i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
ĐỖ THỊ MINH TRANG
ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ SỨC CẢN ĐỘNG MẠCH THẬN Ở BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CÓ TỔN THƯƠNG THẬN
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên, năm 2019
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐỖ THỊ MINH TRANG
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
iv
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
ĐỖ THỊ MINH TRANG
ĐẶC ĐIỂM CHỈ SỐ SỨC CẢN ĐỘNG MẠCH THẬN Ở BỆNH
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CÓ TỔN THƯƠNG THẬN
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: NT 62 72 20 50
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHẠM KIM LIÊN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên, năm 2019
v
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ số liệu trong luận văn này là kết quả trung thực
do tôi tiến hành nghiên cứu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Những số
liệu này chưa được sử dụng và công bố trong bất kỳ một tài liệu và tạp chí khoa
học nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những số liệu mà tôi đã đưa ra.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2019
Người làm luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đỗ Thị Minh Trang
vi
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các thầy cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc đến:
Ban giám hiệu, phòng Đào tạo, Bộ môn Nội và các bộ môn trường Đại
học Y – Dược Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi được học tập
và nghiên cứu trong những năm tháng vừa qua.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: Đảng ủy, Ban giám đốc bệnh viện, tập thể
các bác sĩ, cán bộ nhân viên: Khoa nội Nội tiết, khoa Thăm dò chức năng, phòng
Kế hoạch tổng hợp và các khoa phòng thuộc Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, điều tra, nghiên cứu.
Xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn : PGS.TS. Phạm Kim Liên – Phó
trưởng Bộ môn Nội – Trường Đại học Y – Dược Thái Nguyên, người đã tận
tình chỉ bảo, dìu dắt và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn: Ths.BS Phạm Mai Phương khoa Thăm dò chức
năng Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, người đã không quản ngại khó khăn,
vất vả, trực tiếp siêu âm cho tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu của tôi.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến gia đình tôi và bạn bè thân
yêu- đặc biệt tập thể lớp BSNT Nội K10- những người đã đồng hành cùng tôi
trong suốt thời gian qua.
Tôi cũng xin cảm ơn những bệnh nhân – một phần không thể tách rời
trong công tác nghiên cứu của tôi.
Xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành !
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Đỗ Thị Minh Trang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
vii
ACCORD : Action to Control Cardiovascular Risk in Diabetes (Thử
nghiệm lâm sàng hành động kiểm soát nguy cơ tim mạch
trong bệnh đái tháo đường)
ADVANCE : Action in Diabetes and vascular disease preterax and
miamicron MR Control and Evaluation (Đánh giá hiệu quả
phối hợp giữa Preterax và Diamicron MR trong bệnh lý đái tháo
đường và mạch máu)
ADA : American Diabetes Association (Hội đái tháo đường Hoa Kỳ
BN : Bệnh nhân
DCCT : Diabetes Control and Complications Trial (Nghiên cứu thử
nghiệm lâm sàng về kiểm soát bệnh và biến chứng đái tháo đường)
BMI :Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
BTĐTĐ : Bệnh thận đái tháo đường
ĐTĐ : Đái tháo đường
HA : Huyết áp
HbA1C : Hemoglobin A1c
HDL-C : High density lipoprotein- cholesterol (Cholesterol tỷ trọng cao)
LDL-C : Low density lipoprotein- Cholesterol(Cholesterol tỷ trọng thấp)
KDIGO : Kidney Disease Improving Global Outcomes (Cải thiện kết
quả bệnh thận toàn cầu)
MLCT : Mức lọc cầu thận
MDRD : Modification of Diet in Renal Disease
THA : Tăng huyết áp
UKPDS : :United Kingdom Prospective Diabetes Study (Nghiên cứu về
đái tháo đường của Vương quốc Anh).
RI : Resistive index (chỉ số sức cản)
WHO : World Health Organization (Tổ chức y tế thế giới)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
viii
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... iii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1: TỔNG QUAN ............................................................................... 3
1.1. Đại cương đái tháo đường ........................................................................ 3
1.2. Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường phẫu bệnh ..................... 4
1.3. Sức cản động mạch thận .......................................................................... 13
1.4. Một số nghiên cứu về chỉ số sức cản động mạch thận ............................. 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 23
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24
2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu ................................................................ 25
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu .................................................................................. 25
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................................. 25
2.6. Phương pháp, kỹ thuật thu thập số liệu ................................................... 27
2.7. Định nghĩa biến và tiêu chuẩn đánh giá ................................................... 29
2.8. Xử lý số liệu ............................................................................................. 33
2.9. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................. 34
2.10. Sơ đồ nghiên cứu .................................................................................... 35
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 36
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu ................................................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu .................. 37
ix
3.3. Mối liên quan giữa RI động mạch thận và một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng ........................................................................................................... 44
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 51
4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu .................................................... 51
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu .............. 52
4.3. Mối liên quan giữa chỉ số RI động mạch thận và một đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng .................................................................................................... 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 68
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân loại tổn thương cầu thận trên giải phẫu bệnh ...................... 6
Bảng 1.2: Thang điểm đánh giá tổn thương kẽ và mạch máu thận trên giải . 7
Bảng 2.1. Bảng xếp loại BMI.......................................................................... 29
Bảng 2.2: Phân loại THA theo ESH/ ESC 2013 ............................................ 30
Bảng 2.3 Phân độ bệnh thận mạn ................................................................... 31
Bảng 2.4. Phân độ thiếu máu ......................................................................... 32
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới .................................... 36
Bảng 3.2: Đặc điểm chỉ số khối cơ thể ........................................................... 36
Bảng 3.3. Đặc điểm thời gian phát hiện đái tháo đường ................................. 37
Bảng 3.4: Đặc điểm thời gian phát hiện tăng huyết áp ................................... 37
Bảng 3.5: Đặc điểm kiểm soát đường huyết trong 3 tháng gần nhất của các
bệnh nhân đang điều trị ĐTĐ ......................................................... 39
Bảng 3.6: Đặc điểm rối loạn lipid máu của nhóm đối tượng nghiên cứu ....... 39
Bảng 3.7: Đặc điểm sinh hóa nước tiểu theo mức lọc cầu thận của đối tượng
nghiên cứu ....................................................................................... 39
Bảng 3.8: Phân bố bệnh nhân theo phân độ bệnh thận mạn ........................... 40
Bảng 3.9: Đặc điểm kích thước thận ............................................................... 40
Bảng 3.10: Mối liên quan giữ xơ vữa và giảm MLCT ................................... 41
Bảng 3.11: Đặc điểm hemoglobin của BN nghiên cứu theo MLCT .............. 42
Bảng 3.12: So sánh giá trị RI động mạch thận hai bên tại vị trí gốc, thân, rốn ...... 43
Bảng 3.13: Giá trị RI tại các vị trí gốc, thân và rốn động mạch thận so sánh
từng cặp ......................................................................................... 43
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa RI động mạch thận và giới ............................ 44
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa RI và chỉ số khối cơ thể ................................ 45
Bảng 3.16: Mối tương quan giữa RI trung bình động mạch thận với một số
đặc điểm lâm sàng ......................................................................... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 3.17: Mối liên quan RI và phân độ THA ............................................... 46
xi
Bảng 3.18: Mối liên quan giữa RI và kiểm soát huyết áp lúc vào .................. 46
Bảng 3.19: Mối tương quan giữa RI trung bình động mạch thận và một số
đặc điểm huyết học, sinh hóa ....................................................... 47
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa RI và rối loạn chuyển hóa lipid ..................... 48
Bảng 3.21: Mối tương quan giữa RI trung bình động mạch thận và kích
thước thận ...................................................................................... 49
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa RI động mạch thận và xơ vữa ....................... 50
Bảng 4.1: Biến đổi kích thước thận trên siêu âm. ........................................... 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bảng 4.2: Giá trị RI động mạch thận tại các vị trí .......................................... 59
xii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biều đồ 3.1: Đặc điểm THA của nhóm BN nghiên cứu ................................. 38
Biểu đồ 3.2: Đặc điểm kiểm soát huyết áp của nhóm bệnh nhân nghiên cứu .......... 38
Biểu đồ 3.3: Đặc điểm xơ vữa động mạch thận .............................................. 41
Biểu đồ 3.4 : Đặc điểm RI của nhóm đối tượng nghiên cứu .......................... 42
Biểu đồ 3.5: Mối tương quan giữa RI trung bình động mạch thận và tuổi ..... 44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.6: Mối tương quan giữa RI trung bình động mạch thận và MLCT 49
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn tính gây tổn thương nhiều cơ quan
và có tỉ lệ mắc bệnh ngày một tăng. Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (World
Health Organization- WHO) tính từ năm 1980 đến 2014 số bệnh nhân đái tháo
đường trên thế giới tăng lên gấp 4 lần, trong đó tỉ lệ tăng cao ở các nước đang phát
triển [89]. Theo Liên đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF) năm 2017 Việt Nam
có 3,53 triệu người đang chung sống với bệnh đái tháo đường, dự kiến tới năm
2045 sẽ tăng lên khoảng 6,13 triệu người [79].
Đái tháo đường gây biến chứng nghiêm trọng tại nhiều cơ quan như tim
mạch, mắt, thần kinh, thận....trong đó biến chứng tại thận là một biến chứng
thường gặp và gây ảnh hưởng tới người bệnh, gia đình và làm tăng gánh nặng
với ngành y. Tiến triển của bệnh thận đái tháo đường diễn ra âm thầm, không
biểu hiện triệu chứng trong nhiều năm, cuối cùng dẫn tới suy thận. Thay đổi
sớm nhất trong mô bệnh học của bệnh thận đái tháo đường là sự dày lên của
màng đáy cầu thận [15], sau đó là mất cấu trúc lớp nội mạc, mất chân của các
tế bào có chân, mở rộng lỗ lọc của tế bào nội mô… điều này làm tăng kích
thước các lỗ lọc dẫn tới việc các chất thông thường không qua được lỗ lọc cầu
thận như albumin nay có thể đi qua [20] [60]. Kèm theo là các tổn thương khác
như hyalin hóa mạch máu, xơ hóa cầu thận, ống, kẽ thận.... dẫn tới những biến
đổi về huyết động tại nhu mô thận và ngoài thận, trong đó tăng chỉ số sức cản
động mạch thận (renal resistive index - RI) được xác định bởi siêu âm Doppler
mạch là biến đổi được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Siêu âm Doppler mạch thận là kỹ thuật đã được áp dụng từ lâu tại Việt
Nam và có vai trò quan trọng trong sàng lọc, chẩn đoán các bệnh liên quan đến
mạch máu thận. Chỉ số sức cản động mạch thận đã được nghiên cứu trên nhiều
nhóm đối tượng có bệnh lý thận khác nhau như: hẹp động mạch thận, ghép
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thận, tổn thương thận cấp, bệnh thận mạn... kết quả cho thấy chỉ số sức cản có
2
ý nghĩa, vai trò trong chẩn đoán và theo dõi tiến triển của tổn thương thận [25],
[40], [51], [96]. .
Tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, đái tháo đường là bệnh lý
thường gặp nhất trong nhóm bệnh lý nội tiết và tổn thương thận ở bệnh nhân
đái tháo đường cũng chiếm tỉ lệ cao ở các bệnh nhân điều trị tại khoa Nội tiết
và khoa thận- tiêt niệu. Vậy đặc điểm chỉ số sức cản động mạch thận ở bệnh
nhân đái tháo đường có tổn thương thận như thế nào và liên quan gì với các đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng của người bệnh, đó là lý do chúng tôi thực hiện
nghiên cứu : “ Đặc điểm chỉ số sức cản động mạch thận ở bệnh nhân đái tháo
đường type 2 có tổn thương thận tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”
Mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và chỉ số sức cản động mạch
thận trên siêu âm doppler ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn
thương thận.
2. Phân tích mối liên quan giữa chỉ số sức cản động mạch thận với một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương đái tháo đường
1.1.1. Định nghĩa
Theo WHO (1999): "Đái tháo đường là một tình trạng rối loạn chuyển
hóa đa nguyên nhân đặc trưng bởi tình trạng tăng glucose máu mạn tính với các
rối loạn chuyển hóa carbohydrate, mỡ, protein do hậu quả của khiếm khuyết
tiết insulin, khiếm khuyết hoạt động insulin hoặc cả hai" [86]. Tới năm 2002 tổ
chức này đã định nghĩa lại: “Đái tháo đường là một bệnh mạn tính gây ra do
thiếu sản xuất insulin của tụy hoặc tác dụng insulin không hiệu quả do nguyên
nhân mắc phải và/hoặc do di truyền với hậu quả tăng glucose máu. Tăng
glucose máu gây tổn thương nhiều hệ thống trong cơ thể, đặc biệt mạch máu
và thần kinh” [88]. Như vậy trong lần thay đổi này WHO đã nhắc tới biến chứng
tại nhiều cơ quan của ĐTĐ.
Năm 2004 Hội đái tháo đường Hoa Kỳ (American Diabetes Association
- ADA) đã đưa ra định nghĩa như sau: “Đái tháo đường là một nhóm các bệnh
lý chuyển hóa đặc trưng bởi tăng glucose máu do khiếm khuyết tiết insuline,
khiếm khuyết hoạt động insuline, hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính trong
đái tháo đường sẽ gây tổn thương, rối loạn chức năng hay suy nhiều cơ quan,
đặc biệt là mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu” [73]. Định nghĩa này nhấn
mạnh về các tổn thương của ĐTĐ đặc biệt là các tổn thương tại thận.
1.1.2. Dịch tễ
Theo WHO (2015) toàn cầu có 422 triệu người được chẩn đoán ĐTĐ
trong năm 2014 [89]. Năm 2012 thế giới có 3,7 triệu người chết có liên quan đến
đường máu cao trong đó có 1,5 triệu người chết do bệnh ĐTĐ và 2,2 triệu người
chết do các bệnh lý tim mạch, bệnh thận mạn do tình trạng đường máu cao. ĐTĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ 8 ở cả hai giới.
4
ĐTĐ là một gánh nặng bệnh tật đang gia tăng tại Việt Nam. Theo Liên
đoàn Đái tháo đường Thế giới (IDF) năm 2007 ước tính 2,5% dân số ở độ tuổi
trên 20 tại Việt Nam mắc ĐTĐ typ 2, dự kiến năm 2025 sẽ tăng lên 3,5% [76]
. Tuy nhiên, theo báo cáo của IDF (2017) Việt Nam có 3,53 triệu người đang
chung sống với bệnh ĐTĐ, chiếm tỉ lệ 5,5 % ở người trưởng thành. Dự kiến tới
năm 2045 tỉ lệ này sẽ tăng lên 7,7% với số BN ĐTĐ ước tính khoảng 6,13 triệu
người [79]. Như vậy tỉ lệ BN ĐTĐ năm 2017 đã vượt con số dự kiến của năm
2025 và tỉ lệ BN ĐTĐ tiếp tục có xu hướng tăng nhanh. Theo nghiên cứu của
Đỗ Thị Ngọc Diệp và cộng sự tỉ lệ ĐTĐ tại Thành phố Hồ Chí Minh năm 2008
là 7% tăng gần gấp đôi so với năm 2001. Bên cạnh đó tỉ lệ tăng đường huyết
lúc đói và rối loạn dung nạp glucose cũng tăng, lần lượt chiếm tỉ lệ 16,4 % và
10,8 % [2].
1.2. Tổn thương thận ở bệnh nhân đái tháo đường
1.2.1. Dịch tễ
Trong tiến trình tiến triển của khoảng 20 - 40% trường hợp ĐTĐ có biến
chứng thận. Tuy nhiên tỷ lệ mắc bệnh thận có sự khác nhau giữa các quốc gia,
châu lục tùy thuộc đặc điểm, đối tượng quan sát. Theo số liệu quan sát của các
tác giả châu Á công bố trên Diabcare Asia-2008 một số biến chứng mạch máu
thường gặp với các tỷ lệ như sau: Thần kinh ngoại biên: 67,7%; võng mạc:
10,1%; thận: 8,2%; bàn chân: 6,8%. Khảo sát của các tác giả Ấn Độ ở 3043 BN
ĐTĐ typ 2 trong một nghiên cứu đa trung tâm cho thấy 48,8% có biểu hiện
bệnh thận mạn. Trong tổng số các BN có 61,3% BN có albumin/creatinin raio
(ACR) từ bình thường đến tăng nhẹ; 25,6 % tăng mức trung bình; 7,2 % tăng
mức độ nặng. Nếu phân chia theo phân độ bệnh thận mạn sẽ có các tỉ lệ tương
ứng: 28,1% độ 1; 47,8 % độ 2; 15,1% độ 3a; 6,3% độ 3b; 1,8% độ 4; 0,7% độ
5 [93]. Theo báo cáo về gánh nặng bệnh tật năm 2017, bệnh thận đái tháo đường
(BTĐTĐ) là nguyên nhân tử vong ở 34 % bệnh nhân nam và 36% bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nữ trong số các bệnh nhân tử vong do bệnh thận mạn, cao hơn so với tỉ lệ 29%
5
và 32% của năm 1990 [63]. Ở Việt Nam đã có một số tác giả nghiên cứu nhiều
khía cạnh biến chứng thận ở BN ĐTĐ, tuy nhiên chưa có số liệu thống kê chung
về tỷ lệ bệnh thận mạn ở BN ĐTĐ trên toàn quốc mà chỉ là những quan sát đơn
lẻ tại một số địa dư hoặc bệnh viện. Kết quả nghiên cứu của Hồ Hữu Hóa trên
116 BN ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên nhận thấy tỉ lệ
microalbumin niệu (+) chiếm 45,7% [5]. Nghiên cứu của Lê Đình Tuân nhằm
xác định tỉ lệ tổn thương thận ở nhóm BN ĐTĐ typ 2 mới phát hiện tại Bệnh
viện Nội tiết Trung ương cũng cho thấy tại thời điểm được chẩn đoán ĐTĐ có
20,6% BN có biến chứng tại thận [11]. Tỉ lệ BN ĐTĐ có tổn thương thận trong
nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Nga tại Bệnh viện Nguyễn Trãi - Thành phố
Hồ Chí Minh cao hơn, chiếm 74,1% [7].
1.2.2. Cơ chế bệnh sinh của bệnh thận đái tháo đường có albumin niệu
Mối liên quan giữa ĐTĐ và bệnh thận đã được mô tả từ những năm 1552
trước công nguyên, nhưng phải đển đầu thế kỷ 19 thì ĐTĐ mới được nhìn nhận
là một trong những nguyên nhân gây ra suy thận. Cho tới nay những tổn thương
thận ở BN ĐTĐ ngày được một quan tâm hơn. Sự tiến triển của BTĐTĐ có
liên quan nhiều đến sự thay đổi trong trong cấu trúc cầu thận. Thay đổi sớm
nhất trong mô bệnh học là sự dày lên của màng đáy cầu thận, điều này xuất
hiện trong vòng 1,5 năm kể từ khi chẩn đoán ĐTĐ typ 1. Đối với BN ĐTĐ typ
2 thời gian khởi phát bệnh và thời gian phát hiện có thể cách xa nhau, nên tổn
thương có thể xuất hiện ngay tại thời điểm phát hiện bệnh [15]. Những thay đổi
khác thường gặp như: mất cấu trúc lớp nội mạc, mất chân của các tế bào có
chân, mở rộng lỗ lọc của tế bào nội mô… điều này làm tăng kích thước các lỗ
lọc dẫn tới việc các chất thông thường không qua được lỗ lọc cầu thận như
albumin nay có thể đi qua [20] [60].
Thay đổi cấu trúc thận ở BN ĐTĐ typ 2 tương tự như typ 1, nhưng thời
điểm xuất hiện các tổn thương không có tiến trình rõ ràng và có thể dự đoán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được như typ 1. Các yếu tố khiến cho tổn thương thận ở BN ĐTĐ typ 2 khác
6
so với typ 1 bao gồm: Thời gian tăng đường máu trước thời gian chẩn đoán lâu
hơn; nhóm BN lớn tuổi hơn, nguy cơ xơ vữa mạch cao hơn. Ngoài ra các BN
còn có thể được điều trị THA trước đó bằng thuốc ức chế hệ renin-angiotensin.
