BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
NGUYỄN XUÂN QUỲNH
ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP TRÊN
Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH HẬU GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
Hậu Giang – Năm 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN
NGUYỄN XUÂN QUỲNH
ĐẶC ĐIỂM NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP TRÊN
Ở TRẺ DƯỚI 5 TUỔI ĐIỀU TRỊ TẠI
BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH HẬU GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ Y KHOA
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.BS Lương Đình Lâm
Bs.CKI. Trang Kim Phụng
Ths. Trần Đỗ Thanh Phong
Hậu Giang – Năm 2021
LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Hậu Giang, ngày… tháng… năm…
Người cam đoan (Ký và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC HÌNH ẢNH
ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 1
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................... 3
1.1 Một số đặc điểm giải phẫu sinh lý hệ hô hấp và đặc điểm nhiễm khuẩn
hô hấp trên ở trẻ em ........................................................................................... 3
1.1.1 Đặc điểm giải phẫu sinh lý hệ hô hấp ở trẻ em ............................ 3
1.1.2 Đặc điểm nhiễm khuẩn hô hấp trên ............................................. 4
1.1.3 Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây NKHHT ..................... 5
1.1.4 Phân loại NKHHT ........................................................................ 7
1.1.5 Xử trí NKHHCT .......................................................................... 7
1.1.6 Phòng bệnh ................................................................................... 9
1.2 Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp trên cấp ở trẻ em ............................... 9
1.2.1 Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp trên thế giới ................................ 9
1.2.2 Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp trên tại Việt Nam ..................... 13
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 17
2.1 Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 17
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh ................................................................ 17
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ ..................................................................... 17
2.1.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................. 17
2.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 17
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ................................................................... 17
2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu ........................ 17
2.2.3 Các biến số nghiên cứu .............................................................. 18
2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 23
2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu ......................................................... 23
2.3 Đạo đức nghiên cứu .......................................................................... 24
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................... 25
3.1 Đặc điểm chung của nhóm được nghiên cứu .................................... 25
3.1.1 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi ........................................................ 25
3.1.2 Phân bố trẻ theo giới tính ........................................................... 25
3.1.3 Tuổi của mẹ ................................................................................ 26
3.1.4 Trình độ học vấn của mẹ ............................................................ 26
3.1.5 Nghề nghiệp của mẹ ................................................................... 27
3.1.6 Phân bố theo địa dư .................................................................... 27
3.2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm trẻ được nghiên cứu ... 28
3.2.1 Phân loại trẻ suy dinh dưỡng ..................................................... 28
3.2.2 Một số đặc điểm về tiền sử trẻ ................................................... 28
3.2.3 Triệu chứng cơ năng .................................................................. 29
3.2.4 Triệu chứng thực thể .................................................................. 30
3.2.5 Phân loại theo chẩn đoán bệnh học ............................................ 30
3.2.6 Xét nghiệm bạch cầu trong máu ................................................ 31
3.2.7 Xét nghiệm bạch cầu trong máu của trẻ được phân loại theo chẩn
đoán ............................................................................................................. 31
3.3 Hiểu biết và kiến thức thực hành của mẹ về bệnh NKHHT ............. 32
3.3.1 Kiến thức về bệnh ...................................................................... 32
3.3.2 Thái độ xử trí .............................................................................. 33
3.3.3 Chăm sóc trẻ............................................................................... 33
3.3.4 Dự phòng cho trẻ........................................................................ 34
3.4 Một số yếu tố liên quan với NKHHT Error! Bookmark not defined.
3.4.1 Mối liên quan giữa đặc điểm chung của mẹ và NKHHT ... Error!
Bookmark not defined.
3.4.2 Một số yếu tố nguy cơ và NKHHTError! Bookmark not
defined.
Chương 4 - BÀN LUẬN ............................................................................ 39
4.1 Đặc điểm chung của nhóm được nghiên cứu .................................... 39
4.2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm trẻ được nghiên cứu ... 42
4.3 Hiểu biết và kiến thức thực hành của mẹ về bệnh NKHHT ............. 44
4.4 Một số yếu tố liên quan với NKHHT ............................................... 46
KẾT LUẬN ................................................................................................ 49
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ............................................................. 51
KIẾN NGHỊ ............................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NKHHCT Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
NKHHT Nhiễm khuẩn hô hấp trên
THCS Trung học cơ sở - cấp 2
THPT Trung học phổ thông – cấp 3
SDD Suy dinh dưỡng
DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Đặc điểm chung ........................................................................... 18
Bảng 2.2 Tiền sử ......................................................................................... 19
Bảng 2.3 Lâm sàng và cận lâm sàng ........................................................... 20
Bảng 2.4 Kiến thức, thực hành về bệnh ...................................................... 21
Bảng 3.1 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi .......................................................... 25
Bảng 3.2 Phân bố trẻ theo giới tính ............................................................ 25
Bảng 3.3 Tuổi của mẹ ................................................................................. 26
Bảng 3.4 Trình độ học vấn của mẹ ............................................................. 26
Bảng 3.5 Nghề nghiệp của mẹ .................................................................... 27
Bảng 3.6 Phân bố theo địa dư ..................................................................... 27
Bảng 3.7 Phân loại trẻ suy dinh dưỡng ....................................................... 28
Bảng 3.8 Một số đặc điểm về tiền sử trẻ ..................................................... 28
Bảng 3.9 Triệu chứng cơ năng .................................................................... 29
Bảng 3.10 Triệu chứng thực thể .................................................................. 30
Bảng 3.11 Phân loại theo chẩn đoán bệnh học ........................................... 30
Bảng 3.12 Số lượng bạch cầu trong máu .................................................... 31
Bảng 3.13 Số lượng bạch cầu trong máu theo chẩn đoán bệnh học ........... 31
Bảng 3.14 Kiến thức về bệnh của mẹ ......................................................... 32
Bảng 3.15 Thái độ xử trí của mẹ ................................................................. 33
Bảng 3.16 Chăm sóc trẻ của mẹ .................................................................. 33
Bảng 3.17 Dự phòng cho trẻ ....................................................................... 34
Bảng 3.18 Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và nhận biết NKHHT
..................................................................................................................... 34
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và hiểu biết về triệu
chứng NKHHT ............................................................................................ 35
Bảng 3.20 Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và xử trí khi trẻ mắc
NKHHT ....................................................................................................... 35
Bảng 3.21 Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ và nhận biết NKHHT 36
Bảng 3.22 Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ và hiểu biết về triệu chứng
NKHHT ....................................................................................................... 36
Bảng 3.23 Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ và xử trí NKHHT ...... 37
Bảng 3.24 Một số yếu tố nguy cơ và NKHHT ........................................... 37
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn hô hấp trên (NKHHT) là bệnh thường gặp và rất phổ biến ở
trẻ em dưới 5 tuổi. Đây là một trong những nguyên nhân hàng đầu đưa trẻ đến
khám bệnh. Thống kê cho thấy mỗi trẻ trung bình trong một năm mắc nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) từ 4-5 lần/trẻ/năm [3] [4]. Phần lớn (2/3 trường
hợp) trẻ mắc NKHHT như viêm mũi họng cấp, viêm họng cấp, viêm xoang, …
và thường tiên lượng nhẹ [2]. NKHHT thường không gây nguy hiểm cho trẻ,
nhưng bệnh gây tốn kém cho xã hội, giảm chất lượng sống của trẻ, làm giảm công
lao động của người nuôi dưỡng, một số trường hợp tiến triển nặng hơn gây ra
những biến chứng nghiêm trọng.
Theo nghiên của Ngô Viết Lộc, Võ Thanh Tâm (2017), ta có thể thấy một số
yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (p<0,05): học vấn của mẹ, nghề
nghiệp của mẹ, trẻ mắc bệnh tiêu chảy, số con trong gia đình, kiến thức và thực
hành phòng chống NKHHCT, kiến trúc nhà ở, loại chất đốt dùng trong gia đình
và hút thuốc lá thụ động [16]. Vậy nên, kiến thức và thực hành phòng chống
NKHHCT của mẹ hoặc người chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cực kì quan trọng và có
ảnh hưởng rất lớn đến việc trẻ mắc bệnh hay không.
Tình hình sử dụng kháng sinh an toàn, hợp lý cho trẻ khi trẻ mắc NKHHT
cũng là một vấn đề cần quan tâm. Theo nghiên cứu của Phan Thị Diễm Thúy
(2018) về tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm hô hấp cấp trẻ em duới
5 tuổi tại các Trạm y tế xã, tỉnh Hậu Giang năm 2018, tỉ lệ sử dụng kháng sinh
không an toàn, hợp lý cho trẻ tại Phụng Hiệp là 53,5% và tại Long Mỹ là 33,1%,
vẫn còn khá cao [23]
Ở Việt Nam, chương trình Phòng chống Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
(NKHHCT) ở trẻ em đã được triển khai từ năm 1984 và đem lại nhiều kết quả.
Tuy nhiên do đặc thù của Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc biệt
các tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long như tỉnh Hậu Giang có khí hậu cận xích
đạo với mưa nhiều, nắng nóng, các địa phương thuộc nông thôn, vùng sâu, vùng
2
xa điều kiện sống vẫn còn nhiều khó khăn nên tỉ lệ mắc NKHHCT nói chung và
các bệnh NKHHT nói riêng còn cao [7]. Bệnh NKHHT ở trẻ nhỏ là một vấn đề
sức khỏe cần được giải quyết. Việc nghiên cứu về đặc điểm bệnh các yếu tố nguy
cơ, cũng như nâng cao kiến thức, thực hành của bà mẹ là điều quan trọng để phục
vụ cho các can thiệp, chăm sóc được hiệu quả là rất cần thiết.
Vì vậy tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này với mục tiêu:
1- Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong NKHHT ở trẻ em
dưới 5 tuổi mắc bệnh điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hậu Giang.
2- Tìm hiểu kiến thức thực hành về phòng chống NKHHT ở mẹ của trẻ trẻ
dưới 5 tuổi mắc bệnh điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hậu Giang.
3
Chương 1 - TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số đặc điểm giải phẫu sinh lý hệ hô hấp và đặc điểm nhiễm khuẩn hô
hấp trên ở trẻ em
1.1.1 Đặc điểm giải phẫu sinh lý hệ hô hấp ở trẻ em
Bộ máy hô hấp đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sống của cơ thể - có
chức năng thu nhận không khí từ bên ngoài vào để cung cấp oxy cho cơ thể, đồng
thời thải khí cacbonic ra ngoài. Hệ hô hấp bao gồm từ mũi xuống họng, thanh
quản, khí quản, phế quản và phổi [4].
Hệ hô hấp trẻ em khác với người lớn, nhỏ hơn về kích thước và có những
đặc điểm riêng biệt về giải phẫu và sinh lý, các tổ chức tế bào của bộ phận hô hấp
nói chung và phổi nói riêng chưa hoàn toàn biệt hóa và đang ở giai đoạn phát
triển. Trẻ dưới 6 tháng tuổi hô hấp chủ yếu qua mũi. Ở trẻ nhỏ, mũi và khoang
hầu tương đối ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi hẹp. Vì vậy không khí đi vào không
được sưởi ấm và lọc sạch đầy đủ. Niêm mạc mũi mỏng, mịn; lớp ngoài của niêm
mạc gồm các biểu mô hình trụ giàu mạch máu và bạch huyết. Chức năng loại thải
vi khuẩn, virus, bụi còn yếu do khả năng sát trùng của niêm dịch còn kém. Do
những đặc điểm trên, khi bị nhiễm khuẩn hay hít không khí lạnh thì mũi họng dễ
xuất tiết, tắc mũi, phù nề gây tắc nghẽn đường hô hấp và tăng công hô hấp. Các
xoang cạnh mũi là các hốc rỗng bên trong một số xương ở mặt và sọ tạo thành,
thông với khoang mũi. Sự phù nề niêm mạc mũi thường kéo theo sự phù nề và tắc
nghẽn xoang. Các xoang mũi trẻ em xuất hiện từ từ cùng với sự phát triển cơ thể.
Xoang hàm là xoang lớn nhất của hệ thống xoang cạnh mũi với thể tích lên đến
15ml, phát triển đầy đủ như người lớn ở năm 7-8 tuổi và ngừng phát triển sau 18
tuổi. Viêm xoang hàm ở trẻ > 6 tuổi. Xoang trán không xuất hiện rõ cho đến 5-6
tuổi và đạt tối đa ở tuổi 20, thể tích 4-7ml. Viêm xoang trán thường gặp ở trẻ >12
tuổi. Viêm xoang sàng cũng thường gặp ở trẻ > 12 tuổi, liên quan đến các cơ quan
ở nền sọ và ổ mắt. Do đó, trước 4-5 tuổi, trẻ rất hiếm khi bị viêm xoang [3] [4].
4
Họng hầu trẻ em tương đối hẹp và ngắn, có hình phễu hẹp, sụn mềm và nhẵn.
Họng phát triển mạnh trong năm đầu và vào tuổi dậy thì. Niêm mạc họng được
phủ bằng lớp biểu mô rung hình trụ. Vòng bạch huyết Waldayer phát triển mạnh
lúc trẻ được 4-6 tuổi cho đến tuổi dậy thì. Ở trẻ nhỏ duới 1 tuổi, tổ chức bạch
huyết thường chỉ thấy VA phát triển còn amidan chỉ phát triển từ 2 tuổi trở lên.
Khi VA bị viêm gây xuất tiết, phù nề vùng họng, gây tắc mũi sau làm trẻ phải thở
bằng miệng. Thở bằng miệng sẽ không được sâu, không khí không được sưởi ấm,
số lượng khí trao đổi ít hơn; lâu dần gây rối loạn toàn thân nghiêm trọng do thiếu
khí kéo dài như: lồng ngực kém phát triển, bộ mặt VA. VA cũng ở gần vòi
Eustache nên viêm VA kéo dài là nguyên nhân của viêm tai giữa tái diễn. Đường
thở từ mũi đến thanh, khí, phế quản ở trẻ em là tương đối hẹp và ngắn, tổ chức
đàn hồi ít phát triển, vòng sụn mềm, dễ biến dạng, niêm mạc có nhiều mạch máu.
Do những đặc điểm đó mà trẻ em dễ bị viêm nhiễm đường hô hấp, niêm mạc
thanh khí phế quản dễ bị phù nề, xuất tiết và dễ bị biến dạng trong quá trình bệnh
lý [3] [4] [19].
Hình 1 Phân loại nhiễm khuẩn hô hấp theo vị trí giải phẫu [19]
1.1.2 Đặc điểm nhiễm khuẩn hô hấp trên
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) là tình trạng viêm nhiễm đường
hô hấp cấp, chỉ tất cả các trường hợp nhiễm khuẩn (do vi khuẩn hoặc vi rút) ở
5
đường hô hấp từ mũi họng đến phế nang. Lấy nắp thanh quản làm ranh giới để
phân ra nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới [3] [4].
Nhiễm khuẩn hô hấp trên (NKHHT) là tình trạng liên quan đến đường hô
hấp trên, bao gồm mũi, xoang, hầu, thanh quản, thường bao gồm các bệnh như
viêm mũi, viêm amidan, viêm họng, viêm thanh quản, viêm xoang, viêm tai giữa
và cảm lạnh thông thường. Hầu hết các bệnh trên có nguyên nhân do vi rút và vi
khuẩn, hoặc đôi khi có nguồn gốc từ nấm hoặc giun sán, nhưng chúng ít phổ biến
hơn. Phần lớn NKHHCT ở trẻ em là nhiễm khuẩn hô hấp cấp trên (2/3 truờng
hợp) [3] [4].
1.1.3 Nguyên nhân và các yếu tố thuận lợi gây NKHHT
Nguyên nhân chủ yếu là virus và vi khuẩn.
Phần lớn NKHHCT ở trẻ (đặc biệt là NKHH trên) thường là các virus (60-70%).
Vì phần lớn các virus có ái lực đường hô hấp, khả năng lây lan rất dễ dàng, tỷ lệ
người lành mang virus cao và khả năng miễn dịch với virus ngắn và yếu. Ở các
nước đang phát triển, virus vẫn là nguyên nhân quan trọng gây nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính ở trẻ em. Các virus thường gây NKHHCT được xếp theo thứ tự [3]
[4].
