
Quản lý tài nguyên & Môi trường
140 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 14, SỐ 2 (2025)
Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để thực hiện một số dự án tại thành phố Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021-2023
Nguyễn Quang Thi*
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Assessment of compensation, support, and resettlement
when the State reclaims land to implement some projects in Pho Yen city,
Thai Nguyen province from 2021 to 2023
Nguyen Quang Thi*
Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry
*Corresponding author: nguyenquangthi@tuaf.edu.vn
https://doi.org/10.55250/jo.vnuf.14.2.2025.140-148
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 16/01/2025
Ngày phản biện: 19/02/2025
Ngày quyết định đăng: 21/03/2025
Từ khóa:
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư,
quản lý đất đai, thành phố Phổ
Yên, thu hồi đất.
Keywords:
Compensation, land acquisition,
land management, Pho Yen city,
support and resettlement.
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp khắc phục những
tồn tại trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại thành phố Phổ Yên. Nghiên cứu lựa chọn 70 hộ trên tổng số 159 hộ bị
thu hồi đất tại 02 dự án theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên có phân
tầng. Sử dụng phương pháp so sánh và dùng thang đo 5 cấp của Likert để
đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Kết quả nghiên cứu cho
thấy công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật. Kết quả điều tra tại 02 dự án nghiên cứu cho thấy người
dân đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ mức tốt đến rất tốt
(điểm trung bình từ 3,40 đến 4,20 điểm), không có tiêu chí nào đánh giá ở
mức trung bình. Một số tồn tại là giá bồi thường về đất và các tài sản trên
đất còn thấp, việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đất chưa tốt; nhận thức của người
dân về pháp luật và hiểu biết về dự án chưa đầy đủ; người dân chưa có định
hướng chuyển đổi nghề nghiệp và sử dụng hiệu quả tiền bồi thường, hỗ trợ
được nhận; người dân chưa tìm kiếm được việc làm phù hợp... Các giải pháp
được đề xuất để giải quyết các khó khăn là: hoàn thiện cơ chế, chính sách về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; xác định giá bồi thường, hỗ trợ phù hợp; có
hướng dẫn sử dụng hiệu quả các khoản tiền bồi thường, hỗ trợ; tăng cường
hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người có đất bị thu hồi.
ABSTRACT
The study aims to assess the current situation and propose solutions to
overcome shortcomings in compensation, support, and resettlement when the
State recovers land in Pho Yen city. The study selected 70 households out of 159
households whose land was recovered in two selected projects using a stratified
random sampling method. Using the comparison method and using the 5-level
Likert scale to evaluate compensation, support, and resettlement. The research
results show that compensation, support and resettlement were carried out in
accordance with the provisions of law. The survey results at the two projects
show that people evaluate compensation, support and resettlement work from
good to very good (means from 3.40 to 4.20 points), no criteria were rated at
average level. Some problems are that compensation prices for land and assets
on land are still low, the storage of records and documents on land is not good;
people's awareness of the law and understanding of the project is not
complete; people do not have orientation to change their career and effectively
use the compensation and support money received; people have not found
suitable jobs... The proposed solutions to solve the difficulties are: perfecting
the mechanism and policies on compensation, support and resettlement;
determining appropriate compensation and support prices; having instructions
on effective use of compensation and support money; Strengthening support
for job search for people whose land has been recovered.

Quản lý tài nguyên & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 14, SỐ 2 (2025) 141
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý
giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay
thế, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu
dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng [1]. Thu hồi
đất (THĐ) để thực hiện các dự án là hoạt động
tất yếu trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước. Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư (BTHT, TĐC) là một trong những khâu quan
trọng khi THĐ để giải phóng mặt bằng (GPMB),
tạo quỹ đất. Đây là vấn đề nhạy cảm có tác
động đến nhiều khía cạnh của đời sống xã hội,
đặc biệt là đối với người bị THĐ. Thực tế, công
tác BTHT, TĐC còn nhiều vướng mắc như: thời
gian thực hiện keo dai; viêc khiêu nai, khiêu
kiên vân còn xay ra va kha phô biên. Một trong
những nguyên nhân là do việc giải quyết việc
làm, chuyển đổi nghề cho người bị THĐ nông
nghiệp chưa được quan tâm đúng mức [2].
