ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ MY

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BỂ NUÔI TRỒNG

THỦY SẢN TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN HỒ NÚI CỐC

THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Địa chính Môi trường

Khoa : Quản lý Tài nguyên

Khóa học : 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ MY

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC BỂ NUÔI TRỒNG

THỦY SẢN TẠI HỢP TÁC XÃ THỦY SẢN HỒ NÚI CỐC

THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Địa chính Môi trường

Lớp : K47 – ĐCMT

Khoa : Quản lý Tài nguyên

Khóa học : 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Nhằm hoàn thiện mục tiêu đào tạo kỹ sư Địa chính Môi trường có đủ

năng lực, sáng tạo và có kinh nghiệm thực tiễn cao. Được sự nhất trí của

Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài

Nguyên cùng với nguyện vọng của bản thân em đã tiến hành thực hiện đề tài

“Đánh giá chất lượng nước bể nuôi trồng thủy sản tại hợp tác xã thủy sản

Hồ Núi Cốc Thái Nguyên” Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân

thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên cùng các thầy cô giáo đã

truyền đạt lại cho em những kiến thức quý báu về chuyên môn cũng như những

kiến thức xã hội trong suốt khóa học vừa qua. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết

ơn tới cô giáo PGS.TS Đỗ Thị Lan đã giúp đỡ, dẫn dắt em trong suốt thời gian

thực tập và hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ban lãnh đạo cùng các cán

bộ kỹ thuật, công nhân viên tại hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc đã tạo điều

kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại đơn vị.

Do trình độ và thời gian có hạn, bước đầu được làm quen với thực tế và

phương pháp nghiên cứu vì thế khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu

sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của thầy cô giáo và bạn bè

để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Trần Thị My

ii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau.................... 11

Bảng 3.1. Vị trí và địa điểm lấy mẫu .............................................................. 25

Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước ................................... 26

Bảng 3.3. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước so với QCVN ........... 27

Bảng 4.1. Diện tích các bể nuôi ...................................................................... 30

Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước hồ nguồn.............. 32

Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước trong bể nuôi thủy sản ... 36

iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Sản lượng thủy sản của Việt Nam từ 1995 – 2016 ......................... 17

Hình 4.1. Ảnh vệ tinh của TTTS ..................................................................... 29

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BNN Bộ nông nghiệp

BNNPTNT Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn

BTNMT Bộ tài nguyên và môi trường

BVMT Bảo vệ môi trường

Chính phủ CP

Nghị định NĐ

NTTS Nuôi trồng thủy sản

Quyết định QĐ

Quốc hội QH

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam

Thủ tướng TTg

Thông tư TT

Hợp tác xã HTX

VSATTP Vệ sinh an toàn thực phẩm

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.2.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3

1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

2.1.1. Cơ sở pháp lí ........................................................................................... 4

2.1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 6

2.1.3. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 15

2.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước từ hoạt động nuôi trồng thủy sản

trên thế giới và Việt Nam ................................................................................ 20

2.2.1. Trên thế giới .......................................................................................... 20

2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 21

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 23

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 23

3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23

3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 24

3.3.1. Điều tra khảo sát thực địa ...................................................................... 24

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 24

vi

3.3.3. Đánh giá trực quan môi trường nước tại bể nuôi thủy sản ................... 24

3.3.4. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm ........................... 24

3.3.5. Phương pháp so sánh với QCVN .......................................................... 26

3.3.6. Phương pháp thống kê và xử lí số liệu .................................................. 28

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 29

4.1. Sơ lược về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên ................... 29

4.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 29

4.1.2. Thông tin chung về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc .......................... 30

4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác xã

thủy sản Hồ Núi Cốc ....................................................................................... 31

4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước hồ nguồn ................................... 31

4.3. Nguyên nhân gây suy thoái về chất lượng nước bể nuôi trồng thủy sản

tại HTX thủy sản Hồ Núi Cốc ......................................................................... 39

4.3.1. Nguyên nhân do mưa, lượng mưa hàng tháng, nước chảy tràn vào bể

nuôi cá ............................................................................................................. 39

4.3.2. Nguyên nhân do thức ăn chăn nuôi ....................................................... 39

4.3.3. Nguyên nhân do chất thải phát sinh trong bể ........................................ 40

4.4. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu các tác động xấu từ hoạt động NTTS .... 40

4.4.1. Giải pháp quản lí, chính sách ................................................................ 40

4.4.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học ........................................ 42

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 44

5.1. Kết luận .................................................................................................... 44

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 45

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Chúng ta đang sống trong một thời kì mà môi trường đang bị ô nhiễm

nặng nề. Đó là một trong những vấn đề bức xúc và nóng bỏng của thế giới,

đặc biệt trong tình hình hiện nay toàn thể nhân loại đang phải đối mặt với

khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng kết hợp cùng với những ảnh hưởng từ tình

trạng biến đổi khí hậu, cái giá mà chúng ta phải trả cao hơn rất nhiều. Việc ô

nhiễm môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới sự thịnh vượng và cuộc sống của

các dân tộc, cả hiện tại và trong tương lai.

Nghề nuôi trồng thủy sản trên đất nước ta có tầm quan trọng rất lớn.

Đây là nghề mang lại lợi nhuận nhanh, nhiều và tương đối hiệu quả đối với

đất nước có các điều kiện thích hợp cho việc phát triển nghề nuôi trồng thủy

sản như ở Việt Nam. Tuy nhiên với tốc độ phát triển nhanh, tự phát, không

theo quy hoạch nghề nuôi trồng thủy sản đang tiềm ẩn nhiều hệ lụy nguy

hiểm đến môi trường, dịch bệnh và vệ sinh thực phẩm. Hiện nay có rất nhiều

loại sản phẩm thuốc, hóa chất được dùng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản

như: Thuốc diệt nấm, thuốc khử trùng, thuốc diệt kí sinh trùng,.. Nhưng hóa

chất trên nếu sử dụng đúng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe

động vật thủy sản, nhưng khi lạm dụng có thể dẫn đến những hậu quả khôn

lường. Tồn dư các chất độc trong sản phẩm thủy sản gây hại cho người tiêu

dùng, làm giảm giá trị thương phẩm, tạo các chủng vi khuẩn kháng thuốc làm

giảm hiệu quả trong điều trị bệnh và hơn nữa còn làm tồn dư trong nước gây ô

nhiễm nguồn nước. Ngoài việc nuôi trồng thủy sản lẻ tẻ, tự phát ở các hộ gia

đình khiến cho cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác nuôi trồng thủy sản không

đảm bảo như chưa có đường kênh rãnh dẫn và xả nước từ các bể nuôi ra ngoài

2

mà xả trực tiếp ra hồ hoặc xả vào kênh rãnh dẫn nước chung ảnh hưởng đến

những hộ nuôi trồng khác và ảnh hưởng đến nguồn nước mặt chung. Hơn nữa

các chất thải từ việc nuôi trồng thủy sản như hóa chất cải tạo bể nuôi, ao, hồ,

đầm...hay xác chết của thủy sản cũng không được xử lí mà thải trực tiếp ra

môi trường gây ô nhiễm môi trường nước.

Xuất phát từ thực trạng chung của việc sử dụng nước nuôi trồng thủy

sản tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc-Thái Nguyên, để đánh giá chất lượng

nước đang sử dụng, tìm ra những nguyên nhân gây ô nhiễm, qua đó đưa ra

một số giải pháp để khắc phục những nguy cơ ô nhiễm, đáp ứng nhu cầu sử

dụng nước sạch tại khu vực nuôi cá. Vì những lý do trên, tôi tiến hành thực

hiện đề tài: “Đánh giá chất lượng môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản

tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên”.

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá hiện trạng môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác

xã thủy sản Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên, để từ đó tìm ra những nguyên nhân

có thể gây ra ô nhiễm môi trường nước bể và đề xuất giải pháp giảm thiểu các

tác nhân có thể gây ô nhiễm môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại địa bàn

nghiên cứu.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Nắm được tình hình sử dụng nước bể nuôi trồng thủy sản tại HTX

thủy sản Hồ Núi Cốc.

- Đánh giá hiện trạng môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản tại HTX

thủy sản Hồ Núi Cốc.

- Tìm ra những nguyên nhân có thể gây ô nhiễm môi trường nước bể

nuôi trồng thủy sản tại HTX thủy sản Hồ Núi Cốc.

3

- Đề xuất một số giải pháp khắc phục, giảm thiểu tình trạng ô nhiễm

nước bể nuôi trồng thủy sản và cung cấp nước sạch nhằm nâng cao chất lượng

nước nuôi trồng thủy sản.

