi tiểu.
Cơ chế tác động trên huyết động ở bệnh nhân suy tim :
Perindopril làm giảm hoạt động của tim :
- do tác động làm giãn tĩnh mạch, do điều chỉnh sự chuyển hóa của
prostaglandine : giảm tiền gánh ;
- do gim tổng kháng ngoại biên : giảm hậu gánh.
Các nghiên cứu được thực hiện bệnh nhân suy tim cho thấy rằng :
- giảm áp lực đổ đầy thất trái và phải,
- giảm tổng kháng ngoại biên,
- tăng lưu lượng tim và cải thiện chỉ số tim,
- tăng lưu lượng máu đến cơ.
Các nghiệm pháp gắng sức cũng được cải thiện.
DƯỢC ĐỘNG HỌC
Dùng đường uống, perindopril được hấp thu nhanh chóng. Tỷ lệ hấp thu
chiếm 65 đến 70% liều dùng.
Perindopril được thủy phân thành perindoprilate, là một chất ức chế chuyên
biệt men chuyển angiotensine. Thức ăn thể làm thay đổi lượng perindoprilate
hình thành. Đỉnh hấp thu của perindoprilate trong huyết tương đạt được sau 3 đến
4 giờ. Gắn kết với protéine huyết tương dưới 30% nhưng lệ thuộc vào nồng độ.
Sau khi dùng perindopril với liều duy nhất hàng ngày trong nhiu ngày,
tình trạng cân bằng được ổn định lại trung bình sau khoảng 4 ngày. Thời gian bán
hủy của perindoprilate trong khoảng 24 giờ. Các nồng độ của perindoprilate trong
huyết tương cao một cách đáng kể bệnh nhân thanh thải créatinine dưới 60
ml/phút, do suy thận hoặc do cao tuổi. Sự đào thải thuốc cũng chậm bệnh nhân
suy thận.
S thanh thải perindopril do thẩm phân là 70 ml/phút.
bệnh nhân xơ gan, động học của perindopril thay đổi : thanh thải qua
gan của phân tử m giảm còn phân nửa. Tuy nhiên, lượng perindoprilate hình
thành không giảm và không cần thiết phải chỉnh liều.
Thuốc ức chế men chuyển qua được nhau thai.