BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ
DÙNG THUỐC CHỐNG NGƯNG TẬP TIỂU CẦU TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG DẠ DÀY TÁ TRÀNG
Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ
DÙNG THUỐC CHỐNG NGƯNG TẬP TIỂU CẦU TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số:62722050
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS DƯƠNG HỒNG THÁI
THÁI NGUYÊN, NĂM 2018
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả những
LỜI CAM ĐOAN
số liệu do chính tôi thu thập và các kết quả trong luận án này là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất ký công trình nào khác.
Tôi xin đảm bảo tính khách quan, trung thực của các số liệu và kết quả
xử lý số liệu trong nghiên cứu này.
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Ngọc Hà
LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành bằng sự cố gắng nỗ lực của tôi cùng với sự
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc,
tôi xin bày tỏ lời cám ơn tới:
- Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Bộ môn Nội của Trường Đại học
Y Dược Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
- Ban Giám đốc bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên , Khoa Nội Tim
Mạch, Khoa Nội Tiêu Hóa, Khoa Hóa sinh, Khoa Huyết học, Khoa Thăm dò
chức năng Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Xin trân trọng cám ơn PGS.TS.Dương Hồng Thái – Phó giám đốc bệnh
viện Trung Ương Thái Nguyên, Trưởng bộ môn Nội trường Đại học Y Dược
Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
- Xin trân trọng cảm ơn các Thày, Cô trong Hội đồng chấm luận án, song
đã đánh giá công trình nghiên cứucủa tôi một cách công minh. Các ý kiến góp
ý của các Thày, Cô sẽ là bàihọc cho tôi trên con đường nghiên cứu khoa học
sau này.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn của tôi đến:
- Các bệnh nhân điều trị tại Khoa Nội Tim mạch và Khoa Nội Tiêu hóa
đã cho tôi có điều kiện học tập và hoàn thành luận văn.
- Các bạn bè đồng nghiệp và người thân trong gia đình đãđộng viên
khíchlệ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 10 năm 2018
Nguyễn Thị Ngọc Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADP : Adenosin phosphat
AHA/ACC :American Heart Association/American College of
Cardiology
Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
BMV : Bệnh mạch vành
BTTMCB : Bệnh tim thiếu máu cục bộ
CAD : Chronic Coronary Artery Disease
Bệnh mạch vành
CVD : Cardio Vascular Disease
Bệnh tim mạch
DD : Dạ dày
DD-TT : Dạ dày – tá tràng
ĐMV : Động mạch vành
ĐTNÔĐ : Đau thắt ngực ổn định
LZ : Lanza
NMCT : Nhồi máu cơ tim
XHTH : Xuất huyết tiêu hóa
WHO : Tổ chức Y tế thế giới
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ............................................................................. 3
1.1. Bệnh tim thiếu máu cục bộ ........................................................................ 3
1.2. Dịch tễ học ................................................................................................. 4
1.3. Nguyên nhân .............................................................................................. 4
1.4. Cơ chế bệnh sinh. ....................................................................................... 5
1.5. Chẩn đoán ................................................................................................... 6
1.6. Điều trị ........................................................................................................ 8
1.7. Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu ........................................................ 15
1.8. Tổn thương dạ dày ................................................................................... 19
1.9. Các thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày .......................................................... 22
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 26
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 26
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ........................................................... 27
Thời gian : từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018. ............................................... 27
2.3. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 27
2.4. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................... 27
2.5. Phân tích số liệu ....................................................................................... 34
2.6. Sơ đồ nghiêncứu ....................................................................................... 34
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu ........................................................................ 35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 36
3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu. .................................. 36
3.2. Liên quan giữa tổn thương dạ dày tá tràng và đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng của mẫu nghiên cứu ................................................................................ 43
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 49
4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu ................................... 49
4.2. Mối liên quan giữa hình ảnh nội soi với một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và cách dùng thuốc của nhóm đối tượng nghiên cứu ...................... 56
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 60
KHUYẾN NGHỊ ............................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Phân loại cơn đau thắt ngực .............................................................. 8
Bảng 2.1. Phân loại mức độ mất máu ............................................................. 34
Bảng 2.2. Phân loại chảy máu ổ loét qua nội soi theo Forrest ........................ 34
Bảng 3.1. Đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu phân bố theo tuổi
và giới .................................................................................................... . 37
Bảng 3.2. Đặc điểm tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu .......................... 38
Bảng 3.3. Liên quan giới tính và rối loạn chuyển hóa lipid ............................ 38
Bảng 3.4: Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu ............................... 39
Bảng 3.5. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu phân bố theo thời gian bệnh tim
thiếu máu cục bộ ............................................................................................. 39
Bảng 3.6 : Đặc điểm sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu của đối tượng
nghiên cứu ....................................................................................................... 40
Bảng 3.7. Vị trí tổn thương dạ dày tá tràng qua nội soi của đối tượng nghiên
cứu ................................................................................................................... 41
Bảng 3.8. Hình thái tổn thương dạ dày – tá tràng qua nội soi của đối tượng
nghiên cứu ....................................................................................................... 41
Bảng 3.9 . Kết quả số lượng ổ loét của mẫu nghiên cứu ................................ 42
Bảng 3.10. Kết quả kích thước ổ loét của mẫu nghiên cứu ............................ 42
Bảng 3.11 . Kết quả bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa trên ........................... 42
Bảng 3.12. Các mức độ xuất huyết ở bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa ........ 43
Bảng 3.13. Liên quan giữa nhóm tuổi và biến chứng xuất huyết tiêu hóa ..... 43
Bảng 3.14. Liên quan giữa giới và biến chứng xuất huyết tiêu hóa ............... 44
Bảng 3.15. Liên quan giữa yếu tố nguy cơ hút thuốc lá và biến chứng xuất
huyết tiêu hóa trên ..................................................................................... 44
Bảng 3.16. Liên quan giữa yếu tố nguy cơ uống rượu và biến chứng
xuất huyết tiêu hóa trên ................................................................................................ 45
Bảng 3.17: Liên quan giữa cách sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và số
lượng ổ loét ..................................................................................................... 45
Bảng 3.18. Liên quan giữa cách sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và
kích thước ổ loét. ............................................................................................. 46
Bảng 3.19: Liên quan giữa xuất huyết tiêu hóa và số ổ loét ........................... 46
Bảng 3.20: Liên quan giữa xuất huyết tiêu hóa trên và kích thước ổ loét ...... 47
Bảng 3.21: Mối liên quan giữa loại thuốc và xuất huyết tiêu hóa .................. 47
Bảng 3.22. Liên quan giữa Omeprazol Equivalents và biến chứng XHTH ở
bệnh nhân dùng Aspirin .................................................................................. 48
Bảng 3.23. Liên quan giữa OE và biến chứng XHTH ở bệnh nhân dùng phối
hợp Aspirin và Clopidogrel ............................................................................. 48
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu phân bố theo tiền sử dùng
thuốc ................................................................................................... 40
Sơ đồ 2: Vị trí tổn thương Nguyễn Văn Dũng ...................................... 53
Sơ đồ 3: Ví trí tổn thương theo nghiên cứu của chúng tôi ..................... 54
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Tiến triển của mảng xơ vữa ............................................................... 5
Hình 2: Lưu đồ tiếp cận chẩn đoán BTTMCB ở bệnh nhân có đau ngực .......... 7
Hình 3. Điều trị nội khoa ở bệnh nhân BTTMCB mạn tính ........................... 12
Hình 4: Phối hợp các thuốc chống đau thắt ngực ........................................... 15
Hình5: Tiêu chuẩn đánh giá tổn thương dạ dày theo Kimmey 1998 .............. 16
Hình 6: Cơ chế của Aspirin và Clopidogrel .................................................... 19
Hình 7: Kháng tiểu cầu kép trở thành điều trị nền tảng ở bệnh nhân can thiệp
mạch vành ....................................................................................................... 20 Hình 8: Sử dụng PPI tăng dần qua các năm .................................................... 23
Hình 9: Lợi ích của dùng omeprazol so với giả dược ..................................... 25
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thập kỉ qua, bệnh tim mạch (CVD) đã nổi lên như nguyên nhân
quan trọng nhất gây tử vong trên toàn thế giới. Trong năm 2010, CVD gây ra
ước tính khoảng 16 triệu người chết và khoảng 293 triệu người tàn tật, chiếm
khoảng 30% số ca tử vong và 11% số ca tàn tật trong năm đó[69]. Sự gia tăng
gánh nặng tổng thể của CVD toàn cầu và khu vực đã gây ra sự chuyển dịch về
dịch tễ học. Tiến triển này đã gây ra sự thay đổi đáng kể các nguyên nhân chính
gây tử vong trong 2 thế kỉ qua, từ các bệnh truyền nhiễm và suy dinh dưỡng ở
những giai đoạn đầu tiên tiến tới các bệnh tim mạch và ung thư ở giai đoạn thứ
ba và thứ tư [69]. Bệnh lý động mạch vành (CAD) dùng để chỉ tình trạng lòng
động mạch bị hẹp lại, thường là do xơ vữa. Xơ vữa là yếu tố đóng góp hàng
đầu trong bệnh mạch vành. Bệnh mạch vành bao gồm đau thắt ngực, nhồi máu
cơ tim và thiếu máu cơ tim thầm lặng [5]. Theo tổ chức Y tế thế giới WHO,
trong số 56,9 triệu ca tử vong trên toàn thế giới trong năm 2016, hơn một nửa
(54%) là do nhóm 10 nguyên nhân hàng đầu. trong đó, bệnh tim thiếu máu cục
bộ và đột quị là những nguyên nhân gây tử vong cao nhất, chiếm 15,2 triệu
người chết trong năm 2016[68].
Bệnh tim thiếu máu cục bộ là do sự tắc nghẽn lòng mạch của các động
mạch vành thượng tâm mạc nhìn thấy được trên chụp mạch – nguyên nhân gây
ra sự không tương xứng giữa nhu cầu và sự cung cấp oxy, dẫn đến sự tưới máu
của hệ thống vi mạch ngoại biên không đầy đủ [5]. Cơ chế gây nên các biến
chứng cấp tính của bệnh xơ vữa động mạch vành, đặc biệt là hội chứng vành
cấp ( đau ngực không ổn định và nhồi máu cơ tim là do sự nứt hoặc đứt gãy của
mảng vữa xơ động mạch, tạo điều kiện cho dòng máu tiếp xúc trực tiếp với các
chất gây đông máu chứa trong mảng vữa xơ, làm cho tiểu cầu bị kết vón lại tại
vị trí đó, sau đó hình thành nên các cục máu đông gây cản trở lưu thông dòng
máu ở các cấp độ khác nhau. Chính vì vậy, các thuốc chống kết tập tiểu cầu
gần như đóng vai trò then chốt trong điều trị các biến chứng cấp tính, cũng như
2
dự phòng tái phát các biến chứng này của bệnh xơ vữa động mạch. Clopidogrel
và Aspirin là thuốc chống ngưng tập tiểu cầu hiệu quả và thường được dùng
nhất trong lâm sàng hiện nay. Biến chứng nguy hiểm nhất của clopidogrel và
aspirin là loét dạ dày tá tràng và xuất huyết tiêu hóa mà ngày nay trên thực tế
lâm sàng rất hay thường gặp.
Để tìm hiểu, nghiên cứu và có biện pháp điều trị dự phòng về tổn thương dạ
dày do dùng Aspirin và/hoặc Clopidogrel ở bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu
cục bộ, tôi tiến hành đề tài“Đặc điểm tổn thương dạ dày tá tràng ở bệnh nhân
bệnh tim thiếu máu cục bộ dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu tại Bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên” với mục tiêu sau:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và hình ảnh nội soi dạ dày tá tràng
ởbệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên.
2. Phân tích mối liên quan giữa hình ảnh nội soi với một số đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng và cách dùng thuốc ở các đối tượng trên.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Bệnh tim thiếu máu cục bộ
1.1.1. Đại cương
Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính còn gọi là đau thắt ngực ổn định
hoặc suy vành. William Heberden là người đầu tiên mô tả thuật ngữ “đau thắt
ngực’ (angina pectoris) từ hơn 220 năm nay [8]. Đây là loại bệnh lý thường gặp
nhất ở các nước phát triển và có xu hướng gia tăng rất mạn ở các nước đang
phát triển với gánh nặng bệnh tật và chi phí chăm sóc rất lớn. Mặc dù các nước
phát triển đã có những kế hoạch phòng chống bệnh rất tích cực và bệnh mạch
vành nói chung đã được kìm hãm đáng kể từ những năm 1970 của thế kỷ trước,
tuy vậy, do sự tích lũy tuổi, dân số và tỷ lệ mới mắc nên bệnh suất và tử suất
do bệnh động mạch vành (ĐMV) vẫn chiếm một tỷ lệ hàng đầu trong mô hình
bệnh tật. Đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, bệnh ĐMV
đang có xu hướng gia tăng nhanh chóng và gây nhiều thay đổi trong mô hình
bệnh tim mạch. Đau thắt ngực ổn định gặp ở hơn một nửa số bệnh nhân bị bệnh
ĐMV nói chung và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tuổi thọ, chất lượng cuộc
sống, cũng như chi phí cho điều trị, chăm sóc [8].
Đau thắt ngực ổn định (ĐTNÔĐ) là bệnh lý liên quan đến sự ổn định của
mảng xơ vữa ĐMV, không có sự nứt vỡ đột ngột. Khi mảng xơ vữa này tiến
triển từ từ với mức độ hẹp nhẹ đến vừa thường không có triệu chứng. khi mảng
xơ vữa tiến triển gây hẹp lòng ĐMV một cách đáng kể(thường hẹp trên 70%
đường kính lòng mạch) thì có thể gây ra triệu chứng, điển hình nhất là đau ngực
khi bệnh nhân gắng sức và đỡ khi nghỉ [8].
4
1.2. Dịch tễ học
Dịch tễ học của bệnh tim thiếu máu cục bộ (đau thắt ngực và nhồi máu
cơ tim): chiếm khoảng chừng 6% đàn ông > 50 tuổi. Ở châu Âu hàng năm có
thêm khoảng chừng 0,3-0,6% người mắc bệnh. Về tỉ lệ tử vong thì mỗi năm
chiếm khoảng 120-250 người chết/100.000 người dân ở các nước công nghiệp
phát triển. Tỉ lệ này tăng lên với tuổi: 800-1.000 người chết/100.000 ở lứa tuổi
65-74 đối với nam giới, 300/100.000 đối với phụ nữ ở cùng lứa tuổi. Ở Việt
Nam hiện nay bệnh có xu hướng ngày càng tăng [3].
Mặc dù tỷ lệ tử vong do bệnh ĐMV đã giảm đáng kể sau 5 năm, vào
năm 2010 con số này vẫn là 380.000 ca và đứng hàngđầu trong các nguyên
nhân tử vong. Tổng số chi phí (cả trực tiếp và gián tiếp) mà Hoa Kỳ đã phải
chi trả cho việc điều trị bệnh ĐMV trong năm 2009 là 195,2 tỷ USD. Ước
tính trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2030 (dựa trên số liệu thực của
năm 2010) chi phí cho bệnh lý mạch vành sẽ tăng khoảng 100% [17].
1.3. Nguyên nhân
1.3.1. Bệnh mạch vành
Là nguyên nhân chủ yếu
- Đa số là do xơ vữa mạch vành
- Không phải do xơ vữa: co thắt mạch vành, viêm mạch (viêm nhiều động
mạch dạng nút, lupus ban đỏ, bất thường bẩm sinh) [3].
5
Hình 1. Tiến triển của mảng xơ vữa[16], [25].
1.3.2. Bệnh van tim
Bệnh động mạch chủ: Hẹp, hở han động mạch chủ, giang mai[3].
1.3.3. Bệnh cơ tim phì đại
Hai nhóm nguyên nhân sau này có thể gây suy vành cơ năng trong đó
mạch vành không có hẹp thực thể [3].
1.4. Cơ chế bệnh sinh.
- Bản chất hoạt động của cơ tim là đảm bảo sự cân bằng giữa cung (nguồn
cung cấp oxy cho cơ tim để hoạt động) và cầu (nhu cầu oxy của cơ thể). Cơ tim
là một cơ quan năng động nhất, trọng trách sống còn để bơm máu nuôi cơ thể,
và nhu cầu oxy cũng lớn nhất trong các tạng của cơ thể[8].
- Khi lòng động mạch vành bị hẹp đáng kể (thường là trên 70%), dòng
chảy tưới máu cơ tim phía sau bị giảm đáng kể, nhất là lúc gắng sức. Khi đó,
nguồn cung cấp oxy cho cơ tim bị suy giảm đáng kể, trong khi nhu cầu oxy của
cơ tim vẫn cần và đặc biệt khi gắng sức[8].
- Với tình trạng thiếu nguồn cung này, cơ tim thiếu oxy phải chuyển hóa
trong tình trạng yếm khí dẫn tới tình trạng rối loạn chuyển hóa tế bào cơ tim, rối
loạn điện học, cơ học. Tình trạng đau ngực xảy ra là do các sản phẩm của chuyển
6
hóa yếm khí tế bào kích thích các đầu mút thần kinh của hệ mạch vành. Chất
chuyển hóa liên quan tới đau ngực chủ yếu là Adenosine và LDH [8].
Đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh Adenosine là chất trung gian hóa
học chính gây đau trong bệnh cảnh BTTMCB thông qua việc kích thích các
thụ thể A1, ngoài ra hiện tượng giãn mạch để đáp ứng với tình trạng thiếu máu
cũng có thể tạo ra kích thích lên các thụ thể này. Bên cạnh vai trò trung tâm của
Adenosine thì một số hóa chất khác là sản phẩm của quá trình chuyển hóa yếm
khí như Lactate, Serotonin cũng góp phần vào cơ chế của hiện tượng đau. Các
chất này (mà Adenosin đóng vai trò chủ yếu) sẽ kích thích vào các thụ thể cảm
nhận cảm giác đau có mặt ngoại vi nằm trên màng tế bào thần kinh của hệ giao
cảm trong cơ tim và xung quanh các động mạch. Các xung động này theo các
dây thần kinh hướng tâm của tim được dẫn truyền đến các hạch giao cảm nằm
ở tủy sống từ đốt C7 đến D4,sau đó đến vùng giữa bên của đồi thị rồi cuối cùng
là vỏ não [20], [58], [59], [60].
- Ngoài nguyên nhân chính dẫn tới thiếu oxy cơ tim là do giảm nguồn
cung ( hẹp ĐMV), các yếu tố khác như co thắt mạch, đặc biệt các mạch máu
nhỏ ( tăng trở kháng mạch vành); nguồn máu thiếu oxy (thiếu máu, máu không
giàu oxy) cũng là những nguyên nhân làm giảm nguồn cung [8].
- Do vậy, để điều trị bệnh ĐTNÔĐ, việc tăng cung và/hoặc giảm nhu cầu
oxy cùng với các phương thức điều trị tốt các yếu tố nguy cơ và chống ngưng
tập tiểu cầu là những vấn đề cốt lõi.
1.5. Chẩn đoán
Khi nghi ngờ bệnh nhân đau ngực ổn định, cần hỏi kĩ triệu chứng lâm
sàng, tiền sử, đồng thời làm các xét nghiệm sinh hóa, ECG nghỉ ngơi, Holter
ECG 24h (nếu lâm sàng có triệu chứng nghi ngờ cơn loạn nhịp kịch phát), siêu
âm tim khi nghỉ và chụp Xquang ngực.
7
Hình 2. Lưu đồ tiếp cận chẩn đoán BTTMCB ở bệnh nhân có đau ngực [42].
8
* Phân loại cơn đau thắt ngực dựa trên lâm sàng [42]:
Bảng 1: Phân loại cơn đau thắt ngực[42]:
Đau thắt ngực Có cả 3 đặc điểm:
điển hình - Cảm giác khó chịu sau xương ức với tính chất và thời
gian điển hình
- Xuất hiện khi gắng sức hoặc xúc động.
- Giảm khi nghỉ và/hoặc ngậm nitrate trong vòng vài
phút
Đau thắt ngực Có 2 trong 3 số đặc điểm trên.
không điển hình
Đau ngực không Chỉ có 1 hoặc không có đặc điểm nào trong số 3 đặc
phải đau thắt điểm trên.
ngực
1.6. Điều trị
Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính bao gồm thay đổi lối sống, kiểm
soát các yếu tố nguy cơ bệnh động mạch vành với các biện pháp điều trị xâm
lấn và không xâm lấn [25], [39], [42].
1.6.1. Cải thiện lối sống và kiểm soát yếu tố nguy cơ
* Hoạt động thể lực
Với mọi bệnh nhân, cần duy trì hoạt động thể lực trung bình từ 30-60
phút như đi bộ nhanh ít nhất 5 ngày/tuần, tốt hơn là 7 ngày/tuần, tăng cường
các hoạt động thường ngày như đi bộ giải lao khi làm việc, làm vườn, làm việc
nhà [25].
Điều chỉnh lại hành vi lối sống với những BN có nguy cơ cao (ví dụ tiền
sử NMCT gần đây hoặc suy tim ứ huyết).
9
* Điều chỉnh cân nặng Đạt BMI từ 18,5 - 24,9 kg/m2 da [25].
Đạt chu vi vòng bụng < 88 cm (nữ giới) và < 102 cm (nam giới).
Giảm 5-10% cân nặng so với giới hạn [25].
* Bỏ thuốc lá
Tránh phơi nhiễm với khói thuốc lá.
Ngưng hút thuốc có thể là biện pháp hiệu quả nhất trong tất cả các biện
pháp phòng ngừa, làm giảm tỉ lệ tử vong 36% sau nhồi máu cơ tim [42].
*Khống chế huyết áp
Thay đổi lối sống (khống chế cân nặng, hoạt động thể lực hợp lý, hạn
chế lượng rượu bia và lượng muối ăn hàng ngày) thực hiện chế độ ăn nhiều hoa
quả tươi, rau xanh,các sản phẩm ít chất béo. Khống chế mức HA theo khuyến
cáo của JNC 7 tức HA < 140/90 mmHg hoặc < 130/80 mm Hg với bệnh nhân
ĐTĐ hay suy thận mạn [43]. Nên bắt đầu điều trị với chẹn β giao cảm và hoặc
ức chế men chuyển, có thể thêm vào các nhóm thuốc khác nếu cần thiết để đạt
được HA mụctiêu.
* Kiểm soát lipid máu:
Thực hiện chế độ ăn có ít mỡ bão hòa (<7% tổng số calories), acid béo,và
cholesterol (200 mg/ ngày) [25].
Dùng các thuốc hạ lipid máu (lựa chọn ưu tiên là nhóm Statin) được chỉ
định nếu LDL - C ≥ 100mg/dL nhằm giảm 30 - 40% mức LDL - C cho đến
đích < 70mg/dL. Nếu Triglyceride trong máu > 200mg/dL, non - HDL -
cholesterol nên được duy trì < 130mg/dL và đạt đích cuối cùng < 100mg/dL
với Niacin hoặc Fibrates [25].
* Uống rượu bia:
Bệnh nhân bị bệnh tim thiếu máu cục bộ mà có sử dụng rượu, với phụ
nữ không có thai có thể cho phép uống 1 ly (4 ouce rượu vang hoặc 12 ounce
10
bia hoặc 1 ounce rượu trắng)/ngày; với đàn ông có thể uống 1-2 ly/ngày, trừ
trường hợp không sử dụng được rượu (bệnh nhân lạm dụng rượu, nghiện rượu
hoặc có bệnh lý về gan) [25].
* Điều trị tốt ĐTĐ
Mục tiêu đạt HbA1C < 7 % bằng chế độ ăn, lối sống và các thuốc [25].
* Vaccin cúm
Tiêm phòng cúm hàng năm được khuyến cáo cho bệnh nhân CAD, đặc
biệt là người cao tuổi [42].
1.6.2. Điều trị bằng thuốc
Điều trị thuốc có hai mục tiêu chính: thứ nhất là giảm triệu chứng, tăng
thời gian đi bộ không đau ngực và cải thiện chất lượng cuộc sống; và thứ hai là
phòng ngừa các biến cố tim mạch, chủ yếu là nhồi máu cơ tim và tử vong. Thật
không may, các nghiên cứu dựa vào chứng cứ chỉ ra rằng cả hai mục tiêu này
không thể đạt được với cùng một nhóm thuốc – điều trị thuốc để phòng ngừa
các biến cố tim mạch (aspirin, statin và ức chế men chuyển) không giảm triệu
chứng và tương tự điều trị triệu chứng không cải thiện tiên lượng [25], [42].
Các nhóm thuốc điều trị ĐTNOĐ
a. Thuốc dự phòng biến cố
* Thuốc ức chế ngưng tập tiểucầu:
- Aspirin (75-162mg/ngày) nên được điều trị lâu dài trừ phi có chống
chỉ định [25].
- Clopidogrel (75mg/ngày) có thể dùng thay thế cho aspirin nếu có
chống chỉ định tuyệt đối của aspirin [25]
- Phối hợp Aspirin và Clopidogrel trong trường hợp nguy cơ cao [25].
- Sau can thiệp ĐMV qua da, chống ngưng tập tiểu cầu kép bao gồm
Clopidogrel và Aspirin nhìn chung được khuyến cáo trong vòng 6 tháng, bất kể
loại stent [14].
- Đối với các bệnh nhân sau can thiệp có stent phủ thuốc, clopidogrel
11
(75mg/ngày) nên được dùng ít nhất 12 tháng nếu bệnh nhân không có tình trạng
nguy cơ cao bị chảymáu.
- Đối với bệnh nhân sau can thiệp với stent thường clopidogrel(75mg/ngày)
nên được dùng ít nhất là 1 tháng và tối ưu nhất là đến 12 tháng.
Thuốc ức chế hệ Renin - Angiotensin -Aldosterone
- Ức chế men chuyển (Angiotensin - converting enzyme) nên được bắt
đầu và sử dụng lâu dài ở tất cả những bệnh nhân có phân số tống máu EF <40%
hoặc những BN ở nhóm có nguy cơ cao (trừ phi có các chống chỉ định)
- Các thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II có thể được sử dụng thay thế
nếu BN không dung nạp với ức chế menchuyển.
- Các thuốc kháng Aldosterone được khuyến cáo cho các BN sau NMCT
không kèm theo suy thận hoặc tăng K+máu đã được điều trị bằng ức chế men chuyển
và chẹn β giao cảm mà có phân số tống máu EF ≤ 40% hoặc có ĐTĐ [25].
Statin: các bệnh nhân có bệnh tim thiếu máu cục bộ được coi là có nguy cơ
rất cao và cần được điều trị bằng statin. Mục tiêu điều trị là LDLC < 1.8mmol/l
và/hoặc giảm >50% nếu không đạt được mục tiêu [42].
12
Hình 3. Điều trị nội khoa ở bệnh nhân BTTMCB mạn tính [42]
b. Nhóm thuốc điều trị triệu chứng:
Thuốc chẹn thụ thể β giao cảm (β -blockers)
Chẹn beta tác động trực tiếp vào tim để làm giảm nhịp tim, sức co bóp,
dẫn truyền nhĩ thất và hoạt động ở các vị trí khác. Ngoài ra chúng có thể làm
tăng tưới máu các vùng thiếu máu bằng cách kéo dài thì tâm trương và tăng sức
đề kháng mạch máu ở những vùng không bị thiếu máu [42]. Ở những bệnh
nhân sau NMCT, chẹn beta giảm được 30% nguy cơ tử vong do tim mạch và
NMCT. Tuy nhiên, cần lưu ý tới các chống chỉ định của thuốc [42].
Các thuốc Nitrat
Nitrate làm giãn các tiểu động mạch và tĩnh mạch vành, là cơ sở để giảm
triệu chứng đau thắt ngực, hoạt động thông qua chất hoạt động nitric oxid (NO)
và giảm tiền gánh [42]. Gồm 2 loại chính: Nitrate tác dụng ngắn và Nitrate tác
dụng kéo dài.
13
Lưu ý khi dùng Nitrate cần chú ý nhất tới tác dụng phụ gây hạ huyết áp là
tác dụng phụ nghiêm trọng nhất và đau đầu là tác dụng phụ hay gặp nhất [42].
Các thuốc chẹn kênh canxi
Được dùng để điều trị triệu chứng nếu đơn trị liệu có chẹn β giao cảm
không thành công hoặc có chống chỉ định. Thuốc chẹn kênh canxi hoạt động chủ
yếu dựa trên việc giãn mạch và giảm kháng lực mạch máu ngoại biên [42].
Chẹn kênh canxi là thuốc được ưu tiên lựa chọn với những trường hợp
đau thắt ngực do co thắt mạch vành.
Ngoài các thuốc đầu tay như Nitrate, chẹn β giao cảm và chẹn Calci,
một số thuốc giúp điều trị triệu chứng của bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn
tính:
- Ivabradin : Bằng cách ức chế kênh If, ivabradine giảm độ dốc pha khử
cực tâm trương chậm của điện thế động ở các tế bào nút xoang, do đó giảm
chọn lọc tần số tim. Ức chế If phụ thuộc vào liều sử dụng, và giảm tần số tim
với Ivabradin nhiều hơn khi tần số tim ban đầu cao, và thấp hơn khi tần số tim
ban đầu thấp. Ivabradine không có tác dụng giảm co bóp cơ tim. Giảm tần số
tim do Ivabradine tương tự như ức chế beta nhưng duy trì dãn động mạch vành
trong lúc gắng sức [13]. Tác dụng giảm đau thắt ngực của Ivabradine đã được
báo cáo ở một số thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so với giả dược/các hoạt chất
khác và phối hợp với ức chế beta cũng như ở các nghiên cứu thế giới thực phản
ánh thực hành lâm sàng hàng ngày [64]. Tác dụng phụ của Ivabradin là nhịp
tim chậm và hoa mắt. Sự xuất hiện nhịp chậm được báo cáo ở 2,2-4,2% bệnh
nhân đau thắt ngực ổn định. Tỉ lệ nhịp chậm cao hơn nhiều (18,0%) trong thử
nghiệm SIGNIFY [26].
- Trimethazidine: là dẫn xuất piperazine. Trimetazidine tăng dung nạp
của tế bào với thiếu máu cục bộ bằng cách ức chế 3-ketoacyl-CoA thiolase ở ty
thể và do đó tăng chuyển hóa glucose. Vì thế, Trimetazidine tác động trực tiếp
đưa pyrovate vào ty thể, dẫn đến sản xuất ít proton và acid lactic từ cơ tim thiếu
14
máu cục bộ và nhiều ATP hơn từ bào tương trong điều kiện kỵ khí. Kết quả của
tác dụng này là giảm oxy hóa acid béo và tăng sử dụng glucose bởi cơ tim thiếu
máu cục bộ [34]. Các tác dụng giảm đau thắt ngực trên lâm sàng của
Trimetazidine đã được kiểm định trong các nghiên cứu ở bệnh nhân thiếu máu
cục bộ cơ tim mạn tính như đơn trị hay phối hợp với ức chế canxi hoặc ức chế
beta [48].
- Ranolazine: là thuốc chuyển hóa ức chế chọn lọc dòng natri chậm với
tác dụng chống thiếu máu. Liều 500-2000mg/ngày làm giảm đau thắt ngực và
tăng khả năng gắng sức mà không thay đổi nhịp tim hay huyết áp. Ranolazine
làm tăng QTc và do đó nên được sử dụng cẩn thận ở bệnh nhân có QT kéo dài
hoặc dùng thuốc kéo dài QT [42].
- Allopurinol: là chất ức chế Xanthine Oxidase làm giảm acid uric ở người
bị Gout cũng có tác dụng chống đau thắt ngực. Ở những bệnh nhân bệnh tim
thiếu máu cục bộ được điều trị tối ưu, Allopurinol làm giảm stress oxy hóa
mạch máu, trong khi ở bệnh nhân suy tim, nó bảo tồn ATP [42].
- Molsidomine: ảnh hưởng trực tiếp lên sự phóng thích NO, do đó có tác
dụng chống thiếu máu tương tự với Isosorbide dinitrate. Chế phẩm 16mg tác
dụng kéo dài một lần/ ngày có hiệu quả như 8mg x 2 lần/ngày [42].
15
Hình 4. Phối hợp các thuốc chống đau thắt ngực[24]
Hình này cho thấy phối hợp hữu ích (đường màu xanh lá cây), phối hợp
không được khuyến cáo (đường màu đỏ), phối hợp có thể hữu ích (đường liền
nét màu xanh dương) và các thuốc với hoạt động tương tự (đường đứt nét màu
xanh dương).
1.7. Các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
Hiện có một số thuốc chống ngưng tập tiểu cầu được sử dụng trong lâm
sàng để phòng và điều trị huyết khối: thuốc chống viêm không steroid (aspirin),
ticargrelor,cangrelor, clopidogrel... Trong đó, Aspirin và Clopidogrel được sử
dụng nhiều nhất.
Aspirin: Ngoài tác dụng hạ sốt, giảm đau, chống viêm, aspirin còn có
tác dụng chống ngưng tập tiểu cầu[1].
Cơ chế: màng tiểu cầu có chứa nhiều thromboxan syntase giúp cho quá trình
chuyển prostaglandin endoperoxyd thành thromboxan A2 gây kết dính tiểu cầu.
Để chống sự kết dính tiểu cầu, tế bào nội mạc mạch máu có nhiều prostacyclin
synthetase là enzyme giúp cho sự tổng hợp prostaglandin I2 đối kháng với
thromboxan A2[1].
16
Khi thành mạch bị tổn thương,lượng PGI2 giảm, tiểu cầu giải phóng ra
thromboxan A2 và phospholipid làm kết dính tiểu cầu, tạo thành nút tiểu cầu[1].
Aspirin ức chế cyclo-oxygenase làm giảm tổng hợp thromboxan A2 của
tiểu cầu nên có tác dụng chống kết dính tiểu cầu[1].