1.2.3. Yêu cầu của đề tài

- Phản ánh đúng hiện trạng môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản tại

HTX thủy sản Hồ Núi Cốc.

- Đảm bảo tài liệu, số liệu đầy đủ, trung thực, khách quan

- Kết quả phân tích các thông số về chất lượng nước chính xác

- Đảm bảo những kiến nghị, đề nghị đưa ra tính khả thi

1.3. Ý nghĩa của đề tài

- Vận dụng kiến thức đã học vào trong nghiên cứu khoa học.

- Đánh giá vấn đề thực tế và hiện trạng môi trường nước nuôi cá.

- Từ việc đánh giá hiện trạng, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm

đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn nước sạch của bể nuôi tại HTX thủy sản Hồ

Núi Cốc.

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Cơ sở pháp lí

- Luật Bảo vệ Môi trường số: 55/2014/QH13 đã được Quốc hội khóa

13, kỳ hợp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014. Luật BVMT 2014 gồm 20

chương và 170 điều. Luật Bảo vệ Môi trường 2014 có hiệu lực thi hành từ

ngày 1/1/2015.

- Luật tài nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012

của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 Luật này đã được Quốc hội khóa XI,

kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003. Luật Thủy sản 2003 gồm 10 chương

và 62 điều. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14/02/2015 của Chính

phủ : Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày

01/01/2015 thay thế Luật bảo vệ môi trường 2005

- 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá

môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi

trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều

của Luật Bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015.

- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về xử phạt vi

phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thay thế Nghị

định 179/2013/NĐ-CP (quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

5

vực bảo vệ môi trường) & 81/2006/NĐ-CP với mức phạt tăng lên nhiều lần có

hiệu lực từ ngày 01/02/2017.

- Nghị định 155/2016/NĐ-CP của Chính Phủ Quy định về xử phạt hành

chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/02/2017.

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt.

- QCVN 01-80:2011/BNNPTNT - cơ sở nuôi trồng thủy sản thương

phẩm - điều kiện vệ sinh thú y.

- QCVN 01- 81:2011/BNNPTNT- cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản

giống – Điều kiện vệ sinh thú y.

- QCVN 38:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.

- TCVN 5994-1995 - Chất Lượng Nước - Lấy Mẫu - Hướng Dẫn Lấy

Mẫu Ở Hồ Ao Tự Nhiên Và Nhân Tạo.

- TCVN 6663-3:2008 - Chất lượng nước. Lấy mẫu. Phần 3: Hướng dẫn

bảo quản và xử lý mẫu.

- TCVN 6663-1:2011 - Chất lượng nước - Lấy mẫu. Phần 1: Hướng

dẫn lập chương trình lấy mẫu và Kỹ thuật lấy mẫu.

- TCVN 5994:1995 (ISO 5667-4:1987) - Chất lượng nước - Lấy mẫu.

Hướng dẫn lấy mẫu ở hồ ao tự nhiên và nhân tạo.

- Quyết định số 332/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy

sản đến năm 2020.

- Quyết định 5204/QĐ-BNN-TCTS năm 2014 phê duyệt dự án quan

trắc môi trường phục vụ nuôi trồng thuỷ sản do bộ trưởng bộ nông nghiệp và

phát triển nông thôn ban hành.

6

2.1.2. Cơ sở lí luận

2.1.2.1. Một số khái niệm liên quan

- Khái niệm môi trường:

Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác

động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật (Theo khoản 1

điều 3 của Luật BVMT Việt Nam 2014). [3]

- Khái niệm ô nhiễm môi trường:

Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường

không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh

hưởng xấu đến con người và sinh vật (Theo khoản 8 điều 3 của Luật BVMT

Việt Nam 2014). [3]

- Khái niệm nguồn nước:

Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai

thác, sử dụng bao gồm sông, suối, kênh, rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển các tầng

chứa nước dưới đất, mưa, băng, tuyết và các dạng tích tụ nước khác. [3]

- Khái niệm ô nhiễm nguồn nước.

Ô nhiễm nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học

và thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ

thuật cho phép gây ảnh hưởng đến con người và sinh vật. [3]

- Khái niệm về hoạt động bảo vệ môi trường:

Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn

chế các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô

nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài

nguyên thiên nhiên nhằm giữu môi trường trong lành. [3]

- Khái niệm phát triển bền vững:

Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà

không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai

7

trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ

xã hội và bảo vệ môi trường. [3]

- Khái niệm về nước thải và nước ô nhiễm:

Nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử dụng của con người

và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng.

Ô nhiễm nước là sự biến đổi nói chung do con người đối với chất

lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công

nghiệp, nông nghiệp, nuôi cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài

hoang dã. [5]

- Khái niệm về nuôi trồng thủy sản:

Nuôi trồng thủy sản là một khái niệm dùng để chỉ tất cả các hình thức

nuôi trồng động thực vật thủy sinh ở các môi trường nước ngọt, nước lợ, nước

mặn. [13]

- Khái niệm về nước thải nuôi trồng thủy sản:

Nước thải trong nuôi trồng thuỷ sản được thải ra từ các ao nuôi, các bè

nuôi với qui mô lớn là một trong các nhân tố làm cho nguồn nước của các

kênh rạch ngày càng bị xấu đi, bị ô nhiễm ngày càng tăng. Điều này là do

trong quá trình nuôi trồng thuỷ sản có sự tích tụ nhiều chất hữu cơ trong nước

ao nuôi sau đó thải trực tiếp ra kênh rạch mà không qua bộ phận xử lí nào. [5]

- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:

Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung

quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ

thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng

văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. [3]

- Tiêu chuẩn môi trường:

Là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung

quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ

8

thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng

văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường. [3]

Theo luật bảo vệ môi trường 2014 (điều 3 chương 1) xác định: Môi

trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối

với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.

Theo khoản 8 điều 3 luật BVMT Việt Nam năm 2014 “Ô nhiễm môi

trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu

chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật”.

Ô nhiễm nước là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành

phần sinh học của nước vi phạm tiêu chuẩn cho phép.

Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Quy chuẩn kỹ thuật

môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung

quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ

thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng

văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.”

Theo khoản 5 điều 3 luật bảo vệ môi trường 2014: “Tiêu chuẩn môi

trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung

quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ

thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng

văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”.

Ô nhiễm nước là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước

ngầm... bị các hoạt động của con người làm nhiễm các chất độc hại như chất

có trong thuốc bảo vệ thực vật, chất thải công nghiệp chưa được xử lý,... tất cả

có thể gây hại cho con người và cuộc sống các sinh vật trong tự nhiên.

Nguồn nước là các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể

khai thác, sử dụng bao gồm sông suối kênh rạch, ao, hồ, đầm, phá, biển các

tầng chứa nước dưới đất, mưa, bang, tuyết và các dạng tích tụ nước khác.

9

Hiến chương châu Âu về nước đã định nghĩa: "Ô nhiễm nước là sự

biến đổi nói chung do con người đối với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn

nước và gây nguy hiểm cho con người, cho công nghiệp, nông nghiệp, nuôi

cá, nghỉ ngơi, giải trí, cho động vật nuôi và các loài hoang dã".

Ô nhiễn nguồn nước là sự biến đổi tính chất vật lí, tính chất hóa học và

thành phần sinh học của nước không phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ

thuật cho phép gây ảnh hưởng đến con người và sinh vật.

Theo FAO (2008) thì nuôi trồng thủy sản là nuôi các thủy sinh vật

trong môi trường nước ngọt, lợ và mặn, bao gồm áp dụng các kỹ thuật và quy

trình nuôi nhằm nâng cao năng suất, thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể.

NTTS là bất kỳ phương tiện gì của con người nhằm cải thiện tăng

trưởng của một thủy sinh vật nào đó trong một diện tích mặt nước nhất định.

NTTS là một hay nhiều sự tác động của con người nhằm can thiệp vào

chu trình sống tự nhiên của một loài thủy sinh.

2.1.2.2. Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước

a) Tác nhân lý hóa

- Màu sắc: Nước tự nhiên sạch thường trong suốt và không màu, cho

phép mặt trời chiếu xuống tầng nước sâu. Khi nước chứa nhiều chất rắn lơ

lửng, các loại tảo, các chất hữu cơ, đặc biệt sự có mặt của các hệ keo thường

làm cho nước có màu, nó trở nên kém thấu quang với ánh sáng mặt trời. Các

sinh vật sống ở đáy hoặc độ sâu thường bị thiếu ánh sáng mặt trời. Các chất

rắn ở môi trường nước làm cho các sinh vật hoạt động trở nên khó khăn hơn,

một số trường hợp có thể gây tử vong cho sinh vật. Chất lượng nước suy giảm

làm ảnh hưởng tới hoạt động bình thường của con người.

