Ngày nhận bài: 20-06-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 30-07-2024 / Ngày đăng bài: 01-08-2024
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Thọ. Bộ môn Lao Bệnh phổi, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt
Nam. E-mail: thonguyen0225@ump.edu.vn
© 2024 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
26 https://www.tapchiyhoctphcm.vnISSN: 1859-1779 Nghiên cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh;27(3):26-34
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.04
Đặc điểm in vitro của vi khuẩny viêm phổi bệnh viện
bệnh nhân có thy tại khoa Hồi sức cấp cứu bệnh
viện Phạm Ngọc Thạch
Phạm Lực1, Nguyễn Văn Song1, Đn Tân1, Trần Ngọc Nguyên2, Nguyễnn Th2,*
1Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
2Bộ môn Lao và Bệnh phổi, Khoa Y, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện luôn là vấn đề đáng quan tâm, đặc biệt nhóm bệnh nhân viêm phổi bệnh biện
(VPBV) có thở máy. Chúng i khảo sát các đặc điểm in vitro của vi khuẩn (VK) gây VPBV nhằm có thông tin để định
hướng chọn lựa kháng sinh (KS) ban đầu cho các trường hợp tương ứng.
Đối ng - Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi đã tiến nh một nghiên cứu mô tả hồi cứu các hsơ bệnh án của
những bệnh nhân thmáy chẩn đoán VPBV tại khoa Hồi sức Cấp cứu (HSCC) bệnh viện Phạm Ngọc Thch từ
01/2010 đến hết 12/2020. Các kết quả cấy tạp trùng trong mẫu dịch tiết hô hấp kết quả kháng sinh đồ đưc thu thp
để phânchc đc điểm in vitro của c chủng VK.
Kết quả: Trong 1246 mẫu kết quả nuôi cấy, trong 10 năm, ba loại VK luôn chiếm tỷ lệ cao A. baumannii (30–65%),
Klebsiella spp. (13–37%) Pseudomonas spp. (12–22%). c KS đưc khuyến khích ưu tiên chọn lựa cho nhiễm
A. baumannii: Colistin, Cefoperazone/sulbactam; Klebsiella spp.: Colistin, Amikacin; Pseudomonas spp.: Colistin,
Piperacillin/tazobactam, Amikacin.
Kết luận: Ti khoa HSCC, các VK gây bệnh đề kháng vớic KS chủ lực từ cao đến rất cao, việc lựa chọn kháng sinh
theo kinh nghiệm trong thời gian chờ đợi kết quả vi sinh là cần thiết. Hiệu quả của những công việc này phụ thuộc vào
khảng theo dõi phân bVK đc điểm kháng thuốc tại từng đơn vị.
Tkhoá: vm phổi bệnh viện; vi khuẩn; kháng thuốc; hồi sức cp cứu
Abstract
IN VITRO CHARACTERISTICS OF BACTERIA CAUSING HOSPITAL-
ACQUIRED PNEUMONIA IN PATIENTS WITH MECHANICAL VENTILATION
AT INTENSIVE CARE UNIT PHAM NGOC THACH HOSPITAL
Pham Luc, Nguyen Van Song, Doan Tan, Tran Ngoc Nguyen, Nguyen Van Tho
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.04 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 27Objectives: Hospital-acquired pneumonia (HAP) is a severe condition with a high mortality rate. In intensive care units
(ICUs), nosocomial infections are a major concern, particularly among ventilated patients with HAP. We conducted this
study to investigate the characteristics of bacteria causing HAP in ventilated patients at the ICU, aiming to provide
information to guide the initial selection of antibiotics for corresponding cases.
Methods: We conducted a descriptive study using retrospective data collected from all medical records of ventilated
patients diagnosed with hospital-acquired pneumonia in the ICU of Pham Ngoc Thach Hospital from January 2010 to
December 2020. The results of bacterial cultures from endotracheal aspirated fluid, and antibiotic susceptibility tests
were collected to analyze the characteristics of bacterial strains.
Results: Among 1246 culture results over ten years, three types of bacteria consistently accounted for high proportions:
A. baumannii (30–65%), Klebsiella spp. (13–37%), and Pseudomonas spp. (12–22%). The recommended first-choice
antibiotics were Colistin and Cefoperazone/sulbactam for A. baumannii, Colistin and Amikacin for Klebsiella spp., and
Colistin, Piperacillin/tazobactam, and Amikacin for Pseudomonas spp.
