Bệnh Kawasaki
Bệnh Kawasaki nguyên nhân hàng đầu gây bệnh tim mắc phải trẻ em tại Hoa
Kvà các quốc gia phát triển khác. Tuổi mắc bệnh của trẻ thường dưới 2 tuổi. Và
80% trmắc bệnh là dưới 5 tuổi. Bệnh gây ra viêm mạch máu toàn thân không
rõ nguyên nhân.
Bệnh Kawasaki thể là nguyên nhân gây ra những bất thường về bệnh mạch
vành, kcả phình động mạch vành. t20 đến 25 %trẻ em không được điều trị
phát triển thành những bất thường của động mạch vành, những bất thường này có
thể hồi phục hoặc tồn tại dai dẳng. Những bất bất thường này đặc biệt có liên quan
đến và có thể gây ra huyết khối, hẹp hoặc hiếm hơn là vỡ động mạch vành.
Nguyên nhân chính gây tvong của bệnh Kawasaki là nhồi máu tim. Nguyên
nhân gây bệnh vẫn chưa rõ, theo yếu tố dịch tể, và biu hiện m sàng, người ta
nghĩ là do tác nhân vi sinh vt gây ra. Tiêu chuẩn chẩn đoán bao gồm sốt và những
triệu chứng khác. Trong giai đoạn cấp của bệnh, việc điều trị bao gồm thuốc
acetylsalicylic acid truyền tĩnh mạch immunoglobulin nhm giảm vm động
mạch vành cơ tim . Ðiều trị sớm bệnh Kawasaki thể làm gim được khả
năng bị tổn thương động mạch vành.
Bệnh Kawasaki hay hội chứng Kawasaki là một bệnh gây viêm mạch máu toàn
thân, nguyên nhân vẫn chưa rõ, nguyên nhân gây bệnh tim mắc phải tại các
nước đã phát triển. Bệnh này đầu tiên được tác giả Kawasaki mô tả vàom 1967,
bệnh này còn được gọi là " hội chứng hạch to da niêm" , ông mô t50 trẻ em
Nhật mắc cùng chứng bệnh này, cùng những trịêu chứng như sốt, nổi mẫn đỏ
da, sung huyết kết mạc, hạch cổ to, viêm vùng sinh dục hay khoang miệng, đỏ da
cánh tay cẳng chân. Lúc đầu, người ta cho là bệnh lành tính trẻ, nhưng lại là
nguyên nhân gây tvong nhiều trẻ em Nhật tuổi dưới 2 .
M tử thi cho thấy nhiều cục máu đông làm tắc nghẽn động mạch vành b
phình, gây nhồi máu tim. Người ta nhận thấy rằng những bất thường động
mạch vành chiếm 20-25 % trẻ bị bệnh Kawasaki nếu không được điều trị.
DỊCH TỂ HỌC
Bệnh Kawasaki đã được báo cáo trên khp thế giới. Tại Mỹ, bệnh này gia tăng
một cách đáng kể vào những m 1970 và một số vùng lân cận vào m 1976.
Bệnh Kawasaki thường xảy ra trai nhiều hơn gái với tỉ lệ 1,5:1. Gần 80%
số trẻ bị bệnh này dưới 5 tuổi . Tỉ lệ tái phát là trên 2%.
T lệ số ca bệnh mới mắc tại Mỹ là 12-14/100.000 mỗi năm, còn Canada là
khoảng 6-11 ca/100.000 dân mỗi m, chủ yếu là trem dưới 5 tuổi. Bệnh xảy ra
quanh năm, nhưng số ca bệnh được báo cáo thường cho thấy bệnh xảy ra vào mùa
xuân mùa đông. Mỗi năm khoảng 3.500 trẻ em nhập vin vì bệnh này tại
những quốc gia trên. Bệnh thường gặp trẻ em da trắng, cao nhất là những trẻ
vùng Bắc Mỹ, nguồn gốc châu Á ( đặc biệt là Gốc Nhật Bản và Hàn Quốcê(
Tại Nhật, bệnh xảy ra khắp nước, khoảng 2 năm một lần, kể tnăm 1970. Cuối
tháng 12 m 1992 116.848 tr em bị bệnh Kawasaki. Tị lệ mắc bệnh m
19911992 90 ca/ 100.000 trem dưới 5 tuổi. Khoảng 1% trẻ em bị bệnh này
yếu tố gia đình rõ ràng. Hơn 50% trường hợp phát bệnh trong vòng 10 ngày sau ca
nhiễm bệnh đều tiên.
BẢNG 1
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh Kawasaki: những dấu hiệu lâm sàng chính
--------------------------------------------------------------------------------
Sốt kéo dài tối thiểu 5 ngày: thường sốt rất cao ( 400 C hoc hơn) kéo dài 1-2 tuần
nếu không được điều trị.
Có ít nhất 4 trong 5 triệu chứng chính sau :
1- sthay đổi các đầu ngón: sưng, đỏ, cứng ở các đầu ngón tay, ngón chân.
Khoảng 1-2 tun sau khi sốt, da ngón tay, ngón chân bong vẩy. Sau khi sốt 1-2
tháng, xuất hiện những lằn màu trắng vắt ngang móng tay chân.
2- Hồng ban đa dạng: nổi hồng ban da thân mình đầu ngón tay-chân, đó
dạng nặng của bệnh, kể cả nổi hồng ban dạng mề đay, hồng ban lan to như trong
sốt tinh hồng nhiệt. Hồng ban thường xuất hiện sau khi sốt 5 ngày.
3- Viêm kết mạc hai bên: thường ở kết mạc nhãn cầu, bờ rõ. Viêm kết mạc không
kèm xuất tiết, và hơi đau .
4- sthay đổi môi và miệng: lưỡi mọng màu vàng rơm, môi đỏ, hồng ban
vùng niêm mạc hầu họng. Khó thấy được những tổn thương loét.