- Mùi vị: Nước tự nhiên sạch không có mùi hoặc có mùi dễ chịu. Khi

trong nước có các sản phẩm phân hủy chất hữu cơ, chất thải công nghiệp, các

kim loại thì mùi vị trở nên khó chịu.

10

- Độ đục: Nước tự nhiên sạch thường không chứa các chất rắn lơ lửng

nên trong suốt và không màu. Do chứa các hạt sét và mùn, vi sinh vật, hạt bụi,

các hóa chất kết tủa thì nước trở nên đục. Nước đục ngăn cản quá trình chiếu

sáng của ánh sáng mặt trời. Các chất rắn ngăn cản các hoạt động bình thường

của con người và sinh vật khác. Độ đục cao biểu thị nộng độ nhiễm bẩn trong

nước cao. Ảnh hưởng đến quá trình lọc vì các lỗ hổng sẽ bị bịt kín. [10]

- Nhiệt độ: Nhiệt độ nước tự nhiên phụ thuộc vào điều kiện khí hậu,

thời tiết của lưu vực hoặc môi trường khu vực. Nước thải công nghiệp, đặc

biệt là nước thải của nhà máy nhiệt điện, nhà máy điện hạt nhân thường có

nhiệt độ cao hơn nước tự nhiên trong khu vực. Chất thải làm tăng nhiệt độ

môi trường nước làm cho quá trình sinh, lý, hóa của môi trường nước bị thay

đổi, dẫn tới một số loài sinh vật không chịu đựng được sẽ chết hoặc di chuyển

đến nơi khác, một số còn lại phát triển mạnh mẽ.

- Chất rắn: Bao gồm có chất rắn lơ lửng và chất rắn hòa tan là các hạt

chất rắn vô cơ hoặc hữu cơ, có kich thước bé, rất khó lắng trong nước như

khoáng sét, bụi than, bùn… Sự có mặt của chất rắn trong nước gây nên độ

đục, màu sắc và các tính chất khác. [1]

- Độ cứng: Gây ra độ cứng của nước là trong nước có chứa các muối

Ca và Mg vĩnh cửu. [1]

- Độ đẫn điện: Độ dẫn điện của nước liên quan đến sự có mặt của các

ion trong nước như: NaCl, KCl,...

- Độ pH: Độ pH ảnh hưởng tới điều kiện sống bình thường của các

sinh vật trong nước. Cá thường không sống được trong nước khi có độ pH<4

hoặc pH>10. [10]

- Nồng độ oxi tự do trong nước: Oxi tự do trong nước cần thiết cho sự

hô hấp của các sinh vật nước. Hàm lượng oxi có trong nước thường là do sự

hòa tan của khí quyển hoặc do sự quang hợp của tảo. Nồng độ oxi tự do trong

11

nước nằm trong khoảng 8-10 ppm và dao động mạnh phụ thuộc vào nhiệt độ,

sự phân hủy các chất, sự quang hợp của tảo,… Khi nồng độ oxi tự do trong

nước thấp se làm giảm sự hoạt động của các sinh vật trong nước nhiều khi

dẫn đến chết. Do vậy, nồng độ oxi tự do trong nước là một chỉ số quan trọng

đánh giá sự ô nhiễm môi trường nước. [1]

- Nhu cầu oxi hóa (BOD): Nhu cầu oxi sinh hóa là lượng oxi đã sử

dụng trong quá trình oxi hóa các chất hữu cơ bởi các sinh vật có trong nước

theo phản ứng:

Chất hữu cơ + O2  CO2 + H2O + tế bào mới + sản phẩm trung gian

BOD là một chỉ tiêu dùng để xác định mức độ nhiễm bẩn của nước.

Trong môi trường nước khi các quá trình oxi hóa sinh xảy ra thì các vi khuẩn

sử dụng oxi hòa tan để oxi hóa các chất hữu cơ và chuyển hóa chúng thành

các sản phẩm vô cơ.

Bảng 2.1. Nồng độ BOD trong các môi trường nước khác nhau

Nồng độ BOD (ppm) Chất lượng

Rất tốt không có nhiều chất hữu cơ 1 - 2

3 - 5 Tương đối sạch

6 - 9 Hơi ô nhiễm

10+ Rất ô nhiễm

(Nguồn: PGS.TS. Trương Quốc Phú – PGS.TS. Vũ Ngọc Út, 2011)

- Nhu cầu oxi hóa (COD): Là lượng oxi cần thiết cho quá trình oxi hóa

hóa học các hợp chất hữu cơ có trong mẫu thành CO2 và nước. [1]

b) Tác nhân hóa học

- Kim loại nặng: Các kim loại như Hg, Cd, Pb, As, Cu, Zn, Mn,… khi

có nồng độ lớn đều làm nước bị ô nhiễm. Kim loại nặng không tham gia hoặc

ít tham gia vào quá trình sinh hóa và thường tích lũy lại trong cơ thể, vì vậy

chúng là chất độc hại đối với sinh vật. Kim loại nặng có nhiều trong nguồn

12

nước từ nhiều nguồn như: nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt, giao

thông, nông nghiệp, khai khoáng,… Một số nguyên tố như Hg, Cd, As rất độc

đối với sinh vật dù ở nộng độ rất nhỏ. Do vậy, hiện nay tiêu chuẩn chất lượng

2-: Các nguyên tố N, P, S ở nồng độ

nước, nồng độ các kim loại nặng được quan tâm hàng đầu.

, PO4

3- , SO4

- Các nhóm anion NO2

thấp là các chất dinh dưỡng đối với tảo và các sinh vật dưới nước. Ngược lại

khi ở nồng độ cao sẽ gây ra sự phú dưỡng hoặc các biến đổi sinh hóa trong cơ

thể sinh vật và con người.

- Thuốc bảo vệ thực vật: Thuốc BVTV là những chất độc có nguồn gốc

tự nhiên hoặc tổng hợp hóa học, được dùng để phòng và trừ sinh vật gây hại

cho cây trồng và nông sản với các tên gọi khác nhau. Rất nhiều loại thuốc

được sử dụng để diệt dịch bệnh trong hồ nuôi. Các loại thuốc diệt dịch như:

thuốc diệt côn trùng, diệt nấm, thuốc diệt ấu trùng dạng sợi… Các loại thuốc

diệt dịch này có độc tính rất cao có thể tích tụ trong nước và gây độc đối với

các loài động vật thủy sinh và tôm cá sống trong bể, ao, hồ.

- Các hóa chất hòa tan khác: Các chất nhóm xynua, phenon, các chất

tẩy rửa. Các công xưởng nhà máy sản xuất và sử dụng hóa chất đã thải vào

môi trường các chất này.

c) Tác nhân sinh học

Sinh vật trong môi trường nước có nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh

sinh vật có ích, có nhiều nóm sinh vật gây bệnh hoặc truyền bệnh cho người

và sinh vật khác. Đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và kí sinh

trùng gây bệnh như bệnh tả, lị, thương hàn, sốt rét… Nguồn ô nhiễm sinh học

trong môi trường nước chủ yếu là phân, rác, nước thải, xác chết sinh vật… Cá

ngoài môi trường tự nhiên hoặc các loài động vật khác có thể theo dòng nước

xâm nhập vào lồng nuôi cạnh tranh thức ăn với các vật nuôi trong lồng hoặc

thậm chí có thể là ăn thịt vật nuôi. Để hạn chế sự xâm nhập này khi bơm nước

vào bể cần chặn lưới.

13

Các loài vi khuẩn gây bệnh cũng có thể theo dòng nước hoặc bám vào

các sinh vật khác xâm nhập vào bể nuôi gây bệnh cho cá tôm trong bể nuôi.