- Virus respiratory syncitial
- Virus Influenzae
- Virus Parainfluenzae
- Virus Sởi
- Virus Adeno
- Virus Rhino
- Virus Entero
- Virus Corona
Vi khuẩn còn là nguyên nhân quan trọng gây NKHHCT trẻ em, đặc biệt ở các
nước đang phát triển. Các loại vi khuẩn thường gây NKHHCT ở trẻ em xếp theo
thứ tự sau:
- Hemophilus Influenzae
6
- Streptococcus pneumoniae
- Bordetella pertussis
- Klebsiella trachomatis
- Các vi khuẩn khác.
Các nguyên nhân như nấm, ký sinh trùng… ít gặp hơn [3] [4].
Các yếu tố nguy cơ liên quan đến mắc và tử vong do NKHHCT
Đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về dịch tễ học,
nguyên nhân gây bệnh, lâm sàng và điều trị NKHHCT, đặc biệt là trong viêm phổi
tại bệnh viện cũng như tại cộng đồng.
Phân tích chi tiết các yếu tố nguy cơ gây NKHHCT thường gặp gồm:
- Suy dinh dưỡng, đặc biệt là do thiếu sữa mẹ.
- Trẻ sinh nhẹ cân dưới 2500g.
- Sự trú ngụ của vi khuẩn gây bệnh ở họng.
- Nơi ở chật hẹp đông đúc.
- Tiếp xúc với khí hậu lạnh.
- Thiếu Vitamin A và tiêm chủng không đầy đủ.
- Tiếp xúc với không khí ở nhiễm trong nhà.
- Khói bếp, chất đốt.
- Khói thuốc lá.
- Đời sống kinh tế xã hội thấp, thu nhập gia đình thấp.
Ở Việt Nam theo tổng kết và đánh giá năm 1993 của chương trình phòng
chống NKHHCT đã đưa ra 2 lý do chính khiến cho trẻ mắc NKHHCT tử vong là
trẻ không được đến cơ sở y tế kịp thời và trẻ không được điều trị đúng đắn. Trên
cơ sở đó, các nội dung hoạt động chủ yếu của chương trình phù hợp theo
khuyến cáo của tổ chức y tế thế giới là [3] [13]:
- Giáo dục kiến thức cho bà mẹ (phát hiện sớm khám kịp thời).
- Huấn luyện cán bộ y tế cơ sở (phần lớn là xử trí chăm sóc đúng).
- Cung cấp thuốc phù hợp và hiệu quả để điều trị.
7
1.1.4 Phân loại NKHHT
* Viêm mũi họng:
- Dịch tễ học: trong nhà hay nhà trẻ có trẻ bị cảm.
- Triệu chứng: trẻ có cảm giác khô mũi sau đó chảy mũi ào ạt, sau 2 ngày bắt đầu
sốt, sau 7 ngày sẽ hết sốt, trẻ bị nghẹt mũi, sổ mũi, ho, uể oải, biếng ăn.
- Khám: mũi sưng đỏ, dịch trong 2 hốc mũi, hai cuống mũi sưng to, họng đỏ [2]
[4] [6].
* Viêm họng:
- Triệu chứng lâm sàng: sốt, đau rát họng, đau khi nuốt, đau lan lên tai, đau cơ
khớp.
- Khám: niêm mạc mũi sưng đỏ, họng viêm đỏ, hạch cổ mềm đau, có thể nổi ban
đỏ [2] [4] [6].
* Viêm amidan:
- Triệu chứng: sốt, đau họng, khó nuốt, ho.
- Khám: họng đỏ, amidan sưng đỏ (có chất tiết hoặc mủ), sờ có hạch góc hàm,
hạch cổ sưng đau 2 bên [2] [4] [6].
1.1.5 Xử trí NKHHCT
Phác đồ xử trí trẻ ho hoặc khó thở ở trẻ em của chương trình NKHHCT (ARI)
và Xử trí lồng ghép trẻ bị bệnh (IMCI) dùng cho cán bộ y tế, đặc biệt dành cho
tuyến y tế cơ sở được thiết kế chủ yếu dựa trên hỏi bệnh, quan sát trẻ, đo nhiệt độ
mà không đòi hỏi nhiều về kiến thức chuyên môn và kỹ thuật chuyên môn khám
điều trị bệnh. Điều này phù hợp với mạng lưới y tế cơ sở còn yếu về chuyên môn
dễ dàng nhận định đánh giá trẻ bệnh, đồng thời cán bộ y tế có thể hướng dẫn người
mẹ có thể tự phát hiện và theo dõi trẻ bệnh giúp trẻ đến cơ sở y tế kịp thời hạn chế
bệnh nặng và tử vong. Trên cơ sở đó chương trình chia làm 2 nhóm dấu hiệu dựa
trên đặc điểm của trẻ theo nhóm tuổi như sau [3] [4]:
Nhóm trẻ từ 2 tháng tuổi đến 5 tuổi
- Dấu hiệu:
+ Ho, cảm lạnh, chảy nước mũi, hoặc nghẹt mũi.
8
+ Không thở nhanh.
+ Không có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào.
- Xử trí:
+ Điều trị sốt (nếu có).
+ Nếu ho trên 30 ngày, chuyển đến bệnh viện để chẩn đoán.
+ Điều trị viêm tai, viêm họng (nếu có).
+ Khám và chữa các bệnh khác (nếu có).
+ Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc tại nhà.
Trẻ dưới 2 tháng tuổi
- Dấu hiệu:
+ Ho, không thở nhanh (dưới 60 lần/phút), không có dấu hiệu nguy kịch nào khác.
- Xử trí:
Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà.
+ Giữ ấm trẻ.
+ Cho trẻ bú nhiều lần hơn.
+ Làm sạch thông mũi để trẻ dễ bú.
Hướng dẫn bà mẹ theo dõi những dấu hiệu để đưa trẻ đi khám lại:
+ Khó thở hơn.
+ Thở nhanh hơn.
+ Bú kém hơn, bỏ bú.
+ Trẻ li bì khó đánh thức.
+ Trẻ nôn tất cả mọi thứ.
Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ bị NKHHCT: Giúp cho bà mẹ biết được tình
trạng bệnh của con mình, hiểu được cách chăm sóc, theo dõi tại nhà và làm đúng
theo những hướng dẫn của cán bộ y tế như cách cho trẻ uống thuốc, cách cho trẻ
bú, ăn, uống ra sao, cần theo dõi những dấu hiệu lệnh như thế nào để nếu có cần
chuyển tới cơ sở y tế kịp thời. Mục đích cuối cùng là giúp trẻ nhanh chóng bình
phục sức khỏe.
Các kháng sinh thường dùng trong NKHHT (khi có chỉ định) [2]:
9
-Amoxicillin-clavulanate 50-80 mg/kg/ngày chia 2-3 lần.
-Cefuroxim hay cefaclor 20-30 mg/kg/ngày chia 2 lần.
-Macrolide: azithromycin, erythromycin, clarithromycin.
1.1.6 Phòng bệnh
Để giảm tỷ lệ tử vong và mắc bệnh NKHHCT ở trẻ em, cần tiến hành các
biện pháp phòng bệnh sau [3] [4]:
Đảm bảo nuôi trẻ bằng sữa mẹ, cho trẻ bú mẹ sau khi đẻ càng sớm, càng tốt, ăn
sam một cách khoa học đảm bảo chế độ dinh dưỡng, đủ vitamin, đặc biệt là
Vitamin A.
Tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch.
Vệ sinh cá nhân và môi trường sạch sẽ, không đun bếp trong nhà, không hút
thuốc trong phòng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
Giữ ấm cho trẻ vào mùa lạnh và khi thay đổi thời tiết.
Phát hiện sớm và xử trí kịp thời các trường hợp NKHHCT theo phác đồ.
Tuyên truyền giáo dục sức khỏe cho bà mẹ về cách thực hiện, xử trí và chăm
sóc trẻ khi bị NKHHCT
1.2 Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp trên cấp ở trẻ em
1.2.1 Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp trên thế giới
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất ở trẻ
em dưới 5 tuổi tại bệnh viện và ở cộng đồng trong đó hơn 90% các trường hợp tử
vong tập trung ở các nước đang phát triển [3] [16].
Hiện nay, trên thế giới, nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính được thống kê là bệnh
có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất trong các bệnh nhiễm khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi.
Theo số liệu của WHO, mỗi trẻ trung bình trong một năm mắc NKHHCT từ 4 - 9
lần, ước tính trên toàn cầu mỗi năm có khoảng 2 tỷ lượt trẻ mắc NKHHCT [2].
Nghiên cứu của Kumarl Rajesh (2012) tại Pakistan cho thấy tỷ lệ tử vong trẻ
em do nhiễm khuẩn hô hấp cấp chiếm 19- 20% số trẻ em tử vong dưới 5 tuổi.
Trung bình số lần mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi là 4- 5 lần
trong 1 năm [31].
10
Nhiễm trùng đường hô hấp trên là bệnh nhiễm trùng thường xuyên nhất ở trẻ
em ở Hoa Kỳ và khắp các nước công nghiệp phát triển trên thế giới. Nó là nguyên
nhân chính dẫn đến việc phải đến gặp bác sĩ nhi khoa. Một đứa trẻ ở độ tuổi mẫu
giáo bị cảm lạnh trung bình từ 6 đến 10 lần mỗi năm, và 10% đến 15% trẻ em ở
độ tuổi đi học bị ít nhất 12 lần nhiễm bệnh mỗi năm. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là
từ đầu mùa thu cho đến cuối mùa xuân, 2 dẫn đến việc nghỉ học thường xuyên
[35].
Tại Hoa Kỳ, hàng năm số lần mắc nhiễm khuẩn hô hấp trên trẻ sơ sinh trong
năm đầu tiên sau sinh lên đến 12-32 triệu, và trẻ lớn hơn là 200 triệu. Nó dẫn đến
hàng triệu lượt khám tại văn phòng và hơn 10 triệu đơn thuốc kháng sinh mỗi
năm. Nguy cơ nhiễm trùng thứ phát do vi khuẩn với NKHHT được ước tính là từ
0,5% lên đến 5% đến 10% đối với viêm xoang cấp tính do vi khuẩn. Đối với viêm
tai giữa cấp tính, nguy cơ ước tính lên đến 36% ở trẻ sơ sinh dưới 1 tuổi, giảm
xuống còn 15% đối với trẻ từ 2 đến 3 tuổi [26].
Trong một nghiên cứu từ vùng nông thôn Uganda của Mbonye AK (2004),
37% trẻ em dưới 2 tuổi mắc nhiễm khuẩn hô hấp trên [34].
Tại một cuộc nghiên cứu ở miền tây Nepal của Chandrashekhar T
Sreeramareddy và cộng sự (2006), cho thấy rằng kiến thức nhận biết những dấu
hiệu nguy hiểm về NKHHCT của các bà mẹ còn rất thấp. Không có bà mẹ nào
biết đầy đủ các dấu hiệu nguy hiểm của bệnh, 3,4% bà mẹ không biết bất cứ dấu
hiệu nguy hiểm nào, 51% bà mẹ chỉ biết dấu hiệu sốt, 45,2% bà mẹ biết trẻ bệnh
nặng hơn, 42,5% bà mẹ biết trẻ uống kém, 29,5% bà mẹ biết trẻ không uống được
hoặc bỏ bú, 28,4% bà mẹ biết trẻ thở nhanh và 22,3% biết trẻ khó thở. Đồng thời
thấy rằng 56,8% bà mẹ chăm sóc kịp thời, 26,4% bà mẹ chăm sóc hợp lý. Tổng
hợp lại chỉ có 11,3% bà mẹ có chăm sóc vừa hợp lý và vừa kịp thời. [27]
Một nghiên cứu có 500 trẻ em dưới 5 tuổi về tỷ lệ NKHHCT và các yếu tố
liên quan ở khu vực thành thị và nông thôn của huyện Kancheepuram, Nam Ấn
Độ của Dhananjaya Sharma và cộng sự, (năm 2010), cho thấy tỷ lệ NKHHCT là
27%, có 49,4% ở nhóm tuổi 1 – 4 sau đó là trẻ sơ sinh chiếm 39,6%. Trẻ nam
chiếm 51,4% và trẻ nữ chiếm 48,6%. Đa số là các gia đình có đạo Hindu (96%).
11
NKHHCT được nhận thấy nhiều hơn trong số các tầng lớp xã hội thấp (79,3%),
khoảng 42,8% các bà mẹ được giáo dục đến trường trung học, trong khi 30%
không có bằng cấp chính thức, những người ở nhà kutcha (52,6%), nhà ở quá tải
(63,7%), sử dụng khói để nấu ăn (67,4%), thông khí (70,4%), tiền sử hút thuốc
của bố mẹ (55,6%), trẻ sinh nhẹ cân (54,8%) và trẻ suy dinh dưỡng (57,8%). [28]
Một nghiên cứu cắt ngang về sự phổ biến nhiễm trùng hô hấp cấp tính ở trẻ
dưới 5 tuổi thuộc huyện Meerut, Ấn Độ của Goel K và cộng sự (năm 2012) cho
thấy tỷ lệ NKHHCT được tìm thấy là 52%. Tổng cộng có 234 trường hợp
NKHHCT đã được tìm thấy trong quá trình nghiên cứu. Số lượng các đợt
NKHHCT trung bình là 2,25 lần mỗi trẻ một năm. Theo giới tính, 53,84% là nam
và 46,15% là nữ. Các trường hợp NKHHCT được ghi nhận ở nhóm tuổi từ 1 – 4
(46,15%) và ở nhóm tuổi này là 45,24% là nam và 47,22% là nữ. Tỷ lệ NKHHCT
ở trẻ em có tình trạng kinh tế xã hội thấp (35,89%), mẹ mù chữ (49,14%), điều
kiện quá tải (70,94%), không thông thoáng (74,35%) và sử dụng chất đốt, khói
(56,83%), suy dinh dưỡng (26,49%), khói thuốc lá (78,20%) [30].
Năm 2006, Chan G và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu kiến thức, thái độ,
thực hành về sử dụng kháng sinh của các bà mẹ đối với nhiễm khuẩn hô hấp trên
ở trẻ em tại Malaysia cho thấy, gần 68% các bà mẹ trong số họ tin tưởng rằng
kháng sinh rất có ích trong điều trị cảm cúm thông thường, 69% có ích cho ho và
76% có ích cho sốt. Nghiên cứu này chỉ ra rằng các cha mẹ thường nhận thức sai
lệch về sử dụng kháng sinh đối với NKHHT cấp ở trẻ. Vì vậy việc nâng cao trình
độ học vấn của các ông bố, bà mẹ có thể làm giảm kê đơn kháng sinh không cần
thiết và việc kháng kháng sinh ở cộng đồng [29].
Năm 2016, Vinod K Ramadi và cộng sự đã khảo sát nhiễm trùng đường hô
hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các khu ổ chuột đô thị của thành phố Gulbarga,
thực hiện trong khoảng thời gian một năm, gồm 400 trẻ em. Tiền sử chảy dịch
mũi, ho, sốt, đau họng, khó thở, bất kỳ dịch tiết nào từ tai đơn lẻ hoặc kết hợp,
được sử dụng để nhận biết một đợt ARI. Nhịp thở > 60/phút (trẻ <2 tháng), > 50
(2-11 tháng) và > 40 (1-5 tuổi) ở trẻ bị ho, cảm, sốt đơn lẻ hoặc kết hợp được coi
là tiêu chuẩn để nhận biết viêm phổi. Trong số 400 trẻ điều tra, NKHHCT được
12
phát hiện ở 109 trẻ em với tỷ lệ 27,25%. Trong số này, nhiễm trùng đường hô hấp
trên (URTI) được tìm thấy trong số 19,25% và nhiễm trùng đường hô hấp dưới
(LRTI) trong số 8%. NKHHCT được quan sát thấy ở 38,04% trẻ sơ sinh, 37,84%
trẻ em 2-3 tuổi, 36,87% trẻ em trai, 40,43% trẻ em sinh ra từ người cha mù chữ
và 41,89% trẻ có tiền sử gia đình mắc bệnh đường hô hấp. Tất cả những dữ liệu
này đều có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ NKHHCT cao cũng được quan sát thấy ở
41,36% trẻ em sống trong các hộ gia đình sử dụng củi đốt, 35,04% trẻ em có vật
nuôi trong nhà, 34,82% trẻ em chậm phát triển, 53,85% trẻ em SDD độ IV và
66,67% trẻ em bị SDD độ V. Thường xảy ra trong những tháng mùa đông trong
năm (tháng 10 - tháng 1). Trong giai đoạn theo dõi của nghiên cứu được thực hiện
trên một nhóm gồm 112 trẻ trong thời gian một năm, tỷ lệ tấn công là 3,27
đợt/trẻ/năm [36].