Những năm gần đây, thành phố Phổ Yên
đã đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
trở thành địa phương dẫn đầu khu vực phía
Bắc về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI). Hiện nay thành phố đang tập trung tạo
quỹ đất sạch và thực hiện nhiều dự án trọng
điểm như: đường liên tỉnh; khu TĐC Tân
Hương, Thành Công 1, 2, 3; đường từ ĐT-274
đi Vạn Phái… [3]. Bài viết nhằm mục đích
đánh giá thực trạng công tác BTHT, TĐC khi
Nhà nước THĐ để thực hiện một số dự án tại
thành phố Phổ Yên từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm khắc phục những tồn tại trong
công tác BTHT, TĐC.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Số liệu thứ cấp: kế thừa, thu thập tài liệu,
số liệu, báo cáo chuyên ngành, kết quả thống
kê, kiểm kê… từ các phòng, ban tại thành phố
Phổ Yên, từ các nghiên cứu đã công bố.
- Số liệu sơ cấp: lựa chọn 02 dự án khu TĐC
để điều tra nghiên cứu điểm: một là dự án khu
TĐC Tân Hương; hai là dự án khu TĐC Thành
Công 1, 2, 3. Đây là dự án được ưu tiên làm
điểm trong giai đoạn Phổ Yên từ thị xã lên
thành phố, đồng thời do đây là dự án khu TĐC
nên việc thực hiện 02 dự án này có tác động
rất lớn tới tiến độ thực hiện các dự án THĐ
khác trên địa bàn. Số liệu sơ cấp được thu
thập từ kết quả điều tra trực tiếp người dân
có đất bị thu hồi thông qua mẫu phiếu soạn
sẵn. Để đảm bảo độ tin cậy của thống kê, số
lượng mẫu điều tra được tính theo công thức:
n=N/(1+N.e2)
Trong đó:
n là số phiếu tối thiểu cần điều tra;
N là tổng số hộ gia đình, cá nhân bị THĐ tại
02 dự án nghiên cứu;
e là sai số cho phép.
Theo đó, tổng số phiếu điều tra là 70 phiếu
(29 phiếu ở dự án 1 và 41 phiếu ở dự án 2).
Phương pháp chọn đối tượng điều tra là chọn
ngẫu nhiên trong số các hộ bị THĐ tại mỗi dự
án. Tiêu chí điều tra cụ thể như được trình bày
trong Bảng 7.
2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp,
phân tích xử lý bằng phần mềm Excel, SPSS.
Công tác BTHT, TĐC khi nhà nước THĐ được
đánh giá bằng cách sử dụng phương pháp so
sánh thực tế quá trình thực hiện với các quy
định về pháp lý, trên 3 tiêu chí chính: (1) xác
định đối tượng BTHT, TĐC; (2) cách thức tiến
hành; (3) kết quả thực hiện [4]. Điều tra ý kiến
của người bị THĐ đối với việc thực hiện BTHT,
TĐC thông qua 3 nhóm tiêu chí: (1) sự phù
hợp của chính sách; (2) việc tổ chức thực hiện;
(3) đơn giá BTHT… Sử dụng thang đo Likert [5,
6] để đánh giá công tác BTHT, TĐC. Với 5 mức
độ, tương ứng với 5 điểm từ: rất tốt: 5; tốt: 4;
Bình thường: 3; thấp: 2; rất thấp: 1. Điểm
trung bình là số bình quân gia quyền của số
lượng người trả lời và hệ số của từng mức độ
áp dụng. Mức đánh giá chung là: rất tốt: lớn
hơn 4,20; tốt: 3,40 đến nhỏ hơn 4,20; trung
bình: 2,60 đến nhỏ hơn 3,40; thấp: 1,80 đến
nhỏ hơn 2,60; rất thấp: nhỏ hơn 1,80.