Vì vậy phải hạn chế việc lấy nước từ bên ngoài vào bể nuôi hoặc phải có biện

pháp xử lý nước trước khi cho vào bể nuôi…

Ô nhiễm do xác động thực vật: Các loại tôm, cá… khi chết đi xác của

nó được vớt từ bể này sang bể kia làm thức ăn cho cá hoặc baba đây chính là

nguyên nhân làm ô nhiễm nguồn nước trong bể nuôi trồng thủy sản. Nếu số

lượng xác động thực vật chết không đáng kể thì sức ảnh hưởng của nó đến

nguồn nước là không đáng kể nhưng nếu số lượng xác động thực vật lớn sẽ

làm chất lượng nước trong bể nuôi thay đổi. Các xác động thực vật cụ thể là

tôm cá bản thân nó khi chết mang mầm bệnh chính vì vậy mà khi nước các

xác động vật này được thả vào các bể nuôi khác sẽ làm cho nước trong bể

cũng sẽ mang mầm bệnh và có thể làm cho cá tôm trong bể mắc bệnh…

Đây cũng là nguyên nhân làm cho nước trong các bể nuôi bị nổi váng

trên bề mặt và thậm chí là nước có mùi rất khó chịu do quá trình phân hủy của

xác động thực vật gây nên.

2.1.2.3. Phân loại ô niễm nguồn nước

Có nhiều cách phân loại ô nhiễm nước, trong thực tế thường được phân

loại như sau:

 Phân loại theo nguồn thải

- Nguồn điểm: Nguồn ô nhiễm có thể xác định được vị trí, kích thước,

bản chất, lưu lượng xả thải của các thông số gây ô nhiễm.

- Nguồn diện: Nguồn ô nhiễm không có điểm cố định, không xác định

được vị trí, bản chất, lưu lượng của tác nhận gây ô nhiễm. [5]

 Phân loại theo tính chất của ô nhiễm

- Ô nhiễm sinh học: Sự ô nhiễm về mặt sinh học chủ yếu là do sự thải

các chất hữu cơ có thể lên men được.

14

- Ô nhiễm hóa học do chất vô cơ: Do dò rỉ, nhiễm chất hóa học vào

nước như kim loại nặng, asen, thủy ngân,… Sự ô nhiễm nước do nitrat và

photphat từ phân bón hóa học, luyện kim và các công nghệ khác.

- Ô nhiễm do các chất hữu cơ tổng hợp: Ô nhiễm do các chất hữu cơ

tổng hợp chủ yếu do hydrocacbon, nông dược, chất tẩy rửa…

- Ô nhiễm vật lý: Các chất rắn không tan khi được thải vào nước làm

tăng lượng chất lơ lửng, tức là làm tăng độ đục của nước. Các chất này có thể

là gốc vô cơ hay hữu cơ, có thể được vi khuẩn ăn. Sự phát triển của vi khuẩn

và các vi sinh vật khác lại càng làm tăng độ đục của nước và làm giảm độ

xuyên thấu của ánh sáng. [5]

 Phân loại theo nguồn gốc phát sinh

- Nước thải sinh hoạt: Là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt

động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tượng tự khác.

- Nước thải công nghiệp: Là nước thải từ các nhà máy, từ hoạt động

của các khu công nghiệp là chủ yếu.

- Nước thải nông nghiệp: Là nước thải từ hoạt động chăn nuôi gia súc,

gia cầm. Việc sử dụng phân bón quá mức, phun thuốc bảo vệ thực vật cho cây

trồng, sử dụng thức ăn khi nuôi tôm cá,… nếu không được xử lý tốt cũng là

nguồn gây ô nhiễm môi trường nước. [5]

 Phân loại theo vị trí không gian

- Ô nhiễm nước mặt.

- Ô nhiễm nước ngầm.

- Ô nhiễm nước biển. [5]

Như vậy, ô nhiễm nguồn nước do con người là nguy cơ trực tiếp gây ra

nhiều vấn đề sức khỏe và cuộc sống con người và ô nhiễm môi trường.

15

2.1.3. Cơ sở thực tiễn

2.1.3.1. Khái quát về hoạt động NTTS trên thế giới và Việt Nam

a) Thế giới

Nuôi trồng thuỷ sản là một ngành sản xuất động thực vật thuỷ sinh

trong điều kiện kiểm soát hoặc bán kiểm soát, hoặc như người ta vẫn thường

nói, nuôi trồng thuỷ sản là sản xuất nông nghiệp trong môi trường nước. Vì

vậy, nuôi trồng thuỷ sản đề cập đến cả các hoạt động trong môi trường nước

mặn, nước ngọt và nước lợ.

Hàng ngàn năm sau khi việc sản xuất lương thực được chuyển từ hoạt

động săn bắt hái lượm sang nông nghiệp, sản xuất các sản phẩm thủy sản

cũng chuyển từ việc phần lớn phụ thuộc vào nguồn khai thác thủy sản tự

nhiên sang tăng nhiều loài nuôi. Năm 2014 đã đánh dấu cột mốc quan trọng

khi tỷ trọng ngành nuôi trồng thủy sản lần đầu tiên vượt lượng thủy sản khai

thác tự nhiên. Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm thủy sản

để đạt được mục tiêu của Chương trình năm 2030 sẽ mang tính cấp bách, và

cũng đồng thời vô cùng khó khăn.Với sản lượng khai thác thủy sản tương đối

ổn định kể từ cuối những năm 1980, ngành nuôi trồng thủy sản cho thấy sự

tăng trưởng mạnh mẽ trong nguồn cung cho tiêu dùng. Trong đó, năm 1974,

tỷ trọng ngành nuôi trồng thủy sản chỉ đạt 7%, tỷ lệ này đã tăng lên 26% năm

1994 và 39% năm 2004. Trung Quốc đã đóng vai trò quan trọng trong sự tăng

trưởng này vì quốc gia này cung cấp hơn 60% sản lượng nuôi trồng thủy sản

thế giới.(Nguồn: tổng quan thủy sản thế giới đến năm 2016) 10 quốc gia thủy

sản hàng đầu thế giới theo Tạp chí Seafood International bình chọn năm 2014:

Đứng đầu là Trung Quốc, 2. Indonesia, 3. Ấn Độ, 4. Nhật Bản, 5. Mỹ, 6. Nga,

7. Peru, 8. Việt Nam, 9. Na Uy, 10. Ai Cập. [15]

Với mức tiêu thụ đã tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng trưởng dân số

trong 5 thập kỷ qua, với tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 3,2%

trong giai đoạn 1961 - 2013, tăng gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng dân số.

16

Tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người toàn cầu đạt mức 9,9 kg năm 1960 lên

14,4 kg năm 1990 và 19,7 kg năm 2013, và ước tính sơ bộ năm 2014 và 2015

tiếp tục tăng trưởng vượt mức 20 kg. Năm 2013, mức tiêu thụ thủy sản bình

quân tại các nước công nghiệp là 26,8 kg.[15]

Tổng sản lượng khai thác thủy sản toàn cầu năm 2014 là 93,4 triệu tấn,

trong đó 81,5 triệu tấn là khai thác biển và 11,9 triệu tấn là khai thác nội địa.

Đối với sản lượng khai thác biển, Trung Quốc vẫn là nước sản xuất lớn, tiếp

đến là Indonesia, Mỹ và Liên bang Nga. Bốn nhóm có giá trị cao (cá ngừ, tôm

hùm, tôm và mực,bạch tuộc) đạt kỷ lục mới trong năm 2014. Tổng sản lượng

đánh bắt cá ngừ đạt gần 7,7 triệu tấn.Sản lượng khai thác nội địa toàn cầu đạt

khoảng 11,9 triệu tấn trong năm 2014, tăng 37% so với thập kỷ trước. Có 16

quốc gia có sản lượng khai thác nội địa hàng năm đạt hơn 200.000 tấn, và

chiếm khoảng 80% tổng sản lượng thế giới.[15]

Như vậy với mức tiêu thụ và khai thác tăng nhanh như vậy thì vấn đề ô

nhiễm nguồn nước là không thể tránh khỏi. Việc mức tiêu thụ đã tăng nhanh

hơn so với tốc độ tăng trưởng dân số trong 5 thập kỷ qua thì việc đánh bắt sản

xuất lương thực thực phẩm từ thủy sản tăng nhanh dẫn đến lượng nước xả thải

ra môi trường nhiều và tồn dư qua nhiều thời gian đã dẫn đến ô nhiễm môi

trường. Mức tiêu thụ tăng nhanh như vậy thì môi dường không thể tự điều

chỉnh kịp thời được.

b) Việt Nam

Việt Nam nằm bên bờ Tây của Biển Đông, là một biển lớn của Thái

Bình Dương, có diện tích khoảng 3.448.000 km2, có bờ biển dài 3260 km.