Một nghiên cứu cắt ngang cộng đồng của Zewudu và cộng sự (2020) về các
triệu chứng hô hấp và các yếu tố nguy cơ liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Tây
Bắc, Ethiopia, được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 6 năm 2019, gồm 792 người
tham gia. Tỷ lệ mắc các triệu chứng hô hấp ở bà mẹ có con dưới 5 tuổi trong
nghiên cứu này là 46,1%. Các yếu tố ảnh hưởng là: Trình độ học vấn, làm việc
trong môi trường bụi, khả năng phát triển trong tử cung trong quá trình mang thai,
tập thể dục khi mang thai, sử dụng gỗ và than để sưởi ấm, gián, sự hiện diện của
thảm mới, ẩm thấp, mở cửa sổ thông thoáng trong khi nấu ăn, sống nơi đông đúc
có liên quan đáng kể với các triệu chứng hô hấp [37].
Trong khảo sát của Oluwafunmilade A Adesanya và cộng sự (2017) về các
yếu tố góp phần vào sự bất bình đẳng giữa các khu vực trong các triệu chứng
nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi ở Nigeria cho thấy
NKHHCT đã giảm trong thập kỷ, nhưng tỷ lệ này vẫn phân bổ không đồng đều
giữa các vùng. Chỉ số Gini (GI) thay đổi từ 0,21 ở vùng Đông Bắc đến 0,62 ở
vùng Tây Nam Bộ. Hơn nữa, bản đồ cho thấy mức độ mà cả hai sự bất bình đẳng
góp phần vào tỷ lệ hiện mắc các triệu chứng NKHHCT ở mỗi vùng là khác nhau.
Bốn nguyên nhân chính gây ra bất bình đẳng liên quan đến giàu nghèo là hộ
nghèo, kiến thức của người mẹ còn thấp, nấu ăn bằng củi, chất đốt và khu vực
13
nông thôn. Những nguyên nhân chính gây ra bất bình đẳng chung là sinh con từ
6 đến 23 tháng, không được học hành từ mẹ, không có thẻ tiêm chủng và có số
con đông/khoảng thời gian sinh ngắn [35].
1.2.2 Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp trên tại Việt Nam
Tại Việt Nam, chương trình NKHHCT đã được triển khai từ rất sớm và đã
đạt được những kết quả đáng kể. Tuy vậy, báo cáo hàng năm của Bộ Y tế cho thấy
nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính luôn nằm trong nhóm bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong
cao nhất đặc biệt là ở trẻ dưới 5 tuổi [3]. Các thống kê, nghiên cứu ở cả tuyến
bệnh viện và ở cộng đồng đều cho thấy tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em trong những
năm gần đây không có xu hướng thuyên giảm. Tỷ lệ này là 37,50% số trẻ tại bệnh
viện và 39,75% khi nghiên cứu cắt ngang tại cộng đồng [9] [19]. NKHHCT chiếm
tỷ lệ cao nhất (40 - 50%) trong tổng số trẻ đến khám và chữa bệnh tại các cơ sở y
tế. Hiện nay tại các cơ sở chữa bệnh từ tuyến Trung ương, tuyến tỉnh, đến tuyến
huyện đều quá tải do trẻ mắc NKHHCT vào điều trị [3].
Theo nghiên cứu của Hoàng Văn Thìn (2013), tỷ lệ trẻ mắc nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính ở địa điểm nghiên cứu còn cao (39,5%), trong đó tỷ lệ không viêm
phổi: ho hoặc cảm lạnh chiếm 33,3%; tỷ lệ mắc NKHHCT cao ở lứa tuổi từ 12 -
35 tháng tuổi (43,8%) [20].
Theo nghiên cứu của Trần Thị Kiệm (2013), viêm phổi, viêm VA và cảm
cúm phổ biến nhất: 11,6 %. Bệnh viêm họng ở trẻ 7-12 tháng tuổi: 57,1%, viêm
phế quản gặp nhiều ở trẻ từ 2 đến dưới 7 tháng tuổi: 72,7%, cảm cúm ở trẻ từ 2
đến dưới 7 tháng tuổi: 52,6%, VA trẻ 7-12 tháng tuổi: 51,8 %, bệnh khác gặp
nhiều ở trẻ từ 2 đến dưới 7 tháng tuổi. Bệnh viêm họng, viêm phế quản, cảm cúm,
VA gặp nhiều ở bé trai hơn ở bé gái. Trẻ có cân nặng lúc sinh dưới 2500g nguy
cơ mắc bệnh tăng lên 3,9 lần. Trẻ ăn thêm sữa trong 6 tháng đầu nguy cơ mắc
bệnh tăng lên 1,4 lần. Trẻ có tiền sử mắc bệnh tật tháng qua có nguy cơ mắc bệnh
hiện tại tăng 6,9 lần [15].
Theo nghiên cứu của Trần Thị Nhị Hà và cộng sự (2016), tỷ lệ mắc nhiễm
khuẩn đường hô hấp trên cấp tính của trẻ là 30,6%, trong đó trẻ em nam chiếm
14
31,0% và trẻ em nữ mắc bệnh chiếm 30,1%. Nhóm tuổi mắc NKHHT cấp tính
cao nhất từ 49-60 tháng (9,43 %) và nhóm tuổi dưới 1 tuổi ít mắc hơn (chiếm
2,32%). Nhóm tuổi 49-60 tháng có tỷ lệ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp
trên cấp tính cao nhất như viêm mũi họng cấp (31%), viêm họng cấp (32,2%) và
viêm amidan cấp (28,1%). Nghiên cứu chỉ rõ các triệu chứng ho, chảy nước mũi,
sốt, viêm tai có liên quan chặt chẽ đến nhiễm khuẩn đường hô hấp trên cấp tính
(p<0,01) [11].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thuận năm 2014: Tỉ lệ trẻ mắc NKHHT
cấp là 56,6%, tỉ lệ mắc NKHH dưới cấp là 10,3%, tỉ lệ mắc chung của trẻ là 66,9%
[22].
Theo nghiên cứu của Bùi Thị Quỳnh Nga năm 2017: Tỷ lệ trẻ mắc NKHHT
cấp là 58,8%, tỷ lệ mắc NKHH dưới cấp là 9,5%, tỷ lệ mắc chung của trẻ là 68,2%
[18].
Theo nghiên cứu của Đinh Thị Lan Anh năm 2019: Tỷ lệ trẻ mắc NKHHT
cấp là 49,7%, tỷ lệ mắc NKHH dưới cấp là 10,4%, tỷ lệ mắc chung của trẻ là
60,1% [1].
Nghiên cứu của Lý Thị Chi Mai, Huỳnh Thanh Liêm (2012) về tình hình
mắc bệnh NKHHCT và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện
Châu Thành tỉnh Trà Vinh cho thấy: Tỷ lệ NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi trong 2
tuần là 36,5%. Tỷ lệ NKHHCT ở nhóm trẻ suy dinh dưỡng là 50%. Tỷ lệ
NKHHCT ở nhóm trẻ không suy dinh dưỡng là 35,5%. Các bà mẹ có kiến thức
đúng về NKHHCT thì con của họ mắc bệnh (31,2%), thấp hơn con của các bà mẹ
có kiến thức không đầy đủ (47,9%) [17].
Nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự (2016) về kiến thức, thái độ
và thực hành về NKHHCT của bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập viện tại Khoa nhi
Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên cho thấy trong 385 bà mẹ được khảo sát có
biết đúng dấu hiệu NKHHCT chiếm 45,7 %. Chỉ có 17,1% bà mẹ biết đúng dấu
hiệu cần đưa trẻ đi khám ngay và biết đúng dấu hiệu bệnh nặng hơn chiếm 14,0%.
100% bà mẹ có thái độ đúng về biện pháp phòng ngừa. Thực hành đúng về phòng
ngừa NKHHCT chiếm 88,8%. 50,1% bà mẹ thực hành đúng về chọn nơi khám
15
bệnh khi trẻ mắc NKHHCT. Thực hành đúng về chăm sóc khi trẻ mắc bệnh chiếm
21,8%. Kiến thức, thái độ và thực hành có mối liên quan với tuổi, trình độ học
vấn, nghề nghiệp của bà mẹ, dân tộc [24].
Một khảo sát kiến thức, thực hành của bà mẹ về chăm sóc Nhiễm khuẩn hô
hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại Khoa khám Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố Cần
Thơ năm 2017 của Nguyễn Hồng Gấm cho thấy: Có 68% bà mẹ đã nghe về
NKHHCT; 20% bà mẹ biết nguyên nhân gây bệnh và 30% biết phân loại. Nguy
cơ làm trẻ dễ mắc bệnh NKHHCT hàng đầu và chiếm tỷ lệ cao nhất là thời tiết
lạnh với 90%, 68% là do khói thuốc lá, 58% là do suy dinh dưỡng, 30% là trẻ
không được bú sữa mẹ, 20% là do trẻ thiếu vitamin A; 74% bà mẹ nhận biết được
biểu hiện trẻ khi mắc bệnh NKHHCT. Dấu hiệu nguy hiểm toàn thân của bệnh
NKHHCT: 42% bà mẹ cho rằng là co giật, 28% là ngủ li bì khó đánh thức, 26%
là nôn tất cả mọi thứ và 12% là không uống được hoặc bỏ bú. Dấu hiệu nguy hiểm
cần đưa trẻ đến bệnh viện ngay, thì có 90% bà mẹ cho rằng khi trẻ nôn tất cả mọi
thứ, 82% khi trẻ bị co giật, ngủ lì bì khó đánh thức. Có 56% bà mẹ biết cách xác
định khi trẻ thở nhanh và 26% bà mẹ biết kiểm tra trẻ bị rút lõm lồng ngực. Có
58% bà mẹ đồng ý rằng bệnh NKHHCT là bệnh là viêm họng – amidan, 52% là
viêm mũi, 40% là cảm ho, 36% là viêm tai giữa. Có 58% bà mẹ nghĩ rằng bệnh
NKHHCT ở trẻ dưới 5 tuổi là rất nguy hiểm và có 80% bà mẹ nghĩ có lây lan. Khi
nhà có trẻ < 5 tuổi bị mắc NKHHCT có 84% bà mẹ đưa trẻ đi bệnh viện khám,
50% bà mẹ đưa trẻ đến trạm y tế. Khi trẻ ho hoặc cảm lạnh, bà mẹ đưa trẻ đi bệnh
viện ngay khi trẻ mệt hơn chiếm 96%, trẻ khó thở hơn 56%, trẻ thở nhanh hơn
40%, trẻ bú kém hơn 12%; 60% bà mẹ biết đánh giá lại tình trạng bệnh của trẻ
sau 2 ngày được điều trị bằng kháng sinh. Có 74% bà mẹ thay đổi chế độ sinh
hoạt, ăn uống khi trẻ mắc bệnh NKHHCT; có 52% bà mẹ cho trẻ ăn đầy đủ các
chất dinh dưỡng (thịt, cá, trứng, sữa, …); 64% bà mẹ cho trẻ uống nước hoặc bú
mẹ nhiều hơn bình thường bổ sung thêm nước trái cây. Khi trẻ bị sổ mũi, bà mẹ
làm sạch mũi trẻ bằng cách se mũi bằng giấy thấm hoặc vải mềm hoặc bằng khăn
chiếm 76%; 62% bà mẹ biết cần phải làm gì để phòng ngừa NKHHCT; 66% bà
mẹ biết tiêm chủng đầy đủ có thể phòng tránh NKHHCT; 100% bà mẹ đồng ý
16
cách giữ ấm cổ và ngực cho trẻ khi, tiếp theo là các cách như cho trẻ tránh khói
bụi, khói thuốc lá, tiêm chủng đầy đủ cho trẻ và cho trẻ bú sữa mẹ lần lượt chiếm
90%, 68% và 40%. Có 96% bà mẹ cho rằng cán bộ y tế là nguồn thông tin đáng
tin cậy để có thể tin và làm theo trong việc phòng ngừa cũng như chăm sóc trẻ bị
NKHHCT [10].
17
Chương 2 - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Tất cả trẻ em dưới 5 tuổi (60 tháng) được chẩn đoán NKHHT đến khám và
điều trị đáp ứng tiêu chuẩn chọn bệnh.
Mẹ của trẻ dưới 5 tuổi mắc bệnh điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hậu
Giang.
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh
- Trẻ dưới 60 tháng tuổi được chẩn đoán nằm trong nhóm bệnh NKHHT sau:
+ Viêm mũi họng
+ Viêm họng
+ Viêm amiđan
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ
- Trẻ mắc NKHHT kèm bệnh lý nhiễm trùng nặng toàn thân khác.
- Mẹ của trẻ không thể trả lời câu hỏi của người phỏng vấn hoặc từ chối tham
gia nghiên cứu.
2.1.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ 01/01/2021 đến 31/05/2021
Địa điểm: Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hậu Giang
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
2.2.2 Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
1-/2
n = Z2
𝑝(1−𝑝) 𝑑2
Trong đó:
n: là cỡ mẫu cần có.
= 0,05 (Mức ý nghĩa thống kê)
18
1-/2 = 1,96 (Hệ số giới hạn tin cậy)
Z2
d = 0,1 (Độ chính xác mong muốn)
p = 0,588 (Theo nghiên cứu của Bùi Thị Quỳnh Nga năm 2017: Tỷ lệ trẻ
mắc NKHHT cấp là 58,8%) [18]
Thay vào công thức ta có:
n = 1,9620,588(1−0,588) = 93
0,12
Như vậy cỡ mẫu tối thiểu của nghiên cứu là 93 trẻ.
Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, lấy số lượng mẫu từ bệnh nhân đầu
tiên cho đến bệnh nhân cuối cùng theo thời gian nghiên cứu phù hợp với tiêu
chuẩn chọn bệnh.
2.2.3 Các biến số nghiên cứu
Bảng 2.1 Đặc điểm chung
Loại biến Tên biến số Giá trị số
1- <12 tháng
12 - < 24 tháng
Tuổi của trẻ Rời rạc 24 - < 36 tháng
36 - < 48 tháng
48 - 60
Nam Giới Nhị giá Nữ
< 20 tuổi
Tuổi của mẹ Rời rạc 20 – 35 tuổi
> 35 tuổi
19
Mù chữ
Biết đọc biết viết
Trình độ học vấn của mẹ Rời rạc Tiểu học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Nông dân/công nhân
Nội trợ Nghề nghiệp của mẹ Rời rạc Buôn bán
Công viên chức
Thành thị Nơi sinh sống Định danh Nông thôn
Bảng 2.2 Tiền sử
Loại biến Tên biến số Giá trị số
Đủ tháng
Tuổi thai khi sinh Rời rạc Thiếu tháng
Già tháng
Sinh thường Sản khoa Nhị giá Sinh mổ
Bú mẹ hoàn toàn đủ 6 tháng Bú mẹ hoàn toàn đủ 6 tháng Nhị giá Có sữa ngoài, ăn dặm sớm
Đủ và đúng lịch
Tiêm chủng đầy đủ theo lịch Nhị giá Không đủ hoặc không đúng
lịch
Không SDD
Suy dinh dưỡng Thứ bậc SDD vừa
SDD nặng
20
Bảng 2.3 Lâm sàng và cận lâm sàng
Loại biến Tên biến số Giá trị số
Có Nhị giá Ho Không
Không sốt
Thứ bậc Sốt nhẹ Sốt
Sốt cao
Có Bú kém/ăn uống kém Nhị giá Không
Có Đau nhức mệt mỏi Nhị giá Không
Có Chảy nước mũi Nhị giá Không
Có Đau rát họng Nhị giá Không
Có Họng sưng đỏ Nhị giá Không
Có Amidan sưng to Nhị giá Không
Viêm mũi họng
Chẩn đoán theo bệnh học Định danh Viêm họng
Viêm amidan
Tăng Số lượng bạch cầu Nhị giá Không tăng
21
Bảng 2.4 Kiến thức, thực hành về bệnh
Loại biến Tên biến số Giá trị số
Có Nhận biết về NKHHT Nhị giá Không
Nhận biết về viêm mũi/viêm Có Nhị giá họng/viêm amidan Không
Có Hiểu biết về lây truyền bệnh Nhị giá Không
Có Hiểu biết về đường lây Nhị giá Không
Không biết
Hiểu biết về triệu chứng bệnh Rời rạc Trung bình
Tốt
Không làm gì
Tự mua thuốc cho trẻ uống
Xử trí khi trẻ bị NKHHT Rời rạc Khám bệnh ở bác sĩ tư
Khám bệnh tại cơ sở y tế Nhà
nước
Đúng Cho trẻ ăn uống nhiều hơn Nhị giá Sai
Đúng Cho trẻ uống nước nhiều hơn Nhị giá Sai
Dùng thuốc theo đúng Có Nhị giá hướng dẫn Không
Không biết
Dự phòng NKHHT Rời rạc Trung bình
Tốt
22
- Cách tính tuổi theo quy ước của WHO (1983)
+ Tính tuổi theo tháng (đối với trẻ dưới 5 tuổi): Kể từ khi mới sinh đến tròn
1 tháng (từ 1 đến 29 ngày là tháng thứ nhất) được gọi là tròn 1 tháng. Kể từ ngày
tròn 1 tháng đến trước ngày tròn 2 tháng được gọi là 2 tháng tuổi. Các tháng tiếp
theo tính tương tự.