Nhóm đồng thuận quốc tế đã đưa ra hệ thống phân loại giải phẫu bệnh trong
BTĐTĐ như sau [68]:
Bảng 1.1: Phân loại tổn thương cầu thận trên giải phẫu bệnh [68]
Phân loại Mô tả Tiêu chí
Sinh thiết không đáp ứng với bất kỳ tiêu chí nào được đề cập cho phân loại II, III hoặc IV I
Màng đáy cầu thận > 395 nm ở nữ và > 430 nm ở nam trong cùng một Thay đổi nhẹ hoặc không đặc hiệu trên kính hiển vi quang học và có biểu hiện dày lên của màng đáy cầu thận trên kính hiển vi điện tử
Mở rộng trung mô nhẹ IIa
IIb Mở rộng trung mô nặng
III
Xơ cứng hạch (tổn thương Kimmelstiel- Wilson)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
IV Bệnh cầu thận đái tháo đường tiến triển Sinh thiết không đáp ứng với bất kỳ tiêu chí nào được đề cập cho phân loại III hoặc IV Mở rộng trung mô nhẹ ở > 25% số lượng tế bào mesangium quan sát được Sinh thiết không đáp ứng với bất kỳ tiêu chí nào được đề cập cho phân loại III hoặc IV Mở rộng trung mô nặng ở > 25% số lượng tế bào mesangium quan sát được Sinh thiết không đáp ứng với bất kỳ tiêu chí nào được đề cập cho phân loại IV Có ít nhất một tổn thương dạng Kimmelstiel-Wilson Xơ cứng toàn bộ cầu thận ở > 50% số cầu thận Tổn thương từ phân loại từ I đến III
7
Bảng 1.2: Thang điểm đánh giá tổn thương kẽ và mạch máu thận trên
giải phẫu bệnh [68]
Tổn thương Tiêu chí Điểm
Không có xơ hóa và teo ống thận 0
Xơ hóa và teo ống thận < 25 % 1 Tổn thương ống thận < 25 % xơ hóa và teo ống thận < 50 % 2
Xơ hóa và teo ống thận > 50 % 3
Không có viêm kẽ 0
Liên quan đến xơ hóa và teo ống thận 1 Viêm kẽ Xuât hiện ở vùng không có xơ hóa và teo
ống thận 2
Không có 0
Hyalinosis động mạch Có một động mạch hyaline hóa 1
Hơn một động mạch hyaline hóa 2
Không có hình ảnh dày lên của nội mạc 0 Xơ cứng động mạch Hình ảnh dày lên của nội mạc nhưng độ 1 (tổn thương nặng nhất dày thấp hơn lớp áo giữa
Biểu hiện trên thực hành của BTĐTĐ được đặc trưng là sự xuất hiện của
của động mạch) Hình ảnh dày lên của nội mạc cao hơn 2 lớp áo giữa
protein niệu và hoặc thay đổi mức lọc cầu thận. Diễn tiến tự nhiên của BTĐTĐ
trải qua các giai đoạn như sau: Tăng đường máu dẫn tới tổn thương tế bào, song
song với quá trình này là tăng mức lọc cầu thận, sau đó xuất hiện microalbumin
niệu ở giai đoạn này mức lọc cầu thận bình thường tiếp đến là xuất hiện
macroalbumin niệu, lúc này mức lọc cầu thận bắt đầu giảm và nhanh chóng dẫn
tới bệnh thận mạn giai đoạn cuối, đòi hỏi phải sử dụng các biện pháp thay thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
[20]. Nghiên cứu về đái tháo đường của Vương quốc Anh (United Kingdom
8
Prospective Diabetes Study – UKPDS) cho thấy ở BN ĐTĐ typ 2 có albumin
niệu âm tính thì cứ mỗi năm lại xuất hiện 2% trường hợp microalbumin niệu
dương tính và 2,8% số trường hợp có microalbumin niệu dương tính chuyển
sang macroalbumin niệu. Nếu tại thời điểm được chẩn đoán là ĐTĐ typ 2, tỷ
lệ microalbumin niệu dương tính vào khoảng 7,3% thì sau 10 năm tỷ lệ này là
25% và sau 10 năm mắc bệnh tỷ lệ BN có macroalbumin niệu là 5,3%. Trong
vòng 15 năm kể từ khi xuất hiện bệnh tỉ lệ xuất hiện albumin niệu khoảng 30
% BN ĐTĐ typ 1 và khoảng 40 % BN ĐTĐ typ 2 [61].
1.2.3. Bệnh thận đái tháo đường không có albumin niệu
Mặc dù albumin niệu được coi là dấu hiệu của BTĐTĐ và được coi là
tiêu chuẩn chẩn đoán trên lâm sàng. Tuy nhiên trong một số nghiên cứu về tổn
thương thận ở BN ĐTĐ gần đây đã cho thấy có những BN có giảm mức lọc
cầu thận nhưng lại không có xuất hiện protein niệu. Trong nghiên cứu UKPDS,
sau thời gian theo dõi trung bình 15 năm ở 4 006 BN có albumin niệu âm tính
tại thời điểm chẩn đoán, kết quả cho thấy 1 544 (38%) BN xuất hiện albumin
niệu, 1 132 (28%) có giảm mức lọc cầu thận, trong đó có 575 BN không xuất
hiện albumin niệu. Theo kết quả nghiên cứu khảo sát về sức khỏe và Dinh
dưỡng quốc gia (The national health and nutrition examination survey –
NHANES) từ năm 2001-2008 tiến hành trên 2 798 BN ĐTĐ, kết quả cho thấy
trong số 575 BN có mức lọc cầu thận dưới 60ml/ phút có 48% BN có albumin
niệu còn lại 52% BN không có albumin niệu [49]. Tương tự kết quả của nghiên
cứu suy thận và các biến cố tim mạch (Renal Insufficiency And Cardiovascular
Events – RIACE) gồm 15 733 BN ĐTĐ cũng cho thấy trong số 2 959 BN có
mức lọc cầu thận dưới 60 ml/phút có 57% không có albumin niệu, 30,8% xuất
hiện microalbumin niệu và 12,6 % xuất hiện marcoalbumin niệu. Trong 258
BN có mức lọc dưới 30 ml/p có 26,8% không có albumin niệu, 33,7% xuất hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
microalbumin niệu và 39,5% có marcoalbumin niệu [55]. Tổn thương trên mô
9
bệnh học của các BN BTĐTĐ không có albumin niệu chủ yếu là tổn thương xơ
hóa, hyalin hóa mạch, trong khi các ống và kẽ thận ít có biến đổi[74], [27].
Tổn thương thận ở BN ĐTĐ dù có albumin niệu hay không có đều làm
tăng nguy cơ tử vong cho người bệnh bởi các biến chứng tim mạch. Chức năng
thận giảm dần, dẫn tới bệnh thận mạn giai đoạn cuối, người bệnh phải sử dụng
các biện pháp thay thế thận.
1.2.4. Một số yếu tố liên quan tới bệnh thận đái tháo đường
- Tăng đường máu
Vai trò của tăng glucose máu mạn tính đến tổn thương thận đã được biết
thông qua các thực nghiệm và thử nghiệm lâm sàng. Có nhiều cơ chế tương tác
với nhau tác động gây tổn thương thận. Đường máu cao được chứng minh là
một yếu tố nguy cơ độc lập dẫn tới bệnh thận mạn giai đoạn cuối [21]. Kiểm
soát đường máu chặt chẽ làm giảm nguy cơ xuất hiện cũng như tiến triển của
albumin niệu [11], [62]. Kết quả nghiên cứu UKPDS 33 cho thấy cứ giảm 1%
HbA1c thì giảm được hàng loạt nguy cơ các biến chứng của ĐTĐ, giảm được
21% nguy cơ tử vong do ĐTĐ, 37% biến chứng mạch máu nhỏ nói chung, 43%
trường hợp cắt cụt chi hoặc tử vong do bệnh mạch máu ngoại biên, giảm 16%
suy tim, 14% nhồi máu cơ tim [66]. Một nghiên cứu quy mô lớn khác là nghiên
cứu đánh giá hiệu quả phối hợp giữa Preterax và Diamicron MR trong bệnh lý
đái tháo đường và mạch máu (Action in Diabetes and vascular disease preterax
and Diamicron MR Control and Evaluation - ADVANCE) được thực hiện trên
11 140 BN ĐTĐ typ 2 từ châu Âu, Úc, Á, và Bắc Mỹ với thời gian theo dõi 5
năm cho thấy kiểm soát đường máu chặt chẽ với mức HbA1c < 6,5 % sẽ làm
giảm 21% biến chứng thận [80]. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng về kiểm soát
bệnh và biến chứng đái tháo đường (Diabetes Control and Complications Trial
– DCCT) từ năm 1983 đến năm 1993 đã chỉ ra rằng kiểm soát tích cực glucose
máu làm giảm 63% biến chứng võng mạc, 54% biến chứng thận, 60% biến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chứng thần kinh, 41% các biến cố tim mạch ở BN ĐTĐ typ 1 [50].
10
- Tăng huyết áp
Ở ĐTĐ typ 2, THA nhiều khi được phát hiện ngay tại thời điểm phát
hiện bệnh. Rất khó phân biệt THA có trước hay ĐTĐ gây tổn thương bệnh thận
dẫn tới THA. Trong nghiên cứu UKPDS tại thời điểm chẩn đoán có 38% BN
THA trong đó 21% BN có microalbumin niệu. Việc kiểm soát HA chặt
(144/82mmHg) giảm được 24% nguy cơ phát triển biến chứng liên quan đến
ĐTĐ so với nhóm không được kiểm soát HA chặt (154/80mmHg), giảm 32%
các nguy cơ tử vong liên quan đến ĐTĐ. Trong nghiên cứu về ức chế thụ thể
angiotensin II ở BN ĐTĐ (Reduction of Endpoints in NIDDM with the
Angiotensin II Antagonist Losartan - RENAAL) ở 1513 BN ĐTĐ typ 2 có
THA cho thấy kiểm soát HA chặt làm giảm 25 % nguy cơ tăng gấp đôi creatinin
huyết thanh, giảm 28% nguy cơ tiến triển đến bệnh thận mạn giai đoạn cuối
[22]. Trong thử nghiệm lâm sàng ADVANCE hạ huyết áp tâm thu xuống mức
trung bình 135 mmHg giảm có ý nghĩa các biến chứng mạch máu của BN ĐTĐ
typ 2 (so với nhánh chứng có huyết áp tâm thu trung bình 141 mmHg) [54].
Còn trong thử nghiệm lâm sàng kiểm soát các yếu tô nguy cơ tim mạch ở BN
ĐTĐ (Action to Control Cardiovascular Risk in Diabetes – ACCORD) hạ huyết
áp tâm thu xuống < 120 mmHg không giảm tử vong/biến cố tim mạch nặng so
với điều trị qui ước (huyết áp tâm thu < 140 mmHg) [24].
- Rối loạn chuyển hóa lipid
Rối loạn lipid máu rất thường gặp ở BN ĐTĐ. Người mắc ĐTĐ có tỉ lệ
rối loạn chuyển hoá lipid cao gấp 2-3 lần người không mắc ĐTĐ. Nghiên cứu
của Hồ Hữu Hóa trên 116 BN ĐTĐ khi so sánh giữa nhóm BN có microalbumin
niệu (+) và nhóm microalbumin niệu (-) thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về tỉ lệ
tăng triglycerid. Những trường hợp tăng triglycerid có nguy cơ microalbumin
niệu (+) cao gấp 3,0 lần những trường hợp triglycerid bình thường (p < 0,05) .
Những trường hợp HDL-C giảm có nguy cơ microalbumin niệu (+) cao gấp 2,4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lần những trường hợp HDL – C bình thường [5]. Tương tự nghiên cứu của
11
Sabitha Palazhy và cộng sự tiến hành trên 89 BN BTĐTĐ và 92 BN ĐTĐ
không có tổn thương thận, các BN có cùng lứa tuổi và thời gian mắc ĐTĐ kết
quả cho thấy tỉ lệ rối loạn chuyển hóa lipid ở BN ĐTĐ có tổn thương thận cao
hơn so với BN không có tổn thương thận 75,25% so với 56,52% [53]. Các
nghiên cứu thực nghiệm ở động vật ĐTĐ và lâm sàng cho thấy rối loạn lipid
cũng có thể là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với tiến triển của bệnh thận.
Các nghiên cứu cho thấy rối loạn lipid máu gây ra tổn thương tế bào nội mô
của mao mạch cầu thận, làm giảm yếu các yếu tố bảo vệ,từ đó dẫn đến xơ hoá
cầu thận [82]. Nghiên cứu UKPDS 74 cho thấy bên cạnh các yếu tố như: nồng
độ đường máu cao, tăng huyết áp, chu vi vòng eo thì rối loạn chuyển hóa lipid
cũng là một yếu tố liên quan tới sự xuất hiện, tiến triển albumin niệu ở BN ĐTĐ
typ 2 [61].
- Béo phì
Theo nghiên cứu NHANES 1999 đến 2010 có 55% BN ĐTĐ béo phì và
84% BN thừa cân. Béo phì làm tăng nguy cơ tiến triển thành ĐTĐ typ 2 [71].
Cơ chế của tổn thương thận của béo phì chưa hoàn toàn rõ ràng. Một số nghiên
cứu cho thấy cả béo phì và ĐTĐ đều thúc đẩy sự thâm nhiễm các đại thực bào
vào thận. Các đại thực bào sẽ sản xuất các yếu tố tiền viêm như yếu tố hoại tử
u (tumor necrosis factor-α - TNF-α), interleukin-6 (IL-6), protein phản ứng C
(C-reactive protein - CRP) và monocyte chemoattractant protein-1 (MCP-1).
Bên cạnh đó, lớp mỡ tạng sẽ giải phóng các adipokines như adipopectin và
leptin vào trong tuần hoàn, đó cũng là một cơ chế gây tổn thương thận [48].
Hơn nữa đề kháng insulin – một đặc điểm thường thấy ở BN béo phì- cũng có
thể làm tăng nguy cơ xuất hiện albumin niệu [38].
- Di truyền
Tính nhạy cảm di truyền là một yếu tố quan trọng quyết định tỉ lệ và mức
độ nghiêm trọng của bệnh thận ĐTĐ . Khả năng phát triển bệnh thận ĐTĐ tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đáng kể ở những BN với anh chị em mắc bệnh ĐTĐ hoặc cha mẹ những người
12
có BTĐTĐ, những quan sát này đã được thấy trong cả hai typ. Hiện nay với sự
phát triển của sinh học phân tử giúp chúng ta có một cái nhìn sâu sắc hơn về
vai trò của di truyền trong bệnh lý thận ở BN ĐTĐ. Đã có rất nhiều nghiên cứu
về di truyền trong bệnh thận ĐTĐ, trong hơn 10 năm qua có khoảng 33 gen đã
được tìm thấy có mối liên quan đến bệnh thận ĐTĐ [30]. Trong đó có những
gen được xác định có lên quan rõ ràng như: CNDP1 một gen nằm ở 18q22.3;
FRMD3 ở 9q21.32; MMP9 ở 20q13.12. Di truyền học biểu sinh – một ngành
di truyền học nghiên cứu về biểu hiện gen có thể di truyền mà không phụ thuộc
vào trình tự DNA- bao gồm nghiên cứu về quá trình methyl hóa DNA, các RNA
không mã hóa, chuyển đổi histon đã cho thấy mối quan hệ giữa các quá trình
biểu sinh và cơ chế bệnh sinh của bệnh thận ĐTĐ [44].
- Giới
Sự khác biệt về nhiễm sắc thể giới tính, các gen đặc trưng cho giới tại
nhiễm sắc thể thường, hormon giới tính và tác động của chúng tới các cơ quan
tạo ra sự khác biệt sinh học giữa nam và nữ. Một số nghiên cứu cho thấy rằng
giới nam là yếu tố nguy cơ cho sự xuất hiện và tiến triển của microalbumin
niệu, còn giới nữ lại có tỉ lệ giảm mức lọc cầu thận ước tính cao hơn [81]. Tỉ lệ
mắc và tỉ lệ tiến triển của bệnh thận nói chung cao hơn ở nữ giới, giới tính nữ
được coi như một yếu tố nguy cơ tiến triển tới bệnh thận giai đoạn cuối [78].
Để chứng minh vai trò của hormon giới tính một số nghiên cứu về sử dụng liệu
pháp Estrogen thay thế ở phụ nữ mãn kinh mắc ĐTĐ đã cho thấy hiệu quả làm
giảm albumin niệu[75]. Tương tự liệu pháp thay thế hormon androgen ở nam
giới ĐTĐ typ 2 cũng được nghiên cứu tuy nhiên hiệu quả chưa rõ ràng [75].
- Tình trạng hút thuốc
Hút thuốc lá gây tổn thương thận do tác dụng của nicotin có trong thuốc
lá gây nên. Nicotin tác động trực tiếp và gián tiếp thông qua nhiều quá trình làm
giảm tổng hợp và hoạt động của nitoric oxy dẫn tới xơ hóa màng đáy, dày màng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đáy, mở rộng lỗ lọc, hơn nữa nicotin làm tăng stress oxy hóa kéo dài (-NOS),
13
tích lũy lipid, cuối cùng gây tổn thương cầu thận [26]. Các nghiên cứu hầu hết
đều nhận thấy hút thuốc là yếu tố nguy cơ độc lập cho sự xuất hiện và tiến triển
của bệnh thận mạn ở BN ĐTĐ cả 2 typ, độc lập với protein niệu [37], [43].
1.3. Sức cản động mạch thận
1.3.1. Tổng quan về sức cản động mạch thận
RI lần đầu tiên được Pourrcelot đưa ra vào năm 1971 trong siêu âm động
mạch cảnh, sau đó nó được áp dụng cho những mạch máu khác. RI phản ánh
độ giãn nở hay độ cứng của thành mạch [13].
Trong siêu âm Doppler mạch máu chỉ số sức cản được xác định dựa vào
công thức:
𝑅𝐼 = 𝑉𝑠 − 𝑉𝑑 𝑉𝑠
Trong đó:
RI: chỉ số sức cản
Vs: Tốc độ tâm thu: đo ở đỉnh cao nhất của sóng tâm thu
Vd: Tốc độ tâm trương: đo ở cuối thì tâm trương, trước lúc xuất phát 1 sóng
tâm thu tiếp theo.
1.3.2. Ý nghĩa của chỉ số sức cản động mạch thận trong một số bệnh lý
* Trong hẹp động mạch thận
Hẹp động mạch thận nằm trong nhóm bệnh lý động mạch thận thường
gặp trên lâm sàng và là một trong những nguyên nhân gây THA ở các BN trẻ
tuổi, THA kháng trị. Nguyên nhân hẹp động mạch thận có thể nguyên phát (do
bẩm sinh) hoặc thứ phát (do các nguyên nhân khác như: xơ vữa, loạn sản xơ
cơ, huyết khối động mạch thận, do chèn ép từ bên ngoài....). Hiện nay có nhiều
phương pháp chẩn đoán hẹp động mạch thận như: đo nồng độ renin huyết
tương, xạ hình thận với captopril, chụp cắt lớp vi tính động mạch thận...trong
đó nếu như chụp động mạch thận chọn lọc bằng kỹ thuật xóa nền điện toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
được coi là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán, thì siêu âm Doppler động mạch
14
thận được chọn lựa là phương pháp chẩn đoán sàng lọc do phương pháp này có
độ nhạy và độ đặc hiệu cao và không xâm lấn.
Ở BN bị hẹp động mạch thận, THA nặng kéo dài, sự kích hoạt hệ renin-
angiotensin-aldossterol và các yếu tố nguy cơ khác như ĐTĐ, LDL-C, thuốc
lá...có thể gây xơ hóa tổ chức thận làm tổn thương thứ phát tại các tiểu động
mạch làm THA càng trầm trọng. RI phản ánh trở kháng của toàn bộ hệ mạch
máu thận bao gồm các mạch máu nhỏ và tiểu động mạch thận. RI càng cao
càng nguy cơ tổn thương các nhánh nhỏ và các tiểu động mạch càng lớn.
Ở BN bị hẹp động mạch thận, RI cao còn có giá trị tiên lượng nguy cơ
tiến triển suy thận. Radermacher và Ellis nghiên cứu các yếu tố liên quan với
tiến triển của bệnh thận ở 162 BN bị hẹp trên 50% động mạch thận, các tác giả
ghi nhận có hai yếu tố tiên đoán tiến triển suy thận quan trọng nhất là RI > 0,8
và protein niệu > 1g/L [59].
Crrutchley và Pearce nghiên cứu 86 BN được tái thông động mạch thận
bằng phẫu thuật hoặc can thiệp bằng đặt stent ghi nhận:
+ Ở nhóm bệnh có RI > 0,8 độ lọc cầu thận xấu đi sau can thiệp.
+ Không có sự khác biệt về mức độ cải thiện HA ở nhóm có RI > 0,8 và
nhóm có RI ≤ 0,8.
+ Trong 22 Bn bị tử vong muộn do tất cả các nguyên nhân sau tái thông,
phân tích đa biến cho thấy RI > 0,8 là yếu tố nguy cơ chính cùng với bệnh mạch
vành nhiều nhánh [25].
Trong một công trình nghiên cứu khác của Radermacher và Chavn với
138 BN được can thiệp qua da, ghi nhận nhóm có RI > 0,8, HA và chức năng
không cải thiện sau can thiệp [58].
Nghiên cứu của Lê Văn Cường cho thấy ở nhóm BN có chỉ số RI < 0,8
có nồng độ creatinin máu thấp hơn và mức lọc cầu thận ước tính cao hơn tại
thời điểm trước tái thông. Sau tái thông 42 BN trong nhóm RI < 0,8 có cải thiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chức năng thận, chỉ có 2 BN diễn biến xấu hơn. Trái lại ở nhóm RI ≥ 0,8 có
15
đến 21 BN chức năng thận diễn biến xấu sau tái thông. Các tác giả đưa ra giả
thuyết RI < 0,8 là yếu tố có giá trị tiên lượng cho bảo tồn chức năng thận sau
tái thông [1].
