223
ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2
A.TIỀN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
1.Định nghĩa
Tiền đái tháo đƣờng (ĐTĐ) là tình trạng bnh lý khi nồng độ glucose máu
cao hơn bình thƣờng nhƣng chƣa đạt tiêu chí chn đoán ĐTĐ, bao gồm nhng
ngƣi ri loạn glucose máu lúc đói, hoặc ri lon dung np glucose (RLDNG),
hoặc tăng HbA1c. Tiền ĐTĐ là giai đoạn trung gian giữa ngƣời bình thƣờng và
ĐTĐ típ 2. Khoảng 5-10% ngƣời tin ĐTĐ sẽ tr thành ĐTĐ hàng năm và tổng
cng 70% ngƣời tin ĐTĐ sẽ thành ĐTĐ thực s.
Tiền ĐTĐ liên quan với các yếu t nguy cơ giống nhƣ bệnh ĐTĐ: thừa cân,
béo phì, ri loạn lipid máu, tăng huyết áp, ít hoạt đng th lc...
2.Cơ chế bnh sinh: gm nhiu yếu t tác động bao gồm các gen nguy cơ, kháng
insulin, tăng nhu cầu tiết insulin, ng độc glucose, ng đc lipid, ri lon tiết/gim
hoạt động incretin, tích lu amylin, gim khối lƣợng tếo bê ta tuyến tu ... kết
cc làm gim chức năng tế bào bê ta tiến trin. Mức độ gim tiết insulin và đề
kháng insulin xut hin t rt sớm, trƣớc khi đƣợc chẩn đoán ĐTĐ khoảng 13 năm,
và tăng dần theo thi gian.
Do đó việc phát hin sm và can thiệp điều tr tích cực ngƣời mc tiền ĐTĐ
s giúp gim t l mắc ĐTĐ típ 2 và dự phòng các biến chng tim mch và biến
chứng khác do tăng glucose máu (cả tăng lúc đói và sau ăn).
Trong Bng phân loi thng kê quc tế v bnh tt và các vấn đề sc khe có liên
quan, phiên bn ln th 10 (ICD10), tiền ĐTĐ có mã bệnh là: R73.0
T l mắc: Theo Liên đoàn ĐTĐ quốc tế (IDF) năm 2019 toàn thế gii có 373,9
triệu ngƣời trong độ tui t 20-79 có RLDNG (tƣơng ứng vi 7,5%). D báo đến
năm 2045, con số này s tăng lên 548,4 triệu (8,6%), trong đó gần mt na
(48,1%) dƣới 50 tui.
Vit Nam, theo báo cáo ca IDF 2019, t l ngƣi b RLDNG chiếm 8,6%, tƣơng
đƣơng 5,3 triệu ngƣời, gp 1,4 ln so vi bệnh nhân ĐTĐ.
3.Chẩn đoán tiền Đ khi có mt trong các ri loạn sau đây:
- Ri loạn glucose máu lúc đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose
huyết tƣơng lúc đói từ 100 - 125 mg/dL (5,6 - 6,9 mmol/L). (glucose máu lúc đói
là xét nghim sau bữa ăn uống cui cùng ít nht 8 gi), hoc
224
- Ri lon dung np glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose
huyết tƣơng sau 2 giờ t 140 - 199 mg/dL (7,8 - 11,0 mmol/L) khi làm nghim
pháp dung np glucose (NPDNG) bằng đƣng ung vi 75 g glucose, hoc
- HbA1c: 5,7 - 6,4%
Bng 1. Tiêu chí chẩn đoán tiền ĐTĐ
Tiêu chí Tiền ĐTĐ
Glucose huyết tƣơng khi đói 5,6 - 6,9 mmol/L (100 - 125 mg/dL)
Glucose huyết tƣơng sau 2 giờ khi làm
NPDNG 75g 7,8 - 11,0 mmol/L (140 - 199 mg/dL)
HbA1c (định lƣợng theo phƣơng pháp chun) 5,7 - 6,4%
Lưu ý: HbA1c không có giá trị để chẩn đoán và theo dõi nếu có mt trong các
tình hung sau:
- Bnh tế bào hình lim
- Thai k (3 tháng gia và 3 tháng cui thai k và giai đoạn hu sn)
- Thiếu glucose-6-phospate dehydrogenase,
- Nhim HIV,
- Lc máu.
- Mi b mt máu hoc truyn máu
- Đang điều tr vi erythropoietin.