Vùng nội thuỷ và lãnh hải rộng 226.000 km2, vùng biển đặc quyền kinh tế

rộng hơn 1 triệu km2 với hơn 4.000 hòn đảo, tạo nên 12 vịnh, đầm phá với

tổng diện tích 1.160 km2 được che chắn tốt dễ trú đậu tàu thuyền. Biển Việt

Nam có tính đa dạng sinh học (ĐDSH) khá cao, cũng là nơi phát sinh và phát

17

tán của nhiều nhóm sinh vật biển vùng nhiệt đới ấn Độ - Thái Bình Dương

với chừng 11.000 loài sinh vật đã được phát hiện.[16]

Nước ta với hệ thống sông ngòi dày đặc và có đường biển dài rất thuận

lợi phát triển hoạt động khai thác và nuôi trồng thủy sản. Sản lượng thủy sản

Việt Nam đã duy trì tăng trưởng liên tục trong 17 năm qua với mức tăng bình

quân là 9,07%/năm. Với chủ trương thúc đẩy phát triển của chính phủ, hoạt

động nuôi trồng thủy sản đã có những bước phát triển mạnh, sản lượng liên

tục tăng cao trong các năm qua, bình quân đạt 12,77%/năm, đóng góp đáng kể

vào tăng trưởng tổng sản lượng thủy sản của cả nước.[16]

Biển Việt Nam có trữ lượng cá lớn và đặc sản biển phong phú: Hàng

chục vạn ha diện tích mặt nước trên đất liền (bao gồm 39 vạn ha hồ lớn; 54

vạn ha vùng ngập nước; 5,7 vạn ha ao và 44 vạn km sông và kênh rạch) có thể

nuôi tôm, cá và các thuỷ sản khác. Do đó, ngành nuôi trồng thuỷ sản của nước

ta, kể cả thuỷ sản nước mặn, nước lợ, nước ngọt có thể trở thành ngành sản

xuất chính. [18]

Theo báo cáo của Tổng cục Thủy sản, tổng sản lượng thủy sản sản xuất

năm 2016 đạt hơn 6,7 triệu tấn, tăng 2,5% so với năm 2015.

(Nguồn: Hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam 2016)

Hình 2.1. Sản lượng thủy sản của Việt Nam từ 1995 – 2016

18

Trong năm 2016, sự cố môi trường ở các tỉnh ven biển Bắc Trung Bộ

do công ty Formosa đưa chất thải ra biển khiến cho ngư dân các tỉnh này phải

ngừng đánh bắt ở vùng biển ven bờ và vùng lộng trong nhiều tháng, làm ảnh

hưởng đến khai thác biển của các tỉnh nói riêng và khai thác thủy sản biển cả

nước nói chung và dẫn đến ô nhiễm môi trường nước biển nghiêm trọng. Về

khai thác thủy sản ước tính cả năm 2016 sản lượng khai thác thủy sản ước đạt

3.076 ngàn tấn, tăng 3% so với năm 2015, trong đó: ước khai thác biển đạt

2.876 ngàn tấn, tăng 2,21 % so với năm 2015; khai thác nội địa ước đạt 200

ngàn tấn, giảm 1% so với năm 2015. Sản lượng nuôi trồng thủy sản cả năm

đạt 3.650 ngàn tấn, tăng 1,9% so với năm 2015. Về nuôi trồng thủy sản:

- Nuôi cá ao hồ nhỏ : Là một nghề có tính truyền thống gắn với nhà

nông , từ phong trào ao cá Bác Hồ đến phong trào VAC. Xu hướng diện tích

ao đang bị thu hẹp do nhu cầu phát triển xây dựng nhà ở. Đối tượng cá nuôi

khá ổn định: trắm, chép, trôi, mè, trê lai, rô phi... nguồn giống sinh sản hoàn

toàn chủ động. Năng suất cá nuôi đạt bình quân trên 3 tấn/ha. Nghề nuôi thuỷ

sản ao hồ nhỏ đã phát triển mạnh. [18]

- Nuôi cá mặt nước lớn: Đối tượng nuôi thả chủ yếu là cá mè, ngoài ra

còn thả ghép cá trôi, cá rô phi... Do khó khăn trong khâu bảo vệ và giá cá mè

thấp nên lượng cá thả vào hồ nuôi có xu hướng giảm. Hình thức nuôi chủ yếu

hiện nay là lồng bè kết hợp khai thác cá trên sông, trên hồ. Hình thức này đã

tận dụng được diện tích mặt nước, tạo ra việc làm tăng thu nhập, góp phần ổn

định đời sống của những người sống trên sông, ven hồ. Ở các tỉnh phía Bắc và

miền Trung, đối tượng nuôi chủ yếu là trắm cỏ, qui mô lồng nuôi khoảng 12 –

24 m3, năng suất 400 – 600 kg/lồng. Ở các tỉnh phía Nam, đối tượng nuôi chủ

yếu là cá ba sa, cá lóc, cá bống tượng, cá he. Quy mô lồng, bè nuôi lớn, trung

bình khoảng 100 – 150 m3/bè , năng suất bình quân 15 – 20 tấn/bè.[18]

19

Do tổng sản lượng thuỷ sản tăng mạnh và công nghệ chế biến, thói

quen tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi nên lượng nguyên liệu được đưa vào

chế biến ngày càng nhiều nên vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm

trọng đặc biệt là môi trường nước.

2.1.3.2. Khái quát về hoạt động NTTS ở Tỉnh Thái Nguyên

Thái Nguyên có tiềm năng phát triển nuôi trồng thủy sản. Tổng diện

tích mặt nước nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh là 6.925ha. Trong đó:

 2.285ha ao trong gia đình;

 1.140ha hồ, bể chứa nước thuỷ lợi vừa và nhỏ có thể nuôi thủy sản

theo hình thức thâm canh, bán thâm canh và quảng canh;

 1.000ha ruộng cấy lúa có thể kết hợp nuôi thủy sản;

 2.500ha hồ, bể chứa Núi Cốc có thể nuôi thả, nuôi lồng và bảo tồn

các giống loài thuỷ sản quý hiếm.

Ngoài ra còn 12.000ha mặt nước các sông suối, có khả năng nuôi lồng,

nuôi eo ngách, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

Trong giai đoạn 2011-2014, nuôi trồng thủy sản tại Thái Nguyên đã có

những bước phát triển đáng kể. Diện tích mặt nước được đưa vào nuôi thủy

sản ngày càng tăng, sản lượng thủy sản tăng bình quân 8,7%/năm (năm 2011

là 6.171 tấn; năm 2014 đạt 7.778 tấn và năm 2015 đạt xấp xỉ 8.000 tấn).[17]

Đối tượng nuôi chủ yếu là cá truyền thống, chiếm khoảng 70% diện

tích và sản lượng, bao gồm: cá mè, trắm, chép, trôi...; các đối tượng nuôi có

giá trị kinh tế cao như: rô phi đơn tính, chép lai, chim trắng, diêu hồng... và

loài đặc sản ba ba, lươn, ếch, cá tầm… chiếm khoảng 30%.

Hình thức nuôi chủ yếu hiện nay là nuôi ghép chiếm khoảng 90%, nuôi

đơn chiếm khoảng 10% diện tích. Đặc biệt, trên địa bàn tỉnh, có một số vùng

có thể phát triển nuôi các đối tượng thủy sản nước lạnh. Hiện đã có 3 cơ sở

20

đang đầu tư nuôi cá tầm tại 2 huyện Đại Từ và Võ Nhai với sản lượng đạt

khoảng 28 tấn/năm.[17]

Theo Ông Lý Mạnh Dần, PGĐ Trung tâm Thủy sản tỉnh Thái Nguyên

cho biết, nguồn lợi do nuôi trồng thủy sản đem lại khá cao, từ 300 - 350 triệu

đồng/ha. Trong khi đó, sản lượng thủy sản của tỉnh mới chỉ đáp ứng được 1/3

nhu cầu của người dân trong tỉnh. Chính vì vậy, việc mở rộng diện tích mặt

nước, phát triển nuôi trồng thủy sản hàng hóa tập trung, thâm canh chất lượng

cao là giải pháp, mục tiêu của thủy sản Thái Nguyên trong những năm

tới.[17]

2.2. Thực trạng ô nhiễm môi trường nước từ hoạt động nuôi trồng thủy

sản trên thế giới và Việt Nam

2.2.1. Trên thế giới

Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng cho tất cả các sinh vật

trên quả đất. Nước chiếm 70% trên trái đất. Nếu không có nước thì chắc chắn

không có sự sống xuất hiện trên quả đất, thiếu nước thì cả nền văn minh hiện

nay cũng không tồn tại được. Từ xưa, con người đã biết đến vai trò quan trọng

của nước, các nhà khoa học cổ đại đã coi nước là thành phần cơ bản của vật

chất và trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Hiện nay thế giới phát

triển nhanh dẫn đến môi trường nước cũng bị ô nhiễm nặng nề. Theo bộ tài

nguyên và môi trường, cục quản lý tài nguyên nước một số thông tin đến chủ

đề ngày nước thế thế giới 2017 cho biết:

- Trên toàn cầu, hơn 80% nước thải xả trực tiếp ra môi trường không

qua xử lý và không được tái sử dụng.