* Trong bệnh thận mạn
Claudia Parolini và cộng sự [90] đã thực hiện một nghiên cứu rất dài trong
11 năm trên 263 BN ở trung tâm thận học để đánh giá ý nghĩa lâm sàng của RI
trong tiên lượng BN bệnh thận mạn. Kết quả cho thấy RI có tương quan với mức
lọc cầu thận ước tính ( r = -0,4, p < 0,001), HA tâm thu (r = 0,39, p < 0,001) và
tuổi (r = 0,28, p= 0,007). Nghiên cứu cũng cũng chỉ ra rằng RI là một yếu tố
nguy cơ độc lập với sự tiến triển của tình trạng suy thận (p < 0,001). Nhóm BN
có RI ban đầu ≥ 0,7 suy giảm nhanh chóng của chức năng thận (giảm 50% MLCT
trong 6 năm). Vì vậy các tác giả kết luận rằng RI ≥ 0,7 dự đoán tiên lượng xấu
ở BN bệnh thận mạn. Tương tự trong nghiên cứu của Clarrisse Toledo và các
cộng sự theo dõi 1962 BN bệnh thận mạn trong 2,2 năm cho thấy RI động mạch
thận > 0,7 liên quan tới tử vong do mọi nguyên nhân ở 428 BN [96].
Để so sánh chỉ số RI của động mạch thận trên những người tình nguyện
khỏe mạnh với những BN THA và suy thận mạn cũng như nghiên cứu mối
tương quan giữa chỉ số này với chức năng thận và huyết động của thận, Petersen
[91] đã thực hiện nghiên cứu trên 10 người tình nguyện khỏe mạnh và 25 BN
có mức lọc cầu thận ước tính < 50ml/ph và HA > 140/90 mmHg. Kết quả cho
thấy RI có mối tương quan có ý nghĩa với tốc độ dòng máu tới thận và phân số
lọc, độ thanh thải creatinine và đặc biệt với GFR nhưng không có tương quan
với creatinine huyết thanh hoặc HA động mạch trung bình. Vì vậy các tác giả
của nghiên cứu đã kết luận rằng RI có một mối tương quan gần với các thông
số của huyết động thận và độ thanh thải creatinine ở BN suy thận mạn có THA.
* Trong tổn thương thận cấp
Tổn thương thận cấp là tình trạng suy giảm chức năng thận đột ngột. Nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không được chẩn đoán sớm và điều trị tích cực chức năng thận sẽ suy giảm
16
không hồi phục, để lại hậu quả nặng nề. Gần đây, một số nghiên cứu đánh giá
những rối loạn huyết động thận trong chẩn đoán và tiên lượng tổn thương thận
cấp đã được tiến hành. Trong đó nghiên cứu của Haistma Muller nhằm đánh
giá ý nghĩa của RI động mạch thận trong xác định sớm tổn thương thận cấp
cũng như nguy cơ tử vong ở các BN ICU. Kết quả phân tích 99 trường hợp cho
thấy chẩn đoán suy thận cấp của giá trị RI tại điểm cutoff 0,74 có giá trị dưới
đường cong là 0,72 độ nhạy là 53% và độ đặc hiệu là 87% [32]. Tương tự
nghiên cứu của Schnell so sánh giá trị chẩn đoán suy thận cấp của RI động
mạch thận với cystatin C niệu và huyết thanh nhận thấy các BN có giá trị RI >
0,07 trong ngày đầu tiên nhập viện có nguy cơ tiến triển thành tổn thương thận
cấp giai đoạn 2,3 sau 3 ngày. RI có giá trị tiên đoán tốt hơn so với cystatin C –
một xét nghiệm chủ yếu đánh giá chức năng thận tại thời điểm lấy mẫu [63].
Ngoài ra tác giả Oliveira cũng nhận thấy RI tăng cao có giá trị tiên lượng suy
thận cấp dai dẳng so với suy thận cấp thoáng qua [51].
Tổn thương thận cấp sau sử dụng thuốc cản quang là một trong những biến
chứng làm tăng nguy cơ tử vong ở các BN chụp, can thiệp mạch vành. Trong nghiên
cứu của Maciej và cộng sự cho thấy giá trị RI động mạch thận > 0,69 sau dùng
thuốc cản quan có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là 78% và 81% trong chẩn đoán
tổn thương thận cấp do thuốc cản quang [69]. Cùng với giá trị RI tương tự nghiên
cứu của Zheng-rong Xu thấy có độ nhạy và độ đặc hiệu là 67,7% và 67% [70].
* Trong hội chứng gan thận
Hội chứng gan thận là một trong những biến chứng nặng nề có tiên lượng
tử vong cao ở các BN suy gan. Sau khi nghiên cứu chỉ số RI ở 30 BN suy gan
có tăng creatinin, tác giả Mohsin đã cho thấy các BN có RI tăng (> 0,77) có giá
trị creatinin cao hơn. 15 BN tiếp tục được theo dõi trong đó có 4/8 BN có RI
tăng tử vong ngoại viện, 2/8 BN tiếp tục tăng giá trị RI và chỉ có 1/7 BN trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nhóm có RI bình thường xuất hiện tăng RI trong thời gian theo dõi. Tác giả đã
17
đưa ra kết luận rằng có thể sử dụng RI động mạch thận như một thông số không
xâm lấn để chẩn đoán và theo dõi hội chứng gan thận [72].
Tương tự như vậy, nghiên cứu của Goyal và các cộng sự thực hiện trên
100 BN xơ gan, các BN được chia làm 2 nhóm có cổ trướng và không có cổ
trướng, mỗi nhóm 50 BN. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm BN có cổ
trướng có RI động mạch thận cao hơn so với nhóm không có cổ trướng (0,70
so với 0,62; p = 0,006). Đồng thời các BN có RI > 0,70 có nguy cơ tiến triển
thành hội chứng gan thận vì vậy các tác giả đưa ra kết luận có thể sử dụng
RI động mạch thận như một chỉ số theo dõi tiến triển tổn thương thận ở các
BN xơ gan [29].
* Trong theo dõi bệnh nhân sau ghép thận
Thận là một trong những tạng được ghép nhiều nhất trong cơ thể. Sau
ghép thận có thể xuất hiện các tình trạng thải ghép cấp, hoại tử ống thận cấp,
hẹp vị trí nối mạch máu... Một số nghiên cứu về giá trị của chỉ số sức cản động
mạch thận thằm theo dõi và dự đoán thải ghép, hoại tử ống thận cấp sau ghép
đã được tiến hành. Tác giả Shebel cùng các cộng sự đã sử dụng siêu âm
Doppler ở 67 người nhận thận ghép từ người hiến thận còn sống đánh giá RI
và tưới máu vỏ thận so với sinh thiết thận. Kết quả cho thấy RI có giá trị trong
chẩn đoán thải ghép và hoại tử ống thận, trong đó giá trị chẩn đoán xác định là
80%, chẩn đoán loại trừ là 38,8 và diện tích dưới đường cong là 57,5%. Độ
nhạy 52% và độ đặc hiệu 70% [65].
Tác giả Kolonko đã theo dõi mỗi liên quan giữa RI ở thận ghép với tỷ lệ
tử vong do tim mạch dài hạn ở BN ghép thận. Sau thời gian theo dõi trung bình
109 ± 37 tháng ở 133 cặp (266 BN ghép thận) nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong
do tim mạch (8,3% so với 2,3%; p= 0,02) và tử vong do mọi nguyên nhân (14%
so với 7,5%; p= 0,06) ở những BN có RI cao cao hơn so với những BN có RI
thấp hơn. Những BN có RI cao hơn có nguy cơ tử vong gấp 4,88 lần so với BN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có RI thấp hơn [40].
18
1.3.3. Cơ chế tăng chỉ số sức cản động mạch thận ở bệnh nhân đái tháo đường
Cơ chế tăng RI động mạch thận chưa thật sự được hiểu rõ, tuy nhiên có
một số giả thuyết được đưa ra như sau:
- Tổn thương mạch máu: ĐTĐ ảnh hưởng tới cả mạch máu lớn và mạch máu
nhỏ. Đầu tiên, động mạch thận cũng như hệ thống mạch máu lớn trong toàn cơ
thể bị ảnh hưởng bởi nồng độ đường huyết cao, tình trạng kháng insulin dẫn tới
làm tăng giải phóng các acid béo tự do, làm tăng sản xuất các gốc tự do, kích
thích các yếu tố viêm hệ thống, rối loạn chức năng nội mạc... từ đó dẫn tới hiện
tượng xơ cứng thành mạch. Khi thành mạch giảm độ đàn hồi, lưu lượng máu
tới thận giảm, tình trạng này kéo dài sẽ dẫn tới tổn thương các mô thận làm
giảm thể tích thận và tăng RI [34].Cũng như những rối loạn chức năng thận,
những thay đổi về chức năng và giải phẫu của vi mạch thận ở BN ĐTĐ sẽ làm
tăng RI động mạch thận.
- Hệ renin-angiotensin- aldosterol (RAS): Cơ chế của hệ RAS trong
việc tăng RI mạch thận ở BN ĐTĐ typ 2 cũng được một số tác giả đề cập tớ.
Rất nhiều các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hệ RAS có vai trò trong cơ chế bệnh
sinh của BTĐTĐ. Nghiên cứu của Taniwaki nhằm xác định mối liên quan
giữa captopril và RI mạch thận ở BN ĐTĐ đã được tiến hành. Nghiên cứu
gồm 40 BN ĐTĐ typ 2 được chia làm 2 nhóm có và không có microalbumin
niệu cùng với nhóm chứng gồm 15 người khỏe mạnh. Tất cả các đối tượng
đều không có THA. Tiến hành đo RI mạch thận trước và sau khi sử dụng
captopril cho thấy RI mạch thận ở nhóm BN ĐTĐ có hoặc không có
microalbumin niệu sau sử dụng thuốc thấp hơn trước dùng và độ chênh lệch
RI có tương quan với HbA1c [67].
- Tổn thương ống thận và kẽ thận: Đã có nhiều nghiên cứu xác định tổn
thương ống thận ở BN ĐTĐ, một số tác giả cho rằng tăng RI mạch thận có thể
có liên quan tới các tổn thương ở ống thận. Để xác định vai trò của RI trong dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đoán tổn thương ống thận Prabahar đã tiến hành siêu âm và sinh thiết 71 BN
19
được chẩn đoán mắc bệnh lý cầu thận. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy
với giá trị RI từ 0,6 trở lên có ý nghĩa dự đoán tổn thương ống thận với độ nhạy
là 82,72 % , độ đặc hiệu là 92% và RI có tương quan với bảng phân độ tổn
thương cầu thận (p = 0,307) [57]. Tương tự nghiên cứu của Antoniette cũng
cho thấy mối tương quan giữa xơ hóa ống thận và RI mạch thận [31].
- Các rối loạn chuyển hóa: Hội chứng chuyển hóa được đặc trưng bởi tăng
lớp mỡ nội tạng và tình trạng kháng insulin, cả hai đặc điểm này đều liên quan
tới tăng các yếu tố nguy cơ phát triển thành ĐTĐ typ 2 và bệnh lý mạch vành.
Xơ vữa mạch máu là một tình trạng diễn ra âm thầm và kéo dài mà không có
dấu hiệu báo trước cho tới khi xuất hiện triệu chứng tại các cơ quan đích, vì thế
hội chứng chuyển hóa thường được chẩn đoán sau khi chẩn đoán bệnh lý tại cơ
quan. Như vậy giả thuyết về mối liên quan giữa hội chứng rối loạn chuyển hóa
và RI – một chỉ số đánh giá độ cứng của thành mạch- là hoàn toàn có thể xảy
ra. Hiện tại có rất ít số liệu đề cập tới vấn đề này, tuy nhiên có nghiên cứu của
Lamacchia và các cộng sự nhằm điều tra mối quan hệ giữa các chỉ số nhân trắc
học với RI động mạch thận ở các BN ĐTĐ typ 2. Các kết quả phân tích đơn
biến cho thấy RI động mạch thận liên quan chặt chẽ với chu vi vòng eo và chỉ
số khối cơ thể. Đặc biệt khi phân tích đa biến, loại bỏ các yếu tố nhiễu thì chỉ
có chỉ số vòng eo có liên quan tới RI động mạch thận ở BN ĐTĐ typ 2 [41].
Buscemi và cộng sự đã nghiên cứu các thông số huyết động thận ở các BN có
hội chứng chuyển hóa, các BN được chia làm 3 nhóm gồm 87 BN có hội chứng
chuyển hóa, 36 BN có hội chứng chuyển hóa/ ĐTĐ typ 2 và nhóm chứng gồm
123 người khỏe mạnh không mắc hội chứng chuyển hóa. Kết quả cho thấy cả
nhóm có hội chứng chuyển hóa và hội chứng chuyển hóa/ ĐTĐ typ 2 đều có
RI động mạch thận và tình trạng kháng insulin tăng cao hơn so với nhóm chứng.
Tác giả đưa kết luận rằng hội chứng chuyển hóa, đặc biệt ĐTĐ là nguyên nhân
gây tăng RI [23]. Tương tự trong nghiên cứu của Afsa trước đây đã nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
về chỉ số RI động mạch thận và tình trạng kháng insulin (dựa vào chỉ số
20
HOMA) kết quả cho thấy tình trạng kháng insulin có liên quan với tăng RI động
mạch thận ở BN ĐTĐ typ 2 [19].
1.4. Một số nghiên cứu về chỉ số sức cản động mạch thận
Đã có một số nghiên cứu về động mạch thận ở BN ĐTĐ typ 2. Ishimura
Eiji và cộng sự đánh giá chỉ số huyết động ở động mạch liên thùy thận ở 112
BN ĐTĐ typ 2 (gồm 65 BN nam, 47 nữ, độ tuổi trung bình 58 ± 13) người Nhật
Bản bằng duplex Doppler. Kết quả RI ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có
creatinin huyết thanh ≥ 1,5mg/dl cao hơn các nhóm BN ĐTĐ typ 2 có
microalbumin niệu âm tính, microalbumin niệu dương tính, và nhóm có
macroalbumin niệu dương tính có ý nghĩa thống kê (p < 0,00001). Chỉ số RI
liên quan tới cretinin huyết thanh, mức lọc cầu thận ước tính và nồng độ
albumin niệu [36].
Nghiên cứu của Shirin M và các cộng sự tiến hành trên 53 BN ĐTĐ có
BTĐTĐ, độ tuổi trung bình 52,66 ± 7,4, với 45,3% BN nằm trong lứa tuổi từ
51-60. Trong các BN nghiên cứu tỉ lệ nam/nữ là 29/24 (54,7/45,3 %) với 39
(73,6 %) BN có RI ≥ 0,7 và 14 (26,4%) BN có RI < 0,7. Kết quả nghiên cứu
cho thấy có mối tương quan thuận giữa RI và creatinin (r = 0,581, p < 0,01)
albumin niệu (r= 0,725, p < 0,01)[94].
Hamano Kumiko và cộng sự nghiên cứu ở 150 BN ĐTĐ typ 2 bằng siêu
âm Doppler để đo chỉ số RI ở vùng rốn thận. Các BN có độ tuổi trung bình là
66,1 ± 10,2, nồng độ HbA1c trung bình là 8,01 ± 1,81 %, mức lọc cầu thận
trung bình ước tính 77,6 ± 22,0 ml/phút/m2, các BN đều kiểm soát tốt huyết
áp. Kết quả những BN có albumin niệu đại thể thì chỉ số RI là 0,745 ± 0,077
cao hơn có ý nghĩa thống kê ở những BN albumin niệu âm tính (0,707 ± 0,067)
với p < 0,01. RI động mạch thận có tương quan thuận với tuổi (r = 0,398, p <
0,001), tương quan nghịch với mức lọc cầu thận ước tính (r = - 0,373, p <
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
0,001), huyết áp tâm trương (r = - 0,398 , p < 0,001) [33].
21
Mancini và cộng sự nghiên cứu chỉ số RI ở 88 BN ĐTĐ typ 2 trong đó có 44
BN nam và 44 BN nữ với 78 người không mắc ĐTĐ kết quả cho thấy các BN
ĐTĐ có chỉ số RI là 0,70 ± 0,05 cao hơn nhóm chứng 0,59 ± 0,06 với p <0,0001.
Chỉ số RI có liên quan tới nồng độ protein niệu RI < 0.75 ở nhóm có protein
niệu trung bình là 15.9 mg/g và RI > 0,75 ở nhóm có protein niệu trung bình
37,9 mg/g với p< 0.02 [47].
Diyan Genov cùng cộng sự tiến hành nghiên cứu chỉ số RI trên 47 BN
ĐTĐ typ 2 có độ tuổi trung bình 62,66 ± 10.081, các BN đều được kiểm soát
huyết áp và glucose máu. Các BN được chia làm 2 nhóm 19 BN có RI < 0,7 và
28 BN có RI ≥ 0,7. Kết quả cho thấy nồng độ creatinin huyết thanh cao hơn và
mức lọc cầu thận ước tính thấp hơn ở nhóm RI ≥ 0,7 so với nhóm RI < 0,7 có
ý nghĩa thống kê [77].
Ozmen và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu trên 101 BN ĐTĐ typ 2
có thời gian điều trị ĐTĐ trên 5 năm; tuổi từ 40 đến 65; BMI < 40 kg/m2; mức
lọc cầu thận > 30 ml/phút; không hút thuốc hoặc đã bỏ thuốc lá ít nhất 5 năm;
không uống rượu trong vòng ít nhất 6 tháng trước đó; kiểm soát tốt huyết áp
(HA < 140/90 mmHg) nếu có tăng huyết áp. Các BN được đánh giá BMI, các
chỉ số lipid máu, kiểm soát glucose máu, microalbumin niệu. Các đối tượng
nghiên cứu được chia làm 2 nhóm RI động mạch thận < 0,7 (45 BN) và RI ≥
0,7 (56 BN). Kết quả cho thấy nhóm RI ≥ 0,7 có số lượng hồng cầu, thời gian
điều trị ĐTĐ, nồng độ hs-CRP cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm RI <
0,7 với giá trị lần lượt là 106,92 ± 12,67 với 102,6 ± 7,92 ; 13,85 ± 5,11 với
9,77 ± 4,51; 4,33 ± 3,34 với 3,67 ± 3,12. Đồng thời không nhận thấy sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê các chỉ số triglycreid, HDL-C, LDL-C, cholesterol TP,
Ure, Creatinin, HbA1c, BMI, Huyết áp, giữa 2 nhóm.
Ở Việt Nam đã có một số nghiên cứu về RI ở các nhóm đối tượng khác
nhau như: nghiên cứu của Nguyễn Vĩnh Hưng và cộng sự thực hiện trên 197
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BN tăng huyết áp nguyên phát và 136 người khỏe mạnh ở cùng độ tuổi tương
22
đương cho thấy RI tương quan nghịch với mức lọc cầu thận và lưu lượng dòng
máu thận [6]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị An Thúy cùng các cộng sự nhằm
đánh giá chỉ số RI ở 63 BN bệnh thận mạn do viêm cầu thận kết quả cho thấy
có mối tương quan nghịch khá chặt chẽ giữa RI và kích thước thận và mức lọc
cầu thận [14]. Hoàng Văn Ngoạn cùng các cộng sự đã nghiên cứu về những
biến đổi chức năng thanh lọc cầu thận và chỉ số trở kháng của động mạch thận
ở người cao tuổi kết quả cho thấy chỉ số trở kháng tăng dần theo lứa tuổi và có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mối tương quan nghịch chặt chẽ với mức lọc cầu thận [9].
23
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 62 BN ĐTĐ typ 2 có tổn thương thận điều trị nội trú tại khoa Nội
tiết Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân ĐTĐ được chẩn đoán theo tiêu chuẩn ADA 2015 khi có
một trong 4 tiêu chí sau :
1) Glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Bệnh nhân
phải nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, nước đun sôi để
nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ).
2) Glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp
glucose đường uống 75g ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
3) HbA1c ≥ 6,5%. Xét nghiệm này phải được thực hiện ở phòng thí
nghiệm được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn quốc tế.