Clopidogrel: liều tải 300-600mg và liều duy trì 75mg/ngày là dạng tiền
chất chưa hoạt động và cần oxy hóa bởi hệ CY450 tại gan để tạo thành dạng
chuyển hóa hoạt động. Khoảng 85% tiền chất bị thủy phân bởi men esterase tạo
thành dạng không hoạt động, chỉ khoảng 15% chuyển sang dạng hoạt động sẽ
bất hoạt vĩnh viễn thụ thể P2Y12 của tiểu cầu, từ đó ức chế ngưng tập tiểu cầu
do ADP [4].
Chống ngưng tập tiểu cầu bao gồm aspirin và clopidogrel làm giảm biến
cố thiếu máu cục bộ tái phát trong bối cảnh NSTEMI so với dùng đơn độc
aspirin. Tuy nhiên, có khoảng 10% bệnh nhân điều trị aspirin và clopidogrel có
biến cố thiếu máu cục bộ tái phát trong năm đầu tiên sau hội chứng vành cấp,
với tỉ lệ huyết khối trong stent lên đến 2%. Điều này được giải thích một phần
vì tác dụng ức chế tiểu cầu chưa tối ưu do đáp ứng khác nhau khi điều trị với
clopidogrel [4].
Hình 5. Cơ chế của Aspirin và Clopidogrel [28].
17
Lợi ích của thuốc chống ngưng tập tiểu cầu đối với bệnh tim thiếu
máu cục bộ:
Aspirin là thuốc được sử dụng rất lâu như là một loại thuốc kháng viêm,
đến năm 1953 BS. Lawrence L.Craven công bố trên tạp chí Y học Missisipi là
Aspirin có tác dụng ức chế quá trình hình thành huyết khối, từ đó Aspirin được
sử dụng như là thuốc chống kết dính tiểu cầu đầu tiên. Thống kê sổ bộ 287
nghiên cứu sử dụng thuốc chống kết dính tiểu cầu trên 135.000 BN cho thấy
Aspirin làm giảm 1/3 số BN bị NMCT, ¼ số BN bị huyết khối lấp mạch não
và 1/6 tử vong tim mạch [19]. Sử dụng Clopidogrel phối hợp với Aspirin làm
giảm biến cố tim mạch như tử vong tim mạch, NMCT, lấp mạch não, lấp mạch
ngoại vi tốt hơn sử dụng Aspirin một mình trên những BN bị bệnh lý xơ vữa
ĐM [16], BN bị HCVC [50], [67], hoặc BN đã được nong mạch vành [38].
Đối với những BN đã được nong MV đặt stent thì huyết khối trong stent
là một biến chứng rất ít xảy ra, khi xảy ra thì có tỷ lệ tử vong cao. Huyết khối
trong stent có thể xảy ra 24 giờ sau đặt stent (huyết khối cấp), từ 1 ngày đến
30 ngày (huyết khối bán cấp), từ 1 tháng đến 1 năm (huyết khối muộn) hoặc
sau 1 năm (huyết khối rất muộn). Nghiên cứu của Schoming A. trên 517 BN
cũng cho thấy sử dụng 2 loại thuốc chống kết dính tiểu cầu có tỷ lệ biến cố tim
mạch ít hơn là sử dụng Aspirin kết hợp với thuốc chống đông máu trên BN sau
khi đặt stent [51]. Nghiên cứu Classics (Clopidogrel Aspirin
Stent International Cooperative Study) trên 1020 BN cho thấy Aspirin kết hợp
với Clopidogrel an toàn và ít biến chứng hơn so với Aspirin kết hợp với
Ticlopidine [62]. Nghiên cứu mù đôi, ngẫu nhiên CREDO (Clopidogrel for the
Reduction of Events During Observation) trên 2116 BN cho thấy Clopidogrel
kết hợp với Aspirin làm giảm 27% tỷ lệ BN tử vong tim mạch, NMCT, lấp
mạch não so với sử dụng Aspirin một mình [55]. Nghiên cứu PCI-CURE trên
2658 BN cho thấy Aspirin kết hợp với Clopidogrel làm giảm 31% tỷ lệ tử vong
tim mạch, NMCT trên BN được nong mạch vành so với nhóm BN sử dụng
18
Aspirin và giả dược [41]. Như vậy trên những BN đã nong mạch vành có đặt
stent thì sử dụng đồng thời hai thuốc chống kết dính tiểu cầu tốt hơn là sử dụng
Aspirin một mình, hoặc Aspirin kết hợp thuốc thuộc nhóm kháng Vitamin K
như Warfarin. Khi sử dụng đồng thời hai thuốc chống kết dính tiểu cầu
thì Aspirin kết hợp với Clopidogrel tốt hơn Aspirin kết hợp với Ticlopidine.
Từ năm 2000, khi stent phủ thuốc được đưa vào sử dụng đã làm giảm
đáng kể tỷ lệ tái hẹp sau nong mạch vành có đặt stent và tỷ lệ BN phải tái thông
mạch máu [43], [44]. Tuy nhiên vẫn có một tỷ lệ nhỏ BN bị huyết khối trong
stent sau khi nong mạch vành có đặt stent phủ thuốc [40], [47], [56]. Theo
nghiên cứu của tác giả Jun-Ichikotani nội soi lòng mạch vành sau khi đặt stent,
thì một trong những nguyên nhân làm huyết khối sau đặt stent phủ thuốc là
không nội mạc hóa hoàn toàn stent [21]. Nhưng quan trọng nhất trong những
nguyên nhân gây huyết khối trong stent sau khi đặt stent phủ thuốc là ngưng
điều trị đồng thời 2 thuốc kháng kết dính tiểu cầu sớm. Tác giả Matthias
Pfisterer tại bệnh viện trường Đại học Basel - Thụy Sĩ nghiên cứu trên 746 BN
được đặt 1.113 stent phủ thuốc và stent thường (tỷ lệ 2 stent phủ thuốc: 1 stent
thường); tất cả các BN được uống đồng thời Aspirin và Clopidogrel trong 6
tháng, sau đó ngưng Clopidogrel. Kết quả cho thấy sau khi ngưng Clopidogrel
12 tháng thì tỷ lệ BN bị huyết khối trong stent phủ thuốc nhiều hơn stent thường
(2,6% so với 1,3%), mặc dù tỷ lệ tái hẹp và cần tái thông mạch vành trên BN
đặt stent phủ thuốc ít hơn stent thường[36]. Tác giả Anthony A.Bavry thống kê
sơ bộ 14 nghiên cứu so sánh đặt stent phủ thuốc và stent thường trên 6675 BN:
tất cả các BN được uống đồng thời 2 thuốc chống kết dính tiểu cầu Aspirin và
Clopidogrel từ 2 đến 6 tháng, sau đó được uống 1 thuốc chống kết dính tiểu
cầu. Tỷ lệ BN bị huyết khối muộn (1 tháng đến 1 năm) trong nhóm BN đặt
stent phủ thuốc là 0,44% so với nhóm BN stent thường là 0,6%. Tỷ lệ BN bị
huyết khối rất muộn (> 1 năm sau đặt stent) trong nhóm BN đặt stent phủ thuốc
là 0,5%, trong khi đó không có BN nào trong nhóm đặt stent thường bị huyết
19
khối rất muộn trong stent ([RR]: 5,02, 95% [CI], 1,29 – 19,52; P=0,02) [49].
Nghiên cứu của Pfisterer và Bavry cho thấy đối với stent phủ thuốc thì thời gian
uống đồng thời Aspirin và Clopidogrel trong 6 tháng là chưa đủ, còn đối với
stent thường (không phủ thuốc) thì uống đồng thời hai thuốc chống kết dính
tiểu cầu trong 6 tháng an toàn hơn so với stent phủ thuốc, và sau 1 năm thì hầu
như không thấy huyết khối xuất hiện trong stent thường.
Hình 6. Kháng tiểu cầu kép trở thành điều trị nền tảng ở bệnh nhân can
thiệp mạch vành [19], [41], [63], [65].
1.8. Tổn thương dạ dày
Các triệu chứng lâm sàng của bệnh viêm loét DD-TT thường được gợi ý
bởi các triệu chứng đau thượng vị có tính chất chu kì. Ngoài ra còn có các triệu
chứng kèm theo như ợ hơi, ợ chua... khiến bệnh nhân đến khám bệnh.
Những bệnh nhân dùng thuốc ức chế ngưng tập tiểu cầu, trong đó có
Aspirin cũng thuộc nhóm chống viêm không steroid (CVKS). Với các bệnh
nhân dùng thuốc CVKS, thường xảy ra các trường hợp tai biến nặng như thủng,
xuất huyết tiêu hoá mà không có triệu chứng báo trước. Các tổn thương DD-
20
TT phát hiện bằng nội soi thường có đặc điểm lan toả với các vết trợt xước,
xung huyết trên diện rộng...
Hình 7. Tiêu chuẩn đánh giá tổn thương dạ dày theo Kimmey 1998 [35].
Chảy máu được xác định là các tổn thương thoát mạch, tạo thành các
chấm nhỏ ở trong lớp cơ niêm của dạ dày. Tổn thương này thường được quan
sát thấy sau khi dùng aspirin một vài giờ. Chúng có thể chuyển thành các vết
trợt xước (erosion), được thấy dưới nội soi là các vết chấm trắng nhỏ. Các vết
trợt xước được định nghĩa bởi các vết nứt sắc trên bề mặt dạ dày. Tổn thương
này chỉ khu trú ở mức niêm mạc. Nếu kèm theo chảy máu, các vết trợt xước
này có thể chuyển thành màu đen và sau đó thay đổi màu theo sự thoái hoá của
hồng cầu.
Được gọi là loét khi tổn thương xuống tới lớp dưới niêm mạcvà đôi khi
tới tổ chức đệm. Các vết loét có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào, dạ dày hoặc tá
tràng. Mặc dù các loét cấp được phân biệt về mô bệnh học với các vết trợt xước,
song khó phân biệt chúng về hình ảnh nội soi. Nguyên nhân là do vết loét cấp chưa
đủ thời gian để sẹo hoá như loét mạn. Vì vậy, xác định các vết loét cấp, thường dựa
vào kích thước tổn thương, khoảng 3-5 mm, được đo bằng các kìm sinh thiết. Tiêu
chuẩn đánh giá ổ loét tại dạ dày theo Kimmey 1998 [35].
Triệu chứng lâm sàng của bệnh này được nhận định tương đối khác nhau
theo mỗi tác giả. Một nghiên cứu của Lanza và CS -1981 trên người khoẻ mạnh
bình thường, tình nguyện dùng một số thuốc CVKS trong đó có Aspirin, có nội
21
soi trước và sau, đã không tìm thấy mối liên quan giữa các biểu hiện lâm sàng
tiêu hoá và hình ảnh nội soi DD-TT.
Sự biểu hiện triệu chứng lâm sàng tiêu hoá ở các đối tượng dùng thuốc
CVKS cũng được nhận định một cách khác nhau. Janssen và CS cho rằng các
triệu chứng này không có giá trị dự báo tổn thương DD-TT [32]. Theo Feldman
và CS có tới 10-20% trường hợp dùng thuốc CVKS có các triệu chứng đau
thượng vị, đầy bụng, nôn... mà không tìm thấy loét trên nội soi [23]. Như vậy
có thể có các triệu chứng tiêu hoá mà không có tổn thương DD-TT và ngược
lại, có tổn thương DD-TT mà không có triệu chứng tiêu hoá ở các bệnh nhân
dùng thuốc CVKS.
* Các biến chứng có thể gặp khi nội soi dạ dày tá tràng và hướng xử trí
- Nội soi dạ dày tá tràng là phương pháp khá an toàn và tỉ lệ xảy ra biến
chứng rất nhỏ. Tỉ lệ xảy ra các biến chứng khoảng 1%
- Các biến chứng có thể xảy ra và cách xử trí [7].
Dị ứng thuốc gây tê họng ( Xylocain, Lidocain): cần phải hỏi kĩ tiền sử
dị ứng thuốc, nếu có dị ứng thuốc thì không nên dùng thuốc gây tê.
Phản ứng với thuốc tiền mê: bệnh nhân có thể ngưng tim, ngưng thở,
shock phản vệ. Do đó, nếu dùng thuốc tiền mê cần phải có các phương pháp
hồi sức cấp cứu như bộ mở khí quản, bộ đặt catheter, hệ thống oxy, thuốc
adrenalin..
Bơm quá nhiều hơi: làm bệnh nhân khó chịu, do đó trong quá trình soi
nên chú ý bơm hơi vừa đủ quan sát.
Đưa nhầm máy vào khí quản: phát hiện kịp thời và rút máy ra đưa lại.
Tai biến này thường gặp ở người mới làm nội soi chưa có kinh nghiệm đưa máy
qua vùng hầu họng.
Kẹt máy nội soi: Khi thực hiện kĩ thuốc soi ngược đầu máy, soi sát vào
lỗ tâm vị và thực quản hoặc kẹt ở chỗ thoát vị hoành, có thể đẩy máy vào sâu
22
dưới sự quan sát, sau đó từ từ kéo máy ra. Nếu không kéo máy ra được thì phải
phẫu thuật. Tuy nhiên, tai biến này rất hiếm gặp.
Trật khớp hàm: thường xảy ra ở bệnh nhân có trật khớp hàm mạn tính.
Sau khi soi xong thì đẩy khớp hàm lại vị trí cũ.
Nhiễm khuẩn: do hít phải dịch dạ dày khi soi xảy ra ở bệnh nhân già yếu,
dùng thuốc an thần dịch, dạ dày nhiều trong hẹp môn vị hoặc phản xạ hầu họng
ké. Nhiễm khuẩn có thể gây viêm phổi.
Lây nhiễm virus HIV, viêm gan B,C: để đề phòng biến chứng này cần
thực hiện đúng qui trình tiệt khuẩn máy nội soi.
Chảy máu: xảy ra với các thủ thuật nội soi can thiệp như cắt polyp, lấy
dị vật. Khi có biến chứng này cần tiến hành các phương pháp cầm máu bằng
Adrenalin 1/10.000 hoặc kẹp clip nếu cần thiết truyền máu.
Thủng: thường xảy ra khi tiến hành các thủ thuật can thiệp như cắt polyp,
lấy dị vật, đặc biệt các dị vật sắc nhọn, dị vật có kích thước to. Sau khi lấy dị
vật, nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như đau bụng, bụng có dấu hiệu
ngoại khoa, đau ngực, khó thở, cần cho chụp Xquang, chụp CT Scanner ổ bụng
để phát hiện các triệu chứng để phát hiện các biến chứng, nếu thủng nhỏ được
phát hiện kịp thời có thể điều trị bảo tồn bằng cách đặt sonde dạ dày hút liên
tục, dùng kháng sinh toàn thân, nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch. Theo dõi tiếp
trong 12-24 giờ, nếu tình trạng bệnh nhân không tốt cần điều trị ngoại khoa.
1.9. Các thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày
Bất kể do nguyên nhân nào, ức chế acid là liệu pháp đều trị chính trong
điều trị loét dạ dày tá tràng. Loét dạ dày thường được điều trị trong 12 tuần và
loét tá tràng trong 8 tuần[5].
Uống PPIs hoặc H2RA là có hiệu quả trong hầu hết các trường hợp [5].
Hai thuốc kháng sinh và thuốc PPI (phác đồ điều trị 3 thuốc) là phác đồ
điều trị chuẩn với HP, làm lành tổn thương và giảm tái phát một cách rõ rệt [5].
23
Thuốc Sucralfate có tác dụng bao bọc bề mặt niêm mạc bị tổn thương
nhưng không làm giảm tiết acid, thường được sử dụng trong dự phòng loét do
stress [5].
Hình 8: Sử dụng PPI tăng dần qua các năm [33]
Như vậy, có thể thấy PPI đóng vai trò quan trọng trong điều trị loét dạ
dày – tá tràng.
Tuy nhiên, theo khảo sát NHANES trên 37.959 người lớn ở Mỹ trên 20 tuổi,
- Năm 2008, 113.4 triệu toa thuốc PPI được kê.
- Doanh số năm 2008 tổng cộng 13.9 tỷ USD
- Liều thuốc tăng dần:
xu hướng và chi phí sử dụng PPI tăng dần theo năm [10], [33].
Omeprazole 20mg > esomeprazol 40mg > dexlansoprazole 60mg
35% số kê toa ở Mỹ dùng liều PPI 2 lần 1 ngày.
Trong khi đó, hiệu quả thuốc chưa được rõ ràng và chưa được kiểm chứng.
Khi dân số sử dụng ngày càng nhiều, sự nhận thức về vấn đề an toàn ngày càng
tăng [10].
24
Dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và xuất huyết tiêu hóa:
- Trong hội chứng vành cấp (ACS), xuất huyết tiêu hóa làm tăng tỉ lệ tử
vong gấp khoảng 5 lần trong vòng 30 ngày và làm gia tăng đáng kể tỉ lệ tử vong
do tim và biến chứng thiếu máu cục bộ [5], [46].
- Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu kép là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất.
trong số bệnh nhân dùng aspirin liều thấp có tiền sử xuất huyết do loét dạ dày
tá tràng, điều trị aspirin làm tăng nguy cơ xuất huyết tái phát [5], [57].