+ Tính tuổi theo năm: Trẻ từ khi sơ sinh đến 11 tháng 29 ngày gọi là 0 tuổi
hay dưới 1 tuổi. Các năm tiếp theo tính tương tự.
Vậy trẻ dưới 5 tuổi là trẻ từ 0 – 4 tuổi hay từ 1 đến 60 tháng tuổi.
Suy dinh dưỡng: Chỉ số cân nặng theo tuổi <-2SD là suy dinh dưỡng vừa, <-
3SD là suy dinh dưỡng nặng so với quần thể tiêu chuẩn WHO-2006
- Tình hình tiêm chủng phòng bệnh:
+ Tiêm chủng đủ, đúng lịch: là tiêm đúng thời gian theo lịch tiêm chủng đồng
thời đủ số mũi tiêm và loại vac xin theo độ tuổi của trẻ tại thời điểm điều tra.
+ Tiêm chủng không đủ, hoặc đủ nhưng không đúng lịch: là không đảm bảo
1 trong 3 điều kiện: đủ số mũi, đủ loại vacine theo độ tuổi, đúng thời gian.
- Nhiệt độ cơ thể trẻ được đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân kẹp ở nách và được
đánh giá như sau.
+ Nhiệt độ bình thường của trẻ không sốt: 37°C
+ Trẻ sốt nếu nhiệt độ cơ thể: ≥ 38°C
+ Trẻ sốt cao nếu nhiệt độ cơ thể: ≥ 39°C [2]
- Xét nghiệm bạch cầu:
+ Bình thường 4000- 10.000/mm³.
+ Tăng khi số lượng bạch cầu > 10.000/mm³.
- Một bà mẹ có kiến thức hiểu biết tốt về triệu chứng NKHHT là bà mẹ biết
≥ 6 trong 8 triệu chứng, kiến thức hiểu biết trung bình khi kể được ít nhất 3
triệu chứng và không biết khi không kể được triệu chứng nào sau đây:
+ Ho
+ Sốt
+ Bú kém/ăn uống kém
23
+ Đau nhức mệt mỏi
+ Chảy nước mũi
+ Đau rát họng
+ Họng sưng đỏ
+ Amidan sưng to
- Kiến thức đúng của bà mẹ khi trẻ bị NKHHT là cho trẻ uống nước là: Uống
nhiều nước ấm, từng ngụm nhỏ theo nhu cầu của trẻ.
- Kiến thức đúng của bà mẹ khi trẻ bị NKHHT là cho trẻ ăn, bú là: Cho ăn,
bú nhiều hơn bình thường.
- Một bà mẹ có kiến thức hiểu biết tốt về dự phòng NKHHT là bà mẹ biết ≥
4 trong 6 nội dung, kiến thức hiểu biết trung bình khi kể được ít nhất 2 nội dung
và không biết khi không kể được nội dung nào sau đây:
+ Điều trị các bệnh lý tai – mũi – họng
+ Tránh những chỗ nhiều khói bụi, tránh người hút thuốc lá
+ Tiêm ngừa đầy đủ, cung cấp cho trẻ đủ vitamin
+ Giữ ấm đầy đủ cho trẻ khi thời tiết chuyển lạnh
+ Mang khẩu trang cho trẻ khi ra đường
+ Tránh để trẻ tiếp xúc với người đang nhiễm bệnh có thể lây
2.2.4 Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu về bệnh: Khám lâm sàng và phân loại bởi các bác sĩ chuyên khoa Nhi
tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hậu Giang. Kết quả khám được ghi vào phiếu in sẵn.
Số liệu về kiến thức thực hành của bà mẹ: Phỏng vấn các bà mẹ trong diện
điều tra có con dưới 5 tuổi điều trị tại Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Hậu Giang bởi các
bác sĩ và điều dưỡng tại bệnh viện. Kết quả phỏng vấn được ghi vào phiếu điều
tra in sẵn.
2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu
Trước khi phân tích kiểm tra lại những giá trị bị sai, bị thiếu để bổ sung vào
bộ số liệu. Kiểm tra tính hoàn tất, tính chính xác, tính phù hợp thông tin, tiêu
chuẩn chọn bệnh.
24
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
Số liệu được trình bày dưới dạng tần suất và tỉ lệ phần trăm, kiểm định mối
quan hệ giữa các yếu tố bằng test Chi-square
Đánh giá hệ số p:
- p > 0,05: Không có ý nghĩa thống kê
- p < 0,05: Có ý nghĩa thống kê
2.3 Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này không vi phạm y đức vì không ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm
lý của những người tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu được thực hiện khi đã có sự
chấp thuận của Hội đồng khoa học VTTU và được ban lãnh đạo Bệnh viện Sản
Nhi tỉnh Hậu Giang tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành. Nghiên cứu được giải
thích rõ ràng và nhận được sự đồng ý của người tham gia, đảm bảo bí mật thông
tin được cung cấp, bộ câu hỏi phỏng vấn không liên quan đến những vấn đề nhạy
cảm như: tôn giáo, chính trị, văn hóa…
25
Chương 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung của nhóm được nghiên cứu
3.1.1 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi
Bảng 3.1 Phân bố trẻ theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi (tháng) Số lượng Tỉ lệ (%)
20 16,3 1- <12
25 20,3 12 - < 24
32 26,0 24 - < 36
25 20,3 36 - < 48
21 17,1 48 - 60
123 100 Tổng số
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ mắc bệnh NKHHT cao nhất là nhóm từ 24- 36 tháng tuổi
chiếm 26,0%, thứ hai là nhóm từ 36-48 và nhóm 12-14 tháng tuổi đều chiếm
20,3%, nhóm từ 48-60 tháng tuổi có tỷ lệ là 17,1%, và nhóm trẻ từ 1-12 tháng tuổi
chiếm tỷ lệ thấp nhất với 16,3%.
3.1.2 Phân bố trẻ theo giới tính
Bảng 3.2 Phân bố trẻ theo giới tính
Giới Số lượng Tỉ lệ (%)
65 52,8 Nam
58 47,2 Nữ
123 100 Tổng số
Nhận xét: Số trẻ là nam chiếm 52,8% tỉ lệ và nữ chiếm 47,2%.
26
3.1.3 Tuổi của mẹ
Bảng 3.3 Tuổi của mẹ
Tuổi (năm) Số lượng Tỉ lệ (%)
21 < 20 17,1
95 20 - 35 77,2
7 > 35 5,7
123 Tổng số 100
Nhận xét: Chủ yếu các bà mẹ nằm trong độ tuổi từ 20-35, chiếm tổng số
77,2%.
3.1.4 Trình độ học vấn của mẹ
Bảng 3.4 Trình độ học vấn của mẹ
Trình độ học vấn Số lượng Tỉ lệ (%)
4 Mù chữ 3,3
6 Biết đọc biết viết 4,9
11 Tiểu học 8,9
68 Trung học cơ sở 55,3
34 Trung học phổ thông 27,6
123 Tổng cộng 100
Nhận xét: Phần lớn trình độ trung học cơ sở chiếm 55,3%, kế tiếp là trung
học phổ thông 27,6%, tiểu học là 8,9%, biết đọc biết viết chiếm 4,9%, còn mù chữ
chiếm tỷ lệ ít nhất là 3,3%.
27
3.1.5 Nghề nghiệp của mẹ
Bảng 3.5 Nghề nghiệp của mẹ
Nghề nghiệp Số lượng Tỉ lệ (%)
Nông dân, công nhân 97 78,9
13 10,6 Buôn bán
9 7,3 Công chức
4 3,3 Nội trợ
123 100 Tổng cộng
Nhận xét: Phần lớn các bà mẹ là nông dân và công nhân với tỉ lệ 78,9%
3.1.6 Phân bố theo địa dư
Bảng 3.6 Phân bố theo địa dư
Giới Số lượng Tỉ lệ (%)
91 74,0 Nông thôn
32 26,0 Thành thị
123 100 Tổng số
Nhận xét: Hầu hết bà mẹ sống ở nông thôn với tỉ lệ 74,0%.
28
3.2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm trẻ được nghiên cứu
3.2.1 Phân loại trẻ suy dinh dưỡng
Bảng 3.7 Phân loại trẻ suy dinh dưỡng
Phân loại suy dinh Số lượng Tỉ lệ (%) dưỡng
Không SDD 103 83,7
SDD vừa 18 14,6
SDD nặng 2 1,6
Tổng cộng 123 100
Nhận xét: Số trẻ có suy dinh dưỡng là 20 chiếm 16,2%, trong đó có 14,6%
trẻ SDD vừa và 1,6% trẻ SDD nặng.
3.2.2 Một số đặc điểm về tiền sử trẻ
Bảng 3.8 Một số đặc điểm về tiền sử trẻ
Tiền sử Ghi nhận Số lượng Tỉ lệ (%)
Có 49 39,8 Bú sữa mẹ hoàn
toàn 6 tháng đầu Không 74 60,2
Đầy đủ theo lịch 109 88,6 Tiêm chủng Không đủ theo lịch 14 11,4
Thiếu tháng 17 13,8 Tuổi thai khi sinh Đủ tháng 106 86,2
Sinh thường 95 77,2 Sản khoa Sinh mổ 28 22,8
Nhận xét: Có 39,8% số bà mẹ cho con bú hoàn toàn sữa mẹ trong 6 tháng
đầu đời, 60,2% có dùng thêm sữa ngoài và cho ăn dặm sớm; có 88,6% trẻ được
tiêm chủng đầy đủ và đúng theo lịch, 13,8% tiêm không đủ hoặc không đúng lịch
tiêm; Hầu hết trẻ sinh đủ tháng 86,2%, chỉ có 13,8% trẻ sinh thiếu tháng, và chủ
yếu là sinh thường 77,2%.
29
3.2.3 Triệu chứng cơ năng
Bảng 3.9 Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng Ghi nhận Số lượng Tỉ lệ (%)
Có 63,4 78
Ho
Không 36,6 45
Có 35,8 44 Đau nhức mệt
mỏi Không 64,2 79
Không sốt 17,9 22
Sốt Sốt nhẹ 52,8 65
Sốt cao 29,3 36
Có 42,3 52
Chảy nước mũi
Không 57,7 71
Có 66,7 82
Đau rát họng
Không 33,3 41
Có 52,8 65 Ăn uống kém/bú
kém Không 47,2 58
Nhận xét: Triệu chứng thường gặp là ho chiếm 63,4% tổng số trẻ; 35,8% trẻ
có xuất hiện tình trạng đau nhức mệt mỏi; 52,8% trẻ có sốt nhẹ và 29,3% trẻ bị
sốt cao; chảy nước mũi có ở 42,3% trẻ; 66,7% trẻ bị đau rát họng và 52,8% trẻ có
ăn uống kém, bú kém.
30
3.2.4 Triệu chứng thực thể
Bảng 3.10 Triệu chứng thực thể
Triệu chứng Ghi nhận Số lượng Tỉ lệ (%)
Có 107 87,0
Họng sưng đỏ
Không 16 13,0
Có 44 35,8
Amidan sưng to
Không 79 64,2
Nhận xét: Hầu hết trẻ được ghi nhận xuất hiện triệu chứng họng sưng đỏ
chiếm 87,0% và 35,8% có amidan sưng to.
3.2.5 Phân loại theo chẩn đoán bệnh học
Bảng 3.11 Phân loại theo chẩn đoán bệnh học
Chẩn đoán Số lượng Tỉ lệ (%)
Viêm mũi 17 13,8
Viêm họng 62 50,4
Viêm amidan 44 35,8
Tổng cộng 123 100
Nhận xét: Phần lớn trẻ được chẩn đoán viêm họng chiếm 50,4%, kế đó viêm
amidan chiếm 35,8% và viêm mũi chiếm 13,8%
31
3.2.6 Xét nghiệm bạch cầu trong máu
Bảng 3.12 Số lượng bạch cầu trong máu
Số lượng bạch cầu Số lượng Tỉ lệ (%)
Tăng 87 70,7
Không tăng 36 29,3
Tổng cộng 123 100
Nhận xét: Tỉ lệ trẻ trong nhóm nghiên cứu có bạch cầu tăng là 70,7%
3.2.7 Xét nghiệm bạch cầu trong máu của trẻ được phân loại theo chẩn đoán
Bảng 3.13 Số lượng bạch cầu trong máu theo chẩn đoán bệnh học
Chẩn đoán Số lượng bạch cầu Số lượng Tỉ lệ (%)
Tăng 13 10,6
Viêm mũi
Không tăng 4 3,3
Tăng 38 30,9
Viêm họng
Không tăng 24 19,5
Tăng 36 29,2
Viêm amidan
Không tăng 8 6,5
Nhận xét: Hầu hết trong các trường hợp chẩn đoán bệnh xét nghiệm đều có
tăng bạch cầu, viêm mũi 10,6%, viêm họng 30,9% và viêm amidan là 29,2%.
32
3.3 Hiểu biết và kiến thức thực hành của mẹ về bệnh NKHHT
3.3.1 Kiến thức về bệnh
Bảng 3.14 Kiến thức về bệnh của mẹ
Triệu chứng Ghi nhận Số lượng Tỉ lệ (%)
Có 90 73,2
Nhận biết về NKHHT Không 33 26,8
Có 120 97,6 Nhận biết về viêm mũi/viêm
họng/viêm amidan Không 3 2,4
Có 104 84,6
Hiểu biết về lây truyền bệnh Không 19 15,4
Có 95 91,3
Hiểu biết về đường lây Không 9 8,7
Không biết 3 2,4
Trung bình Hiểu biết về triệu chứng bệnh 82 66,7
Tốt 38 30,9
Nhận xét: Nhìn chung các bà mẹ đều có nhận biết về bệnh: Có 73,2% các bà
mẹ từng nghe đến NKHHT; 97,6% biết đến các bệnh viêm mũi, viêm họng, viêm
amidan; 84,6% bà mẹ cho rằng NKHHT là bệnh có thể lây và 91,3% trả lời đúng
về đường lây; 2,4% số bà mẹ không biết về triệu chứng bệnh, phần lớn có hiểu
biết trung bình chiếm 66,7% và 30,9% hiểu biết tốt.
33
3.3.2 Thái độ xử trí
Bảng 3.15 Thái độ xử trí của mẹ
Thái độ xử trí Số lượng Tỉ lệ (%)
Không làm gì 4 3,3
Tự mua thuốc cho trẻ uống 11 8,9
Khám bệnh ở bác sĩ tư 43 35,0
Khám bệnh tại cơ sở y tế nhà nước 65 52,8
Tổng cộng 123 100
Nhận xét: Khi trẻ mắc NKHHT thì phần lớn chọn đưa trẻ đi khám bệnh tại
cơ sở y tế Nhà Nước 52,8% và 35,0% bà mẹ lựa chọn đến khám bệnh ở bác sĩ tư;
có 8,9% bà mẹ tự mua thuốc cho trẻ uống; 3,3% bà mẹ không làm gì để trẻ tự
khỏi khi trẻ mắc bệnh.
3.3.3 Chăm sóc trẻ
Bảng 3.16 Chăm sóc trẻ của mẹ
Kiến thức thực hành Ghi nhận Số lượng Tỉ lệ (%)
Đúng 77 62,6 Cho trẻ ăn đầy đủ khi mắc
bệnh Sai 46 37,4
Đúng 83 67,5 Cho trẻ uống nhiều hơn khi
mắc bệnh Sai 40 32,5
Có 114 92,7 Dùng thuốc theo hướng
dẫn của bác sĩ Không 9 7,3
Nhận xét: 62,6 % bà mẹ trả lời đúng kiến thức thực hành cho trẻ ăn đầy đủ
khi mắc bệnh, 67,5% bà mẹ trả lời đúng kiến thức thực hành cho trẻ uống nhiều
hơn khi mắc bệnh, và hầu hết các bà mẹ dùng thuốc cho trẻ theo hướng dẫn của
bác sĩ là 92,7%.