- Theo thống kê, hiện có 1,8 tỷ người sử dụng nguồn nước uống có chứa

vi khuẩn gây ra các bệnh như tiêu chảy, kiết lị, thương hàn... Điều đó cũng khiến

cho 842,000 người chết mỗi năm do ảnh hưởng của các căn bệnh này.

21

Thống kê cũng cho thấy, hiện có 663 triệu người chưa được tiếp cận

với các nguồn nước uống hợp vệ sinh. Đến năm 2050, sẽ có khoảng 70% dân

số thế giới sống trong các đô thị. Con số này hiện nay là 50%.

- Hiện tại, hầu hết các thành phố ở các quốc gia đang phát triển không

có đủ cơ sở hạ tầng và tài nguyên để giải quyết vấn đề nước thải một cách

hiệu quả và bền vững.

- Có nhiều cơ hội để khai thác tài nguyên nước thải. Nước thải được

quản lý hiệu quả sẽ là nguồn tài nguyên nước, năng lượng, dinh dưỡng có chi

phí hợp lý và bền vững.

- Chi phí cho quản lý nước thải không đáng kể so với các lợi ích về sức

khoẻ, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đồng thời mang lại cơ hội nghề

nghiệp và tạo ra nhiều việc làm "xanh" xã hội.[14]

Ước tính mỗi năm ngành nuôi trồng thủy sản trên thế giới đã thải ra

môi trường xấp xỉ 3 triệu tấn bùn ở dạng chất thải hữu cơ gần như chưa được

xử lí. Mầm bệnh từ các ao, hồ nuôi trồng cũng đã đi theo nguồn thải này ra hệ

thống kênh rạch làm chất lượng nhiều vùng nước suy giảm nặng nề. Cùng với

sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản, để đáp ứng cho xuất khẩu và tiêu

dùng, người nuôi thường thả giống với mật độ quá dày trong khi không có các

biện pháp xử lí môi trường sẽ dẫn đến giảm lượng oxy hòa tan, tăng các chất

mùn hữu cơ gây nên hiện tượng thối ao, hồ. Môi trường nước không được xử

lí sinh ra các khí độc như CH4, H2S, CO2…làm cho thủy sản bị ngộ độc chết

hàng loạt gây ô nhiễm cho nguồn nước và môi trường xung quanh.

2.2.2. Ở Việt Nam

Kết quả điều tra nghiên cứu những năm gần đây của Viện nghiên cứu

nuôi trồng thủy sản 1 cho thấy hàm lượng BOD, COD, NO2 trong nước của

những thủy vực đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép đối với đời sống thủy sinh vật.

22

Do thiếu quy hoạch nuôi trồng thủy sản ven biển phát triển khá tự phát và

ồ ạt, quy mô và phương thức nuôi cũng rất đa dạng, chủ yếu vẫn là quảng canh,

tăng cường mở rộng diện tích. Cho nên đã phá hủy phần lớn các nơi cư trú của

các loài ở vùng ven biển, thu hẹp không gian vùng ven biển và đẩy môi trường

vào tình trạng khắc nghiệt hơn về mặt sinh thái, tăng rủi ro bệnh dịch cho vật

nuôi do thiếu các yếu tố có vai trò điều hòa và điều chỉnh môi trường.

Nuôi trồng thủy sản ven biển tăng nhanh dẫn đến nguồn giống tự nhiên

của một số loài cá giống kinh tế cư trú ở các dạn san hô bị đối tượng nuôi

lồng bè khai thác cạn kiệt. Điều này làm ảnh hưởng đến chức năng duy trì

nguồn lợi tự nhiên của các hệ sinh thái đặc hữu và ảnh hưởng tới khả năng

khai thác hải sản tự nhiên của vùng biển. Việc thiết kế, xây dựng đầm ao nuôi

trồng thủy sản ở vùng cửa sông ven biển đẫn đến những thay đổi về nơi sinh

sống của quần xã sinh vật, độ muối, lắng đọng trầm tích và xói lở bờ biển. Tại

một số khu vực nuôi tôm, cá tập trung, do việc xả thải các chất hữu cơ phú

dưỡng, chất độc vi sinh vật và các chất sinh hoạt bừa bãi làm cho môi trường

suy thoái, bùng nổ dịch bệnh (bệnh tôm năm 1993 – 1994) và gây thiệt hại

đáng kể về kinh tế cũng như về điều kiện môi trường sinh thái. Lạm dụng

nước ngầm để nuôi tôm trên cát, không tuân thủ luật tài nguyên nước đang là

hiện tượng khá phổ biến ở vùng cát ven biển miền trung. Hậu quả lâu dài sẽ

làm cạn kiệt nguồn nước ngọt và nước ngầm, thu hẹp diện tích rừng phòng

hộ, làm tăng hoạt động cát bay và bão cát.

23

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: đánh giá chất lượng môi trường nước nuôi

trồng thủy sản.

- Phạm vi nghiên cứu: Môi trường nước cấp đầu vào, đầu ra cho bể

nuôi trồng thủy sản.

- Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu tại các bể nuôi cá Hợp tác xã thủy

sản Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên.

- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 03/2018 – tháng 05/2018

3.2. Nội dung nghiên cứu

- Sơ lược về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc-Thái Nguyên .

- Đánh giá môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp tác xã thủy sản

Hồ Núi Cốc.

+ Đánh giá Môi trường nguồn nước cấp cho các bể nuôi trồng thủy sản.

+ Đánh giá Môi trường nước bể nuôi trồng thủy sản

+ Đánh giá Môi trường nước thải của bể nuôi trồng thủy sản

- Nguyên nhân gây suy thoái về chất lượng nước bể nuôi trồng thủy sản

tại Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc.

- Đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước chăn nuôi thủy sản tại

Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc.

24

3.3. Phương pháp nghiên cứu

3.3.1. Điều tra khảo sát thực địa

- Khu vực nguồn nước cấp cho các bể nuôi thủy sản

- Hệ thống cấp thoát nước cho hệ thống bể nuôi tại Hợp tác xã

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập các số liệu, tài liệu có liên quan đến Hợp tác xã thủy sản Hồ

Núi Cốc.

- Thu thập thông tin và kế thừa có chọn lọc các số liệu về nuôi trồng

thủy sản.

- Thu thập thông tin có liên quan đến đề tài qua sách báo, internet…

3.3.3. Đánh giá trực quan môi trường nước tại bể nuôi thủy sản

Các chỉ tiêu: Màu sắc, mùi nước vào thời gian mưa, các lần hạ mực

nước, dâng mực nước trong bể...

3.3.4. Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm

- Phương pháp lấy mẫu: Tiến hành lấy mẫu theo quy định của TCVN

6663-11: 2011.

- Các chỉ tiêu cần phân tích: PH, DO, COD, BOD, TSS, độ đục, NO3,

Fe, H2S, NH3, Aldrin, BHC, DDTs.

- Lấy mẫu theo tháng mỗi tháng một lần và lấy 3 lần mỗi lần 2 mẫu, lấy

mẫu ở các bể nuôi thủy sản và hồ nguồn cung cấp nước cho các bể nuôi thủy

sản. Đánh giá các chỉ tiêu màu sắc, mùi, vị, váng.

- 1 mẫu tại nguồn cấp nước vào bể nuôi trồng là hồ nguồn, kí hiệu là: M1

- 1 mẫu nước trong bể đang nuôi trồng, kí hiệu là: M2

25

Bảng 3.1. Vị trí và địa điểm lấy mẫu

Thời Ngày lấy Kí Số STT Vị trí và tọa độ Đặc điểm gian lấy mẫu (3 đợt) hiệu mẫu mẫu

Hồ nguồn Lấy tại hồ 27/03/2018 Tọa độ: nguồn nước 1 27/04/2018 M1 2 7h40’ 21034’58.23”B đầu vào cho 27/05/2018 105042’34.98”Đ các bể nuôi

Nước ở bể nuôi 27/03/2018 Lấy tại bể thủy sản 2 27/04/2018 M2 đang nuôi 2 7h40’ 21034’59.09’’B 27/05/2018 thủy sản 105042’33.94’’Đ

- Bảo quản mẫu: Bảo quản mẫu lạnh và chuyển về phòng phân tích, bảo

quản trong tủ lạnh.