- Có nhiều lo ngại PPI cạnh tranh ức chế enzym cytochrome P450, men
này có tác dụng kích hoạt Clopidogrel. Nghiên cứu cho thấy việc dùng PPI liên
quan đến việc giảm đáp ứng với liều clopidogrel chuẩn và tăng cácbiến cố tim
mạch [27], [54].
Hình 9. Lợi ích của dùng omeprazol so với giả dược [15]
Tác dụng phụ của việc dùng PPI kéo dài:
Mối quan tâm tới việc sử dụng PPI kéo dài cũng xuất hiện từ lâu. Ban
đầu, người ta quan tâm tới các tác dụng phụ như gây giảm tiết hoặc thiếu acid
dịch vị, gây ra tăng gastrin, ung thư dạ dày, ung thư hạch, giảm khả năng tiêu
25
hóa và khả năng giảm hấp thu các vi chất. Một số trường hợp đã được chứng
minh trên thực nghiệm, và may mắn là không có trường hợp nào ung thư dạ
dày hay ung thư hạch có liên quan tới dùng PPI kéo dài[30], [66].
Việc tiếp cận hàng loạt với các PPI (hàng triệu người trên toàn thế giới)
cũng đã cung cấp dữ liệu phong phú về các phản ứng đặc thù tiềm ẩn. Viêm
thận kẽ cấp tính dường như là một nguy cơ riêng biệt liên quan đến việc sử
dụng PPI; một nghiên cứu trường hợp lồng ghép quan sát năm 2014 đã báo cáo
tỷ lệ chênh lệch điều chỉnh tăng gấp 5 lần cho người dùng PPI. Các trường hợp
độc lập hiếm gặp về giảm magie máu sâu liên quan đến PPI cũng đã được báo
cáo.Tuy nhiên, cơ chế này không được chỉ ra rõ trong cả hai trường hợp và
trong việc thiết lập mối liên hệ giữa sử dụng PPI và bệnh thận mãn tính hoặc
hạ kali máu trong các nghiên cứu dựa trên dân số chỉ mang lại tỷ lệ nguy cơ rất
thấp (≤1.5).Đối với chứng mất trí và nhồi máu cơ tim, các nghiên cứu dịch tễ
học và/hoặc các phân tích gộp còn yếu[66].
*Khái niệm Omeprazol Equivalents (OE) [10], [29].
Thể hiện sự tương quan về hiệu lực giữa các PPIs đường uống:
Pantoprazole 20 mg = 4.5mg OE
Lansoprazole 15 mg = 13.5mg OE
Omeprazole 20mg = 20mg OE
Esomeprazole 20mg = 32mg OE
Rabeprazole 20mg = 36 mg OE.
26
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trên 40 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ
đang được dùng chống ngưng tập tiểu cầu Aspirin và/hoặc Clopidogrel. Các
bệnh nhân này đáp ứng đủ các tiêu chuẩn lựa chọn và không vi phạm các tiêu
chuẩn loại trừ sau :
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu.
Bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ đang được dùng chống ngưng tập
tiểu cầu Aspirin và/hoặc Clopidogrel,
Bệnh nhân có các triệu chứng lâm sàng gợi ý tổn thương dạ dày tá tràng:
đau bụng thượng vị, nôn ra máu, đi ngoài phân đen hoặc phối hợp cả nôn ra
máu và đi ngoài phân đen.
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Loại các bệnh nhân sau ra khỏi nghiên cứu:
27
- Bệnh nhân hoặc thân nhân bệnh nhân không đồng ý nội soi đường tiêu
hóa.
- Bệnh nhân có dùng những thuốc ảnh hưởng đến dạ dày, tá tràng như:
diclofenac, piroxicam, corticosteroid, các thuốc kháng viêm Non steroid mới
ức chế chuyên biệt men cox-2 như: celecoxib, rofecoxib,..được dùng phổ biến
trong các bệnh về xương khớp.
- Những bệnh nhân có bệnh nặng đi kèm như: bệnh van tim nặng, rung
nhĩ, suy tim nặng,suy thận nặng, suy gan nặng, ung thư giai đoạn cuối, hôn mê
do đái tháo đường, COPD mà chúng tôi không thể thực hiện được nội soi đường
tiêu hóa.
- Những bệnh nhân có nội soi dạ dày tá tràng ghi nhận có tổn thương loét
cũ ở đường tiêu hóa.
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
Thời gian : từ tháng 6/2017 đến tháng 6/2018.
Địa điểm : khoa Nội Tim Mạch, khoa Nội Tiêu hóa bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu: mô tả
2.3.2. Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang, phân tích từng trường hợp.
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu: Tiến cứu.
2.3.4. Chọn mẫu: chọn tất cả bệnh nhân đủ tiêu chuẩn trong thời gian nghiên
cứu.
Chọn mẫu có chủ đích, chọn toàn bộ bệnh nhân có đủ tiêu chuẩn thu thập
trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi đã chọn được 40 bệnh nhân.
2.4. Nội dung nghiên cứu.
2.4.1. Cách thức dùng thuốc của đối tượng nghiên cứu.
- Các thuốc điều trị triệu chứng bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính : sử
dụng các nhóm thuốc chẹn beta, chẹn kênh calci, nitrat,..
28
- Các thuốc dự phòng biến cố :
+ Ức chế men chuyển
+ Statin
+ Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu : Aspirin 81mg/ngày và/hoặc
Clopidogrel 75mg/ ngày.
- Các thuốc PPIs : có thể không sử dụng, hoặc sử dụng Omeprazole
40mg/ngày hoặc Pantoprazole 40mg/ngày hoặc Esomeprazole 40mg/ngày.
2.4.2. Các chỉ tiêu trong nghiên cứu
Các chỉ tiêu phục vụ mục tiêu 1:
* Đặc điểm chung:
+ Tuổi : Chia thành nhóm 40 – 60; 61 – 75; > 75;
+ Giới : nam và nữ.
+ Cân nặng, BMI
+ Đặc điểm lối sống: uống rượu, hút thuốc lá.
- Tiền sử mắc các bệnh:
+ Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính.
+ Tăng huyết áp
+ Đái tháo đường
+ Rối loạn chuyển hóa
- Sử dụng các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu, thuốc bảo vệ niêm mạc
dạ dày
*Các chỉ tiêu nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Các chỉ số về lâm sàng:
- Các chỉ số sinh tồn
+ Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương (mmHg)
+ Mạch (lần/phút)
+ Nhiệt độ (oC)
- Các triệu chứng lâm sàng khi vào viện:
29
+ Đau bụng thượng vị
+ Ợ hơi ợ chua
+ Nôn ra máu và/hoặc đi ngoài phân đen.
+ Các triệu chứng của mất máu: da,niêm mạc, tinh thần, đánh giá mức
độ xuất huyết.
Các chỉ số về cận lâm sàng:
+ Số lượng hồng cầu (T/l)
+ Hemoglobin (g/l)
+ Hematocrit (%)
+ Tiểu cầu (T/l)
+ Thời gian prothrombin (%)
+ Fibrinogen (g/l)
+ Chỉ số mỡ máu: cholesterol (mmol/l), triglycerid (mmol/l),
HDL-C(mmol/l), LDL-C (mmol/l)
+ GOT (U/L/37oC), GPT (U/L/37oC).
+ Kết quả nội soi dạ dày-tá tràng: đặc điểm của hình ảnh nội soi:
Tổn thương: viêm, loét, xuất huyết ổ loét.
Vị trí tổn thương: Theo giải phẫu
Số lượng, kích thước các ổ loét, có xuất huyết ổ loét không.
Các chỉ tiêu phục vụ mục tiêu 2:
+ Liên quan với đặc điểm chung : Tuổi, giới.
+ Liên quan với các yếu tố nguy cơ: hút thuốc lá, uống rượu.
+ Liên quan giữa cách sử dụng thuốc và biến chứng loét, xuất huyết tiêu
hóa: liên quan giữa cách sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và số lượng,
kích thước ổ loét, liên quan giữa cách sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
và biến chứng xuất huyết cũng như cách sử dụng các PPIs và biến chứng xuất
huyết tiêu hóa nếu có.
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu.
30
2.4.3.1. Thu thập các đặc điểm chung
- Các bệnh nhân được hỏi họ tên, năm sinh, nghề nghiệp, địa chỉ, số điện
thoại.
- Giới: Nam, nữ.
- Cân nặng: tính theo kg.
- Ghi nhận các thông tin lâm sàng về
+ Tiền sử hút thuốc lá, uống rượu
+ Tiền sử đái tháo đường,
+ Tiền sử tăng huyết áp
+ Thời gian và cách dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu( dùng đơn trị
liệu hay kết hợp)
+ Có hay không có kết hợp thuốc ức chế bơm Proton(PPIs) : tính OE
(Omeprazol Equivalents) :
Pantoprazole 20 mg = 4.5mg OE
Lansoprazole 15 mg = 13.5mg OE
Omeprazole 20mg = 20mg OE
Esomeprazole 20mg = 32mg OE
Rabeprazole 20mg = 36 mg OE.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng các thuốc PPIs với liều như sau :
không sử dụng, Pantoprazole 40mg ; Omeprazole 40mg ; Esomeprazol 40mg,
tương ứng với liều OE là 0 ; 9 ;40 ; 64 .
2.4.2.2. Thu thập các đặc điểm lâm sàng
Bằng phương pháp hỏi, thăm khám thường quy ghi chép vào mẫu bệnh
án nghiên cứu.
2.4.2.3. Thu thập các đặc điểm cận lâm sàng.
Tất cả bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ có triệu chứng lâm sàng gợi
ý có tổn thương dạ dày tá tràng nhập viện được khám lâm sàng, làm các xét
nghiệm cơ bản và làm theo bệnh án theo mẫu thống nhất. Các thông số lâm
31
sàng và xét nghiệm được lấy vào cùng thời điểm (vào ngày thứ 2 khi bệnh nhân
vào viện). Mẫu máu được lấy vào buổi sáng cùng ngày khám lúc bệnh nhân
chưa ăn.
Xét nghiệm cơ bản: công thức máu lấy 2ml đông máu cơ bản lấy 2ml,
nhóm máu lấy 2ml được chạy bằng máy Celtx tại khoa huyết học, sinh hóa lấy
2ml (chức nănggan, thận, điện giải đồ) ( khi nhập viện hoặc khi có bất thường)
chạy trên máy AU- 640 tại khoa sinh hóa bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên.
Quá trình nội soi
Thủ thuật nội soi được thực hiện tại phòng nội soi khoa Thăm dò chức
năng bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
- Chuẩn bị bệnh nhân:
+ Bệnh nhân nhịn ăn uống ít nhất 06 giờ trước khi soi.
+ Bệnh nhân được giải thích, động viên để yên tâm về thủ thuật, hợp tác
với thầy thuốc.
+ Tư thế nằm nghiêng trái, cổ hơi gập ra phía trước.
+ Tháo bỏ răng giả nếu có.
- Dụng cụ nội soi:
+ Máy nội soi mềm, cửa sổ thẳng, có video, máy Fujinon EPX-2500HD
+ Máy được xử lý đúng tiêu chuẩn vô trùng quốc tế: dung dịch sát trùng
cidex, (glutaraldehyd 2%), thời gian tác dụng dài.
+ Dung dịch lidocain dạng hơi.
+ Video và máy chụp ảnh qua nội soi.
- Kỹ thuật nội soi:
+ Máy nội soi được đưa qua miệng, quan sát từ thực quản qua dạ dày,
đến đoạn 2 tá tràng và soi ngược lên phình vị để quan sát.
* Chống chỉ định của nội soi dạ dày – tá tràng [7]
- Chống chỉ định tuyệt đối:
Suy tim cấp
32
Nhồi máu cơ tim mới
Đang trong tình trạng sốc
Bệnh nhân không hợp tác (bệnh nhân tâm thần), nếu có chỉ định soi dạ
dày phải gây mê.
Thủng đường tiêu hóa trên
Tổn thương thực quản dạ dày cấp do hóa chất kiềm và acid.
Phình giãn động mạch chủ
Bệnh nhân không đồng ý.
- Chống chỉ định tương đối:
Cơn cao huyết áp: cho điều trị bằng thuốc hạ áp, khi nào huyết áp xuống
bình thường sẽ soi.
Huyết áp thấp: tối đa < 80mmHg, tối thiểu ≤ 50 mmHg, điều trị nâng
huyết áp bằng truyền dịch, truyền máu, thuốc nâng huyết áp, khi huyết áp lên
sẽ soi. Trong trường hợp xuất huyết tiêu hóa, vừa hồi sức vừa soi, tốt nhất nên
tiến hành soi tại khoa cấp cứu hoặc khoa hồi sức.
Nhồi máu cơ tim chưa ổn định.
Rối loạn nhịp tim.
Suy hô hấp.
Bệnh nhân quá già yếu.
Bệnh nhân có thai: nếu soi cần có sự đồng ý của bệnh nhân và người nhà
bệnh nhân.
2.4.4. Tiêu chuẩn đánh giá các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Tuổi : phân chia theo nhóm tuổi : 40 – 60; 60 – 75; > 75
- Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index - BMI) theo công thức:
BMI = cân nặng (kg)/chiều cao2 (m).
Phân loại BMI dành cho người châu Á theo tổ chức y thế giới năm 2000:
BMI < 18,5 : Gầy
18,5 ≤ BMI < 22,99 : Trung bình
33
23,0 ≤ BMI < 24,99: Thừa cân
BMI ≥ 25 : Béo phì
- Hút thuốc lá: hút ít nhất 10 điếu/ ngày trong ít nhất 12 tháng
- Uống rượu : uống nhiều hơn 50ml/ngày liên tục trong ít nhất 12 tháng
- Rối loạn chuyển hóa: khi Triglicerid >1.8mmol/l và/hoặc Cholesterol
>5.2 mmol/l và/hoặc HDL-C < 0.9mmol/l và/hoặc LDL-C > 3.4mmol/l.
- Kích thước ổ loét: < 0.5 cm; 0.5 – 2cm; > 2cm
- Số lượng ổ loét: 1 ổ, 2 ổ, trên 2 ổ
- Chẩn đoán tăng huyết áp theo tiêu chuẩn của JNC 7 [45].
- Chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính theo ESC 2013 [42].
- Chẩn đoán đái tháo đường typ 2 theo tiêu chuẩn của ADA 2016 [22]
- Tiêu chuẩn đánh giá tổn thương dạ dày theo Kimmey 1998 [35]
- Phân loại mức độ mất máu:
Bảng 2.1. Phân loại mức độ mất máu [6]
Mức độ
Chỉ tiêu đánh giá Nặng Vừa Nhẹ
Mạch quay (nhịp/phút) >120 100-120 <100
Huyết áp tối đa(mmHg) <80 80-100 >100
Hồng cầu( triệu/mm3) <2 2-3 >3
Huyết sắc tố(g/l) <60 60- 90 >90
Hematocrit(%) <20 20 –30 >30
Được xếp loại mức độ dựa vào ít nhất 2 tiêu chí mạch quay, huyết áp tối
đa cùng một cột trở lên.
Khi đã có xuất huyết tiêu hóa, phân loại chảy máu ổ loét theo phân độ
Forrest
Bảng 2.2. Phân loại chảy máu ổ loét qua nội soi theo Forrest [11]
Nguy cơ Mức độ Hình ảnh trên nội soi
34
Nguy cơ cao Máu phun thành tia Ia
Rỉ máu Ib
IIa Có mạch máu nhưng không chảy máu
Có cục máu đông IIb
Có cặn đen IIc Nguy cơ thấp
Đáy sạch III
2.5. Phân tích số liệu
Nghiên cứu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê y học, sử
dụng phần mềm Spss 16.0
Các thuật toán được sử dụng :
- Tính tỷ lệ phần trăm (%)
- Tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
- So sánh các giá trị trung bình và tỷ lệ (%).
- Sử dụng các test thống kê : t – student, chi bình phương, chi bình
phương hiệu chỉnh khi số liệu <5.
2.6. Sơ đồ nghiêncứu
Bệnh nhân dùng thuốc có chỉ định nội soi
Nội soi
Không có tổn thương
Có tổn thương dạ dày – tá tràng
35
Mô tả tổn thương nội soi
Khai thác tr/chứng lâm sàng sàng,làm xétnghiệm
- Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng,
nội soi
- Mối liên quan
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được dựa trên ba nguyên tắc cơ bản của đạo đức đó là tôn
trọng, không gây hại và tạo sự công bằng cho tất cả bệnh nhân.
Các bệnh nhân hoặc gia đình được giải thích rõ về mục đích, nắm được
trách nhiệm và quyền lợi của mình, tự nguyện ký vào bản chấp nhận tham gia
nghiên cứu và có quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ khi nào.
Bệnh nhân được tư vấn dự phòng và điều trị chuyên khoa sau khi kết
thúc kỹ thuật nội soi.
Các thông tin thu thập từ bệnh nhân, từ bệnh án chỉ nhằm mục đích phục
vụ nghiên cứu khoa học. Các thông tin về bệnh tật của bệnh nhân được cung cấp
cho việc theo dõi, dự phòng và điều trị cho bản thân bệnh nhân.
Đề cương nghiên cứu đã được thông qua hội đồng đạo đức trường Đại học
Y Dược Thái Nguyên.
36
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu.