34
3.3.4 Dự phòng cho trẻ
Bảng 3.17 Dự phòng cho trẻ
Kiến thức dự phòng Số lượng Tỉ lệ (%)
2 1,6 Không biết
113 91,9 Trung bình
8 6,5 Tốt
123 100 Tổng cộng
Nhận xét: Có 1,6% bà mẹ không biết cần phải làm gì để dự phòng mắc
NKHHT cho trẻ, 91,9% bà mẹ có kiến thức trung bình và 6,5% bà mẹ có kiến
thức dự phòng tốt.
3.4 Một số yếu tố liên quan với NKHHT
3.4.1 Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và nhận biết NKHHT
Bảng 3.18 Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và nhận biết NKHHT
Nhận biết NKHHT
Trình độ học vấn p
Có Không
Dưới THCS 8 (6,5%) 13 (10,6%)
< 0,05
THCS trở lên 82 (66,7%) 20 (16,3%)
Nhận xét: Có mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ với nhận biết về
NKHHT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p< 0,05). Phần lớn các bà mẹ trên
THCS nhận biết được bệnh.
35
Bảng 3.19 Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và hiểu biết về triệu
chứng NKHHT
Hiểu biết về triệu chứng NKHHT
Trình độ học vấn p Không biết, trung Tốt bình
Dưới THCS 21 (17,1%) 0 (0%)
< 0,05
THCS trở lên 64 (52%) 38 (30,9%)
Nhận xét: Trình độ học vấn của mẹ có liên quan với hiểu biết về triệu chứng
mắc NKHHT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Các bà mẹ có trình độ
dưới THCS hầu hết đều không biết hoặc có hiểu biết trung bình về triệu chứng
NKHHT.
Bảng 3.20 Mối liên quan giữa trình độ học vấn của mẹ và xử trí khi trẻ mắc
NKHHT
Xử trí NKHHT
Trình độ học vấn p Không đến cơ sở y Đến cơ sở y tế nhà
tế nhà nước nước
Dưới THCS 16 (13%) 5 (4,1%)
< 0,05
THCS trở lên 42 (34,1%) 60 (48,8%)
Nhận xét: Trình độ học vấn của mẹ có liên quan với cách xử trí khi trẻ mắc
NKHHT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Phần lớn các bà mẹ có trình
độ trên THCS đều lựa chọn đưa con đến cơ sở y tế nhà nước khám chữa bệnh.
36
Bảng 3.21 Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ và nhận biết NKHHT
Nhận biết NKHHT
Nghề nghiệp của mẹ p
Có Không
Nông dân - công nhân 69 (56,1%) 28 (22,8%)
> 0,05
Nghề khác 21 (17,1%) 5 (4,1%)
Nhận xét: Nghề nghiệp của mẹ không có mối liên quan với nhận biết
NKHHT.
Bảng 3.22 Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ và hiểu biết về triệu chứng
NKHHT
Hiểu biết về triệu chứng NKHHT
Nghề nghiệp của mẹ p Không biết, Tốt trung bình
Nông dân - công nhân 77 (62,6%) 20 (16,3%)
< 0,05
Nghề khác 8 (6,5%) 18 (14,6%)
Nhận xét: Có sự liên quan giữa nghề của mẹ với nhận biết triệu chứng mắc
NKHHT, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
37
Bảng 3.23 Mối liên quan giữa nghề nghiệp của mẹ và xử trí NKHHT
Xử trí NKHHT
Nghề nghiệp của mẹ p Không đến cơ sở Đến cơ sở y tế
y tế nhà nước nhà nước
Nông dân- công nhân 43 (35%) 54 (43,9%)
> 0,05
Nghề khác 15 (12,2%) 11 (8,9%)
Nhận xét: Không có sự liên quan giữa nghề của mẹ với xử trí khi trẻ mắc
NKHHT.
3.4.2 Một số yếu tố nguy cơ và NKHHT
Bảng 3.24 Một số yếu tố nguy cơ và NKHHT
Yếu tố nguy cơ Viêm mũi Viêm họng Viêm amidan p
Không 15 (12,2%) 48 (39%) 40 (32,5%)
> 0,05 SDD
Có 2 (1,6%) 14 (11,4%) 4 (3,3%)
Bú mẹ
hoàn toàn 9 (7,3%) 25 (20,3%) 15 (12,2%)
đủ 6 tháng > 0,05 Bú mẹ Có sữa
ngoài, ăn 8 (6,5%) 37 (30,1%) 44 (35,8%)
dặm sớm
38
Đầy đủ và 15 (12,2%) 55 (44,7%) 39 (31,7%) đúng lịch
Tiêm ngừa > 0,05 Không đầy
đủ, không 2 (1,6%) 7 (5,7%) 14 (11,4%)
đúng lịch
Đủ tháng 14 (11,4%) 55 (44,7%) 37 (30,1%)
Tuổi thai > 0,05
Non tháng 3 (2,4%) 7 (5,7%) 7 (5,7%)
Nhận xét: Không có mối liên quan giữa bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu,
cũng như trẻ SDD, tiêm ngừa, tuổi thai với NKHHT.
39
Chương 4 - BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm chung của nhóm được nghiên cứu
Phân bố theo tuổi trẻ: Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi - bảng 3.1, cho
thấy trong 123 trẻ mắc bệnh NKHHT thì cao nhất là nhóm từ 24-36 tháng tuổi
chiếm 26,0% và nhóm trẻ từ 1-12 tháng tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất với 16,3%. Kết
quả nghiên cứu của chúng tôi khác biệt với tác giả Trần Thị Nhị Hà là NKHHT
cao nhất ở nhóm 49-60 tháng tuổi và thấp nhất ở trẻ dưới 1 tuổi [11]. Nghiên cứu
của Lý Thị Chi Mai, Huỳnh Thanh Liêm (năm 2012) cho thấy tỷ lệ mắc NKHHCT
ở trẻ dưới 1 tuổi chiếm 1,2%, trẻ 1 – 3 tuổi chiếm tỷ lệ hơn 19,5% [17] kết quả
này thấp hơn kết quả chúng tôi nghiên cứu được là nhóm từ 24-36 tháng tuổi
chiếm 26,0%, nhóm từ 12-24 tháng tuổi có tỷ lệ là 20,3%. Theo Đặng Văn Tuấn
(năm 2007) cho thấy tuổi mắc bệnh NKHHCT cao nhất là nhóm trẻ nhỏ hơn hoặc
bằng 1 tuổi với tỷ lệ chiếm 44,92%, nhóm tuổi 2 – 3 tuổi bị NKHHCT chiếm
34,86% [25], kết quả nghiên cứu này cao hơn kết quả của chúng tôi nghiên cứu
được. Qua các nghiên cứu đã trình bày trên chứng tỏ rằng, NKHHT thường gặp ở
trẻ dưới 5 tuổi. Thật vậy, chức năng hàng rào của niêm mạc mũi ở trẻ nhỏ còn yếu
do khả năng sát trùng với niên dịch còn kém, trẻ dễ bị viêm nhiễm mũi họng. Mặt
khác thanh, khí, phế quản ở trẻ em là lòng tương đối hẹp, tổ chức đàn hồi ít phát
triển, vòng sụn mềm, dễ biến dạng, niêm mạc có nhiều mạch máu, hệ thống miễn
dịch chưa hoàn chỉnh [2] [4] [6].
Phân bố theo giới tính trẻ: Qua kết quả nghiên cứu bảng 3.2 cho thấy trong
123 trường hợp trẻ dưới 5 tuổi mắc NKHHCT thì trẻ nam chiếm 52,8% và trẻ nữ
chiếm 47,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả nghiên
cứu của Đặng Văn Tuấn (năm 2007) với tỷ lệ mắc NKHHCT ở nam cao hơn ở nữ
lần lượt là 57,3% và 42,7% [25] và cao hơn so với kết quả nghiên cứu của Hoàng
Văn Thìn, Đàm Thị Tuyết (năm 2012) với tỷ lệ mắc NKHHCT ở nam chiếm
40,9% và nữ là 38,1% [20]. Theo thống kê mới nhất của Tổng cục Dân số, tỷ lệ
giới tính trẻ được sinh trên cả nước hiện chênh lệch rất lớn với 112,8 nam/100 nữ
40
[5]. Điều này phù hợp với thông kê của Tổng cục Dân số và cho thấy không có sự
khác biệt về tỷ lệ mắc NKHHCT giữa trẻ nam và trẻ nữ.
Phân bố theo tuổi mẹ: Qua kết quả nghiên cứu bảng 3.3, cho thấy tỷ lệ bà mẹ
ở độ tuổi từ 20 – 35 tuổi có con dưới 5 tuổi mắc NKHHCT chiếm cao nhất với
77,2%, dưới 20 tuổi chiếm 17,1%, thấp nhất là trên 35 tuổi có 5,7%. Điều này phù
hợp với tác giả Thành Minh Hùng (2016) tỷ lệ bà mẹ có độ tuổi 20 – 35 tuổi chiếm
cao nhất là 80,4% [13]. Khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Hồng Gấm (2017) thì 20-35 chiếm 94%, dưới 20 tuổi không ghi
nhận [10]. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu trên 219 bà mẹ có con dưới 5
tuổi của Nguyễn Thị Thùy Hương, Lê Hoàng Ninh (năm 2012) cho thấy tỷ lệ bà
mẹ nhỏ hơn 25 tuổi chiếm 14,6%, từ 25 – 29 tuổi chiếm 33,3%, từ 30 – 34 tuổi
chiếm 31,5%, và lớn hơn hoặc bằng 35 tuổi chiếm 20,6% [14]. Nghiên cứu của
Phạm Ngọc Hà (năm 2005) cho thấy bà mẹ nhỏ hơn hoặc bằng 25 tuổi chiếm
31,6%, từ 26 – 30 tuổi chiếm 34,1%, lớn hơn 30 tuổi chiếm 34,4% [12]. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thơm (năm
2012) với tỷ lệ bà mẹ có con mắc NKHHCT ở độ tuổi từ 20 – 35 chiếm 62,7%
[21]. Các nghiên cứu cho thấy phần lớn là nhóm 20-35 tuổi, phù hợp trong độ tuổi
sinh sản.
Phân bố theo địa dư: cho thấy bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc NKHHT chủ
yếu ở nông thôn chiếm tỷ lệ 74% và ở thành thị chiếm 26%. Kết quả này có sự
tương đồng với Thành Minh Hùng (2016) cho thấy tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu ở nông
thôn 79,4% [13]. Tuy nhiên có sự khác biệt với nghiên cứu của Nguyễn Hồng
Gấm (2017) là thành thị chiếm 54%, nông thôn 46% [10]. Theo số liệu thống kê
của những nghiên cứu gần đây cho thấy tại TP.HCM và các thành phố lớn, có
89% mẫu không khí không đáp ứng đủ yêu cầu sức khỏe theo tiêu chuẩn quốc tế.
Bác sĩ nhi khoa Trương Hoàng Quý – Phòng khám Family Medical Practice nhấn
mạnh: “Tình trạng ô nhiễm cao do ùn tắc giao thông, khói bụi từ các công trường
đang đem lại những tác hại lớn hơn những gì một lá phổi nhỏ có thể chịu đựng
được”. Điều này cho thấy tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi mắc bệnh NKHHCT ở thành thị
nhiều hơn nông thôn là điều đương nhiên. Tuy nhiên kết quả của chúng tôi ghi
41
nhận nông thôn tỷ lệ mắc NKHHT cao hơn khả năng là mặc dù mức độ ô nhiễm
thấp góp phần mang lại không khí thông thoáng nhưng chất lượng chăm sóc y tế
còn nhiều hạn chế, kiến thức thực hành của bà mẹ chưa đầy đủ. Bên cạnh đó địa
phương của chúng tôi khảo sát thì chủ yếu dân cư sống ở nông thôn.
Phân bố theo trình độ học vấn: Qua kết quả bảng 3.4, cho thấy bà mẹ có con
mắc NKHHT có trình độ học vấn trung học cơ sở cao nhất 55,3%, kế đó là trung
học phổ thông 27,6%, mù chữ chiếm tỷ lệ thấp 3,3%. Kết quả này tương đồng với
nghiên cứu của Thành Minh Hùng (2016) thu được trình độ trung học cơ sở cao
nhất chiếm 51%, thứ hai là trung học phổ thông 23,5% và thấp nhất là không biết
chữ 2% [13]. Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt với nghiên cứu của Nguyễn
Hồng Gấm (2017) khi khảo sát kiến thức thực hành của bà mẹ trong NKHHCT
trẻ em tại bệnh viện nhi đồng Cần Thơ là các bà mẹ có trình độ học vấn lớn hơn
THPT chiếm 40%, THCS và THPT chiếm tỷ lệ cao nhất với 46%, tiểu học chiếm
12% và không biết chữ chiếm 2% [10]. Theo nghiên cứu của Đặng Văn Tuấn
(năm 2007) cho thấy bà mẹ có con mắc NKHHCT có trình độ học vấn THCS,
THPT là 69,1% và bà mẹ mù chữ, tiểu học chiếm 30,9% [25]. Một nghiên cứu
khác của Nguyễn Thị Thùy Hương, Lê Hoàng Ninh (năm 2012) cho thấy phần
lớn bà mẹ có trình độ học vấn ở các lớp cấp II chiếm 42,5%, cấp III 8,7% [14].
Nghiên cứu của Phạm Ngọc Hà (năm 2005) bà mẹ có trình độ học vấn ở cấp II
chiếm 61,3% và cấp III chiếm 13,7% phù hợp kết quả của chúng tôi nghiên cứu
được [12]. Với tỷ lệ của các nghiên cứu trên cho thấy, hầu hết các bà mẹ đều có
trình độ học vấn trung học trở lên do hiện nay nền giáo dục ngày càng được quan
tâm hơn, nhưng bên cạnh đó, với tỷ lệ của các nghiên cứu trên cho thấy, bà mẹ có
trình độ học vấn thấp còn khá cao, sẽ ảnh hưởng đến việc tiếp thu các nguồn thông
tin về bệnh cũng như chăm sóc và phòng bệnh cho trẻ.
Phân bố theo nghề nghiệp: Qua kết quả bảng 3.5, phần lớn các bà mẹ là
nông dân và công nhân với tỉ lệ 78,9%. Kết quả của chúng tôi khác với nghiên
cứu của Nguyễn Hồng Gấm (2017) bà mẹ có con mắc NKHHCT làm nghề Cán
bộ - công chức chiếm 34%, Nội trợ 28%, Buôn bán 14%, Công nhân 12%, Nông
dân 8% và khác là 4% [10]. Kết quả thu được phù hợp với các nghiên cứu sau:
42
Theo Nguyễn Thị Thùy Hương, Lê Hoàng Ninh (năm 2012), bà mẹ có con mắc
NKHHCT là nông dân chiếm 76,3% [14], nghiên cứu của Nguyễn Thị Thơm (năm
2012) thấy bà mẹ có con mắc NKHHCT là nông dân, làm ruộng chiếm 64,4%
[21] và nghiên cứu của Phạm Ngọc Hà (năm 2005) bà mẹ có nghề là làm ruộng
rẫy, nội trợ chiếm 52,5% [12] cao hơn so với kết quả chúng tôi nghiên cứu được
là nông dân chiếm 8%, nội trợ 28%. Tỷ lệ này phù hợp vì phần lớn người dân
đồng bằng sông Cửu Long nói chung và tỉnh Hậu Giang nói riêng là làm nông
nghiệp.
4.2 Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của nhóm trẻ được nghiên cứu
Phân loại trẻ suy dinh dưỡng: Qua kết quả bảng 3.7 thu được trong tổng số
123 trẻ thì số trẻ có suy dinh dưỡng là 20 chiếm 16,2%, trong đó có 14,6% trẻ
SDD vừa và 1,6% trẻ SDD nặng. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với tác giả
Thành Minh Hùng (2016) là trẻ SDD chiếm 17,7%, gồm SDD vừa là 15,7% và
SDD nặng là 2% [13]. Kết quả chúng tôi có sự khác biệt với tác giả Nguyễn Hồng
Gấm (2017) tỷ lệ trẻ SDD là 58% và Lý Thị Chi Mai (2012) SDD là 50% [10]
[17]. Tỷ lệ SDD giảm khả năng là do hiện nay số con trong gia đình ít, kiến thức
thông tin dễ cập nhật nên các bà mẹ có thể quan tâm chăm sóc trẻ tốt hơn.