Quản lý tài nguyên & Môi trường
142 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 14, SỐ 2 (2025)
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
Thành phố Phổ Yên nằm cách thành
phố Thái Nguyên khoảng 26 km, cách trung
tâm Hà Nội khoảng 56 km về phía Bắc với hệ
thống giao thông khá thuận lợi. Năm 2023,
tổng giá trị sản xuất đạt 891,259 tỷ đồng,
trong đó: ngành công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng đạt 885.972,3 tỷ đồng;
ngành thương mại - dịch vụ đạt 3,020 tỷ đồng;
ngành nông - lâm - thủy sản đạt 2.266,2 tỷ
đồng. Tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp
đạt 5,62%, ngành thương mại - dịch vụ đạt
13,83%, ngành nông - lâm - thuỷ sản đạt 4,1%.
Thu nhập bình quân đầu người đạt 87 triệu
đồng/năm. Thu ngân sách đạt 2.700 tỷ đồng,
giá trị xuất khẩu đạt 25,872 tỷ USD [7].
Tổng diện tích đất tự nhiên của thành phố
là 25.842,17 ha, phân bố ở 13 phường và 5 xã;
trong đó, đất nông nghiệp là 18.895,6 ha,
chiếm 73,12%; đất phi nông nghiệp là
6.531,26 ha chiếm 25,27%; đất chưa sử dụng
là 12,66 ha chiếm 0,05% [8]. Trong giai đoạn
này, thành phố đang thực hiện BTHT, TĐC
đồng loạt với nhiều dự án trọng điểm trên địa
bàn như: tuyến đường liên kết, kết nối các
tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang và Vĩnh Phúc; các
dự án TĐC Tân Hương, Thành Công 1, 2, 3; dự
án cải tạo nâng cấp tuyến đường từ ĐT-274 đi
Vạn Phái… Kết quả của công tác BTHT, TĐC đã
kê khai, GPMB hơn 1.000 ha, chi trả cho nhân
dân hơn 700 tỷ đồng [3].
3.2. Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở 02 dự án
nghiên cứu tại thành phố Phổ Yên
3.2.1. Khái quát 02 dự án nghiên cứu
Dự án 1 - dự án khu TĐC Tân Hương, chủ đầu
tư là Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thị xã
Phổ Yên (nay là thành phố Phổ Yên) tại phường
Tân Hương với diện tích 3,49 ha; đáp ứng nhu
cầu TĐC cho 380 người (khoảng 75 hộ gia đình),
thực hiện trong giai đoạn 2021 – 2023.
Dự án 2 - dự án khu TĐC Thành Công 1, 2, 3
chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng thị xã Phổ Yên, tại xã Thành Công với
diện tích 6,98 ha; đáp ứng nhu cầu TĐC cho
775 người (155 hộ gia đình), thực hiện trong
giai đoạn 2021 – 2023.
Cả 02 dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật bao gồm: đường giao thông, cấp nước,
điện, thoát nước mưa, hệ thống thu gom và
xử lý nước thải… Tạo môi trường sống tốt đẹp
hơn làm tiền đề thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội (KTXH), góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.
3.2.2. Kết quả thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư tại 02 dự án nghiên cứu
a. Xác định đối tượng và điều kiện được bồi
thường
Căn cứ theo Điều 75, Luật Đất đai năm
2013, tổ công tác BTHT, TĐC thuộc Trung tâm
phát triển quỹ đất đã tiến hành xét về đối
tượng và điều kiện được bồi thường (BT). Kết
quả như trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1. Tổng hợp kết quả xác định đối tượng được BTHT về đất, tài sản gắn liền với đất
STT
Đối tượng
ĐVT
Dự án 1
Dự án 2
Tổng
1
Diện tích đất bị thu hồi
m2
34.957,0
69.879,0
104.836,0
- Đất nông nghiệp
27.640,9
59.248,9
86.889,8
- Đất phi nông nghiệp
7.316,1
10.630,1
17.946,2
2
Tổng số hộ bị thu hồi đất
Hộ
66
93
159
- Số hộ bị thu hồi cả đất nông
nghiệp và đất ở
Hộ
9
2
11
- Số hộ chỉ bị thu hồi đất nông
nghiệp
Hộ
57
90
147
- Số hộ chỉ bị thu hồi đất ở
Hộ
0
1
1
3
Số hộ có nhu cầu TĐC
Hộ
9
3
12

Quản lý tài nguyên & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 14, SỐ 2 (2025) 143
Dự án 1: có 66 hộ gia đình được nhận BT,
trong đó có 9 hộ bị thu hồi cả đất nông
nghiệp và đất ở, 9 hộ này có nhu cầu TĐC; 57
hộ chỉ bị THĐ nông nghiệp. Trong khu đất
thực hiện dự án có một phần đất công của
UBND phường Tân Hương là đất được Nhà
nước giao cho UBND phường Tân Hương sử
dụng không thu tiền SDĐ (thuộc quỹ đất
công ích) nên theo quy định sẽ chỉ BT về tài
sản trên đất.