4) Ở BN có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức
glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
- BN được chẩn đoán typ 2 dựa vào hướng dẫn chẩn đoán của Bộ Y tế
năm 2017 [17]:
+) Tuối xuất hiện: Tuổi trưởng thành
+) Khởi phát: Chậm, thường không rõ triệu chứng
+) Biểu hiện lâm sàng: Bệnh diễn biến âm ỉ, ít triệu chứng; Thể trạng
béo, thừa cân; Tiền sử gia đình có người mắc ĐTĐ typ 2; Đặc tính dân tộc, có
tỉ lệ mắc bệnh cao; Dấu gai đen; Hội chứng buồng trứng đa nang
+) Nhiễm ceton, tăng ceton trong máu, nước tiểu: Thường không có
+) C- peptid: Bình thường hoặc tăng
+) Các kháng thể: Âm tính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+) Điều trị: Thay đổi lối sống, thuốc viên có đáp ứng
24
+) Cùng hiện diện với bệnh tự miễn khác: Hiếm
+) Thường gặp cùng các bệnh lý khác khi mới chẩn đoán: Tăng huyết
áp, rối loạn chuyển hóa lipid
Vận dụng trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng các tiêu chuẩn sau:
- Đối với các BN đã được chẩn đoán ĐTĐ trước đó: Đã từng kiểm soát
được đường huyết bằng bằng thay đổi lối sống và dùng thuốc viên
- Đối với các BN lần đầu phát hiện: Tuổi phát hiện ở tuổi trưởng thành;
Thể trạng béo, thừa cân; Thường có các bệnh lý khác kèm theo như THA, rối
loạn chuyển hóa lipid
- BN có tổn thương thận được xác định khi có một trong các tiêu chí
sau [16]:
1. Giảm mức lọc cầu thận ước tính (tính theo công thức MDRD)
2. Có protein niệu
3. Có microalbumin niệu
- BN đồng ý tham gia nghiên cứu
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
BN có tiền sử bệnh lý thận được phát hiện trước khi phát hiện đái tháo
đường.
BN mắc các bệnh hệ thống như: lupus ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì,....
BN mắc các bệnh ác tính
BN đang có các biến chứng cấp tính như: Hôn mê nhiễm toan ceton,hôn
mê do tăng áp lực thẩm thấu, các nhiễm trùng cấp tính (sốc nhiễm khuẩn, nhiễm
khuẩn huyết, nhiễm khuẩn tiết niệu)
BN có các đợt cấp của suy tim.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu: Mô tả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thiết kế: Cắt ngang
25
2.3. Địa điểm, thời gian nghiên cứu
Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
2.4.1. Cỡ mẫu
Sử dụng công thức tính mẫu trong các nghiên cứu ước tính hệ số tương
quan (coefficient of correlation) [12]
2 + 3
C 𝑛 =
[log𝑒 ( 1 4 1 + 𝜌 1 − 𝜌)]
Trong đó:
𝜌 là hệ số tương quan
2
C là hằng số liên quan tới sai sót. C được tính bằng công thức C =
2⁄ + 𝑧𝑏)
với α là mức ý nghĩa và β là độ chính xác mong muốn. (𝑧𝑎
Chọn α = 0,05 và β = 0,1 ta có Zα/2 = 1,960 và Zβ = 1,282. Thay vào công
thức ta tính được C = 13
Dựa trên kết quả nghiên cứu Genov cho thấy có mối tương quan giữa RI
động mạch thận và mức lọc cầu thận ước tính với hệ số tương quan r = -0,413.
13
Thay vào công thức chúng ta được
2 + 3 ≈ 57
)]
[log𝑒(
1 4
1+0,413 1−0,413
𝑛 =
Vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cứu là 57.
2.4.2. Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu có chủ đích. Trong nghiên cứu này chúng tôi lựa chọn được
62 BN
2.5. Chỉ tiêu nghiên cứu
2.5.1. Các chỉ tiêu nghiên cứu để mô tả đặc điểm chung của các bệnh nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tuổi
26
- Giới
- Chỉ số khối cơ thể
2.5.2. Các chỉ tiêu để mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sức
cản động mạch thận của đối tượng nghiên cứu
- Đặc điểm lâm sàng:
+ Thời gian phát hiện ĐTĐ
+ Tình trạng đường huyết trong 3 tháng gần nhất: HbA1c
+ Thời gian phát hiện THA
+ Phân độ THA
+ Mức kiểm soát HA
- Đặc điểm sinh hóa :
+ Rối loạn chuyển hóa lipid: HDL-C, LDL-C, cholesterol TP,
trigycerid
+ Ure, creatinin, mức lọc cầu thận ước tính
+ microalbumin niệu, protein niệu
- Đặc điểm huyết học: hemoglobin
- Đặc điểm siêu âm doppler động mạch thận
+ Kích thước thận
+ Xơ vữa động mạch thận
+ RI tại gốc, thân, rốn động mạch thận
2.5.3. Các chỉ tiêu để phân tích mối liên quan giữa chỉ số sức cản động mạch
thận với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
- Mối liên quan giữa RI và giới, xơ vữa động mạch thận, rối loạn chuyển
hóa lipid, chỉ số khối cơ thể
- Mối tương quan giữa RI và tuổi, thời gian phát hiện ĐTĐ,thời gian phát
hiện THA, tình trạng đường huyết trong 3 tháng gần nhất, mức lọc cầu thận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ước tính, ure máu, creatinin máu, kích thước thận, hemoglobin.
27
2.6. Phương pháp, kỹ thuật thu thập số liệu
- Phương pháp khám lâm sàng thường qui: Đối tượng nghiên cứu được
học viên hỏi, khám lâm sàng thường qui để ghi nhận các đặc điểm lâm sàng,
tiền sử và ghi vào mẫu bệnh án nghiên cứu.
- Các xét nghiệm huyết học: Máu được điều dưỡng viên tại khoa lấy tại thời
điểm BN nhập viện. Lấy 2ml máu cho vào ống màu tím, chống đông bằng
EDTA. Các thông số huyết học được thực hiện tại phòng tế bào khoa Huyết
học truyền máu Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên bằng máy CelltacF (500).
- Các xét nghiệm sinh hóa: Máu được điều dưỡng viên tại khoa lấy tại
thời điểm BN nhập viện. Máu được lấy vào ống xét nghiệm sinh hóa, không có
chất chống đông. Các xét nghiệm sinh hóa máu được thực hiện tại khoa Sinh
hóa bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và thực hiện trên máy AU 5800.
- Xét nghiệm nước tiểu: Lấy mẫu tổng phân tích nước tiểu vào buổi sáng.
Mẫu được phân tích tại khoa Sinh hóa bệnh viện Trung ương Thái Nguyên và
thực hiện trên máy U 601. Định lượng microalbumin niệu, lấy mẫu nước tiểu
trong nước tiểu 24 giờ. Xét nghiệm nước tiểu được thực hiện tại khoa Sinh hóa
bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Định lượng microalbumin niệu bằng
phương pháp định lượng trực tiếp trên máy Au400.
- Siêu âm Doppler động mạch thận: Được thực hiện trên máy siêu âm
Vivid 6 đặt tại khoa Thăm dò chức năng bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
bởi bác sĩ thăm dò chức năng có kinh nghiệm siêu âm mạch. Sử dụng đầu dò
phẳng tần số 7,5 Mhz.
+ Chuẩn bị BN:
BN được giải thích kỹ và hợp tác để tiến hành siêu âm.
BN được nhịn ăn 6h trước khi làm siêu âm Doppler để tránh hơi trong
đường tiêu hóa. Trường hợp có quá nhiều hơi trong đường tiêu hóa gây hạn chế
thăm khám cần phải thay đổi tư thế BN hoặc cho BN uống nhiều nước.
+ Đo kích thước thận bằng cách thực hiện lớp cắt theo trục dọc thận và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngang thận; Nhận định các cấu trúc thận trên kiểu siêu âm hai chiều: xoang
28
thận, các tháp Malpighi, vỏ thận.
+ Phương pháp đo các thông số và chỉ số Doppler của động mạch thận ở
đoạn gốc động mạch thận, thân động mạch thận và động mạch rốn thận:
BN nằm ngửa khi đo các thông số Doppler của động mạch thận ở đoạn
gốc và thân. Xác định vị trí gốc và thân động mạch thận theo các mốc giải phẫu.
Đặt khung màu vào vùng động mạch thận để nhận định tính chất Doppler màu
của động mạch thận và giúp phân biệt dễ dàng hơn mạch máu thận với các
mạch máu và tổ chức xung quanh. Đặt cửa ghi Doppler và yêu cầu bệnh nhân
nín thở tránh gây trượt cửa ghi Doppler khỏi lòng mạch để có được hình phổ
Doppler ổn định. Sau khi thu được phổ Doppler có chất lượng tốt, đặt lại đường
chuẩn góc (angle bar) cho trùng với trục của lòng mạch, và góc α phải dưới 600
thì mới tiến hành đo các thông số cần thiết.
Cho BN nằm nghiêng về bên đối diện với phía cần đo (ví dụ muốn đo
động mạch thận bên phải thì cho BN nằm nghiêng người về bên trái) khi đo các
thông số và chỉ số ở rốn thận. Đặt khung Doppler màu vào vùng rốn thận, nhận
định chung về tính chất Doppler màu của mạch máu rốn thận. Ở tư thế này ĐM
có màu đỏ và tĩnh mạch có màu xanh. Đặt cửa ghi Doppler vào động mạch vùng
rốn thận. Cần yêu cầu BN nín thở tránh gây trượt cửa ghi Doppler khỏi lòng
mạch để có được hình phổ Doppler ổn định. Sau khi thu được phổ Doppler có
chất lượng tốt, đặt lại đường chuẩn góc (angle bar) cho trùng với trục của lòng
mạch và góc θ phải < 60º thì mới tiến hành đo các thông số cần thiết.
+ Đo các chỉ số định lượng:
Vs: Tốc độ tâm thu: đo ở đỉnh cao nhất của sóng tâm thu
Vd: Tốc độ tâm trương: đo ở cuối thì tâm trương, trước lúc xuất phát 1
sóng tâm thu tiếp theo.
Tính chỉ số sức cản RI của Pourcelot theo công thức (trên máy siêu
âm đã có tích hợp phần mềm tính toán tự động):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
𝑅𝐼 = 𝑉𝑠 − 𝑉𝑑 𝑉𝑠
29
2.7. Định nghĩa biến và tiêu chuẩn đánh giá
- Tuổi: Tính theo năm
+ Chia theo nhóm tuổi < 50, 50 – 59, 60 – 69, 70 – 79, ≥ 80 để mô tả đặc
điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
+ Là biến liên tục để xác định mối tương quan với RI.
- Giới: Nam, nữ
- Thời gian phát hiện ĐTĐ:
+ Thời gian từ khi phát hiện ĐTĐ cho tới hiện tại, tính theo năm và được
chia thành các khoảng: 0, 1-10 năm, >10 năm.
+ Là biến liên tục để xác định mối tương quan với RI
- Thời gian phát hiện THA:
+ Thời gian từ khi phát hiện THA cho tới hiện tại, tính theo năm và được
chia thành các khoảng: 0, 1 - 10 năm, >10 năm.
+ Là biến liên tục để xác định mối tương quan với RI
- Chỉ số khối cơ thể BMI(Body Mass Index):
+ Được tính theo công thức: BMI= Cân nặng(kg) / (Chiều cao)2 m
+ Đánh giá chỉ số BMI để mô tả đặc điểm chung của đối tượng nghiên
cứu, theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới đề nghị cho khu vực Châu Á-
Thái Bình Dương 2004 như sau [87]:
Bảng 2.1: Bảng xếp loại BMI
Phân loại BMI (kg/m2)
Thiếu cân < 18,5
Bình thường 18,5 - 22,9
Dư cân 23 - 24,9
Béo độ 1 25 - 29,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Béo độ 2 ≥ 30
30
+ Được chia 2 nhóm: nhóm thiếu cân và bình thường khi BMI < 23;
nhóm dư cân và béo độ 1 khi BMI ≥ 23, để xác định mối liên quan với RI
- Nồng độ HbA1c:
+ Dựa trên kết quả xét nghiệm HbA1c xác định kiểm soát đường huyết
tốt khi < 8,0% và kiểm soát đường huyết kém khi ≥ 8,0% để mô tả đặc điểm
đường huyết trong 3 tháng gần nhất của đối tượng nghiên cứu, dựa trên tiêu
chuẩn kiểm soát glucose huyết theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2015 [17]
+ Là biến liên tục để xác định mối tương quan với RI
- Phân độ THA: Chia nhóm THA theo tiêu chuẩn chẩn đoán và phân độ
tăng huyết áp của ESH/ESC 2013.
Bảng 2.2: Phân loại THA theo ESH/ ESC 2013 [46]
Phân loại HA tâm thu HA tâm trương
Tối ưu < 120 và < 80
Bình thường 120 - 129 Và/hoặc 80 - 85
Bình thường cao 130 - 139 Và/hoặc 85- 89
Độ 1 140 - 159 Và/hoặc 90 - 99
Độ 2 160 - 179 Và/hoặc 100 - 109
Độ 3 ≥ 180 Và/hoặc ≥ 110
Tâm thu đơn độc ≥ 140 Và < 90
- Kiểm soát huyết áp: Thông qua kết quả HA đo được xác định nhóm đạt
huyết áp mục tiêu và chưa đạt huyết áp mục tiêu, dựa trên tiêu chuẩn kiểm soát
huyết áp đối với các BN ĐTĐ theo hướng dẫn của Bộ Y tế năm 2015: Huyết
áp tâm thu < 40 mmHg và huyết áp tâm trương < 90 mmHg [17]
- Rối loạn chuyển hóa lipid: Dựa trên kết quả xét nghiệm xác định nhóm
có và không có rối loạn chuyển hóa lipid. Chẩn đoán rối loạn chuyển hóa lipid
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khi BN có tăng cholesterol TP (> 6,20 mmol/L) và/ hoặc tăng triglyceride (>
31
2,26 mmol/L) và/ hoặc tăng LDL-C (> 4,13 mmol/L) và/ hoặc giảm LDL-C (<
1,03 mmol/L) [28]
- Mức lọc cầu thận: được tính theo công thức ước tính mức lọc cầu thận
MDRD [64] được tính như sau:
eGFR = 186 x Creatinin huyết thanh – 1,154 X tuổi – 0,203 X (0,742 nếu là
nữ) X (1,21 nếu là người Mỹ gốc Phi)
Trong đó:
Nồng độ creatinin huyết thanh tính bằng mmol/l
Để thuận tiện, mức lọc cầu thận được tính bằng công thức MDRD, nhập
số liệu online tại website: https://www.mdcalc.com/mdrd-gfr-equation
+ Mức lọc cầu thận được chia thành các nhóm để phân tích đặc
điểm đối tượng nghiên cứu, dựa trên phân độ bệnh thận mạn theo khuyến
cáo của KDIGO 2012.
Bảng 2.3: Phân độ bệnh thận mạn [35]
Độ Lọc Cầu Thận Giai Mô tả (ml/phút/1,73m2 da) đoạn
Tổn thương thận với chức năng thận bình 1 >= 90 thường hoặc tăng GFR
2 Giảm nhẹ GFR 60-89
3a GFR giảm mức độ nhẹ đến trung bình 45-59
3b GFR giảm mức độ trung bình đến nặng 30-44
4 GFR giảm nặng 15-29
5 Suy thận < 15
+ Xác định BN có MLCT bình thường khi MLCT ≥ 60 ml/phút/1,73m2
da và giảm MCLT khi MLCT < 60 ml/phút/1,73m2 da. Để mô tả phân bố của
protein niệu, microalbumin niệu của đối tượng nghiên cứu và xác định mối liên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan với xơ vữa động mạch thận.
32
+ Là biến liên tục để xác định mối tương quan với RI
- Microalbumin niệu: Dựa trên kết quả xét nghiệm chia làm 2 nhóm âm
tính khi albumin niệu 24h < 30 mg/24h và dương tính khi albumin niệu 24h ≥
30 mg/24h [35]
- Protein niệu: Dựa trên kết quả xét nghiệm chia làm 2 nhóm: âm tính và
dương tính
- Ure máu:
+ Dựa trên kết quả xét nghiệm xác định: Bình thường khi giá trị nằm
trong khoảng 3,3 - 8,3mmol/L và tăng khi giá trị > 8,3 mmol/L để mô tả đặc
điểm đối tượng nghiên cứu
+ Là biến liên tục để xác định mối tương quan với RI
- Creatinin máu:
+ Dựa trên kết quả xét nghiệm xác định: Bình thường khi giá trị nằm
trong khoảng 44- 106 micromol/L và tăng khi giá trị > 106 micromol/L. Để mô
tả đặc điểm đối tượng nghiên cứu.
+ Là biến liên tục để xác định mối tương quan với RI
- Hemoglobin:
+ Dựa trên kết quả xét nghiệm xác định có và không có thiếu máu để mô
tả đặc điểm đối tượng nghiên cứu, dựa trên phân độ thiếu máu của KDIGO
(Kidney Disease Improving Global Outcomes) 2012
Bảng 2.4: Phân độ thiếu máu [39]
Thiếu máu (Nồng độ Hb g/L) Bình thường Giới (Nồng độ Hb g/L) Nhẹ Vừa Nặng
Nam >120 100-120 80-100 <80
Nữ >110 90-110 70-90 <70
+ Là biến liên tục để xác định mối tương quan với RI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Kích thước thận:
33
+ Sau khi siêu âm, được xác định kích thước dọc thận bình thường nằm
trong khoảng 90 -120 mm, giảm kích thước dọc thận khi chiều dài dọc thận <
90 mm. Kích thước ngang thận bình thường trong khoảng 40 – 60 mm, giảm
kích thước ngang thận khi < 40 mm. Để mô tả đặc điểm đối tượng nghiên cứu.
+ Là biến liên tục để xác định mối tương quan với RI
- Xơ vữa động mạch thận: Sau khi siêu âm xác định có và không có xơ
vữa động mạch thận
- Chỉ số sức cản động mạch thận (RI):
+ Sau khi siêu âm được xác định RI động mạch thận bình thường và tăng
RI động mạch thận. RI bình thường khi giá trị RI < 0,7 và tăng khi ≥ 0,7. Bệnh
nhân được xác định tăng RI động mạch thận khi có ít nhất 1 trong 6 vị trí (gốc,
thân, rốn động mạch thận bên phải, trái) có tăng RI.
+ Là biến liên tục để xác định mối liên quan với các đặc điểm lâm sàng
và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu. RI trung bình động mạch thận được
xác định là trung bình cộng của RI các vị trí (gốc, thân, rốn 2 bên)
2.8. Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 23.0 để nhập và xử lý số liệu. Các thuật toán
áp dụng:
- So sánh giá trị trung bình của 2 nhóm độc lập.
- Các giá trị trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn được ứng dụng để tính
các thông số thực nghiệm.
- Sử dụng thuật toán T - test để đánh giá và so sánh các thông số thực
nghiệm, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
- So sánh sự khác biệt giữa hai tỷ lệ bằng test Khi bình phương (χ2). Trong
trường hợp điều kiện (χ2) không thỏa mãn (trên 20% số ô có tần số mong đợi nhỏ
hơn 5), sử dụng test Fissher’s Exact cho bảng 2x2 hoặc test Phi and Cramer’s V
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho bảng lớn hơn 2x2. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p ≤ 0,05
34
- Tìm mối tương quan giữa 2 biến bằng tương quan pearson đối với các
biến tuân theo qui luật chuẩn(-1 ≤ r ≤ 1).
- Tìm mối tương quan giữa 2 biến bằng tương quan spearman đối với
các biến không tuân theo qui luật chuẩn(-1 ≤ r ≤ 1).
+) | r | ≥ 0,7 ............................... tương quan rất chặt chẽ.
+) 0,5 ≤ | r | < 0,7 .................... tương quan khá chặt chẽ.
+) 0,3 ≤ | r | < 0,5 ...................... tương quan vừa.
+) | r | < 0,3 ............................... ít tương quan.
+) Nếu r dương ........................ tương quan thuận.
+) Nếu r âm .............................. tương quan nghịch.
- Bảng biểu, đồ thị được vẽ tự động trên máy vi tính.
2.9. Đạo đức nghiên cứu
- Nghiên cứu được Hội đồng đạo đức phê duyệt đề cương của Trường
Đại học Y Dược Thái Nguyên thông qua.
- Nghiên cứu được sự đồng ý của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
(nơi thực hiện nghiên cứu)
- Nghiên cứu được sự đồng thuận của BN. Các thông tin chỉ phục vụ cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mục tiêu nghiên cứu và hoàn toàn được giữ bí mật.
35
2.10. Sơ đồ nghiên cứu
BN ĐTĐ có tổn thương thận
n = 62
Khám lâm sàng: Cận lâm sàng:
- Toàn thân - Huyết học Siêu âm Doppler động mạch thận
- Cơ năng - Sinh hóa máu
- Sinh hóa nước tiểu - Thực thể
Mục tiêu 1 Mục tiêu 2
Kết luận
Khuyến nghị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ nghiên cứu
36
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới
Nam Nữ Tổng Nhóm tuổi N % n % n %
2 3,2 3 4,8 1 1,6 < 50
1 1,6 4 6,4 3 4,8 50-59
14 22,6 24 38,7 10 16,1 60-69
12 19,4 23 37,2 11 17,8 70-79
3 4,8 8 12,9 5 8,1 ≥ 80
32 62 30 n Tổng 51,6 100 48,4 %
68,85 ± 10,16 ± SD
88 - 36 Max- Min
Nhận xét: Trong nhóm BN nghiên cứu, nhóm tuổi từ 60 tới 69 và từ 70
đến 79 chiếm tỉ lệ cao nhất, lần lượt là 38,7% và 37,2%. Tuổi trung bình là 68,85
± 10,16 với BN trẻ tuổi nhất là 36 và BN lớn tuổi nhất là 88. Trong nhóm nghiên
cứu có 51,6 % là BN nam và 48,4 % là nữ. Sự khác biệt về giới không có ý nghĩa
thống kê.