Conclusion: In the ICU, bacteria causing infections exhibit high to very high resistance to major antibiotics, necessitating
empirical antibiotic selection and optimization based on pharmacokinetics/pharmacodynamics (PK/PD). The
effectiveness of these measures depends on the ability to regularly monitor bacterial distribution and resistance
patterns in different units.
Keywords: hospital-acquired pneumonia; bacteria; antibiotic resistance; intensive care unit
1. ĐT VẤN ĐỀ
Vm phổi bệnh viện (VPBV) là bệnh nặng, tỷ lệ tử
vong cao. Tại c khoa Hồi sức ch cực (HSTC), nhiễm
khuẩn bệnh viện luôn là vấn đề đáng quan m, đặc biệt
nhóm bệnh nn VPBV có thở y. Khi đã đặt nội khí quản
(NKQ), nguy viêm phổi stăng từ 3 đến 10 lần so với
bệnh nhân không đặt NKQ. Tỷ lệ tử vong nhóm bệnh nhân
viêm phổi liên quan thmáy (VPLQTM) thay đổi từ 24–
50% thể lên đến 76% nếu nhim khuẩn do nguyên
nhân là các vi khuẩn (VK) độc lực cao. Do đó, VPBV là
một trong c ngun nhân hàng đầu m tăng nh nặng cho
ngành y tế, tăng chi phí điều trị tăng tỷ lệ tvong ở nhóm
bệnh nhân thở máy dẫn đến các tình trạng cai y thở khó
khăn, kéo dài thời gian thmáy, thời gian nằm viện [1]. Đặc
điểm phân bố VK gây bệnh và đề kháng kháng sinh (KS) của
VK khác nhau giữac quốc gia, các bệnh vin, và thay đổi
theo thời gian [2]. Tại Việt Nam, c nghiên cứu cho thấy
VPBV tờng do VK Gram (-) đa kháng như: Klebsiella
spp., Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa,
Acinetobacter baumannii, và Enterobacter spp. VK Gram (-)
tiết men β-lactamase phổ rộng (ESBL-Extended-spectrum
β-lactamases), khả ng đề kháng với nhiều KS,
khuynh ớng gia tăng trong khoảng thời gian gần đây.
VPBV thở y tại các khoa HSTC thường gặp nhất
A. baumannii P. aeruginosa đa kng [3]. Nhóm tụ cầu
ng kháng methicillin (MRSA) chiếm tỷ lệ 50–60% trong
sc phân lập Staphylococcus aureus y VPBV [3]. Chọn
lựa KS ban đầu theo kinh nghiệm trong điều trị VPBV cần
dựa o dữ liệu vi sinh và đề kháng KS tại từng bệnh viện
hoc tại từng địa phương. Bệnh vin Phạm Ngọc Thạch
bệnh viện chuyên khoa tuyến cuối về lao và các bệnh lý hô
hấp tại miền nam Việt Nam. Hơn thế nữa tại khoa Hồi sức
cấp cứu, các bệnh nhân nặng nguy kịch thường là những
bệnh nền phức tạp, nhất là về bệnh mạn nh phổi, đã
được điều trị nội viện i ngày trước đó hoặc tại các bệnh
viện khác. Do đó, chúng i thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm
kho sát c đặc điểm in vitro, tức tác nhân vi khuẩn phân
lập được tính đkháng kháng sinh qua kháng sinh đồ, của
vi khun gây VPBV ở bệnh nhân thở máy tại khoa Hồi sức
cấp cứu bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 2010 đến 2020
nhm có thông tin để định ớng chọn lựa kháng sinh ban
đầu cho các trường hợpơng ứng.
2. ĐỐI ỢNG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các hồ bệnh án của những bệnh nhân thở máy
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
28 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.04
được chẩn đoán là viêm phổi bệnh viện tại khoa Hồi sức cấp
cứu bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 01 năm 2010 đến
hết tháng 12 năm 2020.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn
Những hồ bệnh án thoc tiêu chuẩn sau sđược chọn
o nghiên cứu:
Được chẩn đoán có viêm phổi bệnh viện, c định bằng
lâm sàng cận n ng phù hợp xuất hiện ít nhất 48 gisau
nhp viện theo IDSA 2016(1).
Sau 48 giờ nhập viện xuất hiện c dấu hiệu lâm sàng, cận
lâmng như sau.