Dự án 2: có 93 hộ gia đình được nhận BT,
trong đó có 2 hộ bị thu hồi cả đất nông nghiệp
và đất ở, 90 hộ chỉ bị THĐ nông nghiệp, 1 hộ
chỉ bị thu hồi đất ở, tổng số có 3 hộ có nhu cầu
TĐC. Trong khu đất thực hiện dự án có một
phần đất công của UBND xã Thành Công là đất
được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng
đất nên chỉ BT về tài sản trên đất.
Đối tượng được BT ở cả 02 dự án chủ yếu
là đất nông nghiệp, việc xác định đối tượng và
điều kiện được BT đã thực hiện đúng quy
định. Tuy nhiên, do người dân chủ yếu sống
dựa vào sản xuất nông nghiệp nên việc THĐ
nông nghiệp sẽ tác động rất lớn đến đời sống
và việc làm của họ. Do đó cần có một kế hoạch
hỗ trợ (HT) tìm kiếm việc làm và chuyển đổi
nghề nghiệp một cách hợp lý.
b. Kết quả xác định giá bồi thường
Kết quả xác định giá BT về đất (Bảng 2): tại
02 dự án chỉ có đất ở nông thôn (ONT) và đất
ở đô thị (ODT) là loại đất có số tiền BT chênh
lệch so với mức đơn giá được quy định tại
Quyết định số 46/2019/QĐ-UBND ngày
20/12/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên [9].
Cụ thể là đối với Dự án 1 mức giá BT cao hơn
đơn giá của tỉnh từ 50 nghìn đồng đến 1.232,5
nghìn đồng; Dự án 2 cao hơn 25 nghìn đồng.
Giá đất cụ thể của 02 dự án cao hơn đơn giá
của tỉnh đã được thực hiện đúng quy định,
mức độ chênh giá này nhà đầu tư chấp nhận
được, người dân cũng đỡ bị thiệt thòi hơn,
ủng hộ dự án triển khai hơn và cơ quan quản
lý cũng đỡ vất vả hơn trong quá trình thực
hiện GPMB.
Dự án 1: với tổng số tiền BT về đất là
4.385,728 triệu đồng, trong đó: đất ở đô thị
có tiền BT lớn nhất 1.919,170 triệu đồng
(chiếm 43,76% kinh phí BT về đất); đất trồng
lúa là 1.684,425 triệu đồng (chiếm 38,41%
kinh phí BT về đất) và một số loại đất khác.
Đất công ích là đất được nhà nước giao nên
không phải BT.
Dự án 2: với tổng số tiền BT về đất là
4.984,169 triệu đồng, trong đó BT đất nông
nghiệp tiền BT lớn nhất 3.680,978 triệu đồng,
(chiếm 73,85% kinh phí BT về đất), đất ở nông
thôn là 685,872 triệu đồng, (chiếm 13,76%
kinh phí BT về đất) và một số loại đất khác.
Đất công ích là đất được nhà nước giao nên
không được BT.
Bảng 2. Tổng hợp đơn giá bồi thường về đất tại 02 dự án nghiên cứu
TT
Dự án
Loại đất
bị thu hồi
Vị trí,
hạng đất
Đơn giá do UBND
tỉnh quy định
(nghìn đồng/m2)
Đơn giá BT dự án
được duyệt (nghìn đồng/m2)
1
Dự án 1
ODT
Loại 1
500
Từ 550 đến 1.732,5
LUC, LUK
Vị trí 1
75
75
BHK
Vị trí 1
69
69
CLN
Vị trí 1
65
65
NTS
Vị trí 1
54
54
CLN
Cùng thửa đất ở
-
275
2
Dự án 2
ONT
Loại 1
470
495
LUC, LUK
Vị trí 1
70
70
BHK
Vị trí 1
63
63
CLN
Vị trí 1
59
59
NTS
Vị trí 1
49
49
CLN
Cùng thửa đất ở
-
274
Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Phổ Yên, 2023 [3].