Bảng 3.1. Đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu phân bố theo tuổi và giới
Nam Nữ Nhóm tuổi p n Tỉ lệ n Tỉ lệ
40-60 5 12.5% 17 42.5%
61-75 6 15% 8 20%
>75 3 7.5% 1 2.5% p > 0.05
Tổng số 14 35% 26 65%
Tuổi trung bình 64.79 ± 9.22 57.92 ± 8.43
Nhận xét:Tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm tuổi 40-60 chiếm 55%, tỉ lệ bệnh nhân
ở nhóm tuổi 61-75 chiếm 35% và tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm tuổi trên 75 chiếm
10%.Tỉ lệ nam giới chiếm 35%, tỉ lệ nữ giới chiếm 65%.
Tuổi trung bình chung của nhóm nghiên cứu là 60.32 ± 9.22; trong đó
tuổi trung bình ở nam là 64.79 ± 9.22 và ở nữ là 57.92 ± 8.43. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p > 0.05 ở tuổi trung bình giữa nam và nữ của
các đối tượng nghiên cứu.
37
Bảng 3.2. Đặc điểm tiền sử bệnh của đối tượng nghiên cứu
Tiền sử bệnh Nam Nữ p
n Tỉ lệ (%) n Tỉ lệ (%)
Tăng huyết áp 9 33.33% 18 66.7% > 0.05
Đái tháo đường 5 45.5% 6 54.5% > 0.05
Hút thuốc 7 87.5% 1 12.5% < 0.01
Uống rượu 8 88.9% 1 11.1% < 0.01
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp ở mẫu nghiên cứu chiếm
67.5%; tỉ lệ bệnh nhân có đái tháo đường typ 2 chiếm 27.5%; tỉ lệ bệnh nhân có
hút thuốc chiếm 20%; tỉ lệ bệnh nhân uống rượu chiếm 22.5%. Sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê ở nhóm bệnh nhân có hút thuốc hoặc uống rượu với p < 0.01.
Bảng 3.3. Liên quan giới tính và rối loạn chuyển hóa lipid
Giới tính Rối loạn P
chuyển hóa Tổng Nam Nữ lipid P > 0.05
Không 5 13 8
38
18 9 27 Có
26 14 40 Tổng
Nhận xét: Tỉ lệ nam giới có rối loạn chuyển hóa là 62.3%, tỉ lệ nữ giới
có rối loạn chuyển hóa là 69.2. Không có sự liên quan giữa rối loạn chuyển hóa
và giới với p > 0.05.
39
Bảng 3.4. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên cứu
Triệu chứng tiêu hóa Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Có 39 97.5%
Đau thượng vị Không 1 2.5%
Tổng số 40 100%
Có 27 67.5%
Ợ hơi Không 13 32.5%
Tổng số 40 100%
Có 8 20% Nôn ra máu và hoặc đi Không 32 80% ngoài phân đen Tổng số 40 100%
Nhận xét: Tỉ lệ triệu chứng lâm sàng đau bụng thượng vị chiếm cao nhất
tới 97.5%, ợ hơi 67.5%, nôn ra máu và/hoặc đi ngoài phân đen 20%.
Bảng 3.5. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu phân bố theo thời gian bệnh
tim thiếu máu cục bộ
Số bệnh nhân %
< 1 năm 31 77.5%
≥ 1 năm 9 22.5% Thời gian
Tổng số 40 100.0%
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có thời gian BTTMCB ≤ 1 năm chiếm 77.5%
và tỉ lệ bệnh nhân có thời gian BTTMCB > 1 năm chiếm 22.5%.
dùng Aspirin
11
20
dùng cloidogrel
9
dùng Aspirin và clopidogrel
40
Sơ đồ 1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu phân bố
theo tiền sử dùng thuốc
Trên 40 bệnh nhân trong nghiên cứu, chúng tôi chia làm 3 nhóm: dùng
aspirin (50%), dùng clopidogrel(22.5%), dùng aspirin và clopidogrel (27.5%)
.
Bảng 3.6. Đặc điểm sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu của đối
tượng nghiên cứu
Nam Nữ Đặc điểm p dùng thuốc n Tỉ lệ n Tỉ lệ
Aspirin 5 37.5% 15 57,7% 0.185
Clopidogrel 2 14.3% 7 26.9% 0.361
As + Clo 7 50% 4 15.4% 0.019
Nhận xét: Tỉ lệ nam và nữ ở nhóm có tiền sử dùng thuốc Aspirin,
Clopidogrel và phối hợp thuốc Aspirin và Clopidogrel lần lượt chiếm 37.5% và
57.7%; 14.3% và 26.9%; 50% và 15.4%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
giới nam và giới nữ trong cách dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu kép với p
< 0.05.
41
Bảng 3.7. Vị trí tổn thương dạ dày tá tràng qua nội soi của đối tượng
nghiên cứu
Số bệnh nhân %
Hang vị 32 80
Hang vị, tá tràng 4 10
Tá tràng 1 2,5 Vị trí
Tổn thương Tâm vị + hang vị 1 2,5
Thân vị + hang vị 2 5
Tổng 40 100.0
Nhận xét: 100% bệnh nhân đều có hình ảnh tổn thương dạ dày – tá tràng
qua nội soi, Trong đó hay gặp nhất là vị trí hang vị chiếm tới 80%. Khu vực
tâm vị, tá tràng ít gặp hơn (chỉ 2.5%).
Bảng 3.8. Hình thái tổn thương dạ dày – tá tràng qua nội soi
của đối tượng nghiên cứu
Số bệnh nhân %
Viêm 25 62,5
Loét 10 25 Tổn thương Viêm + loét 5 12.5
Tổng số 40 100.0
Nhận xét:Bệnh nhân ở các nhóm đều ghi nhân có tổn thương dạ dày hoặc tá
tràng dạng viêm, loét hoặc cả hai. Tổn thương xuất hiện ở các vị trí khác nhau, trong
đó hay gặp nhất ở hang vị.
Trong các hình thái tổn thương, tổn thương viêm là thường gặp nhất
(chiếm 62.5%).
42
Bảng 3.9 . Kết quả số lượng ổ loét của mẫu nghiên cứu
Số lượng ổ loét Số bệnh nhân Tỷ lệ %
1 ổ loét 9 60
2 ổ loét 4 26,67
Trên 2 ổ loét 2 13,33
Tổng số 15 100
Nhận xét: Số bệnh nhân có loét là 15 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 37.5%.
Trong đó, tỉ lệ bệnh nhân có 1 ổ loét là cao nhất (60%), tỉ lệ bệnh nhân có 2 ổ
loét là 26.67%, tỉ lệ bệnh nhân trên 2 ổ loét là 13.33%.
Bảng 3.10. Kết quả kích thước ổ loét của mẫu nghiên cứu
Kích thước ổ loét Số bệnh nhân Tỷ lệ %
<0,5cm 7 46,67
0,5-2cm 7 46,67
>2cm 1 6,66
Nhận xét:Trong những bệnh nhân có tổn thương loét, kích thước ổ loét <
Tổng số 15 100
2cm chiếm đa số (93.4%). Nhóm ổ loét kích thước trên 2cm chỉ chiếm 6.66%
Bảng 3.11 . Kết quả bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa trên
% Xuất huyết tiêu hóa trên Số bệnh nhân
Có 8 20
Không 32 80
Tổng số 40 100
Nhận xét:Tỉ lệ bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa trên, có triệu chứng nôn
ra máu và/hoặc đi ngoài phân đen chiếm 20%.
43
Bảng 3.12. Các mức độ xuất huyết ở bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa
Mức độ xuất huyết Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Nhẹ 7 87,5
Vừa 1 12,5
Nặng 0 0
Tổng số 8 100
Nhận xét: Trong số những bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa, mức độ xuất
huyết nhẹ chủ yếu (87.5%), vừa 12.5% và không có xuất huyết tiêu hóa mức
độ nặng.
3.2. Liên quan giữa tổn thương dạ dày tá tràng và đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng của mẫu nghiên cứu
Bảng 3.13. Liên quan giữa nhóm tuổi và biến chứng xuất huyết tiêu hóa
Nhóm tuổi Tổng 40-60 60-75 >75
Số bệnh nhân 17 13 29 2 Không % 53.1% 40.6% 6.2% 100.0% XHTH 3 2 Số bệnh nhân 5 1 Có % 62.5 12.5% 25% 100.0%
40 4 Số bệnh nhân 22 14 Tổng cộng % 55% 35% 10% 100.0%
>0.05 P
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân có biến chứng xuất huyết tiêu hóa trên ở các
nhóm tuổi 40 - 60, 60 - 75 và > 75 lần lượt là 62.5%; 12.5% và 25% Không có
mối liên quan giữa XHTH và nhóm tuổi với p > 0.05.
44
Bảng 3.14. Liên quan giữa giới và biến chứng xuất huyết tiêu hóa
Giới Tổng cộng Nam Nữ
Số bệnh nhân 10 22 32 Không
XHTH % 31.2% 68.8%% 100.0% XHTH Số bệnh nhân 4 4 3 Có
XHTH % 50% 50% 100.0%
Số bệnh nhân 14 26 40 Tổng cộng % 35% 65% 100.0%
P > 0.05
Nhận xét: Tỉ lệ XHTH trên là nam giới là 31.2%, tỉ lệ XHTH trên là nữ
giới là 68.8%. Không có sự liên quan giữa yếu tố giới và XHTH có ý nghĩa
thống kê với p > 0.05.
Bảng 3.15. Liên quan giữa yếu tố nguy cơ hút thuốc lá và biến chứng
xuất huyết tiêu hóa trên
Hút thuốc lá Biến chứng Tổng p XHTH Có Tỉ lệ Không Tỉ lệ
Có XHTH 1 12.5% 7 21.86% 8
Không XHTH 7 87.5% 25 78.14% 32 >0.05
Tổng 8 100% 32 100% 40
Nhận xét: Tỉ lệ XHTH ở bệnh nhân có hút thuốc lá là 12.5%%. Tỉ lệ
XHTH ở bệnh nhân không hút thuốc lá là 21.86%. Không có sự liên quan giữa
hút thuốc lá và biến chứng xuất huyết tiêu hóa trên với p > 0.01.
45
Bảng 3.16. Liên quan giữa yếu tố nguy cơ uống rượu và biến chứng
xuất huyết tiêu hóa trên
Uống rượu Biến chứng Tổng p XHTH Có Tỉ lệ Không Tỉ lệ
Có XHTH 1 11.1% 7 22.6% 8 >0.05 Không XHTH 8 88.9% 24 77.4% 32
Nhận xét: Tỉ lệ bệnh nhân uống rượu có XHTH là 11.1%, tỉ lệ bệnh nhân
Tổng 9 100% 31 100% 40
không uống rượu có XHTH là 22.6%. Không có mối liên quan giữa yếu tố nguy
cơ uống rượu và biến chứng xuất huyết tiêu hóa trên với p > 0.05
Bảng 3.17. Liên quan giữa cách sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
và số lượng ổ loét
Asprin Clopidogrel As+ Clo
1 ổ 5 71.4% 2 50% 2 50% Số lượng ổ loét Đa ổ 2 28.6% 2 50% 2 50%
7 100% 4 100% 4 100% Tổng số
> 0.05 > 0.05 0.05 P
Nhận xét: Bệnh nhân sử dụng Aspirin có tỉ lệ loét 1 ổ là 71.4%; đa ổ là
28.6%; Bệnh nhân sử dụng Clopidogrel có tỉ lệ loét 1 ổ là 50%; đa ổ là 50%;
Bệnh nhân sử dụng phối hợp 2 loại thuốc Aspirin và Clopidogrel có tỉ lệ loét
1 ổ là 50%, đa ổ là 50%. Không có sự liên quan giữa việc sử dụng loại thuốc
với số lượng ổ loét với p> 0.05.
46
Bảng 3.18. Liên quan giữa cách sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu
và kích thước ổ loét.
Asprin Clopidogrel As+ Clo
<0.5cm 57.1% 4 2 50% 1 25%
Kích thước ổ loét 0.5-2cm 42.9% 3 2 50% 2 50%
>2cm 0 0 0 0 1 25%
7 4 4 100% 100% 100% Tổng số
> 0.05 > 0.05 > 0.05 p
Nhận xét:Bệnh nhân sử dụng Aspirin có kích thước ổ loét ≤ 2cm chiếm
100%; bệnh nhân dùng Clopidogrel có kích thước ổ loét ≤2cm chiếm 100%,
bệnh nhân dùng phối hợp 2 thuốc có kích thước ổ loét ≤ 2cm chiếm 75%. Sử
dụng loại thuốc không liên quan tới kích thước ổ loét với p > 0.05
Bảng 3.19. Liên quan giữa xuất huyết tiêu hóa và số ổ loét
XHTH Tổng số p
Không Tỉ lệ Có Tỉ lệ
Loét 1 ổ 5 55.6% 4 44.4% 9 p > 0.05
Loét đa ổ 2 33.3% 4 66.7% 6
Tổng số 7 100% 8 100% 15
Nhận xét: Tỉ lệ loét 1 ổ có chảy máu chiếm 44.4%; tỉ lệ loét đa ổ có
chảy máu chiếm 66.7%; không có sự liên quan giữa xuất huyết tiêu hóa trên
với số lượng ổ loét với p > 0.05
47
Bảng 3.20. Liên quan giữa xuất huyết tiêu hóa trên và kích thước ổ loét
XHTH Kích thước ổ Tổng số p loét Không Tỉ lệ Có Tỉ lệ
<0.5 cm 5 71.4% 2 28.6% 7
0.5 – 2 cm 2 28.6% 5 71.4% 7 p > 0.05 >2 cm 0 0% 1 100% 1
7 100% 8 100% 15 Tổng số
Nhận xét:Tỉ lệ ổ loét có kích thước < 0.5cm có chảy máu chiếm 28.6%;
ổ loét có kích thước 0.5 – 2cm có chảy máu chiếm 71.4 %; ổ loét có kích
thước > 2cm có chảy máu chiếm 100%. Không có sự liên quan giữa xuất
huyết tiêu hóa trên với kích thước ổ loét với p > 0.05.
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa loại thuốc CNTTC và xuất huyết tiêu hóa
Aspirin (1) Clopidogrel Aspirin + p
(2) Clopidogrel (3)
p1 = (1) XHTH 3 15% 0% 54.6% 6 0 – (2)
Không p2 = (1)- 17 85% 100% 45.4% 5 9 XHTH (3)
p3 = (2)- 9 Tổng 20 100% 100% 11 100% (3)
p1 > 0.05 ; p2 < 0.05; p3 < 0.05
Nhận xét:Tỉ lệ bệnh nhân XHTH trên ở nhóm dùng Aspirin là 15%, ở
nhóm dùng Clopidogrel là 0%, ở nhóm dùng phối hợp Aspirin và Clopidogrel là
54.6%; Tỉ lệ XHTH ở nhóm dùng Clopidogrel thấp hơn so với nhóm dùng
Aspirin với p < 0.05; Tỉ lệ XHTH ở nhóm dùng phối hợp 2 thuốc cao hơn so với
nhóm dùng đơn độc 1 thuốc (Aspirin hoặc Clopidogrel) có ý nghĩa thống kê với
p <0.05
48
Bảng 3.22. Liên quan giữa Omeprazol Equivalents và giảm biến
chứng XHTH ở bệnh nhân dùng Aspirin
Omeprazol Equivalents Xuất huyết
tiêu hóa 0 (1) 9 (2) 40 (3) 64 (4)
0 3 0 0 Có
3 7 3 4 Không
3 10 3 4 Tổng
p2 = (3)-(2); p3 = (4)-(3)
p2 < 0.05; p3 < 0.05
Nhận xét: Ở bệnh nhân dùng đơn độc Aspirin, không có mối liên quan
giữa liều OE và xuất huyết tiêu hóa với p > 0.05
Bảng 3.23. Liên quan giữa OE và giảm biến chứng XHTH ở bệnh
nhân dùng phối hợp Aspirin và Clopidogrel
Xuất huyết Omeprazol Equivalents
tiêu hóa 0 (1) 9 (2) 40 (3) 64 (4)
1 0 2 2 Có
3 2 0 1 Không
4 2 2 3 Tổng
P1 =(2)-(1) P2 = (3)-(2) P3 = (4)-(3)
P1 > 0.05; p2 > 0.05; p3 < 0.01
Nhận xét: Ở bệnh nhân dùng Aspirin phối hợp Clopidogrel, có mối liên
quan giữa liều OE và biến chứng xuất huyết tiêu hóa trên giữa nhóm dùng OE
liều 64mg và nhóm dùng OE liều 40 mg có ý nghĩa thống kê với p < 0.01.
49
Chương 4
BÀN LUẬN
Qua nghiên cứu 40 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ đang được
dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu Aspirin và/hoặc Clopidogrel có độ tuổi
từ 40 trở lên, bao gồm 16 nam và 21 nữ bệnh nhân đang điều trị tại Khoa Nội
Tim mạch và Khoa Nội Tiêu hóa bệnh viên Trung ương Thái Nguyên, từ tháng
6/2017 đến tháng 6/2018, chúng tôi thu được các kết quả như sau:
4.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới
Nam giới chiếm tỉ lệ thấp hơn nữ giới trong nhóm đối tượng nghiên cứu
với tỉ lệ tương ứng 40% và 60%. Tỉ lệ này khác biệt so với nghiên cứu của
Nguyễn Văn Dũng là tỉ lệ nam giới cao hơn tỉ lệ nữ giới ( tương ứng 67.2% và
32.7%)[9]. Có sự khác biệt này có thể do sự khác nhau về cách thức chọn nhóm
đối tượng nghiên cứu.
Tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm tuổi 40 – 60 chiếm 55%, tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm
tuổi 61 – 75 chiếm 35%, tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm tuổi > 75 tuổi chiếm 10%. Qua
đây, chúng tôi nhận thấy độ tuổi có biểu hiện trên đường tiêu hóa ở bệnh nhân
bệnh tim thiếu máu cục bộ dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu đang có xu
hướng trẻ hóa ( so sánh với nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng tỉ lệ nhóm tuổi
40- 60 chiếm 25%, tỉ lệ nhóm tuổi 61 – 75 chiếm 40.6%, tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm
tuổi trên 75 chiếm 34.3%[9]. Độ tuổi trung bình ở nam là 64.79 ± 9.22 và ở nữ
là 57.92 ± 8.43. Điều này có thể lí giải do độ tuổi mắc bệnh tim mạch hiện nay
đang có xu hướng trẻ hóa.
4.1.2. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu phân bố theo tiền sử bệnh
Nhiều tác giả nước ngoài đã kết luận bệnh lý kèm theo (bệnh nặng) hay
là tiền sử bệnh là yếu tố nguy cơ tăng biến chứng trên dạ dày tá tràng liên qua
tới thuốc kháng viêm không steroid nhưng ít có nghiên cứu ghi rõ con số cụ
50
thể. Bệnh tim thiếu máu cục bộ và tăng huyết áp, đái tháo đường, hút thuốc là,
uống rượu có ảnh hưởng đến việc dùng kháng viêm không steroid mặc dù việc
định lượng không được chứng minh, và các bệnh nhân có biến chứng như xuất
huyết dạ dày tá tràng thì bệnh lý kèm theo sẽ làm tăng đáng kể các nguy cơ tử
vong do biến chứng đó.
Tỉ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp ở mẫu nghiên cứu của chúng tôi là
67.5%, tỉ lệ bệnh nhân có đái tháo đường typ 2 là 27.5%, tỉ lệ bệnh nhân có hút
thuốc lá là 20% và tỉ lệ bệnh nhân có uống rượu là 22.5%. Có thể nhận thấy ở
cả 2 giới tỉ lệ tăng huyết áp là cao nhất. Tuy nhiên tỉ lệ hút thuốc lá và uống
rượu của 2 giới có sự khác biệt rõ rệt và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p < 0.001.
Qua thời gian, huyết áp cao có thể gây hại động mạch nuôi tim bằng cách
thúc đẩy xơ vữa động mạch. Nguy cơ tăng huyết áp tăng theo độ tuổi, nhưng
thủ phạm chính cho hầu hết mọi người đó là thừa cân. Ngoài ra, tăng huyết áp
cũng là một vấn đề di truyền.Đái tháo đường typ 2 làm tăng nguy cơ thiếu máu
cục bộ cơ tim và bệnh tim mạch khác.Ngoài ra, hút thuốc lá cũng có những ảnh
hưởng tới tim mạch. Hút thuốc lá và tiếp xúc với khói thuốc lá lâu dài gây ảnh
hưởng tới bên trong thành mạch, bao gồm cả liên quan đến chế độ ăn uống
không mong muốn. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ bị cục máu đông hình thành
trong các động mạch gây thiếu máu cục bộ cơ tim. Hơn nữa, hút thuốc lá làm
tái phát loét dạ dày tá tràng, làm chậm liền sẹo ổ loét. Nicotin làm giảm sản
xuất PG, làm giảm tiết Bicarbonat, giảm yếu tố tăng trưởng biểu bì, từ đó làm
giảm các yếu tố bảo vệ niêm mạc dạ dày, tăng nguy cơ tổn thương dạ dày sau
dùng các thuốc kháng viêm không steroid. Uống rượu cũng được coi là một
yếu tố nguy cơ gây XHTH trên theo một số nghiên cứu. Uống rượu khi dùng
các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu như Clopidogrel sẽ làm tăng nguy cơ chảy
máu.
51
Tỉ lệ tăng huyết áp trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự nghiên cứu
của Hocholze Willibald (64%) [37]. Trong nghiên cứu của Phạm Văn Bình,
tiền sử hút thuốc chiếm 36.1% và tiền sử uống rượu 21.8% đều cao hơn của
chúng tôi [12]. Điều này có thể do phương pháp chọn đối tượng nghiên cứu
khác nhau.
Ngoài ra, rối loạn chuyển hóa lipid cũng có mối liên quan mật thiết tới
bệnh tim thiếu máu cục bộ. Cholesterol là một phần quan trọng của mảng xơ
vữa, gây thu hẹp các động mạch trong cơ thể, trong đó có động mạch vành cung
cấp máu cho tim. Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nam giới có rối loạn
chuyển hóa lipid là 62.3%, tỉ lệ nữ giới có rối loạn chuyển hóa lipid là 69.2%,
tương tự như nghiên cứu của Edward S.Huang [31].
4.1.3. Đặc điểm lâm sàng của nhóm đối tượng nghiên cứu
Chúng tôi lựa chọn vào nhóm đối tượng nghiên cứu những bệnh nhân có
triệu chứng lâm sàng gợi ý có tổn thương dạ dày tá tràng như đau bụng thượng
vị, ợ hơi, nôn ra máu và/hoặc đi ngoài phân đen. Từ chỉ tiêu nghiên cứu đó
chũng tôi tìm thêm các triệu chứng về lâm sàng và cận lâm sàng khác.Tỉ lệ triệu
chứng lâm sàng đau bụng thượng vị chiếm cao nhất tới 97.5%, ợ hơi 67.5%,
nôn ra máu và/hoặc đi ngoài phân đen 20%. So sánh với các tác giả khác, chúng
tôi thấy rằng kết quả nghiên cứu của Phạm Văn Bình với tỉ lệ đau bụng thượng
vị 92.9% tương tự như nghiên cứu của chúng tôi, trong khi có sự khác biệt giữa
chúng tôi và Hoàng Thị Ý Nhi, có thể do cách chọn nhóm đối tượng nghiên
cứu khác nhau [2], [12]. Ngoài ra, phân tích các kết quả cho thấy, tỉ lệ bệnh
nhân xuất huyết tiêu hóa của chúng tôi là 20%, thấp hơn so với Nguyễn Văn
Dũng [9] là 51.6%. Có thể do cách chọn nhóm đối tượng nghiên cứu, hoặc do
ý thức của người bệnh tốt hơn, khi có các triệu chứng lâm sàng gợi ý tổn thương
dạ dày như đau bụng, ợ hơi đã nhập viện để điều trị.
52
4.1.4. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu phân bố theo thời gian mắc bệnh tim
thiếu máu cục bộ
Chúng tôi chọn mốc thời gian 1 năm là mốc thời gian mắc bệnh tim thiếu
máu cục bộ. Theo nghiên cứu cho thấy thời gian BTTMCB ≤ 1 năm chiếm
77.5% và tỉ lệ bệnh nhân có thời gian BTTMCB > 1 năm chiếm 22.5%. Dựa
vào các số liệu, chúng tôi thấy rằng kết quả của Lamberts Morten các bệnh
nhân được chọn làm đối tượng nghiên cứu đa số có thời gian mắc bệnh trên 5
năm 67.6% khác so với chúng tôi. Sự khác biệt này có thể do tình trạng bệnh,
độ tuổi trung bình của nhóm đối tượng nghiên cứu, địa điểm khảo sát.. làm kết
quả của chúng tôi và Lamberts Morten không giống nhau [37].
4.1.5. Đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu phân bố theo nhóm thuốc
Trong đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chia thành 3 nhóm đối tượng
sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu khác nhau: aspirin, clopidogrel và
aspirin và/hoặc clopidogrel. Sở dĩ có sự khác biệt về cách dùng thuốc này do
thời gian mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính khác nhau, bệnh nhân có can
thiệp động mạch vành hay không. Tỉ lệ bệnh nhân dùng Aspirin trong nghiên
cứu của chúng tôi chiếm 50%, dùng Clopidogrel chiếm 22.5% và dùng phối
hợp Aspirin và Clopidogrel là 27.5%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê
ở giới nam và nữ dùng Aspirin hoặc Clopidogrel, nhưng có ý nghĩa thống kê ở
nhóm dùng phối hợp 2 thuốc với p < 0.05. Tỉ lệ này khác biệt so với nghiên
cứu của Nguyễn Văn Dũng, tỉ lệ dùng Aspirin 37.5%, dùng Clopidogrel 17.2%
và dùng phối hợp 2 thuốc là 45.3% [9]. Điều này có sự khác biệt do cách lựa
chọn thuốc cũng như nhóm đối tượng nghiên cứu.
4.1.6. Đặc điểm tổn thương dạ dày- tá tràng của nhóm đối tượng nghiên cứu
Chức năng chính của dạ dày là tích trữ thức ăn, nghiền trộn thức ăn và
tiết vào đó một số dịch tiêu hóa rồi đưa thức ăn xuống ruột non để biến thành
chất dinh dưỡng, được hấp thu vào máu đi nuôi dưỡng và tái tạo cơ thể. Vì vậy,
rối loạn chức năng dạ dày dễ có tác động toàn thân.
53
Toàn bộ bệnh nhân của chúng tôi có tổn thương dạ dày qua nội soi. Trong
đó, tỉ lệ viêm dạ dày – tá tràng chiếm đa số tới 62.5%, tỉ lệ bệnh nhân có loét
dạ dày là 25%, tỉ lệ có viêm phối hợp loét là 12.5%. Điều này gần tương tự với
nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng [9]. Nghiên cứu MAGIC cũng cho thấy tỉ lệ viêm
dạ dày 64,3%, loét nhẹ 29,2% và tỉ lệ loét sâu có và không có xuất huyết là
6,5% [61] do các thuốc chống ngưng tập tiểu cầu có cơ chế gây tổn thương
màng nhày bảo vệ của ống tiêu hóa.Bệnh nhân bị tổn thương dạ dày chủ yếu ở
vùng hang vị (80%), nguyên nhân có thể do động học đơn thuần hoặc liên quan
tới sự khác biệt về mô bệnh học vùng hang vị, phù hợp với nghiên cứu của
Akiko Shiotan tổn thương loét gặp nhiều ở vị trí hang vị (58,8%) [53].
Vị trí tổn thương Theo N.V.Dũng
Vị trí tổn thương
80 70 60 50 40 30 20 10 0
Khác
Hang vị, tiền môn vị Thân dạ dày
Sơ đồ 2. Vị trí tổn thương theo Nguyễn Văn Dũng [9]
2.5%
54
Hang vị
2.5 %
5 %
10 %
Hang vị + tá tràng
Tá tràng
80%
Tâm vị + hang vị
Sơ đồ 3. Vị trí tổn thương theo nghiên cứu của chúng tôi
Cũng theo nghiên cứu của Akiko Shiotan, tỉ lệ loét dạ dày tá tràng thường
là 1 ổ (52,4%) với kích thước ổ loét <2,5cm tương tự như nghiên cứu chúng tôi
thực hiện là loét 1 ổ là chủ yếu chiếm 60% (9 bn loét 1 ổ trong số 15 bn có loét)
và chủ yếu kích thước ổ loét <2cm chiếm 93,3% (14 trong 15 bệnh nhân có
loét) [53].
4.1.7. Bàn luận về số lượng và kích thước ổ loét của mẫu nghiên cứu
Tỉ lệ bệnh nhân có 1 ổ loét là cao nhất (60%), tỉ lệ bệnh nhân có 2 ổ loét
là 26.67%, tỉ lệ bệnh nhân trên 2 ổ loét là 13.33%. Trong những bệnh nhân có
tổn thương loét, kích thước ổ loét < 2cm chiếm đa số (93.4%). Nhóm ổ loét
kích thước trên 2cm chỉ chiếm 6.66%. Những ổ loét có kích thước trên 2cm
được gọi là ổ loét khổng lồ và có nguy cơ thủng rất cao. Như vậy, theo nghiên
cứu của chúng tôi, kích thước ổ loét < 2cm chiếm đa số. Do đó, việc sử dụng
thuốc chống ngưng tập tiểu cầu mặc dù gây tổn thương tới niêm mạc dạ dày
nhưng ít khi gây ra biến chứng thủng. Điều này cũng tương tự với nghiên cứu
của Shiotan. Theo nghiên cứu này, tỉ lệ loét dạ dày tá tràng thường là 1 ổ (
52,4%) với kích thước ổ loét <2,5cm [53]. Về hình thái tổn thương dạ dày được
55
phát hiện qua nội soi, các hình ảnh loét sọc dài, loét kép, đa ổ loét trợt và đa ổ
loét vốn được coi là hình ảnh tổn thương đặc trưng trong các tổn thương dạ dày
tá tràng.
Kết quả này cũng cho thấy vai trò của nội soi dạ dày tá tràng ngoài những
tác dụng đã được biết rõ như chẩn đoán chính xác nguyên nhân xuất huyết tiêu
hóa trên, tiên lượng khả năng chảy máu tái phát và còn có thể can thiệp cầm
máu có hiệu quả cả, còn có tác dụng chẩn đoán những trường hợp XHTH không
có triệu chứng nôn ra máu và/ hoặc đi ngoài phân đen.
4.1.8. Bàn luận về tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa trên của nhóm đối tượng nghiên
cứu
Tỉ lệ bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa trên, có triệu chứng nôn ra máu
và/hoặc đi ngoài phân đen chiếm 20%. ; bệnh nhân không có xuất huyết tiêu
hóa là 80%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0.05 giữa nhóm
có xuất huyết tiêu hóa trên và nhóm không có xuất huyết tiêu hóa trên. Nghiên
cứu trong nước về đề tài XHTH trên liên quan đến thuốc chống ngưng tập tiểu
cầu còn hiếm, nên chúng tôi đề nghị cần nghiên cứu thêm.
Trong số những bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa, mức độ xuất huyết nhẹ
chủ yếu (87.5%), vừa 12.5% và không có xuất huyết tiêu hóa mức độ nặng. Đa
số bệnh nhân có mức độ xuất huyết nhẹ, điều này có thể do khi có biểu hiện
nôn ra máu và/hoặc đi ngoài phân đen thì hầu hết bệnh nhân có ý thức nhập
viện sớm. Việc điều trị tích cực ngay từ đầu bao gồm sử dụng các thuốc bảo vệ
niêm mạc dạ dày và ngưng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu đóng vai trò đáng
kể trong việc làm giảm xuất huyết. Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi thực
hiện theo phương pháp cắt ngang mô tả nên việc đánh giá mức độ xuất huyết
chỉ có giá trị tại thời điểm nghiên cứu. Vì vậy, không thể dựa vào kế quả của
đề tài này để kết luận mức độ xuất huyết không phụ thuộc vào vị trí ổ loét định
khu tại dạ dày hay tá tràng mà cần có những nghiên cứu toàn diện hơn về vấn
56
đề này. Mức độ XHTH rất được các thầy thuốc quan tâm do còn liên quan tới
vấn đề sống còn và sức khỏe của bệnh nhân.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mức độ xuất huyết nhẹ là chủ yếu,
tương tự với nghiên cứu của Hoàng Thị Ý Nhi (58.8% là XHTH nhẹ) [2]. Với
kết quả như trên, chúng tôi nhận thấy hiệu quả sử dụng thuốc chống ngưng tập
tiểu cầu còn hạn chế do còn có nhiều tác dụng phụ trên đường tiêu hóa. Người
thầy thuốc cần có thái độ đúng đắn và cân nhắc khi chỉ định sử dụng thuốc cho
bệnh nhân, đồng thời cần tư vấn cho bệnh nhân về những tác hại của thuốc có
thể gặp.
4.2. Mối liên quan giữa hình ảnh nội soi với một số đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và cách dùng thuốc của nhóm đối tượng nghiên cứu
4.2.1. Liên quan giữa nhóm tuổi, giới với biến chứng xuất huyết tiêu hóa trên
Hầu hết các nghiên cứu đều kết luận rằng tuổi càng cao, nguy cơ biến
chứng xuất huyết tiêu hóa trên do sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu càng
lớn. Nguyên nhân do ở người già thiếu Prostaglandin là chất tăng sản xuất nhầy
và cải thiện tình trạng ổ loét. Mặt khác, mạch máu ở người già xơ cứng nên khi
máu chảy tự động khó cầm hơn người trẻ. Tuy nhiên, theo nghiên cứu của
chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân có biến chứng xuất huyết tiêu hóa trên ở các nhóm tuổi
40 - 60, 60 - 75 và > 75 lần lượt là 55%%; 35%; 10%. Không có mối liên quan
giữa xuất huyết tiêu hóa trên và nhóm tuổi với p > 0.05. Điều này cũng tương đồng
với nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng [9]. Điều này có thể do độ tuổi trung bình
của nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn, hoặc do người bệnh đã có hiểu biết
về tác dụng phụ của thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và được kê đơn sử dụng các
thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ nam giới có xuất huyết tiêu hóa trên
là 28.57%, tỉ lệ nữ giới có xuất huyết tiêu hóa trên là 18.18%. Không có sự liên
quan giữa yếu tố giới và xuất huyết tiêu hóa có ý nghĩa thống kê với p > 0.05.