Có ít nhất một trong số các triệu chứng:
Sốt >3 C hoc <36°C không m thấy ngun nhân
y sốt khác;
Bch cầu 12000 GB/mm³;
Thay đổi ý thức người >70 tuổi mà không do căn
nguyên khác.
ít nhất 2 dấu hiu:
Đờm mủ hoặc đờm thay đổiu sắc;
Ho hoặc kthởng lên, khám phổi ran nghi ngờ;
Dấu hiu khí máu xấu đi hoặc cần thông k nhân tạo;
Triệu chứng X-quang phổi: nh ảnh gợi ý viêm phổi (hội
chứng đông đặc phế nang) hoặc tm nhiễm mới hoặc nặng
lên của tổn thương cũ:
Được can thiệp thở máy.
Các mẫu dịch t qua nội khí quản được thực hiện sau khi
khi động thở máy.
Có kết quả cấy dương nh với vi khun gây bệnh trong
mẫu dịch hút kết quả kháng sinh đồ bằng kỹ thuật cấy
định lượng, định danh kháng sinh đồ tự động bằng máy
BD Phoenix M50 (quy trình tờng quy tại bệnh viện Phạm
Ngọc Thạch).
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghn cứu
Nghiên cứu tả tất c c hồ sơ bệnh án của những bệnh
nhân thở máy được chẩn đoán viêm phổi bnh viện.
2.2.2. Chọn mẫu đánh g
Các hồ bệnh án sau khi đã được t thoả đầy đủ các tiêu
chuẩn trên sẽ được trích xuất các kết quả cấy tạp trùng trong
mẫu dịch tiết hô hấp, gồm đàm hoặc dịch hút qua NKQ,
kết quả kháng sinh đồ để phân tích các đặc điểm in vitro của
c chủng vi khuẩn.
2.2.3. Phânch thống
Dữ liệu được quản xử bằng phần mềm STATA 8.0.
Các biến số định ng được trình bày dưới dạng trung
nh đ lệch chuẩn với phân phối chuẩn, trung vị
khoảng liên tứ phân vnếu không có phân phối chuẩn.
Để so sánh 2 trung bình, kiểm định t được sdụng. Các
biến sđịnh tính trìnhy dưới dạng tần stlệ %.
Để so sánh các tl%, kiểm định χ2 hoặc phép kiểm
chính xác Fisher được thực hiện.
Các kết qu được xem ý nghĩa thống khi p <0,05.
3. KẾT QUẢ
Từ 01/01/2010 đến 31/12/2020, chúng i đã khảo sát
được tổng cộng 1246 mẫu kết qunuôi cấy vi khuẩn m
kháng sinh đồ từ những hồ sơ bệnh án thoả tiêu chuẩn.
Qua các m, ba loại vi khun luôn chiếm tỷ lệ cao là A.
baumannii, Klebsiella spp. Pseudomonas spp. Các vi
khuẩn khác chiếm tlệ thấp. A. baumannii dao động 30–
65%, ợt trội hầu hết các m. Tlthay đổi sau 1–2 năm
trong 5 m đầu, tương đối ổn đnh 5 m gần đây.
Klebsiella spp. chiếm vị tthứ 2 (dao động 13–37%), có xu
ớng gia tăng so với những m đầu thập niên 2010.
Pseudomonas spp. chiếm vị tth3, cao nhất m 2010 với
34,5%, sau đó giảm nhanh, dao động khá n định trong
khoảng 12–22% (Bảng 1).
Về đặc nh đề kháng kháng sinh của vi khuẩn
A. baumannii đáng chú ý với tỷ lệ cao với nhiều kng sinh
ch lực (n Ceftazidime, Cefepime,
Piperacillin/tazobactam, nhóm fluoroquinolone, nhóm
aminoglycoside, Meropenem Imipenem) qua từng năm.
Rng Cefoperazone/sulbactam t kháng cao từ 2010–2013,
nhy cm rất cao trong 5 năm gần đây từ 2016 (p <0,05).
Trimethoprim/sulfamethoxazole kháng cao >88% từ 2010–
2015, kháng trong năm 2016 giảm đáng kể n 51,4%
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 3 * 2024
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.04 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 29tăng trở lại các năm sau đó. Chưa ghi nhận kháng Colistin từ
2012 đến nay (Bảng 2).