Một số đặc điểm về tiền sử trẻ: Qua kết quả bảng 3.8 cho thấy có 39,8% số
bà mẹ cho con bú hoàn toàn sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời, 60,2% có dùng thêm
sữa ngoài và cho ăn dặm sớm; có 88,6% trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng theo
lịch, 13,8% tiêm không đủ hoặc không đúng lịch tiêm; 13,8% trẻ sinh thiếu tháng,
và chủ yếu là sinh thường 77,2%. Theo Nguyễn Hồng Gấm (2017) thì tỷ lệ trẻ
không được bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu là 30% [10]. Kết quả của chúng
tôi có điểm tương đồng với nghiên cứu của Thành Minh Hùng (2016) là trẻ bú
ngoài hoặc ăn dặm sớm chiếm tỷ lệ cao hơn bú mẹ là 53,5%, chủ yếu là trẻ sinh
đủ tháng 82,6%, tuy nhiên có sự khác biệt là tác giả ghi nhận tỷ lệ trẻ tiêm ngừa
không đúng lịch cao hơn chiếm 57,5% [13]. Ở trẻ không được bú mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu là yếu tố nguy cơ gây tăng khả năng mắc NKHHT ở trẻ vì sữa
mẹ không chỉ cung cấp dinh dưỡng mà còn cung cấp kháng thể có lợi cho bé giúp
43
tăng sức đề kháng. Tuy nhiên do các yếu tố kinh tế - xã hội các bà mẹ phải đi làm
sớm nên thường tập cai sữa cho bé. Hiện nay các chương trình tiêm chủng mở
rộng được triển khai đầy đủ, tích cực nên hầu hết trẻ được tiêm ngừa đầy đủ.
Triệu chứng cơ năng: Qua kết quả nghiên cứu bảng 3.9 cho thấy trong
NKHHT thì triệu chứng ho chiếm 63,4% tổng số trẻ; 35,8% trẻ có xuất hiện tình
trạng đau nhức mệt mỏi; 52,8% trẻ có sốt nhẹ và 29,3% trẻ bị sốt cao; chảy nước
mũi có ở 42,3% trẻ; 66,7% trẻ bị đau rát họng và 52,8% trẻ có ăn uống kém, bú
kém. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với Trần Thị Nhị Hà (2016) cho rằng triệu
chứng thường gặp là ho, sốt, đau họng [11]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thơm
(năm 2012), đối với dấu hiệu ho, hắt hơi sổ mũi tỷ lệ bà mẹ đồng ý chiếm tỷ lệ
cao 77,2% và 79,3% [21]; Kết quả này cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Theo
nghiên cứu của Phạm Ngọc Hà (năm 2005), bà mẹ biết triệu chứng sốt là 71%,
triệu chứng ho 51,4% [12].
Triệu chứng thực thể: Qua kết quả nghiên cứu bảng 3.10 có 87,0% số trẻ
được ghi nhận xuất hiện triệu chứng họng sưng đỏ và 35,8% có amidan sưng to.
Triệu chứng họng sưng đỏ chiếm tỉ lệ cao do xuất hiện trong cả viêm họng và
viêm amidan.
Phân loại theo chẩn đoán bệnh học: Qua kết quả bảng 3.11 thu nhận trẻ được
chẩn đoán viêm mũi chiếm 13,8%; chẩn đoán viêm họng chiếm 50,4% và viêm
amidan chiếm 35,8%. Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt với nghiên cứu Trần
Thị Nhị Hà (2016) viêm mũi chiếm 31%, viêm họng chiếm 32,2% và viêm amidan
chiếm 28,1% [11]. Do đặc điểm hệ hô hấp trẻ em, mũi và khoang hầu tương đối
ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi hẹp. Niêm mạc mũi mỏng, mịn; giàu mạch máu
và bạch huyết; nên khi bị nhiễm khuẩn hay hít không khí lạnh thì mũi họng dễ
xuất tiết, tắc mũi, phù nề [2] [4] [6].
Kết quả nghiên cứu bảng 3.12 và 3.13 cho thấy tỷ lệ trẻ trong nhóm nghiên
cứu có bạch cầu tăng là 70,7%, trong đó viêm mũi 10,6%, viêm họng 30.9% và
viêm amidan là 29,2%. Bạch cầu tăng cao chứng tỏ trẻ đang có tình trạng nhiễm
khuẩn. Kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Thành Minh Hùng
44
(2016), tỉ lệ trẻ NKHHCT có bạch cầu tăng là 58,8%. Điều này có thể là do môi
trường khí hậu nóng ẩm của địa phương nên trẻ dễ bị NKHHT [13].
4.3 Hiểu biết và kiến thức thực hành của mẹ về bệnh NKHHT
Kiến thức về bệnh NKHHT: Qua kết quả bảng 3.14, cho thấy có 73,2% các
bà mẹ từng nghe đến NKHHT; 97,6% biết đến các bệnh viêm mũi, viêm họng,
viêm amidan; 84,6% bà mẹ cho rằng NKHHT là bệnh có thể lây và 91,3% trả lời
đúng về đường lây; 2,4% số bà mẹ không biết về triệu chứng bệnh, phần lớn có
hiểu biết trung bình chiếm 66,7% và 30,9% hiểu biết tốt. Kết quả này phù hợp với
tác giả Nguyễn Hồng Gấm (2017) có 68% bà mẹ đã từng nghe về bệnh NKHHCT
ở trẻ em, có 70% bà mẹ không biết phân loại bệnh NKHHCT, có tới 80% bà mẹ
không biết nguyên nhân gây ra bệnh NKHHCT ở trẻ, 74% biết về triệu chứng
bệnh [10]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn và cs (năm 2016) phần lớn
bà mẹ biết về bệnh NKHHCT chiếm tỷ lệ 93,2% [24]. Kết quả này cao hơn kết
quả chúng tôi nghiên cứu được có 73,2% bà mẹ từng nghe, biết về NKHHCT. Vì
hiện nay là thời đại thông tin và NKHHT là bệnh thường gặp nên hầu như các bà
mẹ đều có nhận thức về bệnh.
Thực hành của bà mẹ về xử trí khi trẻ mắc NKHHT: Qua kết quả bảng 3.15,
cho thấy phần lớn chọn đưa trẻ đi khám bệnh tại cơ sở y tế Nhà Nước 52,8% và
35,0% bà mẹ lựa chọn đến khám bệnh ở bác sĩ tư; có 8,9% bà mẹ tự mua thuốc
cho trẻ uống; 3,3% bà mẹ không làm gì để trẻ tự khỏi khi trẻ mắc bệnh. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu của Phạm Ngọc Hà (năm 2005) khi trẻ bị bệnh
NKHHCT đa số các bà mẹ biết chọn đúng nơi để khám bệnh cho trẻ như bệnh
viện 65,1%, trạm y tế 31,6%, bác sĩ tư 23,5%, còn 1 số ít tự mua thuốc 4,3%, đi
thầy thuốc đông y 0,5% [12]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tác giả
Nguyễn Hồng Gấm là 84% bà mẹ sẽ đưa con đến cơ sở y tế [10]. Đây là điều rất
tốt vì đa số các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc NKHHT có trình độ học vấn THCS
hoặc THPT đã có kiến thức khoa học thường thức nên đã chọn đúng nơi khám
bệnh cho trẻ, các trẻ này được thăm khám và điều trị đúng nhưng còn một số ít bà
mẹ chưa hiểu rõ sự nguy hiểm của bệnh NKHHCT cũng như việc tự mua thuốc
45
tây (8,9%) hoặc cho trẻ uống nước cây lá trong vườn khi trẻ bệnh là điểm cần
quan tâm để tuyên truyền giáo dục sức khỏe cộng đồng cho các bà mẹ.
Kiến thức thực hành chăm sóc trẻ: Qua kết quả bảng 3.16, cho thấy có 62,6%
bà mẹ trả lời đúng kiến thức thực hành cho trẻ ăn đầy đủ khi mắc bệnh, 67,5% bà
mẹ trả lời đúng kiến thức thực hành cho trẻ uống nhiều hơn khi mắc bệnh, và hầu
hết các bà mẹ dùng thuốc cho trẻ theo hướng dẫn của bác sĩ là 92,7%. Kết quả của
chúng tôi cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Hồng Gấm (2017) là 52% bà mẹ trả
lời đúng kiến thức thực hành cho trẻ ăn đầy đủ khi mắc bệnh, 64% bà mẹ trả lời
đúng kiến thức thực hành cho trẻ uống nhiều hơn khi mắc bệnh, và hầu hết các bà
mẹ dùng thuốc cho trẻ theo hướng dẫn của bác sĩ là 96% [10]. Theo nghiên cứu
của Phạm Ngọc Hà (năm 2005) khi trẻ bị bệnh NKHHCT, bà mẹ biết cần cho trẻ
ăn đủ chất dinh dưỡng 58,8% thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi là 62,6%,
không kiêng cử 11,2%, ăn như thường ngày 20,9%. Khi trẻ bị chảy mũi, các bà
mẹ biết cách làm sạch mũi bằng cách se mũi bằng giấy thấm 53,2% [12]. Theo
nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn và cộng sự (năm 2016) số bà mẹ đồng ý đưa
trẻ đến cơ sở y tế khi mắc bệnh chiếm 88,3% cao hơn nghiên cứu chúng tôi. Phần
lớn bà mẹ đồng ý cho trẻ ăn đầy đủ dinh dưỡng chiếm 90,6%. Phần lớn bà mẹ
đồng ý rằng cần sự hướng dẫn của nhân viên y tế chiếm 96,6% nhất là hiệu thuốc
tây chiếm 49,9%, trạm y tế hoặc bệnh viện chiếm 31,4%, đi khám bác sĩ tư chiếm
18,7%. Số bà mẹ cho trẻ uống nước nhiều hơn bình thường khi sốt hoặc ho chiếm
62,3%. Tuy nhiên vẫn còn 1,3% số bà mẹ cho trẻ uống ít hơn bình thường [24].
Về dinh dưỡng cho trẻ lúc mắc bệnh NKHHCT, đa số bà mẹ cho trẻ ăn đầy đủ
các chất dinh dưỡng chiếm tỷ lệ cao với 62,8%, nhưng vẫn còn nhiều bà mẹ cho
trẻ ăn bình thường hoặc ăn kiêng cử. Thường khi trẻ bệnh, các bà mẹ thường kiêng
cử thức ăn như dầu, mỡ, tôm, cua vì các bà mẹ cho rằng ăn các thức ăn đó làm
cho trẻ ho nhiều hơn, các bà mẹ chưa hiểu được trong lúc bệnh cần phải cho ăn
đầy đủ dinh dưỡng để trẻ mau hồi phục. Bà mẹ cần cho trẻ ăn nhiều lần trong
ngày, mỗi lần ăn với lượng vừa đủ và đầy đủ dinh dưỡng để đảm bảo cho trẻ đạt
được nhu cầu năng lượng hàng ngày. Đây cũng là vấn đề cần quan tâm trong vấn
đề giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ.
46
Kiến thức phòng ngừa bệnh NKHHT: Qua kết quả bảng 3.17, cho thấy chỉ
có 1,6% bà mẹ không biết cần phải làm gì để dự phòng mắc NKHHT cho trẻ,
91,9% bà mẹ có kiến thức dự phòng trung bình và 6,5% bà mẹ có kiến thức dự
phòng tốt. Theo nghiên cứu của Phạm Ngọc Hà (năm 2015), biện pháp dự phòng
NKHHCT, các bà mẹ biết giữ ấm cổ và ngực khi thời tiết lạnh chiếm tỷ lệ 74%,
tránh khói bụi 32,8%, tránh khói thuốc là 28,5%, cho bú mẹ đầy đủ 22,9%, tiêm
chủng đúng quy định 44,3% [12]. Theo nghiên cứu của Nguyễn Minh Tuấn và cs
(năm 2016) có 70,4% bà mẹ có kiến thức đúng về các biện pháp phòng ngừa
NKHHCT [24]. Qua nghiên cứu của Nguyễn Hồng Gấm có 62% bà mẹ biết cần
phải làm gì để phòng ngừa NKHHCT, 100% bà mẹ đồng ý cách giữ ấm cổ và
ngực cho trẻ khi lạnh để có thể phòng ngừa bệnh NKHHCT, có 66% bà mẹ nghĩ
rằng nếu trẻ được tiêm chủng đầy đủ có thể phòng tránh được bệnh NKHHCT tuy
nhiên vẫn còn một số ít bà mẹ cho rằng tiêm chủng đầy đủ không thể phòng tránh
được bệnh NKHHCT [10]. Một số bà mẹ cho rằng trẻ tiêm chủng sau đó dễ bị
nóng và ho nhưng không biết rằng tiêm chủng rất có lợi ích vì ngừa được nhiều
bệnh và trẻ ít bệnh tật, có thể phát triển và tăng sức đề kháng chống được một số
bệnh nhiễm khuẩn. Trong nghiên cứu của chúng tôi số trẻ được tiêm ngừa chiếm
88,6%. Điều này phản ánh hiệu quả của chương trình tiêm chủng mở rộng cũng
như các bà mẹ ngày càng nhận thức tốt hơn về tầm quan trọng của tiêm ngừa trong
phòng bệnh.
4.4 Một số yếu tố liên quan với NKHHT
Mối liên quan giữa đặc điểm chung của mẹ và NKHHT: Qua bảng 3.18, bảng
3.19 và bảng 3.20 cho thấy sự khác biệt trong trình độ học vấn của mẹ với nhận
biết về NKHHT, triệu chứng NKHHT và cách xử trí khi trẻ mắc bệnh là có ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Kết quả bảng 3.21, bảng 3.22 và bảng 3.23 cho thấy
nghiên cứu của chúng tôi không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nghề
nghiệp trong nhận biết về NKHHT, xử trí bệnh nhưng có sự liên quan nghề của
mẹ với nhận biết triệu chứng bệnh. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Vũ
Đức Cung (2013) cho thấy tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ là con của các bà mẹ có trình
47
độ học vấn thấp cao hơn trình độ trung học trở lên (p<0,05), không có sự khác
biệt trong nghề nghiệp, cũng như tuổi mẹ và NKHHCT (p>0,05) [8]. Kết quả của
chúng tôi khác với nghiên cứu của Thành Minh Hùng (2016) khảo sát trên 102
đối tượng cho thấy không có mối liên quan giữa trình độ học vấn mẹ và nhận biết
NKHHCT (p>0,05) [13]. Nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với tác giả Marufa
Sultana (2019) cho thấy trình độ học vấn của người mẹ và các yếu tố lối sống hộ
gia đình có liên quan đáng kể đến tỷ lệ mắc NKHHCT và các hành vi tìm kiếm
sự chăm sóc [32]. Kết quả nghiên cứu cho thấy vai trò của người mẹ là rất quan
trọng nuôi dạy và chăm sóc con, vì vậy trình độ học vấn của mẹ càng cao thì sẽ
dễ tiếp cận các phương tiện thông tin và tiếp thu kiến thức về chăm sóc sức khỏe
cho bà mẹ và trẻ em, trong đó có nhận biết bệnh, cách xử trí và phòng ngừa bệnh
cho trẻ.