Điều này có thể do việc lựa chọn mẫu, số lượng nữ giới cao hơn nam giới.
57
4.2.2. Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ uống rượu, hút thuốc lá tới xuất huyết
tiêu hóa trên của nhóm đối tượng nghiên cứu
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân uống rượu có xuất huyết
tiêu hóa là 11.1%, tỉ lệ bệnh nhân không uống rượu có xuất huyết tiêu hóa là
22.6%. Không có mối liên quan giữa yếu tố nguy cơ uống rượu và biến chứng
xuất huyết tiêu hóa trên với p > 0.01. Nghiên cứu của chúng tôi tương tự như
nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng và Takashi Kawai [9]. Tương tự như vậy, tỉ
lệ xuất huyết tiêu hóa ở bệnh nhân có hút thuốc lá là 12.5%%. Tỉ lệ xuất huyết
tiêu hóa ở bệnh nhân không hút thuốc lá là 21.86%. Không có sự liên quan giữa
hút thuốc lá và biến chứng xuất huyết tiêu hóa trên với p > 0.01. Nghiên cứu
của chúng tôi phù hợp với kết quả của Cea Soriano có biến chứng xuất huyết
là 13.1%[18]. Theo nghiên cứu gộp của Wang.L và các cộng sự năm 2018 từ 16
nghiên cứu trước đó, rõ ràng tiền sử hút thuốc lá và uống rượu có nguy cơ cao dẫn
tới xuất huyết tiêu hóa trên [70]. Hút thuốc lá và uống rượu là yếu tố nguy cơ gây
xơ vữa thành mạch, làm các ổ loét chảy máu chậm liền hơn. Điều này có thể lí
giải do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhỏ.
4.2.3. Liên quan giữa cách sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và số
lượng ổ loét, kích thước ổ loét
Aspirin (ASA) là một dẫn xuất của acid Salicylic thuộc nhóm kháng
viêm không steroid. Một liều đơn độc Aspirin gây tổn thương dạ dày lớn ở dạng
xuất huyết dưới dạng biểu mô trong vòng 15-30p sau khi uống. Nếu tiến hành
nội soi thời điểm này sẽ thấy rõ các tổn thương loét niêm mạc dạ dày.Tiếp tục
uống Aspirin trong 24 giờ sẽ gây viêm xước dạ dày, đó là tổn thương sớm nhất.
Sau giai đoạn này là chảy máu tại chỗ. Điều này giải thích tổn thương dạ dày
sau dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu thường là trợt xước, xung huyết lan
tỏa, sau đó là hình thành ổ loét.
Theo nghiên cứucủa chúng tôi, nhóm người bệnh sử dụng Aspirin đơn
độc có tỉ lệ loét 1 ổ là 71.4%; đa ổ là 28.6%; nhóm người sử dụng
58
Clopidogrel có tỉ lệ loét 1 ổ là 50%; đa ổ là 50%; nhóm người bệnh sử dụng
phối hợp 2 loại thuốc Aspirin và Clopidogrel có tỉ lệ loét 1 ổ là 50%, đa ổ là
50%,không có sự liên quan giữa việc sử dụng loại thuốc với số lượng ổ loét
với p> 0.05.
Bệnh nhân sử dụng Aspirin có kích thước ổ loét ≤ 2cm chiếm 100%;
bệnh nhân dùng Clopidogrel có kích thước ổ loét ≤2cm chiếm 100%, bệnh
nhân dùng phối hợp 2 thuốc có kích thước ổ loét ≤ 2cm chiếm 75%. Sử dụng
loại thuốc không liên quan tới kích thước ổ loét với p > 0.05. Không có sự
liên quan về số lượng ổ loét cũng như kích thước ổ loét với loại thuốc đang
dùng (Aspirin, Clopidorel, Aspirin và/hoặc Clopidogrel).
4.2.4. Liên quan số lượng, kích thước ổ loét và xuất huyết tiêu hóa trên
Theo nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ ổ loét có kích thước < 0.5cm có chảy
máu chiếm 28.6%; ổ loét có kích thước 0.5 – 2cm có chảy máu chiếm 71.4 %;
ổ loét có kích thước > 2cm có chảy máu chiếm 100%. Không có sự liên quan
giữa xuất huyết tiêu hóa trên với kích thước ổ loét với p > 0.05. Nghiên cứu
của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả của Shiotan [53], ổ loét có kích thước
> 2.5 cm có chảy máu 100%.
Điều này khá phù hợp do ổ loét có kích thước > 2cm được coi là ổ loét
khổng lồ và có nguy cơ chảy máu cao.
4.2.5. Liên quan giữa cách sử dụng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu và xuất
huyết tiêu hóa trên
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân XHTH trên ở nhóm dùng
Aspirin là 15%, ở nhóm dùng Clopidogrel là 0%, ở nhóm dùng phối hợp
Aspirin và Clopidogrel là 54.6%; Tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa trên ở nhóm dùng
Aspirin hoặc phối hợp 2 thuốc cao hơn so với nhóm dùng đơn độc 1 thuốc
Clopidogrel có ý nghĩa thống kê với p < 0.05. Tỉ lệ xuất huyết tiêu hóa trêu ở
nhóm dùng phối hợp 2 thuốc cao hơn hẳn so với dùng đơn trị liệu (Aspirin hoặc
Clopidogrel với p < 0.05, điều này phù hợp với nghiên cứu CURE Study: dùng
59
Aspirin + Clopidogrel làm tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa 83 lần và dùng
Aspirin tăng 47 lần, không có sự tăng đáng kể khi dùng Clopidogrel [52].
Trong nghiên cứu này, Clopigrel phối hợp Aspirin loại thuốc đứng đầu
trong danh sách thuốc đã dùng ở bệnh nhân bệnh tim gây xuất huyết tiêu hóa
trên. Có thể Clopigrel mặc dù là loại thuốc có nguy cơ có nguy cơ thấp, nhưng
một khi kết hợp với Aspirin thì tỉ lệ bệnh nhân dùng lại quá cao nên tỉ lệ tai
biến là cao nhất, tỉ lệ dùng phối hợp hai loại thuốc này vượt trội hơn vì phần
lớn bệnh nhân tự dùng thuốc theo đơn và không tái khám định kì, đa số không
biết đến các thận trọng và chống chỉ định của thuốc nên việc dùng liều cao kéo
dài phổ biến. Chính từ những lí do trên khiến tổn thương dạ dày tá tràng, đặc
biệt là xuất huyết tiêu hóa trên dễ xảy ra.
4.2.6. Liên quan giữa liều Omeprazol Equivalents với xuất huyết tiêu hóa trên
Khái niệm Omeprazole Equivalents (OE) mới được đưa ra vào đầu năm
2018, thể hiện sự tương quan về hiệu lực giữa các PPIs đường uống.
Theo nghiên cứu của chúng tôi,ở nhóm bệnh nhân dùng Aspirin đơn độc,
không có mối tương quan giữa dùng liều OE và xuất huyết tiêu hóa trên.. Có
thể do cỡ mẫu của chúng tôi còn nhỏ nên mối tương quan giữa OE và xuất
huyết tiêu hóa chưa được thể hiện rõ. Tuy nhiên, cũng trong nghiên cứu của
chúng tôi, nhóm bệnh nhân dùng Aspirin phối hợp Clopidogrel, có mối liên
quan giữa liều OE và biến chứng xuất huyết tiêu hóa trên giữa nhóm dùng OE
liều 64mg và nhóm dùng OE liều 40 mg có ý nghĩa thống kê với p < 0.01. Tuy
nhiên, có thể do cỡ mẫu của chúng tôi còn nhỏ, nên việc sử dụng liều OE
40mg/ngày gây biến chứng XHTH trên thấp hơn so với liều OE 64mg/ngày có
vẻ không chính xác và cần phải được đánh giá lại.
Khái niệm về OE còn mới được đưa ra đầu năm 2019 và cần được nghiên
cứu thêm.
60
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 40 bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ có dùng thuốc
chống ngưng tập tiểu cầu tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng
6/2017 đến tháng 6/2018, chúng tôi rút ra kết luận sau:
1. Đặc điểm chung của nhóm đối tượng nghiên cứu
Tỉ lệ bệnh nhân ở nhóm tuổi 40-60; 61-75; trên 75 lần lượt là 55%, 35%
;10%. Tỉ lệ nam giới chiếm 35%, tỉ lệ nữ giới chiếm 65%.
Tuổi trung bình chung của nhóm nghiên cứu là 60.32 ± 9.22; trong đó
tuổi trung bình ở nam là 64.79 ± 9.22 và ở nữ là 57.92 ± 8.43.
Tỉ lệ bệnh nhân có tăng huyết áp ở mẫu nghiên cứu chiếm 67.5%; đái tháo
đường typ 2 chiếm 27.5%; hút thuốc chiếm 20%; uống rượu chiếm 22.5%.
Triệu chứng đau bụng thượng vị chiếm tỉ lệ cao nhất tới 97.5%
Phần lớn bệnh nhân có thời gian BTTMCB ≤ 1 năm chiếm 77.5%
100% bệnh nhân đều có hình ảnh tổn thương dạ dày – tá tràng qua nội soi
Bệnh nhân đều ghi nhân có tổn thương dạ dày hoặc tá tràng dạng viêm, loét
hoặc cả hai. Tổn thương xuất hiện ở các vị trí khác nhau, trong đó hay gặp nhất ở
hang vị.
Viêm là tổn thương thường gặp nhất (chiếm 62.5%).
Số bệnh nhân có loét là 15 bệnh nhân, chiếm tỉ lệ 37.5%. Trong đó, tỉ lệ
bệnh nhân có 1 ổ loét là cao nhất (60%).
Trong những bệnh nhân có tổn thương loét, kích thước ổ loét < 2cm
chiếm đa số (93.4%). Nhóm ổ loét kích thước trên 2cm chỉ chiếm 6.66%
Tỉ lệ bệnh nhân có xuất huyết tiêu hóa trên, có triệu chứng nôn ra máu
và/hoặc đi ngoài phân đen chiếm 20%.
Trong số những bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa, mức độ xuất huyết nhẹ
chủ yếu (87.5%), vừa 12.5% và không có xuất huyết tiêu hóa mức độ nặng.
61
2. Liên quan giữa tổn thương dạ dày tá tràng và đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng của mẫu nghiên cứu
Không có mối liên quan giữa XHTH và nhóm tuổi với p > 0.01
Không có sự liên quan giữa yếu tố giới và XHTH có ý nghĩa thống kê
Tỉ lệ XHTH ở bệnh nhân có hút thuốc lá là 12.5%.Không có sự liên quan
giữa hút thuốc lá và biến chứng xuất huyết tiêu hóa trên.
Tỉ lệ bệnh nhân uống rượu có XHTH là 11.1%.Không có sự liên quan
giữa uống rượu và biến chứng xuất huyết tiêu hóa trên.
Bệnh nhân sử dụng Aspirin có tỉ lệ loét 1 ổ là 71.4%; Bệnh nhân sử dụng
Clopidogrel hoặc phối hợp 2 thuốc đều có tỉ lệ loét 1 ổ là 50%; %.
Bệnh nhân sử dụng Aspirin hoặc Clopidogrel có kích thước ổ loét ≤ 2cm
chiếm 100%; bệnh nhân dùng phối hợp 2 thuốc có kích thước ổ loét ≤ 2cm
chiếm 75%.
Tỉ lệ loét 1 ổ có chảy máu chiếm 44.4%; tỉ lệ loét đa ổ có chảy máu chiếm
66.7%
Tỉ lệ ổ loét có kích thước < 0.5cm có chảy máu chiếm 28.6%; ổ loét có
kích thước 0.5 – 2cm có chảy máu chiếm 71.4 %; ổ loét có kích thước > 2cm
có chảy máu chiếm 100%
Tỉ lệ XHTH ở nhóm dùng phối hợp 2 thuốc cao hơn so với nhóm dùng
đơn độc 1 thuốc (Aspirin hoặc Clopidogrel); Tỉ lệ XHTH ở nhóm dùng Aspirin
cao hơn so với nhóm dùng Clopidogrel.
Ở bệnh nhân dùng đơn độc Aspirin, không có mối liên quan giữa liều OE
và xuất huyết tiêu hóa với p > 0.05.Ở bệnh nhân dùng Aspirin phối hợp
Clopidogrel, có mối liên quan giữa liều OE và biến chứng xuất huyết tiêu hóa
trên giữa nhóm dùng OE liều 64mg và nhóm dùng OE liều 40 mg có ý nghĩa
thống kê với p < 0.01
62
KHUYẾN NGHỊ
Thuốc chống ngưng tập tiểu cầu Aspirin và Clopidogrel ngày nay thương
được sử dụng để phòng và điều trị các bệnh lý tim mạch cũng như đột quị. Biến
chứng xuất huyết đường tiêu hóa sau dùng thuốc đã gây ảnh hưởng đến sức
khỏe, gây hao tổn chữa trị, kể cả làm tăng tỉ lệ tử vong cho người bệnh, đặc biệt
những người bệnh có nguy cơ cao. Vì vậy, chúng tôi có một số đề nghị như
sau:
1. Dùng thuốc Clopidorel có tỉ lệ tổn thương niêm mạc dạ dày thấp hơn hẳn
so với Aspirin, do đó cân nhắc dựa trên nguy cơ tim mạch của bệnh nhân,
nếu bệnh nhân có nguy cơ tim mạch thấp và đang trong giai đoạn sử dụng
đơn trị liệu thì nên sử dụng Clopidogrel.
2. Phối hợp giữa Aspirin và Clopidogrel có tỉ lệ tổn thương niêm mạc đường
tiêu hóa cao hơn so với dùng đơn độc Aspirin. Do đó cần có biện pháp điều
trị dự phòng bằng các thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày (PPIs).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT 1. Đào Văn Phan (2012), Dược lý học lâm sàng, Nhà xuất bản Y học, 499-518. 2. Hoàng Trọng Thảng Hoàng Thị Ý Nhi (2006), "Nghiên cứu biến chứng xuất huyết tiêu hóa dạ dày - tá tràng sau khi dùng thuốc kháng viêm không Steroid", Luận văn Thạc sĩ y học, tr. 1-75.
3. Huỳnh Văn Minh (2014), Giáo trình sau đại học Tim mạch học, Nhà xuất
bản Đại học Huế, Huế.
4. Huỳnh Văn Minh và Hoàng Anh Tiến (2018), Những vấn đề tim mạch thiết
yếu, Nhà xuất bản Đại học Huế, Huế, 68.
5. Ngô Quý Châu, chủ biên (2015), Cẩm nang điều trị nội khoa, Nhà xuất bản
Đại học Huế, Huế, 139-214.
6. Nguyễn Duy Thắng (2016), Loét dạ dày tá tràng, Bệnh lý dạ dày tá tràng,
Nhà xuất bản Y học.
7. Nguyễn Khánh Trạch và các cộng sự. (2016), Nội soi tiêu hóa, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội.
8. và các CS Nguyễn Lân Việt (2015), Thực hành bệnh tim mạch, Nhà xuất
bản Y học, Hà Nội, 499.
9. Nguyễn Văn Dũng (2013), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh tổn thương dạ dày tá tràng qua nội soi ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ dùng thuốc chống ngưng tập tiểu cầu Clopidogrel và/hoặc Aspirin, Huế.
10. MD. Peter J. Kahrilas (2018), Quản lý Bệnh lý tiêu hóa trên, Những tiến bộ
trong điều trị bệnh tiêu hóa trên, chủ biên, Hà Nội
11. Bồ Kim Phương và Huỳnh Thị Trúc Ly Phạm Thị Hồng Điệp (2018), "Kết quả kẹp cầm máu trong xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng", Tạp chí khoa học tiêu hóa Việt Nam. . IX(50), tr. 3112 - 3118.
12. Hoàng Trọng Thảng Phạm Văn Bình (2011), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tổn thương dạ dày tá tràng qua nội soi ở bệnh nhân dùng thuốc kháng viêm", Luận văn Thạc sĩ y học, tr. 1-80.
TIẾNG ANH 13. G. P. Perna, I. Battistoni và L. Angelini (2015), "[Heart rate modulation in stable ischemic heart disease: what we have learned from the SIGNIFY study?]", G Ital Cardiol (Rome). 16(3), tr. 155-60.
14. S. Massberg và A. Polzin (2018), "[Update ESC-Guideline 2017: Dual Antiplatelet Therapy]", Dtsch Med Wochenschr. 143(15), tr. 1090-1093. 15. D. L. Bhatt và các cộng sự. (2010), "Clopidogrel with or without omeprazole in
coronary artery disease", N Engl J Med. 363(20), tr. 1909-17.