Bảng 3.2: Đặc điểm chỉ số khối cơ thể
Chỉ số BMI n %
5 8,1 <18,5
33 53,2 18,5 -22,9
15 24,2 23 -24,9
9 14,5 25 -29,9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
22,00 ±2 ,84 ± SD
37
Nhận xét: 53,2 % BN có BMI nằm trong giới hạn bình thường, bên cạnh
các BN thừa cân, béo phì độ 1 còn có những BN suy dinh dưỡng chiếm 8,1%.
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3. Đặc điểm thời gian phát hiện đái tháo đường
Thời gian phát hiện n % đái tháo đường
11 17,8 Lần đầu phát hiện
26 41,9 1- 10 năm
25 40,3 > 10 năm
62 100 Tổng
Nhận xét: Tổn thương thận xuất hiện từ ngay lần đầu chẩn đoán ĐTĐ ở
17,7% đối tượng nghiên cứu. Tỉ lệ BN phát hiện ĐTĐ từ 1-10 năm và > 10 năm
gần tương đương nhau chiếm 41,9 và 40,3%.
Bảng 3.4: Đặc điểm thời gian phát hiện tăng huyết áp
Tăng huyết áp n %
10 16,2 Không
34 38,7 1-10 năm Có
18 29,1 >10 năm
62 100 Tổng
Nhận xét: Trong nhóm các BN nghiên cứu có 10 BN không có tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyết áp chiếm 16,2%; Các BN chủ yếu THA từ 1- 10 năm chiếm 54,9%
38
16.1 3.2 Bình thường
THA độ 1 46.8
THA độ 2
THA độ 3 33.9
Biều đồ 3.1: Đặc điểm THA của nhóm BN nghiên cứu
Nhận xét: Trong nhóm BN nghiên cứu có 16,1% BN huyết áp nằm trong
giới hạn bình thường, trong số các BN có tăng huyết áp chủ yếu là tăng huyết
áp độ 2 và độ 3 chiếm 33,9% và 46,8%.
29%
71%
Đạt mục tiêu
Không đạt mục tiêu
Biểu đồ 3.2: Đặc điểm kiểm soát huyết áp của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
Nhận xét: Tỉ lệ kiểm soát HA của các BN nghiên cứu tại thời điểm lúc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vào thấp, chiếm 29 %.
39
Bảng 3.5: Đặc điểm kiểm soát đường huyết trong 3 tháng gần nhất
của các bệnh nhân đang điều trị ĐTĐ
n % Kiểm soát đường huyết
2 3,9 Tốt
49 96,1 Kém
51 100 Tổng
Nhận xét: Trong nhóm các BN đang điều trị ĐTĐ chỉ có 2 BN đạt mục
tiêu kiểm soát đường huyết tốt chiếm tỉ lệ %.
Bảng 3.6: Đặc điểm rối loạn lipid máu của nhóm đối tượng nghiên cứu
Rối loạn lipid máu n %
4 6,5 Không
43 69,4 Tăng cholesterol TP (>5,2 mmol/L)
39 62,9 Tăng triglycerid (> 2,3 mmol/L) Có 26 41,9 Giảm HDL-C ( < 1,0 mmo/L)
43 69,4 Tăng LDL-C (> 3,1 mmol/L)
Nhận xét: Trong nhóm BN nghiên cứu có 6,5% BN không có rối loạn
lipid máu, còn lại có 43 BN có tăng cholesterol TP chiếm 69,4 %, số BN tăng
LDL-C cũng tương tự. Số BN có tăng triglycerid, giảm LDL-C thấp hơn lần
lượt là 39 và 26 BN chiếm 62,9% và 41,9 %.
Bảng 3.7: Đặc điểm sinh hóa nước tiểu theo mức lọc cầu thận của
đối tượng nghiên cứu
Giảm Tổng
MLCT Sinh hóa niệu
Bình thường % 16,1 33,9 n 10 21 % 29,1 11,3 n 18 7 n 28 28 % 45,2 45,2
9,6 0 0 6 6 9,6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Protein niệu (+) Microalbumin niệu (+) (-) và Protein niệu microalbumin niệu (-) Tổng 31 31 n 62 100 50 50 %
40
Nhận xét: Trong số 31 BN giảm MLCT có 18 BN (29,1%) có protein
niệu (+), 7 BN (11,3%) có microalbumin niệu (+) và BN chỉ giảm MLCT đơn
thuần chiếm 9,6%. Trong số BN có MLCT bình thường có 10 BN có protein
niệu (+) còn lại là microlabumin niệu (+). Số BN có Protein niệu (+) trong
nghiên cứu là 28 và bằng với số BN có microalbumin niệu (+) chiếm 45,2%.
Bảng 3.8: Phân bố bệnh nhân theo phân độ bệnh thận mạn
Phân độ bệnh thận mạn n %
Độ I 5 8,1
Độ II 26 41,9
Độ IIIa 21 33,9
Độ IIIb 8 12,9
Độ IV 2 3,2
Tổng 62 100
Nhận xét: Trong nhóm BN nghiên cứu chủ yếu mắc bệnh thận mạn giai
đoạn II với 26 BN chiếm 41,9% và giai đoạn IIIa 21 BN chiếm 33,9 %.
Bảng 3.9: Đặc điểm kích thước thận
Chỉ số Thận ± SD p Giảm (%) Bình thường (%)
Phải (1)
Kích thước dọc thận Trái (2) 39 (62,9) 46 (74,2) 93,32 ± 9,02 94,45 ± 7,44
Phải (3) p (1 và 2) > 0,05 p (3 và 4) > 0,05 49 (79) 46,08 ± 5,76
Kích thước ngang thận
Trái (4) 23 (37,1) 16 (25,8) 13 (21) 6 (9,7) 56 (90,3) 47,29 ± 5,21
Nhận xét: Tỉ lệ BN có giảm kích thước dọc thận cao hơn kích thước
ngang thận. Kích thước thận phải và thận trái có sự khác biệt không có ý nghĩa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thống kê.
41
Có Không
Biểu đồ 3.3: Đặc điểm xơ vữa động mạch thận
Nhận xét: Trong nhóm BN nghiên cứu có 31% có xơ vữa động mạch thận.
Bảng 3.10: Mối liên quan giữa xơ vữa và giảm MLCT
MLCT Bình thường Giảm
n (%) n (%) Xơ vữa
28 15 p < 0,05 Không (65,1) (34,9) OR = 9,956
CI: 2,496 – 3 16 Có 39,708 (15,8) (84,2)
Nhận xét: Trong nhóm BN có xơ vữa ĐMT tỉ lệ BN có giảm MLCT
chiếm 84,2%. Xơ vữa động mạch thận làm tăng nguy cơ giảm mức lọc cầu thận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lên 9,956 lần.
42
Bảng 3.11: Đặc điểm hemoglobin của BN nghiên cứu theo MLCT
Thiếu máu Không Có
MLCT n (%) n (%)
27 p > 0,05 4 Bình thường (87,1) (12,9) OR = 1
CI: 0,22 – 4,415 27 4 Giảm (87,1) (12,9)
Nhận xét: Số BN có thiếu máu và không thiếu máu ở cả 2 nhóm có và
không có giảm mức lọc cầu thận không có sự khác biệt
21%
79%
RI bình thường RI tăng
Biểu đồ 3.4 : Đặc điểm RI của nhóm đối tượng nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét: Trong nhóm đối tượng nghiên cứu có 79% BN có RI tăng
43
Bảng 3.12: So sánh giá trị RI động mạch thận hai bên tại vị trí gốc,
thân, rốn
Thận phải Thận trái
Vị trí Bình Bình Tăng Tăng RI thường ± SD thường ± SD n (%) n (%) n (%) n (%)
28 34 0,697 ± 21 41 0,709 ± Gốc (45,2) (54,8) 0,054 (33,9) (66,1) 0,068
30 32 0,690 ± 27 35 0,690 ± Thân (48,4) (52,6) 0,058 (43,5) (56,5) 0,060
44 18 0,670 ± 46 16 0,655 ± Rốn (71,0) (29,0) 0,057 (74,2) (25,8) 0,065
Nhận xét: Trong nhóm đối tượng nghiên cứu, số BN có RI tăng ở gốc
và thân động mạch thận cao hơn so với vị trí rốn động mạch thận
Bảng 3.13: Giá trị RI tại các vị trí gốc, thân và rốn động mạch thận so
sánh từng cặp
Vị trí Giá trị RI p
Gốc 0,703 ± 0,057 < 0,05 Cặp 1 Thân 0,690 ± 0,056
Gốc 0,703 ± 0,057 < 0,05 Cặp 2 Rốn 0,662 ± 0,056
Thân 0,690 ± 0,056 < 0,05 Cặp 3 Rốn 0,662 ± 0,056
Nhận xét: Giá trị RI tại gốc > RI tại thân > RI tại rốn động mạch thận.
Có sự khác biệt thành từng cặp giữa RI tại gốc, thân, rốn động mạch thận có ý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
nghĩa thống kê
44
3.3. Mối liên quan giữa RI động mạch thận với một số đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng
Biểu đồ 3.5: Mối tương quan giữa RI trung bình động mạch thận và tuổi
Nhận xét: Có mối tương quan thuận tương đối chặt chẽ giữa tuổi và RI
trung bình động mạch thận.
Bảng 3.14: Mối liên quan giữa RI động mạch thận và giới
RI Bình thường n (%) Tăng n (%) Giới
27 (55,1) 5 (38,5) Nam
p > 0,05 OR = 0,509 CI: 0,146 – 1,780
22 (44,9) 8 (61,5) Nữ
Nhận xét: Tỉ lệ BN nam có RI tăng cao hơn so với nữ 55,1% so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
44,9%. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
45
Bảng 3.15: Mối liên quan giữa RI và chỉ số khối cơ thể
RI Bình thường n Tăng
(%) n (%) BMI
Thiếu cân và 9 28 bình thường (69,2) (57,1) P > 0,05
OR = 1,688 Dư cân và béo CI: 0,457 – 6,233 4 21 phì độ 1 (30,8) (42,9)
Nhận xét: Trong nhóm BN có RI tăng BN có chỉ số khối cơ thể ở mức
thiếu cân và bình thường cao hơn so với BN có dư cân và béo phì độ 1, tuy
nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.16: Mối tương quan giữa RI trung bình động mạch thận với một
số đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm Hệ số tương quan (r) p
Thời gian phát hiện ĐTĐ 0, 324 < 0,05
Thời gian phát hiện THA 0,339 < 0,05
Nhận xét: Có mối tương quan thuận giữa RI trung bình động mạch thận
và thời gian phát hiện ĐTĐ, THA với hệ số tương quan lần lượt là 0,324 và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
0,339. Như vậy thời gian tăng đường máu, THA càng dài RI càng tăng.
46
Bảng 3.17: Mối liên quan RI và phân độ THA
RI
Bình thường n (%) Tăng n (%) Phân độ THA
Không 3 (23,0) 7 (14,3)
Độ 1 and 2 (15,4) 0 (0,0)
Độ 2 p (Phi Cramer’s)< 0,05 4 (30,8) 17 (34,7)
Độ 3 4 (30,8) 25 (51,0)
Nhận xét: Trong nhóm BN tăng RI số BN THA độ 3 chiếm tỉ lệ lớn nhất
51,0% sau đó là THA độ 2 34,7%. Trong nhóm BN RI bình thường tỉ lệ THA
độ 2 và 3 là tương tự nhau 30,8% cao hơn độ 1 và không THA. Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với P (Phi and Cramer’s)< 0,05.
Bảng 3.18: Mối liên quan giữa RI và kiểm soát huyết áp lúc vào
RI Bình thường Tăng
n (%) n (%) Kiểm soát HA
p (Fissher’s 4 14 Đạt
Exact Test)> 0,05 (30,8) (28,6)
OR = 1,111 9 35 Không đạt
CI: 0,2948 4,205 (69,2) (71,4)
Nhận xét: Trong nhóm RI tăng tỉ lệ BN không đạt mục tiêu kiểm soát
lúc vào cao hơn so với nhóm đạt mục tiêu 71,4 % so với 28,6 % Tuy nhiên sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
47
Bảng 3.19: Mối tương quan giữa RI trung bình động mạch thận và
một số đặc điểm huyết học, sinh hóa
Hệ số tương quan
r rs p
Chỉ số
Hemoglobin -0,268 < 0,05
HbA1c 0,114 > 0,05
Ure 0,428 < 0,01
Creatinin 0,478 < 0,01
Nhận xét: Có mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa
Hemoglobin và RI trung bình động mạch thận với hệ số tương quan r = -0,284.
Có mối tương quan thuận giữa ure, creatinin và RI trung bình động mạch thận
với r = 0,428, r = 0,478. Không có mối tương quan giữa HbA1c và RI trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bình động mạch thận.
48
Bảng 3.20: Mối liên quan giữa RI và rối loạn chuyển hóa lipid
Bình thường n (%) Tăng n (%) RI Rối loạn Lipid máu
Không 2 (15,4) 17 (34,7) p > 0,05 OR 0,342 CI: 0,068 –
Tăng cholesterol TP 1,725 Có 11 (84,6) 32 (65,3)
Tăng
Không triglycerid 6 (46,2) 17 (34,7)
(Fissher’s p Exact) > 0,05 OR 1,613 CI: 0,467 – Có 7 (53,8) 32 (65,9) 5,570
Tăng LDL- Không 4 (30,8) 15 (30,6) C
Có 9 (69,2) 34 (69,4) (Fissher’s p Exact) > 0,05 OR 1,007 CI: 0,268 – 3,791
Giảm HDL-
Không C 10 (76,9) 26 (53,1) p > 0,05 OR = 2,949 CI: 0,722 –
12,041 Có 3 (23,1) 23 (46,9)
Nhận xét: BN rối loạn cholesterol TP có tăng RI chiếm tỉ lệ cao hơn so
với BN không có rối loạn cholesterol. Tương tự các BN tăng LDL-C và
triglycreid cũng chiếm tỉ lệ lớn hơn trong nhóm tăng RI. Tuy nhiên sự khác biệt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
không có ý nghĩa thống kê.
49
Biểu đồ 3.6: Mối tương quan giữa RI trung bình động mạch thận và MLCT
Nhận xét: Có mối tương quan nghịch giữa RI trung bình động mạch
thận và MLCT với R2 là 0,413
Bảng 3.21: Mối tương quan giữa RI trung bình động mạch thận và
kích thước thận
Kích thước thận Hệ số tương quan (r) p
Dọc thận phải -0,406 < 0,05
Ngang thận phải - 0,259 < 0,05
Dọc thận trái - 0,308 < 0,05
Ngang thận trái - 0,275 < 0,05
Nhận xét: Có mối tương quan nghịch có ý nghĩa thống kê giữa kích thước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thận và RI trung bình động mạch thận.
50
Bảng 3.22: Mối liên quan giữa RI động mạch thận và xơ vữa
RI Bình thường Tăng
n (%) n (%) Xơ vữa
13 30 Không p (30,2) (69,8)
(Fissher’s Exact)
0 19 < 0,05 Có (0) (100)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét: Tất cả các BN có xơ vữa động mạch thận đều có tăng RI.
51
Chương 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu
Đã có những nghiên cứu về mối liên quan giữa giới tính và tổn thương
thận ở BN ĐTĐ, kết quả một số nghiên cứu người ta nhận thấy giới nam là yếu
tố nguy cơ cho sự xuất hiện và tiến triển của microalbumin niệu, trong khi đó
giới nữ lại là yếu tố nguy cơ cho suy thận. Tuy nhiên, ảnh hưởng của giới hay
là ảnh hưởng của hormon giới tính lên sự xuất hiện và tiến triển của bệnh thận
mạn vẫn còn nhiều bàn cãi. Trong nghiên cứu của chúng tôi tỉ lệ BN nam chiếm
51,6% và nữ chiếm 48,4% sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tương tự
một số nghiên cứu khác về BTĐTĐ ở Việt Nam như nghiên cứu của Hồ Hữu
Hóa tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên nam (53,4%), nữ (46,6%) [5]; nghiên
cứu của Lê Đình Tuân trên 160 BN tại bệnh viện Nội tiết Trung ương nam
(53,8%), nữ (46,2%) [11]; Nghiên cứu của Mancini với tỉ lệ nam/nữ là 1/1. Tỉ lệ
giới tính trong nghiên cứu của chúng tôi khác với một số nghiên cứu như: nghiên
cứu của Shirin M với số BN nữ chiếm 54,7% (29 BN), nam 45,3% (24 BN);
nghiên cứu Kumiko Hamano với tỉ lệ nam/nữ là 2,125/1.
ĐTĐ type 2 thường khởi phát ở tuổi trưởng thành. Trong nghiên cứu của
chúng tôi tuổi trung bình của các BN là 68,85 ± 10, tương tự như nghiên cứu
của Hamno (66,1± 10,2 ) [33] và cao hơn các nghiên cứu của Genov (62,66 ±
10,081) [77]và Ishimura (58 ± 13) [36]. Các BN trong nghiên cứu chủ yếu nằm
trong nhóm từ 60 đến 69 tuổi (24 BN chiếm 38,71%) và từ 70 đến 79 tuổi (23
BN chiếm 37,10%.) cao hơn so với nghiên cứu của Hồ Hữu Hóa chủ yếu các
BN có microalbumin niệu (+) nằm trong nhóm từ 50- 60 tuổi [54]. Sở dĩ có sự
khác biệt này do đối tượng nghiên cứu của các tác giả khác nhau, Diyan Genov
chọn các BN kiểm soát đường máu tốt (HbA1c < 7,0 %), Hồ Hữu Hóa chọn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lựa các BN ĐTĐ nhằm xác định tỉ lệ BN có microalbumin niệu (+) còn trong
52
nghiên cứu của chúng tôi chọn lựa các BN đều đã có tổn thương thận. Trong
nghiên cứu của chúng tôi BN trẻ tuổi nhất là 36 tuổi và BN lớn tuổi nhất là 88.
Kết quả này phù hợp với đặc điểm bệnh lý ĐTĐ hiện nay, có xu hướng tăng
lên ở người trẻ tuổi do chế độ ăn, bệnh béo phì, lối sống ít hoạt động [42].
Béo phì làm tăng nguy cơ tiến triển thành ĐTĐ typ 2, và hầu hết các BN
ĐTĐ typ 2 đều có thừa cân hoặc béo phì. Tuy nhiên trong nhiên cứu của chúng
tôi các BN chủ yếu đạt BMI trong giới hạn bình thường 33 BN (chiếm 53,2 %)
số BN thừa cân và béo phì lần lượt là 15 và 9 BN (chiếm 24,2 và 14,5%) bên
cạnh đó còn có 5 BN (chiếm 8,1%) suy dinh dưỡng. Kết quả này tương tự như
nghiên cứu của Vũ Thị Ngát về tình trạng dinh dưỡng và một số yếu tố liên
quan ở BN ĐTĐ typ 2 khi nhập viện tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương với tỷ
lệ đối tượng thiếu năng lượng trường diễn chiếm 5%, tỷ lệ đối tượng có BMI
bình thường chiếm 41,7%, tỷ lệ đối tượng thừa cân béo phì là 53,3% trong đó
thừa cân là 27,2%, tiền béo phì, béo phì (BMI ≥ 30) lần lượt là 23,9% và 2,2%
[8]. Nhóm đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có BMI trung bình là 22,00 ±2
,84 thấp hơn hẳn so với các nghiên cứu của Mancini 28,9 [47]. Sở dĩ có sự khác
biệt như vậy là do đặc điểm rối loạn chuyển hóa ở người châu Á có một số điểm
khác biệt như: trị số BMI không quá cao nhưng tỉ lệ mỡ tạng cao [45].
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
4.2.1. Đặc điểm lâm sàng
ĐTĐ typ 2 là bệnh mạn tính, đa số tiến triển âm thầm nhiều năm không
có triệu chứng vì vậy không xác định được chính xác thời gian mắc bệnh. Vì
vậy trong nghiên cứu của chúng tôi sử dụng thời gian phát hiện và điều trị ĐTĐ
để ước tính thời gian mắc bệnh. BN ĐTĐ type 2 có thể có tình trạn tăng đường
máu kéo dài trước đó mà không được phát hiện do đó tại thời điểm chẩn đoán
bệnh lần đầu tiên các BN đã có thể có các biến chứng mạn tính của bệnh, trong
đó có tổn thương thận. Trong tổng số 62 BN nghiên cứu của chúng tôi có 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BN (chiếm 17,8 %) có tổn thương thận ngay lần đầu phát hiện bệnh ĐTĐ.