Quản lý tài nguyên & Môi trường
144 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP TẬP 14, SỐ 2 (2025)
Tổng hợp kinh phí BT về đất của 02 dự án được thể hiện qua Bảng 3.
Bảng 3. Tổng hợp kinh phí bồi thường về đất của 02 dự án
TT
Dự
án
Loại đất
Diện tích
(m2)
Đơn giá
(nghìn đồng/m2)
Thành tiền
(triệu đồng)
Tỷ lệ
(%)
1
Dự
án
1
Tổng
34.957,9
4.385,728
100
Đất ở đô thị
1.875,5
Từ 550 đến 1.732,5
1.919,170
43,76
Đất lúa
22.459
75
1.684,425
38,41
Đất bằng trồng cây
hàng năm
2.032,4
69
140,236
3,20
Đất trồng cây lâu năm
512,9
65
33,339
0,76
Đất trồng cây lâu năm
cùng thửa đất ở
1.881,7
Từ 275 đến 825
567,793
12,95
Đất nuôi trồng thuỷ sản
754,9
54
40,765
0,93
Đất công ích
5.440,6
-
-
2
Dự
án
2
Tổng
69.879,0
4.984,167
100
Đất ở nông thôn
1.385,6
495
685,872
13,76
Đất lúa
52.585,4
70
3.680,978
73,85
Đất bằng trồng cây
hàng năm
2.074,3
63
130,681
2,62
Đất trồng cây lâu năm
2691,5
59
158,799
3,19
Đất trồng cây lâu năm
cùng thửa đất ở
1.123,7
247
289,911
5,82
Đất nuôi trồng thuỷ sản
774,0
49
37,926
0,76
Đất công ích
9.244,5
-
-
-
Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Phổ Yên, 2023 [3].
c. Kết quả BT về tài sản trên đất của 02 dự án
Việc xác định đơn giá BT đối với phần tài
sản trên (nhà cửa, công trình xây dựng, cây
trồng vật nuôi và tài sản khác gắn liền với đất)
khi Nhà nước THĐ căn cứ theo: Quyết định số
03/2023/QĐ-UBND ngày 13/03/2023 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành quy
định về đơn giá BT nhà ở, công trình kiến trúc
gắn liền với đất khi Nhà nước THĐ trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên [10]; Quyết định số
46/2021/QĐ-UBND ngày 12/11/2021 tỉnh Thái
Nguyên về việc ban hành đơn giá BT vật nuôi
là thủy sản khi Nhà nước THĐ trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên [9]; Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính
phủ về BTHT, TĐC khi Nhà nước THĐ [11];
Quyết định số 31/2024/QĐ-UBND ngày
22/8/2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc
ban hành Quy định về BTHT, TĐC khi Nhà
nước THĐ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [12].
Kết quả BT về tài sản công trình kiến trúc, hoa
màu của 02 dự án được thể hiện ở Bảng 4.
Bảng 4. Kết quả bồi thường về tài sản, công trình kiến trúc, hoa màu trên đất tại 02 dự án
Nội dung
Dự án 1
Dự án 2
Số
hộ
Tổng tiền BT
(triệu đồng)
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tổng tiền BT
(triệu đồng)
Tỷ lệ
(%)
1. BT về nhà cửa, công trình kiến trúc
9
9.495,831
92,61
3
2.732,652
82,07
2. BT tài sản của công trình công ích
1
463,313
4,52
1
158,260
4,75
3. BT về cây cối, hoa màu
294,311
2,87
90
438,696
13,18
- BT về sản lượng
57
158,178
1,54
90
368,983
11,08
- BT về cây trồng
57
136,133
1,33
90
69,713
2,09
Tổng
66
10.253,456
100
93
3.329,604
100
Nguồn: Trung tâm Phát triển quỹ đất thành phố Phổ Yên, 2023 [3].