16. D. L. Bhatt và các cộng sự. (2006), "Clopidogrel and aspirin versus aspirin alone for the prevention of atherothrombotic events", N Engl J Med. 354(16), tr. 1706-17.
17. A. Cassar và các cộng sự. (2009), "Chronic coronary artery disease:
diagnosis and management", Mayo Clin Proc. 84(12), tr. 1130-46.
18. L. Cea Soriano và L. A. Rodriguez (2010), "Risk of Upper Gastrointestinal Bleeding in a Cohort of New Users of Low-Dose ASA for Secondary Prevention of Cardiovascular Outcomes", Front Pharmacol. 1, tr. 126. 19. "Collaborative meta-analysis of randomised trials of antiplatelet therapy for prevention of death, myocardial infarction, and stroke in high risk patients" (2002), Bmj. 324(7329), tr. 71-86.
20. F. Crea và A. Gaspardone (1997), "New look to an old symptom: angina
pectoris", Circulation. 96(10), tr. 3766-73.
21. J. Daemen và các cộng sự. (2007), "Early and late coronary stent thrombosis of sirolimus-eluting and paclitaxel-eluting stents in routine clinical practice: data from a large two-institutional cohort study", Lancet. 369(9562), tr. 667-78.
22. "Erratum. Classification and diagnosis of diabetes. Sec. 2. In Standards of Medical Care in Diabetes-2016. Diabetes Care 2016;39(Suppl. 1):S13- S22" (2016), Diabetes Care. 39(9), tr. 1653.
23. M. Feldman và các cộng sự. (2001), "Role of Helicobacter pylori infection in gastroduodenal injury and gastric prostaglandin synthesis during long term/low dose aspirin therapy: a prospective placebo-controlled, double- blind randomized trial", Am J Gastroenterol. 96(6), tr. 1751-7.
24. R. Ferrari và các cộng sự. (2018), "Expert consensus document: A 'diamond' approach to personalized treatment of angina", Nat Rev Cardiol. 15(2), tr. 120-132. Fihn D. (2012), 25. S. cộng các sự. và
"2012 ACCF/AHA/ACP/AATS/PCNA/SCAI/STS Guideline for the diagnosis and management of patients with stable ischemic heart disease: a report of
the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines, and the American College of Physicians, American Association for Thoracic Surgery, Preventive Cardiovascular Nurses Association, Society for Cardiovascular Angiography and Interventions, and Society of Thoracic Surgeons", J Am Coll Cardiol. 60(24), tr. e44-e164.
26. K. Fox và các cộng sự. (2014), "Ivabradine in stable coronary artery disease
without clinical heart failure", N Engl J Med. 371(12), tr. 1091-9.
27. R. H. Furtado và các cộng sự. (2016), "Drug Interaction Between Clopidogrel and Ranitidine or Omeprazole in Stable Coronary Artery Disease: A Double-Blind, Double Dummy, Randomized Study", Am J Cardiovasc Drugs. 16(4), tr. 275-84.
28. D. Gortler và các cộng sự. (2006), "Adjunctive pharmacologic use in
carotid endarterectomy: a review", Vascular. 14(2), tr. 93-102.
29. D. Y. Graham và A. Tansel (2018), "Interchangeable Use of Proton Pump Inhibitors Based on Relative Potency", Clin Gastroenterol Hepatol. 16(6), tr. 800-808.e7.
30. I. Hatemi và S. N. Esatoglu (2017), "What is the long term acid inhibitor treatment in gastroesophageal reflux disease? What are the potential problems related to long term acid inhibitor treatment in gastroesophageal these cases be followed?", Turk J reflux disease? How should Gastroenterol. 28(Suppl 1), tr. S57-s60.
31. E. S. Huang và các cộng sự. (2011), "Long-term use of aspirin and the risk
of gastrointestinal bleeding", Am J Med. 124(5), tr. 426-33.
32. M. Janssen và các cộng sự. (1994), "A gastroscopic study of the predictive value of risk factors for non-steroidal anti-inflammatory drug-associated ulcer disease in rheumatoid arthritis patients", Br J Rheumatol. 33(5), tr. 449-54.
33. E. D. Kantor và các cộng sự. (2015), "Trends in Prescription Drug Use Among Adults in the United States From 1999-2012", Jama. 314(17), tr. 1818-31.
34. P. F. Kantor và các cộng sự. (2000), "The antianginal drug trimetazidine shifts cardiac energy metabolism from fatty acid oxidation to glucose
oxidation by inhibiting mitochondrial long-chain 3-ketoacyl coenzyme A thiolase", Circ Res. 86(5), tr. 580-8.
35. M. B. Kimmey (1998), "Role of endoscopy in nonsteroidal anti-
inflammatory drug clinical trials", Am J Med. 105(5a), tr. 28s-31s.
36. J. Kotani và các cộng sự. (2006), "Incomplete neointimal coverage of sirolimus-eluting stents: angioscopic findings", J Am Coll Cardiol. 47(10), tr. 2108-11.
37. M. Lamberts và các cộng sự. (2012), "Bleeding after initiation of multiple antithrombotic drugs, including triple therapy, in atrial fibrillation patients following myocardial infarction and coronary intervention: a nationwide cohort study", Circulation. 126(10), tr. 1185-93.
38. M. B. Leon và các cộng sự. (1998), "A clinical trial comparing three regimens after coronary-artery stenting. Stent antithrombotic-drug Anticoagulation Restenosis Study Investigators", N Engl J Med. 339(23), tr. 1665-71.
39. G. B. Mancini và các cộng sự. (2014), "Canadian Cardiovascular Society guidelines for the diagnosis and management of stable ischemic heart disease", Can J Cardiol. 30(8), tr. 837-49.
40. E. P. McFadden và các cộng sự. (2004), "Late thrombosis in drug-eluting coronary stents after discontinuation of antiplatelet therapy", Lancet. 364(9444), tr. 1519-21.
41. S. R. Mehta và các cộng sự. (2001), "Effects of pretreatment with clopidogrel and aspirin followed by long-term therapy in patients undergoing percutaneous coronary intervention: the PCI-CURE study", Lancet. 358(9281), tr. 527-33.
42. G. Montalescot và các cộng sự. (2013), "2013 ESC guidelines on the management of stable coronary artery disease: the Task Force on the management of stable coronary artery disease of the European Society of Cardiology", Eur Heart J. 34(38), tr. 2949-3003.
43. M. C. Morice và các cộng sự. (2002), "A randomized comparison of a coronary a standard for
stent stent with sirolimus-eluting revascularization", N Engl J Med. 346(23), tr. 1773-80.
44. J. W. Moses và các cộng sự. (2003), "Sirolimus-eluting stents versus standard stents in patients with stenosis in a native coronary artery", N Engl J Med. 349(14), tr. 1315-23.
45. Program National High Blood Pressure Education (2004), The Seventh Report of the Joint National Committee on Prevention, Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Pressure, National Heart, Lung, and Blood Institute (US), Bethesda (MD).
46. E. Nikolsky và các cộng sự. (2009), "Gastrointestinal bleeding in patients with acute coronary syndromes: incidence, predictors, and clinical implications: analysis from the ACUITY (Acute Catheterization and Urgent Intervention Triage Strategy) trial", J Am Coll Cardiol. 54(14), tr. 1293-302.
47. A. T. Ong và các cộng sự. (2005), "Late angiographic stent thrombosis (LAST) events with drug-eluting stents", J Am Coll Cardiol. 45(12), tr. 2088-92.
48. S. Peng và các cộng sự. (2014), "The efficacy of trimetazidine on stable angina pectoris: a meta-analysis of randomized clinical trials", Int J Cardiol. 177(3), tr. 780-5.
limit
49. M. Pfisterer và các cộng sự. (2006), "Late clinical events after clopidogrel discontinuation may the benefit of drug-eluting stents: an observational study of drug-eluting versus bare-metal stents", J Am Coll Cardiol. 48(12), tr. 2584-91.
50. M. S. Sabatine và các cộng sự. (2005), "Addition of clopidogrel to aspirin and fibrinolytic therapy for myocardial infarction with ST-segment elevation", N Engl J Med. 352(12), tr. 1179-89.
51. A. Schomig và các cộng sự. (1996), "A randomized comparison of antiplatelet and anticoagulant therapy after the placement of coronary- artery stents", N Engl J Med. 334(17), tr. 1084-9.
52. A. Shiotani, T. Kamada và K. Haruma (2008), "Low-dose aspirin-induced gastrointestinal diseases: past, present, and future", J Gastroenterol. 43(8), tr. 581-8.
53. A. Shiotani và các cộng sự. (2009), "Upper gastrointestinal ulcer in Japanese patients taking low-dose aspirin", J Gastroenterol. 44(2), tr. 126- 31.
54. N. Simon và các cộng sự. (2015), "Omeprazole, pantoprazole, and CYP2C19 effects on clopidogrel pharmacokinetic-pharmacodynamic relationships in stable coronary artery disease patients", Eur J Clin Pharmacol. 71(9), tr. 1059-66.
55. S. R. Steinhubl và các cộng sự. (2002), "Early and sustained dual oral antiplatelet therapy following percutaneous coronary intervention: a randomized controlled trial", Jama. 288(19), tr. 2411-20.
56. G. W. Stone và các cộng sự. (2004), "A polymer-based, paclitaxel-eluting stent in patients with coronary artery disease", N Engl J Med. 350(3), tr. 221-31.
57. J. J. Sung và các cộng sự. (2010), "Continuation of low-dose aspirin therapy in peptic ulcer bleeding: a randomized trial", Ann Intern Med. 152(1), tr. 1- 9.
58. C. Sylven (1993), "Mechanisms of pain in angina pectoris--a critical review of the adenosine hypothesis", Cardiovasc Drugs Ther. 7(5), tr. 745-59. 59. C. Sylven và các cộng sự. (1987), "Adenosine-provoked angina pectoris- like pain--time characteristics, influence of autonomic blockade and naloxone", Eur Heart J. 8(7), tr. 738-43.
60. F. Tomai và các cộng sự. (1993), "Mechanisms of cardiac pain during
coronary angioplasty", J Am Coll Cardiol. 22(7), tr. 1892-6.
61. N. Uemura và các cộng sự. (2014), "Risk factor profiles, drug usage, and prevalence of aspirin-associated gastroduodenal injuries among high-risk cardiovascular Japanese patients: the results from the MAGIC study", J Gastroenterol. 49(5), tr. 814-24.
62. P. Urban và các cộng sự. (1998), "Randomized evaluation of anticoagulation versus antiplatelet therapy after coronary stent implantation in high-risk patients: the multicenter aspirin and ticlopidine trial after intracoronary stenting (MATTIS)", Circulation. 98(20), tr. 2126-32. 63. L. Wallentin và các cộng sự. (2009), "Ticagrelor versus clopidogrel in patients with acute coronary syndromes", N Engl J Med. 361(11), tr. 1045- 57.
64. K. Werdan và các cộng sự. (2016), "Effectiveness of Ivabradine Treatment in Different Subpopulations with Stable Angina in Clinical Practice: A
Pooled Analysis of Observational Studies", Cardiology. 135(3), tr. 141- 150.
65. S. D. Wiviott và các cộng sự. (2007), "Prasugrel versus clopidogrel in patients with acute coronary syndromes", N Engl J Med. 357(20), tr. 2001- 15.
66. R. Yadlapati và P. J. Kahrilas (2018), "The "dangers" of chronic proton
pump inhibitor use", J Allergy Clin Immunol. 141(1), tr. 79-81.
67. S. Yusuf và các cộng sự. (2001), "Effects of clopidogrel in addition to aspirin in patients with acute coronary syndromes without ST-segment elevation", N Engl J Med. 345(7), tr. 494-502.
68. World health organization (2018), The top 10 causes of death, truy cập http://www.who.int/en/news-room/fact- tại web
ngày, trang sheets/detail/the-top-10-causes-of-death.
69. Douglas Mann và các cộng sự. (2014), "BRAUNWALD’S HEART DISEASE A TEXTBOOK OF CARDIOVASCULAR MEDICINE". 70. L. Wang, D. Pei và Y. Q. Ouyang (2018), "Meta-analysis of risk and protective factors for gastrointestinal bleeding after percutaneous coronary intervention", tr. e12707.
PHIẾU KHẢO SÁT: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC CỦA BỆNH
NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ
Số phiếu: ___________
Họ và tên: __________________________________________
Địa chỉ: ___________________________________________
***
1. Bạn cao bao nhiêu:____cm
2. Bạn nặng bao nhiêu:____kg
3. Thời điểm phát hiện bệnh tim thiếu máu cục bộ:________
4. Bạn đã từng đặt stent động mạch vành bao giờ chưa?
a. Chưa từng
b. Đã đặt
Số lượng stent:_____
Loại: Phủ thuốc Không phủ thuốc Không rõ
5. Loại thuốc dùng ở nhà:
a. Aspirin
b. Clopidogrel
c. Aspirin + Clopidogrel
d. Khác
6. Có sử dụng loại thuốc nào sau đây không:
a. Omeprazol
b. Pantoprazol
c. Esomeprazol
d. Rabeprazol
e. Khác
f. Không dùng loại nào.
7. Hàm lượng thuốc: _______
8. Uống thuốc trên mấy lần một ngày
a. 1 lần
b. 2 lần
c. 3 lần
d. Khác:
9. Có hút thuốc lá không Có Không
- Số điếu hút 1 ngày: ____ điếu/ngày
10. Có uống rượu không Có Không
- Số lượng rượu uống 1 ngày: _____ ml
11. Có THA không Có Không
- Thuốc điều trị: ______
12. Có ĐTĐ không Có Không
- Thuốc điều trị: _______
13. Trong 2 tuần gần đây có stress tâm lí không: Có Không
14. Có mắc bệnh khác kèm theo không Có Không
Cụ thể:_________________________
Điều trị thuốc gì: _________________
15. Trong 1 tuần gần đây bạn có bị:
- Đau bụng thượng vị Có Không
- Ợ hơi ợ chua Có Không
- Đi ngoài phân đen Có Không
Tôi xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật và nghiên cứu ngày
không ảnh hưởng đến tình trạng bệnh lý của tôi.
Họ và tên bệnh nhân
ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG DẠ DÀY QUA NỘI SOI Ở BỆNH NHÂN
BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ DÙNG THUỐC CHỐNG NGƯNG
TẬP TIỂU CẦU TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
PHIẾU NGHIÊN CỨU
Số phiếu nghiên cứu:……….
I. HÀNH CHÍNH
Họ và tên bệnh nhân:……………………………………………….
Tuổi……… Giới………. Khoa………………….
Số bệnh án……………………... Ngày vào viện ……….
II. CHỈ SỐ CƠ THỂ
Mạch:…...l/phút Huyết áp…….. mmHg Nhiệt độ..…..oC
Cân nặng..….kg BMI………kg/m2
III. TIỀN SỬ BỆNH VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ, TRIỆU CHỨNG
LÂM SÀNG
1. Thời gian mắc bệnh tim TMCB ……tuần …..tháng(….năm)
2. Tăng huyết áp Có Không
3. Đái tháo đường typ 2: Có Không
4. Hút thuốc lá Có Không
5. Uống rượu Có Không
6. Có can thiệp stent ĐMV Có Không
- Mấy stent:…… stent
- Stent có tẩm thuốc không Có Không
7. Có dùng Aspirin không Có Không
- Thời gian dùng Aspirin……….tuần …tháng(…năm)
8. Có dùng Clopidogrel không Có Không
- Thời gian dùng Clopidogrel: ……..tuần….... tháng(…năm)
9. Có phối hợp Aspirin + Clopidorel không Có Không
- Thời gian dùng phối hợp:…..tuần….... tháng( …năm)
10. Có kèm PPIs hay Anti H2 Có Không
- Thời gian dùng: …….tuần…… tháng(….năm)
- Loại thuốc…………. Hàm lượng……mg
11. Triệu chứng lâm sàng
- Đau bụng thượng vị 1 = Có 0 = Không
- Ợ hơi ợ chua 1 = Có 0 = Không
- Nôn ra máu/ Đi ngoài phân đen 1 = Có 0 = Không
IV. CẬN LÂM SÀNG
1. Xét nghiệm máu
Huyết học
RBC……. T/l HBG …….g/l HCT ..…% MCV..…. fl
Sinh hóa
Glucose ….…...mmol/l Ure ….…mmol/l Creatinin ……µmol/l
Cholesterol…...mmol/l Triglycerid …..…mmol/l
HDL-C ……….mmol/l LDL-C…………. mmol/l
SGOT ……...U/I-37oC SGPT …..….U/I-37oC
2. Nội soi dạ dày – tá tràng
1. Kết quả nội soi: …..(0 = bình thường; 1 = viêm; 2 = loét; 3 = viêm + loét)
2. Vị trí: …………………..
3. Số ổ loét ( dạ dày + tá tràng) ……
4.Kích thước ổ loét:… (KT<0,5 cm=1; KT 0,5-2cm = 2; KT > 2 cm =3)
V. CHẨN ĐOÁN
1. Bệnh chính: ………………….
2. Biến chứng XHTH trên:…. (Có = 1; Không = 0)
Mức độ nặng XHTH: … (nhẹ = 1; vừa = 2; nặng = 3)
Ngày… tháng… năm….
Người thực hiện