53
Tương tự kết quả nghiên cứu của tác giả Lê Đình Tuân và cộng sự thực hiện
trên 160 BN ĐTĐ typ 2 chẩn đoán lần đầu tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương
cho thấy số BN ngay tại thời điểm được chẩn đoán ĐTĐ có biến chứng thận là
20,6%, tỷ lệ microalbumin niệu dương tính là 7,5%[11]. Tổn thương thận ở BN
ĐTĐ do nhiều yếu tố tác động, bên cạnh cơ chế tăng đường huyết gây tổn
thương mạch máu ngoài thận và trong nhu mô thận thì tác động của THA lên
mạch máu toàn cơ thể và tại thận cũng là một trong những nguyên nhân gây
suy giảm chức năng thận.
Đái tháo đường typ 2 là bệnh chuyến hóa thường hay đi kèm với THA
hoặc chính THA lại là hậu quả của ĐTĐ, tình trạng tăng glucose máu làm thay
đổi chức năng mạch máu và thúc đẩy tính nhậy cảm của mạch máu với huyết áp
động mạch và ngược lại trên BN THA tình trạng đề kháng insulin rất hay gặp và
nguy cơ xuất hiện đái tháo đường cao hơn so với người không có THA. THA là
yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình xơ hóa cầu thận làm tăng tốc độ tiến triển bệnh
thận mạn đến giai đoạn cuối. Nghiên cứu của Hồ Hữu Hóa với tỉ lệ THA kèm
theo 46,6 % ở BN ĐTĐ nói chung và 66% ở BN ĐTĐ có microalbumin niệu
(+) [5]. Tương tự, tác giả Lê Duy Đạo nhận thấy tỉ lệ THA ở nhóm BN có tổn
thương thận cao hơn so với nhóm còn lại, đặc biệt với những BN đã có suy thận
tỉ lệ THA cao và chiếm chủ yếu là THA độ II (theo phân độ JNC VII) [4]. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 83,8% BN ĐTĐ có tổn thương thận có
THA kèm theo, trong đó THA độ 2 và độ 3 chiếm tỉ lệ lớn (33,9 % và 46,8 %).
Tỉ lệ này cao hơn so nghiên cứu của Hamano với tỉ lệ BN tăng huyết áp kèm
theo là 72% [33]. Kiểm soát THA ở BN ĐTĐ là một trong những mục tiêu
quan trọng nhằm làm giảm các biến chứng mạn tính, trong đó có biến chứng
thận. Theo nghiên cứu RENAAL cho thấy kiểm soát HA chặt làm giảm 25 %
nguy cơ tăng gấp đôi creatinin huyết thanh, giảm 28% nguy cơ tiến triển đến
bệnh thận mạn giai đoạn cuối [22]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ BN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đạt HA mục tiêu ( < 140/ 90 mmHg) tại thời điểm vào viện chỉ có 29%. Trong
54
nghiên cứu của Lê Duy Đạo tỉ lệ kiểm soát HA tốt (< 130/80 mmHg) và chấp
nhận được (130/80 mmHg– 140/90 mmHg) ở nhóm có suy thận là 6,7% và
24,4% thấp hơn so với nhóm chưa có tổn thương thận là 40,0% và 44,4% [4].
Như vậy tỉ lệ kiểm soát HA ở các BN ĐTĐ còn thấp đặc biệt các BN đã có tổn
thương thận, khi này THA vừa là nguyên nhân vừa là triệu chứng của tổn
thương thận và khó kiểm soát hơn. Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị An Thủy
trong số 30 BN viêm cầu thận mạn được điều trị THA bằng thuốc hạ áp có
63,3% BN không đạt HA mục tiêu ( <140/90 mmHg) [14].
4.2.2. Đặc điểm một số xét nghiệm, sinh hóa, huyết học
Tăng đường máu gây tổn thương thận thông qua nhiều cơ chế khác nhau
và là một yếu tố nguy cơ độc lập dẫn tới bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Đã có
nhiều nghiên cứu chứng minh kiểm soát đường máu tốt giúp hạn chế nguy cơ
tổn thương các cơ quan đích, trong đó có thận. Trong nghiên cứu của chúng tôi
96,1 % BN đang điều trị ĐTĐ không đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết, cao
hơn so với các nghiên cứu của Hồ Hữu Hóa 71,7 % BN có microalbumin niệu
không đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết [5]; nghiên cứu của Lê Duy Đạo
82,2 % BN có suy thận và 54,5% BN có microalbumin niệu [4]. Sự khác biệt
này có thể do đặc điểm tổn thương thận của nhóm đối tượng nghiên cứu khác
nhau, chúng tôi chọn tất cả các BN ĐTĐ có tổn thương thận, tác giả Hồ Hữu
Hóa chỉ xác định tỉ lệ microalbumin niệu (+). Bên cạnh tăng đường máu thì rối
loạn chuyển hóa lipid máu cũng là một trong những yếu tố gây ảnh hưởng tới
chức năng thận của người bệnh.
Rối loạn lipid máu rất thường gặp ở BN ĐTĐ. Người mắc ĐTĐ có tỉ lệ
rối loạn chuyển hoá lipid cao gấp 2-3 lần người không mắc ĐTĐ. Các nghiên
cứu trên thế giới cũng như Việt Nam đều có chung một nhận xét có thể gặp 70-
100% BN ĐTĐ có bất thường một hoặc nhiều thành phần lipid. Đặc điểm nổi
bật cả bất thường lipid máu BN ĐTĐ týp 2 là tăng cholesterol toàn phần, tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hàm lượng triglycerid, giảm hàm lượng HDL-C, tăng tỉ số cholesterol toàn phần
55
trên HDL-C. Trong nghiên cứu của chúng tôi 6,5% BN không có rối loạn
chuyển hóa lipid, còn lại các BN đều rối loạn ít nhất một thành phân lipid
máu. Tỉ lệ BN tăng cholesterol TP, tăng trigycerid và tăng HDL-C gần tương
đương nhau 63,9% và 69,4 %. Tương tự trong nghiên cứu của Hồ Hữu Hóa
57% BN có microalbumin niệu tăng cholesterol TP, 62% tăng triglycerid [5].
Như vậy tỉ lệ rối loạn chuyển hóa lipid ở các BN ĐTĐ là rất cao. Có nhiều giả
thuyết cho rằng tổn thương nội mạc mao mạch cầu thận có thể cũng có tổn
thương ban đầu như trong xơ vữa động mạch và xơ hóa cầu thận. Vì vậy trên
thực hành lâm sàng, bên cạnh việc kiểm soát đường huyết, huyết áp thì kiểm
soát lipid máu cũng cần được quan tâm để dự phòng biến chứng tim mạch và
các cơ quan khác.
Sinh bệnh học của BT ĐTĐ đã mô tả cơ chế tổn thương cầu thận của
tăng đường huyết như sự dày lên của màng đáy cầu thận, mất chân của các tế
bào có chân, mở rộng lỗ lọc cầu thận…. từ đó xuất hiện các microalbumin niệu,
khi các tổn thương nặng lên các protein cũng có thể thoát ra khỏi cầu thận và
đi vào trong nước tiểu. Dựa trên diễn tiến tự nhiên của BT ĐTĐ ở các BN ĐTĐ
typ 1 các giai đoạn của BT ĐTĐ gồm tăng MLCT, xuất hiện microalbumin
niệu, xuất hiện protein niệu, giảm mức lọc cầu thận và cuối cùng lá suy thận.
Tuy nhiên, trên thực tế, một số nghiên cứu lớn như NHANES [49], UKDPS
[61] đã cho thấy có một tỉ lệ BN có giảm mức lọc cầu thận mà không xuất hiện
microalbumin niệu hoặc protein niệu. Nghiên cứu RIACE gồm 15 733 BN
ĐTĐ cũng cho thấy trong số 2 959 BN có mức lọc cầu thận dưới 60 ml/phút
có 57% không có albumin niệu, 30,8% xuất hiện microalbumin niệu và 12,6 %
xuất hiện marcoalbumin niệu. Trong 258 BN có mức lọc dưới 30 ml/p có 26,8%
không có albumin niệu, 33,7% xuất hiện microalbumin niệu và 39,5% có
marcoalbumin niệu [55]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 9,6% BN giảm
MLCT mà không xuất hiện microalbumin hay protein niệu. Mặc dù hiện nay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cơ chế và các yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng này còn chưa thật sự được hiểu
56
rõ và còn nhiều tranh luận. Một số yếu tố có liên quan tới tình trạng này đã
được đề cập như: tổn thương xơ vữa động mạch thận lan tỏa dẫn tới hẹp, tắc
động mạch thận làm thiếu máu thận; nhồi máu thận; hội chứng thuyên tắc
cholesterol; tổn thương xơ hóa ống thận…[56], ngoài ra tuổi cao và giới tính
nữ cũng được cho là một trong những yếu tố liên quan tới tình trạng này [18].
Thiếu máu là dấu hiệu thường gặp ở các BN suy thận mạn tính. Nguyên
nhân thiếu máu trong suy thận mạn do nhiều yếu tố phối hợp, như thiếu hụt
erythropoietin, BN chán ăn, suy dinh dưỡng, bệnh lý đường tiêu hóa phối hợp,
chế độ ăn sai hoặc quá nghiêm ngặt. Nghiên cứu các BN ĐTĐ có tổn thương
thận chúng tôi thấy mức độ thiếu máu tăng lên theo mức độ nặng của suy thận.
Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi không nhận thấy sự khác biệt về tình
trạng thiếu máu của các BN ở nhóm MLCT bình thường và giảm MLCT. Có
thể vì các BN trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu có bệnh thận mạn độ II
và độ IIIa. Một nghiên cứu của tác giả Võ Tam về mối liên quan giữa tình trạng
thiếu máu và MLCT nhận thấy nồng độ hemoglobin giảm dần theo mức độ suy
thận, tuy nhiên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê chỉ nhận thấy khi so sánh nhóm
suy thận giai đoạn III và giai đoạn IV, còn khi so sánh nhóm suy thận giai đoạn
I và II, II và III thì sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê [10]. Có thể khi suy
thận ở những giai đoạn đầu chức năng nội tiết của thận vẫn có khả năng hoạt
động bù trừ dẫn tới tình trạng thiếu máu chưa rõ ràng.
4.2.3. Đặc điểm siêu âm thận và RI động mạch thận
Siêu âm thận là một trong những thăm dò được áp dụng thường xuyên
để đánh giá kích thước cũng như tính chất của nhu mô thận qua đó gián tiếp
đánh giá mức độ suy thận mạn, đặc biệt là ở BN có bệnh thận mạn ở những giai
đoạn nặng. Trên thực tế đã chứng minh rằng quá trình tổn thương thận mạn
diến biến qua nhiều năm tháng hậu quả sẽ dẫn đến xơ hóa dần các cầu thận gây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảm dần kích thước thận trên siêu âm.
57
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy kích thước trung bình các chiều ngang thận
phải, dọc thận phải, ngang thận trái, dọc thận trái của nhóm nghiên lần lượt là
46,08 ± 5,76; 93,32 ± 9,02; 47,29 ± 5,21; 94,45 ± 7,44 (mm).
Bảng 4.1: Biến đổi kích thước thận trên siêu âm
Thận phải (X ± SD) Thận trái (X ± SD) Nghiên cứu Dài (mm) Rộng (mm) Dài (mm) Rộng (mm)
Nghiên cứu
của Đỗ Văn 97,60 ± 9,32 48,27 ± 7,10 96,02 ± 10,34 48,78 ± 5,57 Dụng và cộng
sự [3]
Nghiên cứu 93,32 ± 46,08 ± 5,76 94,45 ± 7,44 47,29 ± 5,21 của chúng tôi 9,02;
So với nghiên cứu của Đỗ Văn Dung cùng các cộng sự tiến hành trên
BN ĐTĐ typ 2 thì nhóm BN nghiên cứu của chúng tôi có kích thước thận nhỏ
hơn. Điều này có thể lý giải được do nhóm nghiên cứu của tác giả Đỗ Văn
Dụng gồm các BN ĐTĐ có và không có tổn thương thận (microalbumin niệu
< 20 mg/l) trong khi đấy nghiên cứu của chúng tôi lựa chọn nhóm đối tượng
đã có tổn thương thận gồm giảm mức lọc cầu thận, xuất hiện macroalbumin
hiệu hoặc microalbumin niệu.
ĐTĐ, THA và rối loạn chuyển hóa đều là những tình trạng bệnh lý tác
động lên mạch máu toàn thân bao gồm mạch máu lớn và mạch máu nhỏ. Bên
cạnh những tổn thương mạch lớn thường gặp như động mạch cảnh, động mạch
vành, động mạch ngoại vi… thì tổn thương động mạch thận cũng đang trở
thành một vấn đề đáng quan tâm. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 31% BN
có xơ vữa động mạch thận, và xơ vữa động mạch thận làm tăng nguy cơ giảm
MLCT. Trong nghiên cứu của Postma và các cộng sự tiến hành chẩn đoán hẹp
động mạch thận do xơ vữa ở 54 BN ĐTĐ typ 2 bằng chụp cộng hưởng từ động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
mạch thận cho kết quả 18 BN chiếm 33% có hẹp động mạch thận. Trong đó
58
có 12 BN hẹp trên 50% và 6 BN hẹp ít hơn 50% khẩu kính lòng mạch. Khi so
sánh với nhóm không có hẹp động mạch thận tác giả nhận thấy MLCT của
các BN hẹp động mạch thận do xơ vữa thấp hơn có ý nghĩa thống kê, và hẹp
động mạch thận là nguy cơ làm giảm MLCT [92].
Siêu âm Doppler là một phương pháp thăm dò mạch máu không thâm
nhập, có độ chính xác cao và dễ áp dụng, vì vậy đã có nhiều nghiên cứu này
sử dụng siêu âm Doppler mạch máu để đánh giá RI động mạch thận ở các đối
tượng BN khác nhau. Trong nghiên cứu này RI động mạch thận được chúng
tôi đo tại 3 vị trí gốc, thân và động mạch thận tại rốn thận ở mỗi bên thận. Kết
quả cho thấy có 79% BN có tăng RI. Vị trí tăng RI thường gặp nhất là tại gốc
và thân động mạch với 54,8 % BN có tăng RI gốc phải, 66,1% tăng RI gốc
trái, 52,6 % BN tăng RI thân phải và 56,5% BN tăng RI thân trái. Giá trị RI
tại các vị trí gốc, thân, rốn hai bên khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Tuy
nhiên khi so sánh RI tại các vị trí gốc-thân, thân- rốn, gốc- rốn động mạch
thận ta thấy RI tại các vị trí khác nhau có ý nghĩa thống kê. Trong đó RI tại
gốc > thân > rốn động mạch thận với các giá trị lần lượt là 0,703 ± 0,057;
0,690 ± 0,056; 0,662 ± 0,056. So với một số nghiên cứu về RI tại động mạch
thận trên các nhóm đối tượng khác nhau của các tác giả Nguyễn Thị An Thủy
(BN viêm cầu thận mạn); Nguyễn Vĩnh Hưng (BN tăng huyết áp) đều cho
thấy giá trị RI tại các vị trí gốc, thân, rốn, nhu mô của động mạch thận có xu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hướng giảm dần.
59
Bảng 4.2: Giá trị RI động mạch thận tại các vị trí
Vị trí
Gốc Thân Rốn Nhu mô
Nghiên cứu
Nghiên cứu của 0,703 ± 0,057 0,690 ± 0,662 ±
chúng tôi 0,056 0,056
Nghiên cứu của 0.74 ± 0.05 0.73 ± 0.05 0.68 ±
Nguyễn Thị An 0.06
Thủy [14]
Nghiên cứu của 0,63 ± 0,06 0,59 ± Nguyễn Vĩnh 0,61 ± 0,07 0,08 Hưng [6]
Nghiên cứu của 0,720 ±
Hamano [33] 0,006
Nghiên cứu của 0,70 ±
Mancini [47] 0,05
Nghiên cứu của 0,71
Shirin [94] ±0,04
Trong nghiên cứu của chúng tôi RI động mạch thận thấp hơn so với
nghiên cứu của Nguyễn Thị An Thủy và cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn
Vĩnh Hưng. Sở dĩ có sự khác biệt như vậy do nhóm đối tượng nghiên cứu của
Nguyễn Thị An Thủy là các BN viêm cầu thận mạn chủ yếu có bệnh thận mạn
giai đoạn IV và V còn tác giả Nguyễn Vĩnh Hưng lại lựa chọn các BN tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
huyết áp có mức lọc cầu thận > 60ml/phút.
60
4.3. Mối liên quan giữa chỉ số RI động mạch thận và một số đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng
4.3.1. Mối liên quan giữa RI với đặc điểm chung
Trong nghiên cứu này của chúng tôi không nhận thấy sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa BN nam và nữ trong tổn thương thận ở BN ĐTĐ. Đồng
thời không nhận thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính và RI động
mạch thận. Kết quả này tương tự một số nghiên cứu trong nước thực hiện trên các
nhóm đối tượng khác nhau Hoàng Văn Ngoạn thực hiện ở người cao tuổi, Nguyễn
Vĩnh Hưng ở các BN THA, và Nguyễn Thị An Thủy ở các BN viêm cầu thận
mạn. Một số nghiên cứu về chỉ số RI động mạch thận ở BN BTĐTĐ cũng nhận
thấy không có mối quan hệ giữa RI và giới.
Đã có nhiều nghiên cứu về thay đổi RI động mạch thận ở các lứa tuổi khác
nhau. Tác giả Hoàng Văn Ngoạn đã nghiên cứu những biến đổi chức năng thanh
lọc cầu thận, chỉ số trở kháng của động mạch thận trên 360 đối tượng khỏe mạnh
không mắc các bệnh lý thận, ĐTĐ, tăng huyết áp,các đối tượng nghiên cứu chia
làm 4 nhóm tuổi 18-44; 45-59; 60-74; 75-90 mỗi nhóm gồm có 45 nam và 45 nữ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy RI ở từng lứa tuổi khác nhau và tăng dần khi độ tuổi
tăng lên. Giá trị RI ở các nhóm tuổi 18-44; 45-59; 60-74; 75-90 lần lượt là: 0,590
± 0,048; 0,608 ± 0,008; 0,631 ± 0,004; 0,660 ± 0,009. So với độ tuổi thanh niên
thì chỉ số trở kháng trung bình của động mạch thận bắt đầu biến đổi từ độ tuổi
trung niên tăng 3,05%, người nhiều tuổi biến đổi tăng rõ 6,95%, người già tăng rõ
rệt nhất tăng 11,9 %, các sự biến đổi này có ý nghĩa thống kê với p< 0,01. Tác giả
cũng nhận định rằng mối tương quan thuận giữa chi số trở kháng ở động mạch
thận và tuổi là rất chặt chẽ với r = 0,92; p< 0,001 [9]. Điều này nói lên ở độ tuổi
càng cao thì các tổ chức của thành mạch càng bị tổn thương, xơ hóa lòng mạch
ngày càng dày lên, mạch máu thận bị xơ teo, diện tích vùng hoạt động của thận
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảm.
61
Qua nghiên cứu 62 BN ĐTĐ có tổn thương thận chúng tôi nhận thấy tuổi
của các đối tượng nghiên cứu có tương quan thuận với RI trung bình động mạch
thận với R2 = 0,339. Kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của Ishimura với r
= 0,523 p < 0,001 [36] và nghiên cứu của Hamano với r= 0,398, p < 0,001 [33].
Như vậy RI của các BN ĐTĐ đều có xu hướng tăng dần theo tuổi.
Béo phì là đặc điểm thường thấy ở BN ĐTĐ. Để nghiên cứu mối liên
quan giữa béo phì và RI tác giả Genov thực hiện nghiên cứu trên 47 BN ĐTĐ
typ 2, các BN được chia làm 2 nhóm RI động mạch thận ≥ 0,7 và RI động
mạch thận < 0,7 tác giả nhận thấy BIM của 2 nhóm trên không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (30,34 ± 3,678 so với 29,90 ± 6,395)[77]. Kết quả này cũng
tương tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Ozmen thực hiện trên 101 BN ĐTĐ
với 56 BN có RI ≥ 0,7 (BMI = 29,6 ± 5,06) và 45 BN có RI < 0,7 (BMI = 28,7
± 4,37)[52] . Tác giả Richard J. MacIsaac [83] trên 325 BN ĐTĐ typ 2 cho thấy
không có mối tương quan giữa RI động mạch thận và BMI của nhóm BN nghiên
cứu. Tương tự như vậy kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tăng
RI động mạch thận không liên quan với BMI. Kết quả này cũng được thấy trong
các nghiên cứu của Ishimura và nghiên cứu của Masulli. Thừa cân, béo phì là
nguy cơ cho ĐTĐ và các BN ĐTĐ có tỉ lệ thừa cân, béo phì cao hơn so với
nhóm dân số còn lại. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi cũng như nghiên
cứu của một số tác giả khác không nhận thấy mối liên quan giữa BMI và RI
động mạch thận. Điều này có thể do chế độ dinh dưỡng của người bệnh thay
đổi theo tình trạng bệnh lý, ăn kiêng không hợp lý, mệt mỏi chán ăn ở các giai
đoạn bệnh thận mạn giai đoạn cuối. Điều này cũng được thể hiện ở tỉ lệ BMI
trong nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu nằm trong giới hạn bình thường phù
hợp với đặc điểm thể trạng người châu Á thường có mỡ tạng cao trong khi đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BMI lại nằm trong giới hạn bình thường.