- Phân tích trong phòng thí nghiệm

- Tiến hành phân tích mẫu: mẫu được chuyển đến phòng thí nghiệm

viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I.

- Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích được thể hiện ở bảng sau:

26

Bảng 3.2. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước

STT Tên chỉ tiêu Phương pháp phân tích Đơn vị đo

Màu sắc Cảm quan - 1

Mùi vị Cảm quan - 2

Độ đục FNU 3

PH Máy đo chất lượng nước đa chỉ tiêu - 4

DO Máy đo chất lượng nước đa chỉ tiêu Mg/l 5

COD Phương pháp chuẩn độ Mg/l 6

BOD Phân tích theo TCVN 6001 – 1995 Mg/l 7

Phương pháp Salycilate Mg/l 8 NO2

TSS Phân tích theo TCVN 6625 – 2000 Mg/l 9

Phương pháp so màu, sử dụng máy Mg/l 10 Fe trắc quang UV - VIS.

H2S Phương pháp chuẩn độ Mg/l 11

aldrin Phân tích theo TCVN µg/l 12

BHC Phân tích theo TCVN µg/l 13

DDTs Phân tích theo TCVN µg/l 14

3.3.5. Phương pháp so sánh với QCVN

- Định tính bao gồm các chỉ tiêu: màu, mùi, độ đục, váng.

- Định lượng: so sánh số liệu thu thập với QCVN 08:2015/BTNMT và

QCVN 38/2011- BTNMT, để đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường nước

đang sử dụng để nuôi cá và đề xuất một số giải pháp làm giảm thiểu ô nhiễm.

- Phương pháp tổng hợp so sánh bằng Excel

27

Bảng 3.3. Bảng các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước so với QCVN

TT Chỉ tiêu Đơn vị Phương pháp phân tích

QCVN 38/2011- BTNMT QCVN 08:2015/B TNMT (cột B1)

1 PH - 5,5 – 9 6,5 - 8,5 Máy đo chất lượng nước đa chỉ tiêu

2 DO mg/l ≥ 4 ≥ 4 Máy đo chất lượng nước đa chỉ tiêu

3 TSS mg/l Phân tích theo TCVN 50 100

4 mg/l Phương pháp Salycilate 10 5 NO2

5 COD mg/l Phương pháp chuẩn độ 30 -

6 mg/l Phân tích theo TCVN 15 - BOD5

7 Fe Mg/l 1,5 -

Phương pháp so màu, sử dụng máy trắc quang UV - VIS.

8 Mg/l Phương pháp chuẩn độ - - H2S

9 NH3 Phân tích theo TCVN 0,5-1 -

10 Aldrin Phân tích theo TCVN µg - 0,008 - 0,01

µg 11 BHC Phân tích theo TCVN 0,015-0,13 -

µg 12 DDTs Phân tích theo TCVN - 1,1

- 13 Màu sắc Cảm quan - -

- 14 Mùi vị Cảm quan - -

- 15 Váng Cảm quan - -

16 Nhiệt độ ºC - - Máy đo chất lượng nước đa chỉ tiêu

17 Độ đục FNU - - Máy đo chất lượng nước đa chỉ tiêu

28

3.3.6. Phương pháp thống kê và xử lí số liệu

- Các số liệu được xử lý, thống kê trên máy tính bằng word và Excel:

+ Các số liệu thu thập từ quan sát thực địa, kế thừa, điều tra phỏng vấn

được tổng kết dưới dạng bảng biểu.

+ Dựa trên cơ sở các số liệu đã thống kê đánh giá cụ thể từng mục.

- So sánh với QCVN 08:2015/BTNMT và QCVN 38/2011- BTNMT

nhằm đánh giá nồng độ chất ô nhiễm trong nước mặt.

29

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Sơ lược về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên

4.1.1. Vị trí địa lý

Thuộc địa phận của: Xóm Gốc Mít, xã Tân Thái, Huyện Đại Từ, Thái Nguyên

Phía Bắc: Giáp khu du lịch sinh thái Hồ Núi Cốc.

Phía Đông: Giáp đường tỉnh lộ.

Phía Tây: giáp Vĩnh Phúc

Phía Nam: giáp xã Phúc Xuân.

Vị trí địa lí thuận lợi cho giao thông đi lại

Hình 4.1. Ảnh vệ tinh của TTTS

30

4.1.2. Thông tin chung về Hợp tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc

4.1.2.1. Địa điểm, diện tích đất đai

- Địa điểm xây dựng HTX thủy sản Hồ Núi Cốc nằm tại xóm Gốc Mít,

xã Tân Thái, huyện Đại Từ, Thái Nguyên.

- Diện tích đất đai: 250.460 m2 bao gồm:

+ Diện tích nuôi trồng thủy sản: 400 m2

+ Diện tích hồ chứa nước dự trữ: 250.000 m2

+ Diện tích xây dựng khu nhà điều hành: 30 m2

+ Diện tích kho chứa và công trình phụ: 30 m2

4.1.2.2. Hiện trạng cơ sở vật chất

Bảng 4.1. Diện tích các bể nuôi

STT Tên bể Diện tích m2 Thể tích m3 Loài cá đang nuôi

1 1A 60 Chép, trắm, rô phi 50

2 1B 60 Anh vũ 50

3 1C 60 Cá Bỗng 50

4 1D 60 Cá chiên 50

5 2A 60 Anh vũ 50

6 2B 60 Chiên 50

7 2C 60 Lăng chấm 50

8 2D 60 Anh vũ 50

9 Ao Chép 3500 7000

4.1.2.3. Công nghệ xử lý nước bể tuần hoàn nuôi cá đang sử dụng tại HTX

Nước bơm từ hồ nguồn → Bể lọc cát → Cho vào bể nuôi (nhiệt độ duy

trì trong bể 28-320C) → Sục khí → Nước thải (10%/ngày) → thải ra hồ nuôi

trai lấy ngọc→ nước sạch (hồ nguồn).

31

4.1.2.4. Nguồn nhân lực

Hiện tại có 8 thành viên htx. Trong đó có 4 kỹ sư chuyên ngành nuôi

trồng thuỷ sản, 1 chăn nuôi, 1 cử nhân truyền thông, 2 công nhân viên.

4.1.2.5. Chức năng

- Đào tạo thực hành, thực tập nghề nghiệp về lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản

- Sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản

- Đào tạo nghề, tập huấn cho nông dân, giúp người dân có công việc ổn định.

- Khai thác thủy sản.

- Kinh doanh các lĩnh vực thủy sản.

- Tư vấn và chuyển giao công nghệ.

4.1.2.6. Nhiệm vụ

- Đào tạo thực hành, thực tập nghề nghiệp về lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản.

- Sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản.

- Đào tạo nghề, tập huấn cho nông dân, giúp người dân có công việc ổn định.

- Khai thác thủy sản.

- Kinh doanh các lĩnh vực thủy sản.

- Tư vấn và chuyển giao công nghệ

- Sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm: Cá giống các loại, cá thương phẩm

đảm bảo ATVSTP

- Quản lý, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất được giao quản lý.

4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước nuôi trồng thủy sản tại Hợp

tác xã thủy sản Hồ Núi Cốc

4.2.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước hồ nguồn

Nước cấp đầu vào cho các bể nuôi là nước được lấy từ hồ Hồ Núi Cốc,

từ nước mưa.

Tiến hành lấy mẫu và phân tích như sau:

Thời điểm lấy mẫu nước: 7h40’sáng

Cách lấy mẫu: Dùng dụng cụ lấy mẫu, lấy mẫu nước độ sâu 2 m.

Kí hiệu mẫu: M1

32

Vị trí lấy mẫu: lấy cách bờ 1m ở tọa độ: 21034’58.23”B . 105042’34.98”Đ

Thời gian lấy mẫu: Lần 1 ngày 27/03/2018

Lần 2 ngày 27/04/2018

Lần 3 ngày 27/05/2018

Bình đựng mẫu: chai nhựa dung tích 1,5 lít, được dán nhãn gồm các

thông tin: thời gian lấy mẫu, ngày lấy mẫu, vị trí lấy mẫu, nhiệt độ của nước,

bảo quản mẫu lạnh và chuyển về phòng thí nghiệm viện nghiên cứu nuôi

trồng thủy sản I.