B.ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP 2
1.ĐẠI CƢƠNG
Bệnh đái tháo đƣờng (ĐTĐ) týp 2 có hai nhóm biến chứng mạch máu nguy
hiểm có thể dẫn đến tử vong và tàn phế. Đó là biến chứng mạch máu lớn (bệnh tim
mạch do vữa động mạch gồm bệnh mạch vành, bệnh mạch máu não, bệnh động
mạch ngoại biên) biến chứng vi mạch (gồm biến chứng ng mạc, bệnh thận
ĐTĐ, biến chứng thần kinh ngoại biên). Bên cạnh đó, bệnh nhân ĐTĐ nguy cơ
nhập viện suy tim cao gấp 2 lần so với ngƣời không ĐTĐ [1]. Bệnh nhân ĐTĐ
thể bị suy tim với phân suất tống máu giảm hoặc suy tim với phân suất tống
máu bảo tồn.
Phát hiện sớm và điều trị tích cực bệnh ĐTĐ týp 2 giúp ngăn ngừa chặn
đứng sự tiến triển của các biến chứng mạch máu. Điều trị bệnh ĐTĐ týp 2 một
cách thích hợp còn giúp ngăn ngừa nhập viện vì suy tim. Theo quan điểm hiện nay,
225
điều trị bệnh nhân ĐTĐ týp 2 là điều trị một cách toàn diện chứ không phải chỉ chú
trọng việc kiểm soát đƣờng huyết.
2.CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
Tiêu chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ (American Diabetes
Association ADA) (bảng 1). Xét nghiệm đƣờng huyết lúc đói đƣợc chỉ định mt
cách thƣờng qui cho tất cả bệnh nhân đến khám tại Viện Tim. Xét nghiệm
HbA1c đƣợc chỉ định cho ngƣời bệnh tim mạch do vữa động mạch (XVĐM)
cho ngƣời có tăng đƣờng huyết lúc đói nhƣng chƣa đạt ngƣỡng chẩn đoán ĐTĐ
(110-125 mg/dl, tƣơng đƣơng 6,1-6,9 mmol/l). Nghiệm pháp dung nạp glucose
đƣợc chỉ định nếu còn nghi ngờ kết quả của 2 xét nghiệm trên.
Bảng 1: Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đƣờng theo ADA 2 .
Nồng độ glucose huyết tƣơng lúc đói ≥ 126 mg/dl (7,0 mmol/l). Đói đƣợc định
nghĩa là không có ăn/uống calorie từ ít nhất 8 giờ.*
HOẶC
Nồng độ glucose huyết tƣơng sau 2 giờ ≥ 200 mg/dl (11,1 mmol/l) khi làm nghiệm
pháp dung nạp glucose. Nghiệm pháp phải đƣợc thực hiện theo qui trình của WHO,
dùng lƣợng glucose tải tƣơng đƣơng với 75 g glucose khan hòa tan trong nƣớc.*
HOẶC
A1C ≥ 6,5% (48 mmol/mol). Xét nghiệm phải đƣợc thực hiện tại một labo dùng một
phƣơng pháp đƣợc chứng nhận bởi NGSP và đƣợc chuẩn hóa theo xét nghiệm của
DCCT.
HOẶC
Bệnh nhân có những triệu chứng kinh điển của tăng đƣờng huyết hoặc cơn tăng
đƣờng huyết, mt kết quả glucose huyết tƣơng lấy ngẫu nhiên ≥ 200 mg/dl (11,1
mmol/l).
Ghi chú: *Nếu không có tăng đƣờng huyết rõ ràng, nên lặp lại xét nghiệm để xác
nhận kết quả; NGSP: National Glycohemoglobin Standardization Program; DCCT:
Diabetes Control and Complication Trial.
226
3. PHÂN TẦNG NGUY CƠ TIM MẠCH
Tất cả bệnh nhân ĐTĐ cần đƣợc phân tầng nguy tim mạch (bảng 2). Nguy
tim mạch đƣợc gọi là rất cao nếu xác suất chết do bệnh tim mạch trong 10 năm
10%, cao nếu xác suất này ≥ 5% < 10%, trung bình nếu xác suất này ≥ 1% <
5%. Để đầy đủ thông tin cho việc phân tầng nguy tim mạch của bệnh nhân,
việc thực hiện các nghiệm pháp cận lâm sàng sau đây bắt buộc: lipid máu,
creatinin/huyết thanh, tsố albumin/creatinin nƣớc tiểu (UACR), điện tim, siêu âm
tim (có tính chsố khối lƣợng thất trái). Cho bệnh nhân khám đáy mắt với bác
chuyên khoa.
Bảng 2: Phân tầng nguy cơ tim mạch cho bệnh nhân đái tháo đƣờng.