62
4.3.2. Mối liên quan giữa RI với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hoá mạn tính đặc biệt ĐTĐ typ 2 thường
diễn biến âm thầm trong thời gian dài trước khi được phát hiện. Như vậy, thời
gian phát hiện bệnh càng dài thì nguy cơ tổn thương các cơ quan càng lớn càng
cao. Nghiên cứu của Genov gồm 19 BN ĐTĐ typ 2 có RI động mạch thận <
0,7 và 28 BN có RI ≥ 0,7 khi so sánh về thời gian ĐTĐ của 2 nhóm tác giả nhận
thấy sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (97,95 ± 57,56 tháng so với 135,21
± 100,81 với p = 0,246 )[77]. Tuy nhiên trong nghiên cứu của Ozmen tác giả
cũng chia các đối tượng nghiên cứu thành hai nhóm tương tự thì tác giả này lại
cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm với nhóm RI ≥ 0,7 (
13,85 ± 5,11 năm) và RI < 0,7 (9,77 ± 4,51 năm) [52]. Kết quả nghiên cứu của
Maclsaac và cộng sự thực hiện trên 325 BN ĐTĐ trong đó có 93 BN có giảm
mức lọc cầu thận cho thấy có mối tương quan thuận giữa RI động mạch thận
và thời gian phát hiện ĐTĐ (r = 0,28; p < 0,05). Lý giải kết quả nghiên cứu của
Genov cho thấy sự khác biệt về thời gian nhưng chưa có ý nghĩa thống kê có
thể do cỡ mẫu của nghiên cứu này chưa đủ lớn. Trong nghiên cứu của chúng
tôi cũng nhận thấy có mối tương quan thuận giữa thời gian phát hiện ĐTĐ và
RI trung bình động mạch thận r = 0,324; p < 0,05. Nghiên cứu của Mancini
cũng cho kết quả tương tự. Điều này cho thấy thời gian điều trị ĐTĐ càng lâu
tổn thương cơ quan đích càng lớn. Do vậy, việc thăm khám toàn diện một cách
định kỳ cho các BN ĐTĐ týp 2 là một việc làm đặc biệt quan trọng phát hiện
sớm các biến chứng và có biện pháp kiểm soát glucose, các yếu tố gây tăng
glucose chặt chẽ hơn. Ngoài ra, trong nghiên cứu của chúng tôi cũng nhận thấy
mối tương quan tương đối chặt giữa thời gian THA và RI trung bình động mạch
thận với hệ số tương quan r =0,339 và p < 0,05. Như vậy thời gian tăng huyết
áp càng kéo dài tổn thương thận càng lớn. Bên cạnh đó, chúng tôi nhận thấy
các BN có mức THA càng cao (phân độ THA thuộc độ 2, độ 3) có tỉ lể tăng RI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao hơn các BN không có THA và THA độ 1. Đồng thời, khi xác định mối liên
63
quan giữa việc kiểm soát HA và tăng RI chúng tôi nhận thấy nhóm kiểm soát
kém có tỉ lệ tăng RI cao hơn so với nhóm còn lại, tuy nhiên sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê.
Tăng đường máu kéo dài gây nên các rối loạn các lớp nội mạc của mạch
máu gồm cả mạch máu lớn và mạch máu nhỏ. Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra
vai trò của kiểm soát đường máu đối với tổn thương thận. Nghiên cứu của
Nguyễn Vĩnh Hưng cho thấy nhóm BN có tổn thương thận kiểm soát đường
máu kém hơn, nghiên cứu của Hồ Hữu Hóa cũng cho thấy nhóm có
microalbumin niệu (+) có nồng độ HbA1c cao hơn so với nhóm microalbumin
niệu (-) có ý nghĩa thống kê [5]. Tuy nhiên trong các nghiên cứu của Genov và
Ozmen khi so sánh giữa 2 nhóm RI ≥ 0,7 với nhóm RI < 0,7 các tác giả đều
nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm, trong nghiên
cứu của Ozmen nhóm RI ≥ 0,7 có giá trị HbA1c trung bình là 10,3 ± 2,01 so
với nhóm RI < 0,7 ± 2,05 [52] và trong nghiên cứu của Genov là 6,2 ± 0,613
so với 6,167 ± 0,726. Trong các nghiên cứu của Maclsaac, Ishimura( beta = -
0,119; p = 0,2046), Hamano (r = 0,064; p = 0,88) đều không nhận thấy mối
tương quan giữa RI và nồng độ HbA1c [27]. Tương tự như vậy, nghiên cứu của
chúng tôi cũng cho thấy không có mối liên quan giữa HbA1c với RI trung bình
động mạch thận r = 0,114 và p > 0,05.
Theo kết quả một số thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên như UKPDS, nhận
thấy tăng triglycerid, tăng LDL - C, giảm HDL - C là những yếu tố nguy cơ
độc lập cho sự xuất hiện của microalbumin niệu và protein niệu, tuy nhiên một
vài nghiên cứu khác lại không thấy được mối liên quan này. Có nhiều giả thuyết
cho rằng tổn thương nội mạc mao mạch cầu thận có thể cũng có tổn thương ban
đầu như trong xơ vữa động mạch. Còn ảnh hưởng của các rối loạn lipid máu
lên tiến triển của chức năng thận thì chưa rõ ràng, còn nhiều dữ liệu mâu thuẫn
nhau. Trong nghiên cứu của Vedaraiju và cộng sự thực hiện trên 80 BN ĐTĐ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
typ 2 khi so sánh RI động mạch thận giữa 2 nhóm gồm 50 BN có cholesterol
64
TP < 240 mg/dl và 30 BN có cholesterol toàn phần > 240 mg/dl nhận thấy
không có sự khác biệt về RI giữa 2 nhóm (0,68 ± 0,06 so với 0,67 ± 0,01; p >
0,05) [97]. Nghiên cứu của Ozmen không nhận thấy sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê về các thành phần lipid máu (gồm triglycerid, cholessterol toàn phần,
LDL-C, HDL-C) giữa 2 nhóm có RI động mạch thận < 0,7 và ≥ 0,7 [52]. Nghiên
cứu của Ishimura cũng nhận thấy không có mối tương quan giữa RI và
cholesterol toàn phần với β= 0,085 và p = 0,241[36]. Tương tự như các tác giả
trên, nghiên cứu của chúng tôi cũng không tìm thấy mối liên quan nào giữa rối
loạn lipid máu và RI trung bình động mạch thận. Các tổn thương mạch máu do
rối loạn lipid máu đã được chứng minh. Tuy nhiên các chỉ số lipid máu dễ bị
ảnh hưởng bởi chế độ ăn, các thuốc điều trị vì vậy các xét nghiệm tại một thời
điểm khó đánh giá được tác động trong cả một quá trình. Theo chúng tôi đây
có thể là lí do khiến nghiên cứu của chúng tôi cũng như nghiên cứu của các tác
giả khác không nhận thấy mối liên quan giữa RI động mạch thận và các thành
phần lipid máu.
Trong nghiên của của chúng tôi cho thấy có mối tương quan nghịch khá
chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê giữa nồng độ Hemoglobin máu với RI trung
bình động mạch thận với r = - 0,268 và p < 0,05. Tương tự kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Thị An Thủy thực hiện ở các BN viêm cầu thận mạn (trong đó có
19 BN bệnh thận mạn giai đoạn II-III, 19 BN giai đoạn IV và 25 BN giai đoạn
V) đã cho thấy có mối tương quan nghịch chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê
giữa RI động mạch thận tại các vị trí gốc (r =- 0.441, p < 0.001) , thân (r = -
0.443, p < 0.001) và nhu mô (r = - 0.452, p < 0.001). Điều đó có nghĩa là khi
nồng độ hemoglobin máu càng giảm thì chỉ số sức cản động mạch thận càng
tăng. Theo chúng tôi có mối liên quan giữa tình trạng thiếu máu và RI động
mạch thận không phải là mối quan hệ nhân quả mà đây chỉ là một mối liên quan
gián tiếp, đó là thiếu máu là hậu quả của tình trạng suy thận, suy thận càng nặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thì thiếu máu càng nhiều. Điều này cũng có thể giải thích được hệ số tương
65
quan trong nghiên cứu của Nguyễn Thị An Thủy cao hơn so với nghiên cứu
của chúng tôi khi đối tượng nghiên cứu của tác giả chủ yếu là bệnh thận mạn
giai đoạn IV, V trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu là nhóm BN có
bệnh thận mạn giai đoạn III. Ngoài ra tình trạng tăng sức cản động mạch thận
ở BN suy thận mạn do tổn thương thận ở BN ĐTĐ là một bệnh lý tổn thương
cầu thận là do tình trạng xơ hóa cầu thận gây nên.
Chỉ số sức cản động mạch thận có thể được dùng trong chẩn đoán, theo
dõi và tiên lượng một số bệnh lý thận. Bình thường, chỉ số sức cản động mạch
thận ở mức dưới 0,65 và hiếm khi vượt quá 0,70. Trong nghiên cứu của Hoàng
Văn Ngoạn nhằm nghiên cứu chức năng thận ở các đối tượng khỏe mạnh trẻ
tuổi và cao tuổi đã cho thấy RI động mạch thận có tương quan rất chặt chẽ với
độ thanh thải creatinin (r = - 0,80; p < 0,001; n = 360) [9]. Đã có nhiều nghiên
cứu về mối liên quan giữa RI động mạch thận với chức năng thận ở đối tượng
BN ĐTĐ. Kết quả nghiên cứu của Romano Nosadini [85] qua việc đánh giá
chức năng thận ở các BN ĐTĐ typ 2 cho thấy sau 8 năm theo dõi, nhóm có RI
≥ 0.8 có MLCT giảm có ý nghĩa so với thời điểm ban đầu( T0= 97 ± 11, T8=
70 ± 8), trong khi nhóm có RI < 0.8 (T0 = 98 ± 2, T8 = 91 ± 7) MLCT sau 8
năm giảm không có ý nghĩa so với thời điểm ban đầu, do vậy tác giả kết luận
rằng tăng RI động mạch thận đóng một vai trò quan trọng trong việc tiên lượng
chức năng thận ở BN ĐTĐ typ 2, thậm chí khi MLCT ban đầu là bình thường.
Claudia Parolini và cộng sự [90] đã thực hiện một nghiên cứu rất dài trong 11
năm trên 263 BN ở trung tâm thận học để đánh giá giá trị lâm sàng của RI trong
xác định tiên lượng ở BN bệnh thận mạn và kiểm định lại giá trị RI ở ngưỡng
0,7. Kết quả là RI ban đầu có tương quan với MLCT (R= -0,4, p < 0,001), HA
tâm thu (R = 0,39, p < 0,001) và tuổi (R= 0,28, p= 0,007). Các tác giả cũng
nhận thấy rằng RI xuất hiện như một yếu tố nguy cơ độc lập với sự tiến triển
của tình trạng suy thận (p < 0,001), nhóm BN có RI ban đầu ≥ 0,7 đã chỉ ra một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết quả tồi, độc lập với eGFR ban đầu và chỉ có nhóm RI ban đầu ≥ 0,7 chỉ ra
66
một sự suy giảm nhanh chóng của chức năng thận (giảm 50% MLCT trong 6
năm). Qua nghiên cứu này các tác giả kết luận rằng RI ≥ 0,7 dự đoán một tiên
lượng tồi ở BN bệnh thận mạn. Ngoài ra, tác giả MacIsaac và CS [84] nghiên
cứu trên 167 BN ĐTĐ typ 2 cũng cho thấy tăng RI động mạch thận có mối
tương quan với rối loạn chức năng tâm trương, mối liên quan này là độc lập với
chức năng tâm thu, THA, sự nghiêm trọng của bệnh thận mạn và việc sử dụng
thuốc ức chế men chuyển angiotensin; kết quả đó khẳng định giả thuyết rằng
độ cứng của tim và mạch máu ở BN ĐTĐ typ 2 là biểu hiện của cơ chế sinh
bệnh học khá phổ biến. Một nghiên cứu khác của tác giả MacIsaac [83] trên
325 BN ĐTĐ typ 2 cũng cho thấy có mối tương quan giữa RI động mạch thận
và tình trạng giảm MLCT. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có
mối tương quan thuận khá chặt chẽ và có ý nghĩa thống kê giữa RI trung bình
động mạch thận và ure, creatinin với hệ số tương quan lần lượt là 0,428 (p<
0,01) và 0, 478 (p < 0,01) nghĩa là ure, creatinin càng tăng thì RI động mạch
thận càng tăng. Đồng thời chúng tôi cũng nhận thấy một mối tương quan nghịch
chặt chẽ giữa mức lọc cầu thận ước tính với RI trung bình động mạch thận với
R2 = 0,413. Điều này có nghĩa là khi MLCT càng giảm thì RI của động mạch
thận càng tăng.
Trong nghiên cứu của Genov[77] cũng cho thấy tương thuận quan giữa
RI động mạch thận và creatinin (r = 0,418; p = 0,001); tương quan nghịch với
mức lọc cầu thận (r = -0,413, p = 0,011). So với nghiên cứu của chúng tôi
nghiên cứu của Genov có mối tương quan thuận với creatinin với hệ số r tương
đương ( 0,418 so với 0,433), nhưng lại có mối tương quan với mức lọc cầu thận
thấp hơn ( 0,413 so với 0,609) theo chúng tôi sự khác biệt này có thể do trong
nghiên cứu của Genov sử dụng công thức Cockroft- Gault để tính mức lọc cầu
thận trong khi đó nghiên cứu của chúng tôi sử dụng công thức MDRD. Nghiên
cứu của Ishimura cũng cho thấy mối tương quan nghịch giữa RI động mạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thận và mức lọc cầu thận Ishimura với r = - 0,630, p < 0,001 [36]. Khi chức
67
năng thận giảm, các mô thận xơ hóa và teo nhỏ, điều này làm kích thước thận
cũng thay đổi. Trên thực tế lâm sàng kích thước thận cũng là một chỉ số để gợi
ý tổn thương thận cấp hoặc mạn.
Nghiên cứu của T.sugiura và CS [95] khi nghiên cứu trên 311 BN bệnh
thận mạn cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê p < 0.001 về chiều dài
thận (mm) ở các nhóm RI khác nhau, cụ thể nhóm RI ≤ 0.65 (N = 130, d = 101
± 10), nhóm 0.65 < RI ≤ 0.7 (N = 64, d = 99± 9), nhóm RI > 0.7 (N = 117, d =
94 ± 12), đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra có mối tương quan nghịch giữa độ
dài thận và RI, có nghĩa là khi mức độ suy thận càng nặng, kích thước thận
càng giảm thì RI càng tăng. Trong nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có
mối tương quan giữa RI trung bình động mạch thận với kích thước dọc thận
phải (r = - 0, 406), ngang thận phải (r = -0,259), dọc thân trái (r = - 0,308) và
ngang thận trái (r = - 0,275) Xơ hóa mao mạch thận nói riêng và cầu thận nói
chung là hậu quả của một chuỗi các phản ứng viêm ở mức tế bào và phân tử tới
các chấn thương nội sinh và ngoại sinh. Các tổn thương tế bào này cũng có mặt
ở giai đoạn sớm của quá trình gây xơ, tương tự cũng như các dạng khác của
bệnh thận mạn tính.
Xơ vữa động mạch làm giảm khả năng giãn nở của động mạch, đồng thời
làm làm hẹp khẩu kính và giảm tưới máu thận. Tình trạng này dẫn tới giảm dần
chức năng thận. Trong nghiên cứu của chúng tôi tất cả các BN có xơ vữa động
mạch thận đều có tăng RI động mạch thận.
Trên thế giới việc sử dụng siêu âm Doppler mạch thận để đánh giá chỉ
số sức cản động mạch thận ở các đối tượng BN khác nhau cũng được tiến hành
khá nhiều.Số lượng BN tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối đòi hỏi phải được
lọc máu chu kỳ ngày càng tăng trên thế giới. Vì vậy việc phát hiện các yếu tố
liên quan, xác định xem đối tượng nào có nguy cơ cao tiến triển làm mức độ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
suy thận tăng nhanh là một vấn đề hết sức quan trọng.
68
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu RI động mạch thận bằng siêu âm Doppler động mạch
thận ở 62 BN ĐTĐ typ 2 có tổn thương thận điều trị nội trú tại khoa Nội tiết-
Hô hấp Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ 09/2018 đến 07/2019, chúng tôi
rút ra một số kết luận như sau:
1. Đặc điểm chung
- Độ tuổi trung bình 68,85 ± 10,16. Nhóm tuổi từ 60- 69 và 70-79 chiếm
tỉ lệ cao nhất
- Tỷ lệ nam/nữ tương đương nhau
- 53,1% BN có BMI trong giới hạn bình thường
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và RI của đối tượng nghiên cứu:
- Tổn thương thận ở lần đầu phát hiện ĐTĐ chiếm 17,7 %
- THA kèm theo chiếm 83,8%, trong đó chủ yếu là THA độ 2 và độ 3;
29% kiểm soát HA đạt mục tiêu tại thời điểm lúc vào viện.
- Rối loạn lipid máu kèm theo ở 93,5% BN, thường gặp là tăng
cholesterol TP, tăng triglycerid và tăng LDL-C.
- Trong nhóm BN có 9,6 giảm MLCT không xuất hiện protein niệu hoặc
microalbumin niệu.
- Xơ vữa động mạch thận gặp ở 31% BN
- 79% BN có tăng RI động mạch thận, trong đó tăng RI tại gốc, thân cao
hơn rốn động mạch thận
3. Mối liên quan giữa chỉ số sức cản động mạch thận với một số yếu tố lâm
sàng và cận lâm sàng ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu:
- Không có mối liên quan giữa tăng RI động mạch thận với giới tính,
BMI, rối loạn chuyển hóa lipid của nhóm BN nghiên cứu.
- Có mối liên quan giữa tăng RI và xơ vữa động mạch thận, 100% BN có
xơ vữa động mạch thận có tăng RI
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Không có mối tương quan giữa RI trung bình động mạch thận và HbA1c
69
- Có mối tương quan thuận giữa tăng RI và tuổi (R2 = 0,339), thời gian
phát hiện ĐTĐ (r = 0, 324), thời gian phát hiện THA (r =0,339 ), ure (rs= 0,428),
creatinin huyết thanh (r = 0,478 )
- Có mối tương quan nghịch chặt chẽ giữa RI trung bình động mạch thận
và MLCT với R2 = 0,413
- Có mối tương quan nghịch giữa RI trung bình và kích thước thận,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hemoglobin.
70
KHUYẾN NGHỊ
Qua nghiên cứu này chúng tôi đưa ra khuyến nghị như sau:
Các bệnh nhân đái tháo đường lâu năm, tuổi cao, tăng HA độ 2, độ 3,
giảm mức lọc cầu thận, đặc biệt các đối tượng có giảm mức lọc cầu thận không
kèm theo microalbumin niệu, protein niệu cần được siêu âm doppler động mạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thận, xác định RI và phát hiện xơ vữa, hẹp động mạch thận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lê Văn Cường (2017), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết
quả điều trị bệnh nhân tăng huyết áp có hẹp động mạch thận bằng phương
pháp can thiệp qua da, Luận án tiến sĩ y học, Viện nghiên cứu y dược lâm
sàng 108, Hà Nội.
2. Đỗ Thị Ngọc Diệp và các cộng sự. (2008), "Dịch tễ học bệnh đái tháo đường
tại Thành phố Hồ Chí Minh và một số yếu tố liên quan", DD&TP/Journal
of Food and Nutrition Sciences.
3. Đỗ Văn Dụng, Phạm Thanh Bìnhvà Nguyễn Minh Núi (2018), "Nghiên cứu
một số chỉ số đánh giá chức năng và hình thái thận trên siêu âm ở bệnh nhân
đái tháo đường týp 2", Tạp chí Y- Dược học quân sự 2, tr. 7.
4. Lê Duy Đạo (2015), Kiểm soát Glucose máu và một số chỉ số lâm sàng, cận
lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận tại Bệnh
viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ y khoa, Bộ môn
Nội, Đại học Y- Dược Thái Nguyên.
5. Hồ Hữu Hóa (2009), Chẩn đoán sớm biến chứng thận bằng xét nghiệm
Microalbumin niệu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2điều trị ngoại trú tại
bệnh viện đa khoa Trung Ương Thái Nguyên, Luận văn thạc sĩ y học, Bộ
môn Nội, Đại học Y- Dược Thái Nguyên.
6. Nguyễn Vĩnh Hưng, Hà Hoàng Kiệm và Đinh Thị Kim Dung (2014),
"Nghiên cứu chỉ số trở kháng và chỉ số mạch đập động mạch thận ở bệnh
nhân tăng huyêt áp nguyên phát bằng phương pháp siêu âm doppler", Tạp
chí Y - Dược học quân sự.