Bảng 1. Kết quả phân lập vi khuẩn qua các năm
Vi khuẩn 2010
n=174
2011
n=100
2012
n=90
2013
n=107
2014
n=114
2015
n=63
2016
n=100
2017
n=144
2018
n=106
2019
n=142
2020
n=106
A. baumannii 55
31,6%
59
59%
58
64,4%
50
46,7%
49
43%
19
30,2%
38
38%
67
46,5%
39
36,8%
60
42,3%
38
35,9%
Klebsiella spp 28
16,1%
17
17%
12
13,3%
26
24,3%
36
31,6%
22
34,9%
30
30%
23
16%
28
26,4%
42
29,6%
39
36,8%
Pseudomonas spp 60
34,5%
13
13%
17
18,9%
23
21,5%
16
14,1%
13
20,6%
17
17%
31
21,5%
20
18,9%
17
12%
14
13,2%
Enterobacter spp 11
6,3%
1
1% 0 1
0,93% 0 2
3,2%
2
2%
5
3,5%
3
2,8%
2
1,4%
1
0,94%
E. coli 5
2,9%
1
1%
1
1,1%
3
2,8%
4
3,5%
4
6,4%
8
8%
9
6,25%
8
7,6%
11
7,7%
8
7,6%
S. aureus 9
5,2%
6
6%
1
1,1% 0 4
3,5%
2
3,17%
2
2%
4
2,8%
4
3,8%
4
2,8%
2
1,9%
Bảng 2. Đề kng kháng sinh của A. baumannii qua các năm
Kng KS 2010
n=49
2011
n=59
2012
n=58
2013
n=50
2014
n=49
2015
n=19
2016
n=38
2017
n=67
2018
n=39
2019
n=60
2020
n=38
TZP 33/36
91%
51/53
96,2%
42/42
100% 0 0 0 29/29
100%
60/67
89,5%
33/37
89,2%
56/60
93,3%
33/38
86,8%
PTc 22/52
42%
16/36
44,4%
52/58
89%
33/45
73% 0 0 2/28
7,1% 0 1/39
2,6% 0 0
SAM 44/57
77%
28/47
59%
10/47
21%
10/19
52,6%
27/37
73%
33/67
49,3%
5/33
15,2%
26/60
43,3%
33/37
89,2%
FEP 49/52
94%
43/43
100%
43/57
75%
50/50
100%
44/47
93%
19/19
100%
34/37
91,9%
59/67
88%
32/38
84,2%
58/60
96,7%
35/37
94,6%
CAZ 55/55
100%
56/56
100%
55/56
98% 50/50 42/47
89%
19/19
100%
37/37
100%
59/66
89,4%
34/39
87,2%
58/59
98,3%
35/37
94,6%
CPZ 55/55
100%
13/13
100% 1/1 0 0 0 1/1
100% 0 0 0 0
LEV 53/54
98%
55/55
100% 56/56 49/49 46/47
97%
18/18
100%
35/37
94,6%
58/67
86,6%
35/39
89,7%
56/60
93,3%
32/33
97%
CIP 53/54
98%
54/55
98,2% 58/58 48/48 46/47
97%
19/19
100%
34/34
100%
54/61
88,5%
36/39
92,3%
59/60
98,3%
36/38
94,7%
TMP-SMX 55/55
100%
57/58
98,3%
54/58
93% 48/49 29/39
74%
16/18
88,9%
19/37
51,4%
34/57
59,6%
25/36
69,4%
41/56
73,2%
24/37
64,9%
GEN 52/53
98%
56/58
96,6%
35/57
61%
38/48
79%
43/47
91%
16/18
88,9%
30/36
83,3%
59/67
88%
33/39
84,6%
51/59
86,4%
31/37
83,8%
AMK 47/48
97%
46/51
90,2%
53/57
93%
45/49
91%
42/48
87%
15/17
88,2%
32/35
91,4%
56/66
84,8%
30/37
81,1%
44/59
74,6%
31/38
81,6%
IPM 47/53
88%
43/44
97,7%
16/16
100% 48/48 41/44
93%
18/18
100%
38/38
100%
60/66
90,9%
36/39
92,3%
54/59
91,5%
36/38
94,7%
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 2* 2024
30 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2024.03.04
Kng KS 2010
n=49
2011
n=59
2012
n=58
2013
n=50
2014
n=49
2015
n=19
2016
n=38
2017
n=67
2018
n=39
2019
n=60
2020
n=38
MER 29/31
93%
55/56
98,2%
55/56
98% 50/50 45/48
93%
19/19
100%
38/38
100%
60/66
90,9%
34/38
89,5%
57/60
95%
36/38
94,7%
DOX 0 0 10/56
17%