Một số yếu tố nguy cơ và NKHHT: Qua kết quả bảng 3.24 cho thấy bú mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu góp phần giảm nguy cơ gây NKHHT cho trẻ so với
bú sữa ngoài hay ăn dặm sớm, tuy nhiên không ý nghĩa thống kê (p>0,05). Có sự
khác biệt nhưng không có ý nghĩa thống kê của suy dinh dưỡng ở trẻ, tiêm ngừa,
tuổi thai và sản khoa trong NKHHT. Kết quả này có sự khác biệt với Vũ Đức
Cung (2013) khảo sát trên 522 trẻ ghi nhận có mối liên quan giữa cân nặng, tuổi
thai, suy dinh dưỡng, tiêm ngừa với NKHHCT, có ý nghĩa thống kê (p<0.01). Trẻ
sinh non, nhẹ cân có nguy cơ mắc NKHHCT cao hơn trẻ sinh đủ tháng, cân nặng
bình thường. Tỷ lệ trẻ cai sữa sớm mắc NKHHCT cao gấp 1,81 lần so với cai sữa
đúng thời gian. Trẻ suy dinh dưỡng có khả năng mắc bệnh cao 2,75 lần so với trẻ
bình thường. Các trẻ không được tiêm chủng hay tiêm không đầy đủ có nguy cơ
mắc bệnh cao hơn trẻ được tiêm đầy đủ (p<0,01) [8]. Theo Hoàng Văn Thìn và
cộng sự (2013), các yếu tố như trẻ sinh non, cân nặng sơ sinh thấp, cai sữa sớm,
tiêm ngừa không đầy đủ sẽ tăng nguy cơ NKHHCT ở trẻ (p<0,05) [20]. Kết quả
nghiên cứu của Vinod K Ramadi và cộng sự (2016) ghi nhận có mối liên quan
giữa SDD và NKHHCT. Trong nghiên cứu của chúng tôi thì tỷ lệ trẻ bú mẹ hoàn
toàn 6 tháng đầu chỉ chiếm 39,8% và tỷ lệ trẻ SDD chỉ 16,2% nên có sự khác biệt
trong mắc NKHHT nhưng chưa có ý nghĩa thống kê [36]. Hiện nay do tình hình
48
kinh tế - xã hội nên các bà mẹ có xu hướng cai sữa con sớm hơn để đi làm việc
cũng như tính đa dạng của các mặt hàng sữa dành cho trẻ. Tuy nhiên sữa mẹ vẫn
là tốt nhất cho bé vì cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và tăng cường hệ miễn dịch cho
bé.
49
KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được trong nghiên cứu này, chúng tôi có kết luận như
sau:
- Tỷ lệ trẻ mắc bệnh NKHHT cao nhất là nhóm từ 24- 36 tháng tuổi chiếm
26,0%, thứ hai là nhóm từ 36-48 và nhóm 12-14 tháng tuổi đều chiếm 20,3%,
nhóm từ 48-60 tháng tuổi có tỷ lệ là 17,1%, và nhóm trẻ từ 1-12 tháng tuổi chiếm
tỷ lệ thấp nhất với 16,3%. Trong đó, trẻ nam chiếm 52,8% và trẻ nữ chiếm 47,2%.
- Tỷ lệ bà mẹ ở độ tuổi từ 20 – 35 tuổi chiếm cao nhất với 77,2%, < 20 tuổi
chiếm 17,1%, thấp nhất là > 35 tuổi có 5,7%.
- Số trẻ ở thành thị chiếm tỷ lệ 26% và ở nông thôn chiếm 74%.
- Trình độ học vấn của mẹ: trình độ học vấn trung học cơ sở cao nhất 55,3%,
kế đó là THPT 27,6%, tiểu học chiếm 8,9%, mù chữ chiếm tỷ lệ thấp 3,3%. Trong
đó phần lớn các bà mẹ là nông dân và công nhân với tỉ lệ 78,9%.
- Trong tổng số 123 trẻ thì số trẻ có suy dinh dưỡng là 20 chiếm 16,2%, trong
đó có 14,6% trẻ SDD vừa và 1,6% trẻ SDD nặng.
- Một số đặc điểm về tiền sử trẻ: có 39,8% số bà mẹ cho con bú hoàn toàn
sữa mẹ trong 6 tháng đầu đời, 60,2% có dùng thêm sữa ngoài và cho ăn dặm sớm;
có 88,6% trẻ được tiêm chủng đầy đủ và đúng theo lịch, 13,8% tiêm không đủ
hoặc không đúng lịch tiêm; 13,8% trẻ sinh thiếu tháng, và chủ yếu là sinh thường
77,2%.
- Triệu chứng cơ năng: ho chiếm 63,4% tổng số trẻ; 35,8% trẻ có đau nhức
mệt mỏi; 52,8% có sốt nhẹ và 29,3% trẻ bị sốt cao; chảy nước mũi có 42,3%;
66,7% trẻ bị đau rát họng và 52,8% trẻ có ăn uống kém, bú kém.
- Triệu chứng thực thể: 87,0% số trẻ có họng sưng đỏ và 35,8% có amidan
sưng to.
- Phân loại theo chẩn đoán bệnh học: viêm mũi chiếm 13,8%; viêm họng
chiếm 50,4% và viêm amidan chiếm 35,8%.
- Tỷ lệ bạch cầu tăng là 70,7%, trong đó viêm mũi 10,6%, viêm họng 30.9%
và viêm amidan là 29,2%.
50
- Kiến thức về bệnh NKHHT: có 73,2% các bà mẹ từng nghe đến NKHHT;
97,6% biết đến các bệnh viêm mũi, viêm họng, viêm amidan; 84,6% bà mẹ cho
rằng NKHHT là bệnh có thể lây và 91,3% trả lời đúng về đường lây; 2,4% số bà
mẹ không biết về triệu chứng bệnh, phần lớn có hiểu biết trung bình chiếm 66,7%
và 30,9% hiểu biết tốt.
- Thực hành của bà mẹ về xử trí khi trẻ mắc NKHHT: phần lớn chọn đưa trẻ
đi khám bệnh tại cơ sở y tế Nhà Nước 52,8% và 35,0% bà mẹ lựa chọn đến khám
bệnh ở bác sĩ tư; có 8,9% bà mẹ tự mua thuốc cho trẻ uống; 3,3% bà mẹ không
làm gì để trẻ tự khỏi khi trẻ mắc bệnh.
- Kiến thức thực hành chăm sóc trẻ: có 62,6 % bà mẹ trả lời đúng kiến thức
thực hành cho trẻ ăn đầy đủ khi mắc bệnh, 67,5% bà mẹ trả lời đúng kiến thức
thực hành cho trẻ uống nhiều hơn khi mắc bệnh, và hầu hết các bà mẹ dùng thuốc
cho trẻ theo hướng dẫn của bác sĩ là 92,7%.
- Kiến thức phòng ngừa bệnh NKHHT: Chỉ có 1,6% bà mẹ không biết cần
phải làm gì để dự phòng mắc NKHHT cho trẻ, 91,9% bà mẹ có kiến thức trung
bình và 6,5% bà mẹ có kiến thức dự phòng tốt.
- Một số yếu tố liên quan với NKHHT như: Trình độ học vấn của mẹ ảnh
hưởng đến nhận biết NKHHT, xử trí và dự phòng ở trẻ (p<0,05); Trẻ không được
bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, SDD, tiêm ngừa không đầy đủ gây tăng nguy
cơ mắc bệnh nhưng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
51
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU
Do thời gian nghiên cứu không quá dài cũng như tình hình dịch bệnh
COVID-19 diễn biến phức tạp, người nhà ngại đưa trẻ đến bệnh viện, nên số lượng
bệnh nhân phù hợp tiêu chuẩn chọn bệnh bị hạn chế hơn.
52
KIẾN NGHỊ
Từ những điều kết luận trên, chúng tôi xin được nêu lên một số kiến nghị
sau:
1. Thường xuyên bồi dưỡng đào tạo lại cho cán bộ y tế cơ sở làm công tác
phòng chống NKHHCT và cán bộ y tế công tác tại khoa Nhi ở các bệnh viện về
phân loại và điều trị các bệnh thuộc NKHHCT.
2. Đẩy mạnh công tác tiêm chủng phòng chống các loại bệnh cho trẻ nói
chung và phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính nói riêng.
3. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống
NKHHCT cho phụ nữ tuổi sinh đẻ và các bà mẹ có con dưới 5 tuổi tập trung vào
các vấn đề nhận biết các triệu chứng của NKHHCT, dấu hiệu nguy hiểm của
NKHHCT, kiến thức thực hành xử trí và chăm sóc trẻ khi bị NKHHCT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Đinh Thị Lan Anh (2019), “Thực trạng kiến thức, thực hành phòng bệnh nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ 3 – 5 tuổi tại trường mầm non xã Sơn Thành, huyện
Nho Quan, tỉnh Ninh Bình”, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội 2, trang 23.
2. Bệnh viện Nhi Đồng 1 (2017), “Viêm mũi họng”, “Viêm họng”, “Viêm amidan,
viêm VA”, Phác đồ điều trị nhi khoa phần ngoại trú, NXB Y học, trang 106-114.
3. Bộ môn Nhi Trường Đại học Y Dược Huế (2004), “Chương trình Nhiễm khuẩn
hô hấp cấp tính”, Giáo trình Nhi khoa tập 2, NXB Đại học Huế, trang 67-72.
4. Bộ môn Nhi Trường Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh (2020), Chương
2. Hô hấp, Giáo trình Nhi khoa tập 1, NXB Đại học Quốc gia Thành Phố Hồ Chí
Minh, trang 76-104.
5. Bộ Y Tế (2006), Hội thảo định hướng xây dựng kế hoạch hoạt động, Dự án nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em, trang 1-5.
6. Bộ Y Tế (2016), “Viêm mũi xoang trẻ em”, “Viêm mũi họng cấp tính”, “Viêm
amidan cấp và mạn tính”, “Viêm họng cấp tính”, Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị một số bệnh về tai mũi họng, NXB Y học Hà Nội, trang 81-84, trang 133-136,
trang 141-146, trang 155-158.
7. Cổng thông tin điện tử tỉnh Hậu Giang (2020), Điều kiện tự nhiên – xã hội tỉnh
Hậu Giang. Truy cập tại: https://haugiang.gov.vn/dieu-kien-tu-nhien-xa-hoi.
8. Vũ Đức Cung (2013), “Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến bệnh nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Hải Dương năm
2013”, Luận văn Bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y dược Hải Phòng, trang
42-45.
9. Hàn Trung Điền (2002), “Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 1 tuổi tại cộng
đồng và tác động của truyền thông giáo dục sức khoẻ”, Luận án tiến sỹ y học,
Đại học Y Hà Nội, trang 15.
10. Nguyễn Hồng Gấm (2017), “Khảo sát kiến thức, thực hành của bà mẹ về chăm
sóc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại khoa khám bệnh Bệnh viên
Nhi đồng Thành Phố Cần Thơ năm 2017”, Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại học
Tây Đô.
11. Trần Thị Nhị Hà và cộng sự (2016), “Thực trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp
trên cấp tính của trẻ em từ 1 đến 5 tuổi tại các trường mẫu giáo trên địa bàn huyện
Chương Mỹ năm 2015”, Y học dự phòng, 184 (11).
12. Phạm Ngọc Hà (2005), “Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của những bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại thi trấn Tân
Túc, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ y khoa
chuyên ngành Nhi, Trường Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh.
13. Thành Minh Hùng và cộng sự (2016), “Đặc điểm nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa khu vực Ngọc Hồi
năm 2016”, Sở Y Tế tỉnh Kon Tum, trang 29.
14. Nguyễn Thị Thùy Hương, Lê Hoàng Ninh (2012), “Kiến thúc, thái độ, thực hành
về phòng chống Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính của bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập
viện tại khoa Nhi Bệnh viện Ninh Phước, Ninh Thuận”, Nghiên cứu Y học, Y học
TP. Hồ Chí Minh. Tập 16, Phụ bản của số 3. tr.38 – 44.
15. Trần Thị Kiệm (2013), “Đánh giá mô hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp trẻ em dưới
một tuổi tại Thanh Hà, Hải Dương”, Y học thực hành, 859 (2), trang 74-76.
16. Ngô Viết Lộc, Võ Thanh Tâm (2017), “Tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
ở trẻ em dưới 5 tuổi tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị”, Tạp chí Y học dự
phòng, 27 (8), trang 263.
17. Lý Thị Chi Mai, Huỳnh Thanh Liêm (2012), “Nghiên cứu tình hình mắc bệnh
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và một số yếu tố liên quan ở trẻ em dưới 5 tuổi tại
huyện Châu Thành tỉnh Trà Vinh”, Trung tâm Y tế dự phòng Trà Vinh.
18. Bùi Thị Quỳnh Nga (2017), Tình hình mắc bệnh, kiến thức, thực hành phòng
bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Minh Trí, huyện
Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, trang 20.
19. Trần Qụy (2003), “Đặc điểm giải phẫu sinh lý bộ phận hô hấp trẻ em”, “Nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính”. Bài giảng Nhi khoa tập 1, NXB Y học Hà Nội, trang
274-279, trang 321-329.
20. Hoàng Văn Thìn và cộng sự (2013), “Thực trạng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
ở trẻ dưới 5 tuổi tại 2 xã huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”, Tạp chí Khoa học và
Công nghệ, 111 (11), trang 3-9.
21. Nguyễn Thị Thơm (2012), “Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ
em dưới 5 tuổi tại xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, Thành phố Hà Nội năm 2011”,
Luận văn tốt nghiệp, Khoa Giáo dục tiểu học Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội
2.
22. Nguyễn Thị Thuận (2014), “Nghiên cứu tình hình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính
ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Hồng Kỳ, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội”, Luận
văn tốt nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, trang 18.
23. Phan Thị Diễm Thúy (2018), “Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm
hô hấp cấp trẻ em duới 5 tuổi tại các Trạm y tế xã, tỉnh Hậu Giang năm 2018”,
Luận văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, trang 37, trang
52.
24. Nguyễn Minh Tuấn, Chu Thị Thùy Linh, Hoàng Thị Ngọc Bích và Nguyễn Thị
Nguyệt Minh (2016), “Kiến thức, thái độ và thực hành về nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính của bà mẹ có con dưới 5 tuổi nhập viện tại Khoa nhi Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên”, Y học Việt Nam, Tập 449 Tháng 12 Số chuyên đề, trang 34
– 41.
25. Đặng Văn Tuấn (2007), “Nghiên cứu tình hình Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở
trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Phú Xuân, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên – Huế năm
2007”, Luận văn của bác sĩ chuyên khoa cấp I chuyên ngành Y tế công cộng.
Trường Đại học Y dược Huế.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
26. Benjamin Weintraub (2015), “Upper Respiratory Tract Infections”, Pediatrics
in Review December, 36 (12) 554-556.
27. Chandrashekhar T Sreeramareddy, et al (2006), “Care seeking behaviour for
childhood illness a questionnaire survey in Western Nepal”, BMC Int Health
Hum Rights, 6:7.
28. Dhananjaya Sharma, et al (2013), “Prevalence of acute respiratory infections
(ARI) and their determinants in under five children in urban and rural areas of
Kancheepuram district, South India”, Annals of Tropical Medicine and Public
Health, 6 (5), 513-518
29. G C Chan, et al (2006), “Parental knowledge, attitudes and antibiotic use for
acute respiratory tract infection in children attending a primary healthcare clinic
in Malaysia, Singapore Med J, 47(4): 266-70.
30. Goel K, et al (2014), “Childhood obesity in developing countries: Epidemiology,
determinants and prevention”, Endocr Rev, 33(1), 48-70.
31. Kumar1 Rajesh, Hashmi Anjum, et al (2012), “Knowledge Attitude and Practice
about Acute Respiratory Infection among the Mothers of Under Five Children
Attending Civil Hospital Mithi Tharparkar Desert”, Primary Health Care.
32. Marufa Sultana, et al (2019), “Prevalence, determinants and health care-seeking
behavior of childhood acute respiratory tract infections in Bangladesh”, PloS
One;14(1): e0210433.
33. May Loo MD (2009), “Integrative Medicine for Children”, Elsevier, pp. 450-
455
34. Mbonye AK (2004), “Risk factors for diarrhoea and upper respiratory tract
infections among children in a rural area of Uganda”, J Health Popul Nutr, pp.
52-54.
35. Oluwafunmilade A Adesanya, et al (2017), “Factors contributing to regional
inequalities in acute respiratory infections symptoms among under-five children
in Nigeria: a decomposition analysis”, Int J Equity Health, 16(1):140.
36. Vinod K Ramani, et al (2016), “Acute Respiratory Infections among Under-Five
Age Group Children at Urban Slums of Gulbarga City: A Longitudinal Study”, J
Clin Diagn Res, 10(5):LC08-13.
37. Zewudu (2020), et al “Respiratory symptoms and associated risk factors among
under-five children in Northwest, Ethiopia: community based cross-sectional
study”, Multidiscip Respir Med, 15(1):685.
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA NHIỄM KHUẨN HÔ HẤP TRÊN CẤP
Số phiếu: .....................
I. Thông tin chung
Họ tên trẻ: ........................................................................................................
Tháng tuổi: ......................................... Giới tính: ............................................
Ngày vào viện: ................................... Số HSBA: ...........................................
Họ tên mẹ: .......................................... Tuổi mẹ: .............................................
Địa chỉ: ............................................................................................................