7. Nguyễn Thị Thanh Nga và Hoàng Trung Vinh (2009), "Tỉ lệ và đặc điểm
tổn thương thận bệnh nhân đái tháo đường typ 2 Bệnh viện Nguyễn Trãi
Thành phố Hồ Chí Mính", Tạp chí Y Học Quân sự. 2(644+645).
8. Vũ Thị Ngát và các cộng sự. (2018), "Tình trạng dinh dưỡng và một số yếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type ii khi nhập viện tại bệnh viện
nội tiết trung ương, năm 2017 - 2018", Tạp chí nghiên cứu khoa học.
113(4), tr. 7.
9. Hoàng Văn Ngoạn (2005), Nghiên cứu những biến đổi chức năng thanh lọc
cầu thận, chỉ số trở kháng của động mạch thận ở người cao tuổi Luận án
tiến sĩ, Đại học Y-Dược Huế, Huế.
10. Võ Tam và Châu Thị Hiền Trang (2010), "Khảo sát một số yếu tố tương
quan của thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện
Trung ương Huế", Y học thực hành. 2, tr. 5.
11. Lê Đình Tuân và Nguyễn Thị Hồ Lan (2017), "Khảo sát đặc điểm biến
chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện
nội tiết trung ương", Tạp chí Y dược học quân sự. 6.
12. Nguyễn Văn Tuấn (2008), "Phương pháp ước tính cỡ mẫu", Y học thực
chứng, Nhà xuất bản Y học.
13. Phạm Minh Thông (2015), Siêu âm Doppler màu trong thăm khám mạch
máu tạng và ngoại biên, Siêu âm Doppler màu động mạch thận, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
14. Nguyễn Thị An Thủy, Đỗ Gia Tuyển và Đặng Thị Việt Hà (2015), "Đánh
giá chỉ số sức cản động mạch thận và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân
viêm cầu thận mạn", Tạp chí nghiên cứu khoa học. 97(5).
15. Mai Thế Trạch và Nguyễn Thy Khuê (2007), Nội tiết học đại cương, Nhà
xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh.
16. Nguyễn Thị Xuyên (2015), Hướng dẫn chẩn đoán- điều trị một số bệnh về
thận- tiết niệu, Tế, Bộ Y, chủ biên, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Xuyên (2017), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường
típ 2, Tế, Bộ Y, chủ biên, Hà Nội.
Tiếng Anh
18. Laranjinha, I. et al. (2016), "Diabetic kidney disease: Is there a non-albuminuric
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phenotype in type 2 diabetic patients?", Nefrologia. 36(5), pp. 503-509.
19. Afsar, B. et al. (2010), "Insulin resistance is associated with increased renal
resistive index independent of other factors in newly diagnosed type 2 diabetes
mellitus and hypertensive patients", Metabolism. 59(2), pp. 279-84.
20. Alicic, R. Z., Rooney, M. T. and Tuttle, K. R. (2017), "Diabetic Kidney
Disease: Challenges, Progress, and Possibilities", Clin J Am Soc Nephrol.
12(12), pp. 2032-2045.
21. Brancati, F. L. et al. (1997), "Risk of end-stage renal disease in diabetes
mellitus: a prospective cohort study of men screened for MRFIT. Multiple
Risk Factor Intervention Trial", Jama. 278(23), pp. 2069-74.
22. Brenner, B. M. et al. (2001), "Effects of losartan on renal and
cardiovascular outcomes in patients with type 2 diabetes and nephropathy",
N Engl J Med. 345(12), pp. 861-9.
23. Buscemi, S. et al. (2009), "Intra-renal hemodynamics and carotid intima-
media thickness in the metabolic syndrome", Diabetes Res Clin Pract.
86(3), pp. 177-85.
24. Buse, J. B. et al. (2007), "Action to Control Cardiovascular Risk in Diabetes
(ACCORD) trial: design and methods", Am J Cardiol. 99(12a), pp. 21i-33i.
25. Crutchley, T. A. et al. (2009), "Clinical utility of the resistive index in
atherosclerotic renovascular disease", J Vasc Surg. 49(1), pp. 148-55,
155.e1-3; discussion 155.
26. Chakkarwar, V. A. (2012), "Smoking in diabetic nephropathy: sparks in the
fuel tank?", World J Diabetes. 3(12), pp. 186-95.
27. Ekinci, E. I. et al. (2013), "Renal structure in normoalbuminuric and
albuminuric patients with type 2 diabetes and impaired renal function",
Diabetes Care. 36(11), pp. 3620-6.
28. "Executive Summary of The Third Report of The National Cholesterol
Education Program (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, And
Treatment of High Blood Cholesterol In Adults (Adult Treatment Panel
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
III)" (2001), Jama. 285(19), pp. 2486-97.
29. Goyal, S. et al. (2013), "Intrarenal resistance index (RI) as a predictor of
early renal impairment in patients with liver cirrhosis", Trop Gastroenterol.
34(4), pp. 235-9.
30. Gu, H. F. (2019), "Genetic and Epigenetic Studies in Diabetic Kidney
Disease", Front Genet. 10, pp. 507.
31. Gigante, A. et al. (2016), "Renal parenchymal resistance in patients with
biopsy proven glomerulonephritis: Correlation with histological findings",
Int J Immunopathol Pharmacol. 29(3), pp. 469-74.
32. Haitsma Mulier, J. L. G. et al. (2018), "Renal resistive index as an early
predictor and discriminator of acute kidney injury in critically ill patients;
A prospective observational cohort study", PLoS One. 13(6), pp. e0197967.
33. Hamano, K. et al. (2008), "Associations of renal vascular resistance with
albuminuria and other macroangiopathy in type 2 diabetic patients",
Diabetes Care. 31(9), pp. 1853-7.
34. Huang, D. et al. (2017), "Macrovascular Complications in Patients with
Diabetes and Prediabetes", Biomed Res Int. 2017, pp. 7839101.
35. Inker, L. A. et al. (2014), "KDOQI US commentary on the 2012 KDIGO
clinical practice guideline for the evaluation and management of CKD", Am
J Kidney Dis. 63(5), pp. 713-35.
36. Ishimura, E. et al. (1997), "Intrarenal hemodynamic abnormalities in
diabetic nephropathy measured by duplex Doppler sonography", Kidney
Int. 51(6), pp. 1920-7.
37. Jiang, N., Huang, F. and Zhang, X. (2017), "Smoking and the risk of
diabetic nephropathy in patients with type 1 and type 2 diabetes: a meta-
analysis of observational studies", Oncotarget. 8(54), pp. 93209-93218.
38. Kim, Y. I. et al. (2001), "Microalbuminuria is associated with the insulin
resistance syndrome independent of hypertension and type 2 diabetes in the
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Korean population", Diabetes Res Clin Pract. 52(2), pp. 145-52.
39. Kliger, A. S. et al. (2013), "KDOQI US commentary on the 2012 KDIGO
Clinical Practice Guideline for Anemia in CKD", Am J Kidney Dis. 62(5),
pp. 849-59.
40. Kolonko, A., Chudek, J. and Wiecek, A. (2015), "Initial kidney graft resistance
index and the long-term cardiovascular mortality in transplanted patients: a
paired grafts analysis", Nephrol Dial Transplant. 30(7), pp. 1218-24.
41. Lamacchia, O. et al. (2008), "Waist circumference is strongly associated
with renal resistive index in normoalbuminuric patients with type 2
diabetes", Am J Nephrol. 28(1), pp. 54-8.
42. Lascar, N. et al. (2018), "Type 2 diabetes in adolescents and young adults",
Lancet Diabetes Endocrinol. 6(1), pp. 69-80.
43. Liao, D. et al. (2019), "Cigarette smoking as a risk factor for diabetic
nephropathy: A systematic review and meta-analysis of prospective cohort
studies", PLoS One. 14(2), pp. e0210213.
44. Lu, Z., Liu, N. and Wang, F. (2017), "Epigenetic Regulations in Diabetic
Nephropathy", J Diabetes Res. 2017, pp. 7805058.
45. Ma, R. C. and Chan, J. C. (2013), "Type 2 diabetes in East Asians:
similarities and differences with populations in Europe and the United
States", Ann N Y Acad Sci. 1281(1), pp. 64-91.
46. Mancia, G. et al. (2013), "2013 ESH/ESC Guidelines for the management
of arterial hypertension: the Task Force for the management of arterial
hypertension of the European Society of Hypertension (ESH) and of the
European Society of Cardiology (ESC)", J Hypertens. 31(7), pp. 1281-357.
47. Mancini, M. et al. (2013), "Renal duplex sonographic evaluation of type 2
diabetic patients", J Ultrasound Med. 32(6), pp. 1033-40.
48. Maric-Bilkan, C. (2014), "Obesity and diabetic kidney disease", Med Clin
North Am. 97(1), pp. 59-74.
49. Mottl, A. K. et al. (2013), "Normoalbuminuric diabetic kidney disease in
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
the U.S. population", J Diabetes Complications. 27(2), pp. 123-7.
50. Nathan, D. M. et al. (2005), "Intensive diabetes treatment and
cardiovascular disease in patients with type 1 diabetes", N Engl J Med.
353(25), pp. 2643-53.
51. Oliveira, R. A. G. et al. (2019), "Factors associated with renal Doppler
resistive index in critically ill patients: a prospective cohort study", Ann
Intensive Care. 9(1), pp. 23.
52. Ozmen, N. D. et al. (2015), "Association of the renal resistive index with
microvascular complications in type 2 diabetic subjects", Exp Clin
Endocrinol Diabetes. 123(2), pp. 112-7.
53. Palazhy, S. and Viswanathan, V. (2017), "Lipid Abnormalities in Type 2
Diabetes Mellitus Patients with Overt Nephropathy", Diabetes Metab J.
41(2), pp. 128-134.
54. Patel, A., Chalmers, J. and Poulter, N. (2005), "ADVANCE: action in
diabetes and vascular disease", J Hum Hypertens. 19 Suppl 1, pp. S27-32.
55. Penno, G. et al. (2011), "Clinical significance of nonalbuminuric renal
impairment in type 2 diabetes", J Hypertens. 29(9), pp. 1802-9.
56. Piccoli, G. B. et al. (2015), "Diabetic Kidney Disease: A Syndrome Rather
Than a Single Disease", Rev Diabet Stud. 12(1-2), pp. 87-109.
57. Prabahar, M. R. et al. (2008), "Prediction of tubulo-interstitial injury by
Doppler ultrasound in glomerular diseases: value of resistive and atrophic
indices", J Assoc Physicians India. 56, pp. 21-6.
58. Radermacher, J. et al. (2001), "Use of Doppler ultrasonography to predict the
outcome of therapy for renal-artery stenosis", N Engl J Med. 344(6), pp. 410-7.
59. Radermacher, J., Ellis, S. and Haller, H. (2002), "Renal resistance index
and progression of renal disease", Hypertension. 39(2 Pt 2), tr. 699-703.
60. Reidy, K. và các cộng sự. (2014), "Molecular mechanisms of diabetic
kidney disease", J Clin Invest. 124(6), pp. 2333-40.
61. Retnakaran, R. et al. (2006), "Risk factors for renal dysfunction in type 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
diabetes: U.K. Prospective Diabetes Study 74", Diabetes. 55(6), pp. 1832-9.
62. Ruospo, M. et al. (2017), "Glucose targets for preventing diabetic kidney
disease and its progression", Cochrane Database Syst Rev. 6(6), pp.
Cd010137.
63. Schnell, D. and Darmon, M. (2015), "Bedside Doppler ultrasound for the
assessment of renal perfusion in the ICU: advantages and limitations of the
available techniques", Crit Ultrasound J. 7(1), pp. 24.
64. Schwandt, A. et al. (2017), "Comparison of MDRD, CKD-EPI, and
Cockcroft-Gault equation in relation to measured glomerular filtration rate
among a large cohort with diabetes", J Diabetes Complications. 31(9), pp.
1376-1383.
65. Shebel, H. M. et al. (2014), "Power doppler sonography in early renal
transplantation: does it differentiate acute graft rejection from acute tubular
necrosis?", Saudi J Kidney Dis Transpl. 25(4), pp. 733-40.
66. Stratton, I. M. et al. (2000), "Association of glycaemia with macrovascular
and microvascular complications of type 2 diabetes (UKPDS 35):
prospective observational study", Bmj. 321(7258), pp. 405-12.
67. Taniwaki, H. et al. (2003), "Intrarenal hemodynamic changes after
captopril test in patients with type 2 diabetes: a duplex Doppler sonography
study", Diabetes Care. 26(1), pp. 132-7.
68. Tervaert, T. W. et al. (2010), "Pathologic classification of diabetic
nephropathy", J Am Soc Nephrol. 21(4), pp. 556-63.
69. Wybraniec, M. T. et al. (2017), "Pre-procedural renal resistive index
accurately predicts contrast-induced acute kidney injury in patients with
preserved renal function submitted to coronary angiography", Int J
Cardiovasc Imaging. 33(5), pp. 595-604.
70. Xu, Z. R. et al. (2019), "The predictive value of the renal resistive index for
contrast-induced nephropathy in patients with acute coronary syndrome",
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BMC Cardiovasc Disord. 19(1), pp. 36.
71. Zhang, N. et al. (2017), "Type 2 diabetes mellitus unawareness, prevalence,
trends and risk factors: National Health and Nutrition Examination Survey
(NHANES) 1999-2010", J Int Med Res. 45(2), pp. 594-609.
72. Aslam, M., Ram, S. and Krishnamurthy, A. (2016), "The renal resistive
index is a non-invasive indicator of hepatorenal syndrome in cirrhotics",
Journal of Advanced Clinical and Research Insights. 3(1), pp. 23-27.
73. American Diabetes Association (2004), "Diagnosis and classification of
diabetes mellitus", Diabetes care. 27, pp. S5.
74. Budhiraja, P., Thajudeen, B. and Popovtzer, M. (2013), "Absence of
albuminuria in type 2 diabetics with classical diabetic nephropathy: clinical
pathological study", Journal of Biomedical Science and Engineering.
6(05), pp. 20.
75. Clotet, S. et al. (2016), "RAS and sex differences in diabetic nephropathy",
American Journal of Physiology-Renal Physiology. 310(10), pp. F945-F957.
76. International Diabetes Federation (2007), The IDF Diabetes Atlas, 3, chủ biên.
77. Genov, D., Kundurdgiev, A. and Pencheva, V. (2018), "Resistive Index for
the Evaluation of Renal Damage in Diabetes Mellitus Type 2", Open
Journal of Internal Medicine. 8(02), pp. 160.
78. Goldberg, I. and Krause, I. (2016), "The role of gender in chronic kidney
disease", EMJ. 1(2), pp. 58-64.
79. The IDF Diabetes Atlas, 8th Edition- Vietnam Country report 2017 &
2045 (2018), truy cập ngày 10/1/2019, tại trang web
https://reports.instantatlas.com/report/view/704ee0e6475b4af885051bcec
15f0e2c/VNM.
80. "Intensive Blood Glucose Control and Vascular Outcomes in Patients with
Type 2 Diabetes" (2008), New England Journal of Medicine. 358(24), pp.
2560-2572.
81. Kajiwara, A. et al. (2016), "Sex Differences in the Renal Function Decline of
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Patients with Type 2 Diabetes", Journal of Diabetes Research. 2016, pp. 8.
82. Kawanami, D., Matoba, K. and Utsunomiya, K. (2016), "Dyslipidemia in
diabetic nephropathy", Renal Replacement Therapy. 2(1), pp. 16.
83. MacIsaac, R. J. et al. (2006), "Is nonalbuminuric renal insufficiency in type
2 diabetes related to an increase in intrarenal vascular disease?", Diabetes
Care. 29(7), pp. 1560-6.
84. MacIsaac, R. J. et al (2008), "Association between intrarenal arterial
resistance and diastolic dysfunction in type 2 diabetes", Cardiovasc
Diabetol. 7, pp. 15.
85. Nosadini, R. et al. (2006), "Increased renal arterial resistance predicts the
course of renal function in type 2 diabetes with microalbuminuria",
Diabetes. 55(1), pp. 234-9.
86. World Health Organization (1999), Definition, diagnosis and classification
of diabetes mellitus and its complications: report of a WHO consultation.
Part 1, Diagnosis and classification of diabetes mellitus, Geneva: World
health organization.
87. World Health Organization (2000), The Asia-Pacific perspective:
redefining obesity and its treatment, Sydney: Health Communications
Australia.
88. World Health Organization (2003), "Laboratory diagnosis and monitoring
of diabetes mellitus".
89. World Health Organization (2017), Global report on diabetes. 2016.
90. Parolini, C. et al. (2009), "Renal resistive index and long-term outcome in
chronic nephropathies", Radiology. 252(3), pp. 888-96.
91. Petersen, L. J. et al. (1995), "The pulsatility index and the resistive index in
renal arteries in patients with hypertension and chronic renal failure",
Nephrol Dial Transplant. 10(11), pp. 2060-4.
92. Postma, C.T. et al. (2012), "The prevalence of renal artery stenosis among
patients with diabetes mellitus", European journal of internal medicine.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
23(7), pp. 639-642.
93. Rajput, R. et al. (2017), "Prevalence of chronic kidney disease (CKD) in
type 2 diabetes mellitus patients: START-India study", Journal of diabetes
& metabolism. 8(2).
94. Shirin, M. et al. (2015), "Resistive Index of Intrarenal Artery in Evaluation
of Diabetic Nephropathy", Bangladesh Medical Research Council Bulletin.
41(3), pp. 125-130.
95. Sugiura, T. and Wada, A. (2009), "Resistive index predicts renal prognosis
in chronic kidney disease", Nephrol Dial Transplant. 24(9), pp. 2780-5.
96. Toledo, C. et al. (2015), "Renal resistive index and mortality in chronic
kidney disease", Hypertension. 66(2), pp. 382-388.
97. Vedaraju, K.S. và Benegal, D. S. (2013) "Correlation of Renal Artery
Resistive Index with Albuminuria and Other Risk Factors in Type 2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Diabetes Mellitus Patients".
Phụ lục 1
BỆNH VIỆN TW THÁI NGUYÊN MÃ BỆNH ……..………
KHOA NỘI TIẾT- HÔ HẤP MÃ BỆNH NHÂN .................
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
“ Đặc điểm chỉ số sức cản động mạch thận ở bệnh nhân đái tháo đường typ
2 có tổn thương thận tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên”
I. Thông tin bệnh nhân:
Họ và tên………………… …................................ ……………………………
Tuổi ……………………………………………………..Giới: 1: Nam 2: Nữ
Nghề nghiệp…………………………………………………………………….
Địa chỉ …………..................................................................................... ……..
Ngày vào viện…….............................................................................................
Điện thoại: …………………………………………………………………….
II. Lâm sàng:
Cân nặng………………kg Chiều cao ………........... cm BMI: …..............
Thời gian phát hiện và điều trị đái tháo đường:.................năm
Thuốc đang sử dụng điều trị đái tháo đường:
Mô tả
0 Không sử dụng gì
1 Insulin
2 Metformin
3 Sulfamid
4 Khác
5 Phối hợp 2 thuốc uống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
6 Phối hợp thuốc uống và tiêm
Thời gian phát hiện và điều trị tăng huyết áp:................năm
Huyết áp cao nhất từng đo được:...............................mmHg
Thuốc đang sử dụng điều trị tăng huyết áp:
STT Tên thuốc
0 Không sử dụng
1 Ức chế men chuyển
2 Chẹn thụ thể
3 Chẹn kênh calci
4 Nhóm khác
5 Phối hợp 2 nhóm thuốc
6 Phối hợp > 2 nhóm thuốc
Điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu
Nhóm thuốc
0 Không sử dụng gì
1 Statin
2 Fibrat
3 Phối hợp 2 nhóm
4 Nhóm khác
HA lúc vào ………………..mmHg
HA lúc siêu âm: ...........................mmHg
III. Cận lâm sàng:
1. Công thức máu:
Thông số Hb (g/l) TC (G/l) BC (G/l)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Giá trị
2. Sinh hóa máu:
Thông số Ure Creatinin Natri Kali
Giá trị
Cholesterol Triglycerid HDL-C LDL-C Thông số
Giá trị
Thông số HbA1c
Giá trị
3. Đặc điểm tổn thương thận:
MLCT ước tính Protein niệu Microalbumin niệu Thông số (MDRD) (1) (2) (3)
Giá trị
Nước tiểu 24h:
4. Siêu âm Doppler ĐM thận:
Thận phải Thận trái
Tên mạch Vp Vd Ghi Vp Vd Ghi RI RI (cm/s) (cm/s) chú (cm/s) (cm/s) chú
Gốc ĐMT
Thân ĐMT
ĐM rốn thận
RI TB
Kích thước thận
RI trung bình 2 thận:
Xơ vữa mạch thận:1: Không 2: Có
Thái Nguyên, ngày ….. tháng ….. năm 20..
Người làm bệnh án
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
BS Đỗ Thị Minh Trang