19/49
38%
29/45
64%
9/18
50%
8/30
26,7%
25/65
38,5%
22/37
59,5%
25/55
45,5% 0
COL 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2/38
5,3%
TZP, Piperacillin/tazobactam; PTc, Cefoperazone/sulbactam; SAM, Ampicillin/sulbactam; FEP, Cefepime; CAZ, Ceftazidime; CPZ,
Cefoperazone; LEV, Levofloxacin; CIP, Ciprofloxacin; TMP-SMX, Trimethoprim/sulfamethoxazole; GEN, Gentamicin; AMK, Amikacin; IPM,
Imipenem; MER, Meropenem; DOX, Doxycycline; COL, Colistin
Điều y cũng xảy ra khá ơng tự với vi khuẩn Klebsiella
spp. Tình trạng kháng Piperacillin/tazobactam có xu hướng
tăng trong 3 năm gần đây, năm 2020 tăng có ý nghĩa thống
so với m 2010 (p <0,05). Amikacin thì tình trạng kháng
xu hướng gim từ 2014 đến nay, m 2020 tỷ lkháng
chiếm 28,9%. Nhìn chung, đề kháng 5 năm gần đây thấp n
ý nghĩa thống so với năm 2010 (p <0,05). Colistin chưa
ghi nhận đkháng từ 2013 (Bảng 3).
Đối với vi khuẩn Pseudomonas spp.,nh trạng đề kháng
kháng sinh phần khác tương đối biến đổi qua từng m,
m 2020 xu hướng tăng trở li. Kng Cefepime
Ceftazidime m 2012 giảm so với m 2010, tăng lại 2013–
2014, sau đó dao động tương đối hằng định đến năm 2020.
Piperacillin/tazobactam có xu hướng kháng gia tăng 2 năm
gần đây. Kng Cefoperazone/sulbactam có xu hướng giảm
t năm 2010–2019 ý nghĩa thống (46,7% so với
75,9%; p=0,03). So với m 2010, m 2019 nh trạng
kháng fluoroquinolone đều thấp n ý nghĩa thống
(Levofloxacin 66,7% so với 88,3%; p=0,04 Ciprofloxacin
64,7% so 88,3%; p=0,02). Kháng Amikacin xu hướng
giảm trong 10 m (17,6% so 88,9%; p=0,001). Kháng
Imipenem Meropenem xu hướng giảm từ 2015, m
2019 kháng giảm có ý nghĩa thống kê so với năm 2010 (52,
9% so 89,3%; p =0,001 58,8% so 92,9%; p=0,001).
Colistin còn nhạy cảm cao từ 2012 đến 2020 (Bảng 4).
Bảng 3. Đkháng kháng sinh của Klebsiella spp. qua cácm
Kng KS 2010
n=26
2011
n=17
2012
n=12
2013
n=26
2014
n=36
2015
n=22
2016
n=30
2017
n=23
2018
n=23
2019
n=42
2020
n=39
TZP 11/21
52%
11/16
68,8%
4/7
57% 0 0 0 16/22
72,7%
17/21
81%
11/18
61,1%
31/35
88,6%
31/38
81,6%
PTc 13/25
52%
11/17
64,7%
5/12
41%
17/20
85% 0 0 8/19
42,1%
7/18
38,9%
6/16
37,5%
18/28
64,3%
2/3
66,7%
SAM - - 0 0 2/2
100% 0 18/25
72%
18/20
90%
12/16
75%
35/38
92,1%
35/39
89,7%
FEP 21/28
75%
10/12
83,3%
9/12
75%
25/26
96%
35/36
97%
22/22
100%
28/30
93,3%
17/22
77,3%
21/26
80,8%
36/42
85,7%
34/39
87,2%
CAZ 25/28
89%
16/17
94,1%
12/12
100%
25/26
96% - 22/22
100%
28/30
93,3%
20/23
87%
23/26
88,5%
36/41
87,8%
34/38
89,5%
CPZ 26/28
92%
17/17
100%
12/12
100%
26/26
100% - 22/22
100%
28/30
93,3% 0 0 0 0
LEV 22/26
84%
16/17
94,1%
11/12
91,7%
25/25
100% - 20/22
90,9%
23/29
79,3%
19/23
82,6%
16/26
61,5%
32/37
86,5%
4/5
80%