Trình độ văn hóa của mẹ:
- Mù chữ
- Biết đọc biết viết
- Tiểu học
- Trung học cơ sở
- Trung học phổ thông
Nghề nghiệp của mẹ:
- Nông dân/công nhân
- Buôn bán
- Nội trợ
- Công chức
II. Tiền sử
1. Sản khoa
Con thứ mấy: .......... Sinh thường Phẫu thuật
Thiếu tháng Đủ tháng Già tháng
2. Bú mẹ hoàn toàn đủ 6 tháng:
Bú mẹ hoàn toàn Có sữa ngoài, ăn dặm sớm
3. Tiêm chủng theo chương trình Tiêm chủng mở rộng
Đủ theo lịch Không đủ theo lịch
III. Lâm sàng
1. Hỏi bệnh
Có Không - Trẻ có ho không?
Có Không - Trẻ có ăn uống kém/bú kém không?
Có Không - Trẻ có sốt không?
Có Không - Trẻ có đau nhức mệt mỏi không?
Có Không - Trẻ có chảy nước mũi không?
Có Không - Trẻ có đau rát họng không?
2. Khám lâm sàng
- Nhiệt độ: .......................... 0C
- Mạch: ............................... lần/phút
Có Không - SDD
SDD vừa SDD nặng ) (nếu có, trẻ thuộc
Có Không - Sung huyết niêm mạc mũi
Có Không - Họng sưng đỏ
Có Không - Amidan sưng to
IV. Cận lâm sàng
Số lượng HC:...................... x1012/L
Số lượng BC: ...................... x109/L
- Neutrophil: ....................... %
- Eosinophil: ....................... %
- Basophil: ......................... %
- Lymphocyte: .................... %
- Monocyte: ........................ %
Số lượng TC: ..................... x109/L
V. Chẩn đoán
.....................................................................................................................
VI. Kiến thức của mẹ
1. Anh/chị có bao giờ nghe đến bệnh NKHHT hay chưa?
Đã nghe Chưa nghe
2. Hoặc anh/chị có bao giờ nghe đến bệnh viêm mũi/viêm họng/viêm amidan
hay chưa?
Đã nghe Chưa nghe
3. Theo anh/chị, bệnh NKHHT có lây hay không?
Có Không
4. Nếu có, bệnh lây bằng đường nào?
Lây qua ăn uống Lây qua không khí
Lây qua dùng chung đồ cá nhân Lây qua chạm tay
5. Anh/chị hãy kể các triệu chứng của NKHHT:
Ho Sốt
Ăn uống kém/bú kém Đau đầu mệt mỏi
Đau rát họng Chảy nước mũi
Họng sưng đỏ Amidan sưng to
6. Anh/chị cho trẻ ăn uống như thế nào khi trẻ bị NKHHT:
Kiêng ăn Ăn uống ít hơn bình thường
Ăn uống như bình thường Ăn uống nhiều hơn bình thường
7. Anh/chị cho trẻ uống nước như thế nào khi trẻ bị NKHHT:
Uống ít hơn bình thường
Uống như bình thường bằng nước sôi để nguội
Uống nhiều nước ấm, từng ngụm nhỏ theo nhu cầu của trẻ
8. Anh/chị xử trí thế nào khi trẻ bị NKHHT:
Không làm gì, để trẻ tự khỏi Ra quầy thuốc tự mua thuốc
Đưa đi khám bác sĩ tư Đi khám ở bệnh viện
9. Anh/chị có cho trẻ uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ hay không?
Có Không
10. Để dự phòng NKHHT cho trẻ, anh/chị cần làm gì?
Điều trị các bệnh lý tai – mũi – họng
Tránh những chỗ nhiều khói bụi, tránh người hút thuốc lá
Tiêm ngừa đầy đủ, cung cấp cho trẻ đủ vitamin
Giữ ấm đầy đủ cho trẻ khi thời tiết chuyển lạnh
Mang khẩu trang cho trẻ khi ra đường
Tránh để trẻ tiếp xúc với người đang nhiễm bệnh có thể lây
Ngày … tháng … năm 2021
Người điều tra
PHỤ LỤC 2
DANH SÁCH ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Giới Tháng STT Số HSBA Họ tên trẻ Họ tên mẹ tính tuổi
66/2021 Trần Khánh Duy Nam 35 Huỳnh Thị Thoa 1
76/2021 Trần Gia Huy Nam 45 Mông Thị Thủy 2
103/2021 Nguyễn Võ Hạ Trâm Nữ 9 Trần Thị Kim Ba 3
107/2021 Trần Tân Tiến Nam 56 Võ Thị Thu Hà 4
Nguyễn Thị Khánh 156/2021 Nguyễn Minh Quân Nam 10 5 Đào
159/2021 Nguyễn Quang Anh Nam 41 Lưu Thị Cẩm Hồng 6
Nguyễn Hồ Phúc Nam 37 Phan Thị My 161/2021 7 Thịnh
Trần Ngọc Bảo 8 200/2021 Nữ 33 Trương Ngọc Hân Dương
Phạm Thị Kim 9 205/2021 Trần Phạm Phát Tài Nam 31 Tuyến
Nguyễn Thị Diễm 10 207/2021 Lê Thị Ngọc Hạnh Nữ 37 Hương
Đào Nguyễn Thế 11 312/2021 Nam 39 Nguyễn Thị Yến Ly Vinh
12 360/2021 Triệu Bảo Yến Nữ 32 Danh Thị Đa
13 362/2021 Đồng Gia Phú Nam 39 Bùi Thị Ái
14 426/2021 Lê Trần Bảo Ngọc Nữ 28 Trần Thị Mỹ Xuyên
15 431/2021 Hồ Thúy Kiều Nữ 32 Trần Thị Cẩm Tiên
16 567/2021 Nguyễn Ngọc Như Ý Nữ 19 Hà Thanh Mai
Nguyễn Thị Tuyết 17 596/2021 Lê Minh Khuê Nữ 32 Hạnh
Nguyễn Thị Hiếu 18 728/2021 Lê Hoàng Bảo Long Nam 24 Nghĩa
Nguyễn Thị Kiều 19 731/2021 Nguyễn Hoàng Danh Nam 17 Diễm
Nguyễn Thị Bé 20 736/2021 Nguyễn Hiếu Nghĩa Nam 36 Trang
738/2021 Trần Thị Cẩm Ly Nữ 53 Lý Cẩm Đào 21
810/2021 Huỳnh Đăng Khoa Nam 18 Huỳnh Ngọc Hân 22
817/2021 Nguyễn Trọng Tình Nam Châu Thị My 23 23
866/2021 Phạm Minh Thành 21 Nam Châu Hồng Thư 24
887/2021 Lê Tấn Phát 26 Nam Thị Hồng 25
895/2021 Ngụy Khánh Đăng Nam 43 Nguyễn Thị Phượng 26
912/2021 Ngô Thị Bé An Nữ 40 Dương Thị Cẩm Vân 27
Nguyễn Quỳnh Bích 28 919/2021 Nữ 6 Nguyễn Thị Như Ý Trâm
934/2021 Ngụy Kim Yến Nữ 37 Ngụy Kim Đua 29
952/2021 Đồng Hoàng Cương Nam 58 Nguyễn Thị Trúc Ly 30
983/2021 Nguyễn Chí Thiện Nam 23 Đỗ Thị Nho 31
32 1014/2021 Lâm Minh Khôi Nam Huỳnh Thúy Kiều 2
33 1015/2021 Con bà Thị Chàm Thị Chàm 35 Nữ
34 1059/2021 Lê Khả Ái Bùi Thị Ngọc Bích 53 Nữ
Con bà Phạm Cẩm 35 1142/2021 Nữ 7 Phạm Cẩm Tiên Tiên
36 1172/2021 Nguyễn Minh Châu Nữ 50 Nguyễn Thị Như Mai
37 1190/2021 Nguyễn Trung Kiên Nam 28 Đỗ Tú Anh
38 1252/2021 Trần Hoàng Sơn Nam 26 Trần Thị Mỹ Kim
39 1256/2021 Nguyễn Đình Khánh Nam 31 Nguyễn Thị Thủy
40 1304/2021 Lê Hoàng Bảo Long Nam 25 Nguyễn Kim Hiếu
41 1371/2021 Lê Đan Nguyên Nam 35 Lý Thị Tài Linh
42 1381/2021 Đoàn Trần Khả Ý Trần Thị Diệu Thanh Nữ 51
43 1507/2021 Thị Yến Nhi Thị Kim Chi Nữ 28
44 1529/2021 Nguyễn Văn Quý Nam Lý Thị Thu Hương 36
45 1542/2021 Phan Trần Tú Quyên Nữ Trần Thị Tuyết Nhi 4
Nguyễn Nhật Thiên Nguyễn Thị Thi 46 1587/2021 Nam 15 Khôi Thùy
Nữ 47 1593/2021 Trần Ngọc Như Ý 18 Đặng Thị Vui
Nữ 48 1595/2021 Dương Khả Ái 51 Nguyễn Thị Sẫm
Nam 49 1597/2021 Ngô Thành Luật 60 Lê Thị Cẩm Thúy
Nam 50 1598/2021 Mai Quốc Anh 15 Lê Hồng Khoa
Nam 51 1671/2021 Lâm Khải Toàn 9 Dương Thúy An
Huỳnh Thị Quỳnh 52 1686/2021 Nữ 46 Nguyễn Thị Kha Anh
53 1711/2021 Trần Thị Ngọc Giàu Nữ 30 Lê Ngọc Trinh
54 1783/2021 Danh Mạnh Khôi Nam 25 Danh Kim Ngân
55 1804/2021 Tăng Ngọc Hân Nữ 16 Lê Mỹ Hội
Châu Thị Thúy 56 1805/2021 Nguyễn Ngọc Tiền Nữ 30 Quyên
57 1923/2021 Trần Minh Đăng Nam 52 Trần Diễm My
Nữ 58 2008/2021 Ngô Khả My 16 Ngô Thị Tròn
Nữ 59 2081/2021 Nguyễn Mỹ Duyên Hứa Thị Diễm Trinh 7
Nữ 60 2104/2021 Danh Thị Hoài Anh Thị Huệ Liên 28
61 2303/2021 Huỳnh Văn Đông Nam Phạm Thị Lan 29
62 2396/2021 Bùi Nguyễn Bảo Anh Nữ 33 Nguyễn Thị Thu Mỹ
63 2402/2021 Lê Nguyễn Hồng Đào Nữ 39 Nguyễn Ngọc Nhẫn
64 2406/2021 Nguyễn Hoàng Thịnh Nam Trần Ngọc Hà 14
65 2457/2021 Nguyễn Tấn Phát Nam Thái Thị Thùy 45
66 2514/2021 Nguyễn Trúc Ly Nữ 32 Nguyễn Thị Hồng
Nguyễn Thị Kiều 67 2517/2021 Dương Gia Huy Nam 8 Tiên
Huỳnh Thị Mộng 68 2554/2021 Nữ 39 Huỳnh Thị Kha Hoài
69 2723/2021 Thạch Đặng Khang Nam Thạch Thị Bích Ngân 30
70 2755/2021 Đào Thị Cẩm Tú 12 Nữ Phan Thị Yến
71 2758/2021 Ngô Ngọc Thắng 20 Nam Trần Bạch Ngọc
Nguyễn Võ Trường 72 2789/2021 Nam 37 Võ Thị Thanh Nga An
73 2792/2021 Huỳnh Thanh Toàn Nam 6 Trương Kim Phượng
Nguyễn Thị Bích 74 2848/2021 Đỗ Bích Như Nữ 52 Tuyền
Trương Thị Hồng 75 2916/2021 Danh Gia Bảo Nam 29 Đào
76 2965/2021 Danh Thị Ánh Thư Nữ 59 Trần Thị Duy Khanh
77 3017/2021 Nguyễn Văn Phúc Nam 23 Nguyễn Thị Phải
78 3127/2021 Võ Hoàng Tín Nam 15 Hoàng Thị Luyến
79 3130/2021 Lê Thị Quỳnh Như Nữ 56 Lê Thị Kiều
Nguyễn Thị Mộng 80 3132/2021 Phạm Phú Trọng Nam 19 Tuyền
Nguyễn Thị Phi 81 3133/2021 Nữ 53 Thị Nha Nhung
Nguyễn Hồng 82 3138/2021 Lê Tường Lam Nữ 9 Phượng
83 3244/2021 Trần Hữu Lộc Nam 60 Đinh Ngọc Huyền
84 3267/2021 Cao Hà Phước Lợi Nam Cao Thị Mỹ Hương 28
85 3268/2021 Phạm Lê Minh Nhật Nam Lê Thúy Phương 45
86 3273/2021 Huỳnh Tiến Phát Nam 37 Võ Thị Ngọc Linh
87 3282/2021 Nguyễn Ngọc Diễm Nữ 12 Nguyễn Ngọc Sứ
88 3491/2021 Lê Cao Thiên Ân Nam 14 Cao Thị Hồng Chi
Nguyễn Thị Thanh 89 3507/2021 Nữ 49 Đặng Thị Hồng Ngân
Hồ Nguyễn Ánh 90 3513/2021 Nữ 42 Nguyễn Thị Như Ý Dương
Nguyễn Thị Hồng 91 3548/2021 Trần Như Ý Nữ 7 Tươi
92 3557/2021 Hoàng Minh Chơng Nữ 25 Tô Kim Loan
93 3585/2021 Nguyễn Cao Hùng Nam 6 Đồng Thị Thúy Vân
94 3578/2021 Nguyễn Bảo Khánh Nam 7 Trần Thị Ngọc Yến
95 3555/2021 Nguyễn Quốc Sang Nam 14 Võ Thị Nhi
96 3652/2021 Bùi Trọng Nhân Nam 19 Thị Nhung
97 3678/2021 Nguyễn Hoàng Long Nam 23 Mai Thị Ly
98 3724/2021 Lê Khánh Thy Nữ 37 Trần Phương Yên
99 3727/2021 Lưu Gia Phúc Nam 15 Phạm Thị Mỹ Á
100 3732/2021 Đặng Minh Đăng Nam 8 Ngô Thị Mỹ Duyên
Quách Thị Thảo 101 3760/2021 Danh Thị Hoài An Nữ 29 Nguyên
102 3762/2021 Cao Nguyễn Mỹ Ngọc Nữ 21 Nguyễn Thị Bé Xinh
103 3786/2021 Tô Thúy Quỳnh 60 Lư Thúy Mỹ Nữ
104 3819/2021 Hồ Hoàng Thịnh 50 Lê Thị Bé Bảy Nam
105 3842/2021 Trần Ngọc Anh Thư 48 Ngô Ngọc My Nữ
106 3861/2021 Thạch Ngọc Gia Hân 53 Đào Thị Thanh Thảo Nữ
Nguyễn Thị Ngọc Nguyễn Thị Thúy 107 3962/2021 Nữ 10 Hân Kiều
108 4071/2021 Ngô Đỗ Khả Ái 24 Đỗ Thị Tân Nữ
109 4073/2021 Hà Ngọc My 52 Trương Thị Mỹ Thùy Nữ
Trần Nguyễn Minh Nguyễn Thị Ngọc 110 4109/2021 Nam 38 Khôi Trương
111 4137/2021 Phạm Như Ý Nữ 26 Nguyễn Thị Bé
112 4140/2021 Trần Lâm Đăng Khoa Nam 19 Lâm Thị Liên
Nguyễn Thị Bích 113 4146/2021 Phan Nguyễn Văn Tự Nam 37 Tiền
114 4176/2021 Trương Khánh Nam Nam 30 Võ Thị Thu Trang
115 4199/2021 Lê Phạm Huỳnh Hoa 46 Lê Thị Diễn Nữ
116 4203/2021 Huỳnh Thị An Nhiên 6 Huỳnh Thị Sửu Nữ
117 4294/2021 Huỳnh Đỗ Gia Huỳnh Nữ 52 Đỗ Thị Anh Thư
Danh Hoàng Phúc 118 4311/2021 Nam 10 Danh Thị Cẩm Giang Duy
119 4443/2021 Đỗ Hoàng Bách Nam 41 Lê Thị Nguyệt Cầm
120 4498/2021 Nguyễn Thị Trúc Lam Nữ 36 Nguyễn Thị Thủy
121 4537/2021 Trầm Thị Tú Nữ 6 Phạm Thị Út
Nguyễn Thị Châu 122 4685/2021 Trần Quốc Thuận Nam 25 Đoan
Nguyễn Thị Như 123 4719/2021 Nữ 5 Nguyễn Thị Ánh Huyền