Nguy cơ rất cao
Bệnh nhân đái tháo đƣờng có bệnh tim mch do xơ vữa động
mạch
hoặc có tổn thƣơng cơ quan đích*
hoặc có ít nhất 3 yếu tố nguy cơ chính**
hoặc đái tháo đƣờng týp 1 kéo dài hơn 20 năm
Nguy cơ cao
Bệnh nhân đái tháo đƣờng không có tổn thƣơng cơ quan
đích, với thời gian mắc bệnh ≥ 10 năm hoặc có kèm một yếu
tố nguy cơ chính khác**
Nguy cơ trung bình
Bệnh nhân đái tháo đƣờng trẻ (đái tháo đƣờng týp 1 < 35
tuổi; đái tháo đƣờng týp 2 < 50 tuổi) với thời gian mắc bệnh
< 10 năm và không có yếu tố nguy cơ chính khác
*Tổn thƣơng cơ quan đích: đạm niệu, rối loạn chức năng thận với eGFR < 30
ml/phút/1,73m2, bệnh võng mạc, phì đại thất trái.
**Yếu tố nguy cơ chính: tui cao, tăng huyết áp, hút thuốc, rối loạn lipid máu, béo
phì.
4.ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG T P 2
4.1. Điều trị không dùng thuốc: Điều trị không dùng thuốc mt thành phần
không thể thiếu trong quản lý bệnh nhân ĐTĐ týp 2, bao gm:
Hƣớng dẫn bệnh nhân chế độ ăn phù hợp: Hạn chế thay thế đƣờng hấp thu
nhanh bằng carbohydrate từ ngũ cốc, rau quả. ngƣời thừa cân hoặc béo phì cần
227
giảm lƣợng calorie trong khẩu phần để giảm > 5% cân nặng. Giảm muối ăn (<
2300 mg Na/ngày) nhất nếu bệnh nhân tăng huyết áp. Không lạm dụng rƣợu
bia.
Khuyên bệnh nhân vận động thể lực cƣờng độ trung bình (đi bộ nhanh 5-6
km/giờ, đạp xe đạp chậm, đánh golf, chơi tennis đánh đôi) 150 phút/tuần hoặc
cƣờng độ cao (jogging hoặc chạy, đạp xe nhanh > 15 km/giờ, chơi tennis đánh
đơn, bơi nhiều vòng) 75 phút/tuần. Đối với ngƣời chƣa quen vận động thì
khuyên bắt đầu bằng đi bộ chậm rồi tăng cƣờng độ lên từ từ.
– Thuyết phục bệnh nhân bỏ thuốc lá nếu đang hút.
4.2. Kiểm soát huyết áp: Kiểm soát tốt huyết áp giúp giảm nguy mắc làm
chậm sự tiến triển của cả biến chứng mạch máu lớn lẫn biến chứng vi mạch.
Bệnh nhân ĐTĐ đƣợc kiểm tra huyết áp mỗi khi đến khám. Nếu huyết áp đo
đƣợc 140/90 mm Hg thì kiểm tra lại nhiều lần, thể lần khám khác, để xác
nhận chẩn đoán tăng huyết áp. thể dùng biện pháp theo dõi huyết áp 24 giờ
(ABPM) để xác nhận chẩn đoán tăng huyết áp. Bệnh nhân ĐTĐ đƣợc khuyến
khích tự theo dõi huyết áp ở nhà bằng máy đo tự động.
Mục tiêu đầu tiên (tối thiểu) cần đạt khi điều trị bệnh nhân tăng huyết áp
đƣa huyết áp tâm thu xuống < 140 mmHg và huyết áp tâm trƣơng xuống < 90
mmHg. Nếu điều trị đƣợc dung nạp tốt, đƣa mức huyết áp xuống < 130/80 mmHg.
Nếu huyết áp đo tại phòng khám 160/100 mmHg xem xét phối hợp 2 thuốc
điều trị tăng huyết áp ngay từ đầu.
Cả 5 nhóm thuốc chính (lợi tiểu giống thiazide indapamide, chẹn bêta, chẹn
canxi, ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin) đều có thể dùng để khởi trị và
duy trì điều trị tăng huyết áp bệnh nhân ĐTĐ. Nếu dùng thuốc chẹn bêta ƣu tiên
dùng loại chọn lọc β1 nhƣ bisoprolol hoặc nebivolol.
Không phối hợp một thuốc ức chế men chuyển với một thuốc chẹn thụ thể
angiotensin.
– Một thuốc ức chế men chuyển hoặc mt thuốc chẹn thụ thể angiotensin, dùng với
liều tối đa dung nạp đƣợc, thuốc lựa chọn hàng đầu cho những bệnh nhân ĐTĐ
tăng HA có bất thƣờng bài xuất albumin trong nƣớc tiểu (có lợi nếu UACR 30-299
mg/g và rất có lợi nếu UACR ≥ 300 mg/g).
– Bệnh nhân đƣợc điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, chẹn thụ thể angiotensin
hoặc lợi tiểu: Kiểm tra creatinin và K/huyết thanh ít nhất 1 lần mỗi năm.