Địa điểm: Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I

Bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước hồ nguồn

Kết quả phân tích

TT Chỉ tiêu Đơn vị Lần 1 Lần 2 Lần 3 QCVN 38/2011- BTNMT

PH DO

TSS

1 2 3 Nhiệt Độ 4 5 6 7 8 9 10 11 - mg/l ºC mg/l Độ Đục FNU mg/l mg/l mg/l Mg/l Mg/l NO2 COD BOD5 Fe H2S NH3 7,2 9,93 27 21,11 25,30 0,38 11,72 5,32 0,09 <0,05 <0,05 6,7 10,67 30 22,07 50,00 0,57 12,05 5,55 0,08 <0,05 <0,05 7,3 8,93 29 20,03 64,3 0,39 9,52 4,71 0,07 <0,05 <0,05 6,5 - 8,5 ≥ 4 - 100 - 5 - - - - - QCVN 08:2015/B TNMT (cột B1) 5,5 – 9 ≥ 4 - 50 - 10 30 15 1,5 - 0,5-1

12 Aldrin µg <0,05 0 0 -

0,008 - 0,01 0,015-0,13 - 13 14 BHC DDTs <0,02 <0,05 - 1,1 µg µg 0 0

0 0 (Nguồn: Kết quả phân tích mẫu ở phòng thí nghiệm viện nghiên cứu nuôi

trồng thủy sản I)

33

QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt (cột B1 dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử

dụng khác có yêu cầu về chất lượng nước)

QCVN 38/2011- BTNMT: Quy chuẩn chất lượng quốc gia về chất

lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh

Nhận xét: Qua bảng 4.2. Kết quả phân tích chất lượng môi trường

nước hồ nguồn như sau:

pH: Nồng độ pH trong 3 lần lấy mẫu dao động trong khoảng từ 6.7 đến

7.2 trung bình khoảng 7.0 phù hợp với QCVN08-2015 BTNMT cột B1 phù

hợp với việc nuôi trồng thủy sản và QCVN 38/2011- BTNMT.

DO (Hàm lượng oxy hòa tan): DO trong 3 lần lấy mẫu dao động

trong khoảng từ 8.93mg/l đến 10.67mg/l trung bình khoảng 9.5mg/l phù hợp

với QCVN08-2015 BTNMT cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản và

QCVN 38/2011- BTNMT.

TSS (Tổng chất rắn lơ lửng): TSS trong 3 lần lấy mẫu dao động trong

khoảng từ 20.03mg/l đến 22.07mg/l trung bình khoảng 21.0mg/l phù hợp với

QCVN08-2015 BTNMT cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản và

QCVN 38/2011- BTNMT

Độ đục: Độ đục trong 3 lần lấy mẫu dao động trong khoảng từ 25.30

FNU đến 64.30 FNU trung bình khoảng 45.5 FNU phù hợp với QCVN08-

2015 BTNMT cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản.

NO2: NO2 trong 3 lần lấy mẫu dao động trong khoảng từ 0.38mg/l đến

0.57mg/l trung bình khoảng 0.47mg/l phù hợp với QCVN08-2015 BTNMT

cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản và QCVN 38/2011- BTNMT.

COD (Nhu cầu oxy hóa học): COD trong 3 lần lấy mẫu dao động

trong khoảng từ 9.52mg/l đến 12.05mg/l trung bình khoảng 11.0mg/l phù hợp

với QCVN08-2015 BTNMT cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản.

34

BOD5 (Nhu cầu oxy sinh hóa): BOD5 trong 3 lần lấy mẫu dao động

trong khoảng từ 4.71mg/l đến 5.55mg/ltrung bình khoảng 5.1mg/l phù hợp

với QCVN08-2015 BTNMT cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản.

Fe: Trong 3 lần lấy mẫu dao động trong khoảng từ 0.07mg/l đến

0.09mg/ltrung bình khoảng 0.08mg/l phù hợp với QCVN08-2015 BTNMT

cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản.

H2S: Trong 3 lần lấy mẫu có giá trị lần lượt như sau: Lần 1: có giá trị

0,05 mg/l, lần 2: có giá trị 0,05 mg/l, lần 3: có giá trị 0.05 mg/l. Đạt mức cho

phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT.

NH3: Trong 3 lần lấy mẫu có giá trị như sau: Lần 1: có giá trị 0,05

mg/l, lần 2: có giá trị 0,05 mg/l, lần 3: có giá trị 0,05 mg/l. Phù hợp với mức

cho phép so với giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT.

Aldrin: Trong 3 lần lấy mẫu dao động trong khoảng từ 0 µg đến

0.05µg trung bình khoảng 0.025 µg, phù hợp với QCVN08-2015 BTNMT cột

B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản.

BHC: Trong 3 lần lấy mẫu có giá trị như sau: Lần 1: có giá trị 0,02 µg,

lần 2: có giá trị 0 µg, lần 3: có giá trị 0 µg. Đạt mức cho phép so với giới hạn

ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

DDTs: Trong 3 lần lấy mẫu có giá trị như sau: Lần 1 có giá trị 0,05 µg,

lần 2: có giá trị 0 µg, lần 3: có giá trị 0 µg. Phù hợp với mức cho phép so với

giới hạn ở QCVN 38/2011- BTNMT

Qua bảng 4.3 thể hiện kết quả phân tích cho thấy chất lượng môi

trường nước hồ nguồn như sau:

-, COD, BOD5, Fe, H2S, NH3, Aldrin,

Các giá trị khác như pH, TSS, NO3

BHC, DDTs đều nằn trong tiêu chuẩn cho phép của QCVN 08:2015/BTNMT và

QCVN 38/2011- BTNMT. Ngoài ra bằng việc quan sát thực địa cho thấy màu,

mùi của hồ nguồn tương đối trong và không có mùi.

35

 Vậy ta nhận thấy nước trong hồ nguồn tương đối sạch và đủ điều kiện

để tiến hành nuôi trồng thủy sản và cấp nước cho các hoạt động khác.

Đánh giá hiện trạng nước bể nuôi trồng thủy sản

Nước của bể nuôi thủy sản được lấy từ hồ nguồn. Đây là hồ nhân tạo

được kè bê tông và có tổng diện tích là 250.000 m2.

Tiến hành lấy mẫu và phân tích như sau:

Thời điểm lấy mẫu nước: 7h40’ sáng

Cách lấy mẫu: Dùng dụng cụ lấy mẫu, lấy mẫu nước độ sâu khoảng 40-

50 cm.

Kí hiệu mẫu: M2

Bình đựng mẫu: chai nhựa dung tích 1,5 lít, được dán nhãn và thể hiện rõ

các thông tin: thời gian, ngày lấy, vị trí, nhiệt độ mẫu nước và được bảo quản

lạnh mang về phòng thí nghiệm tại viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I

Vị trí lấy mẫu: Lấy cách bờ 1m ở tọa độ: 21034’59.09”B

105042’33.94”Đ

Thời gian lấy mẫu: Lần 1 ngày 27/03/2018

Lần 2 ngày 27/04/2018

Lần 3 ngày 27/05/2018

Địa điểm: Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I

36

Bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước

trong bể nuôi thủy sản

Kết quả phân tích

TT Chỉ tiêu Đơn vị QCVN 08:2015/BTN MT Lần 1 Lần 2 Lần 3 QCVN 08:2015/BT NMT (cột B1)

1 PH - 7,2 6,7 7,3 5,5 - 9 6,5 - 8,5

2 DO mg/l 6,6 5,7 7,1 ≥ 4 ≥ 4

3 ºC 30 29 31 - - Nhiệt Độ

4 TSS mg/l 20,1 21,03 19,05 50 100

5 Độ Đục FNU 24,05 35,6 42,5 - -

mg/l

6 0,34 0,55 0,35 5 10 NO2

7 COD mg/l 12,0 11,5 11,05 - 30

5,24 5,6 4,8 - 15 8 BOD5 mg/l

9 Fe Mg/l 0,07 0,06 0,08 1,5 -

<0,03 <0,02 <0,02 - - 10 H2S Mg/l

<0,03 0,015-0,13 0 0 - 11 NH3

12 Aldrin µg <0,03 0,008-0,1 0 0 -

13 BHC µg <0,01 0,015-0,02 0 0 -

0 0 14 DDTs µg <0,03 1,0 1,1

(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu ở phòng thí nghiệm viện nghiên cứu nuôi

trồng thủy sản I)

37

QCVN 08:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt (cột B1 dùng cho mục đích tưới tiêu, thủy lợi hoặc các mục đích sử

dụng khác có yêu cầu về chất lượng nước)

QCVN 38/2011- BTNMT: Quy chuẩn chất lượng quốc gia về chất

lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh

Nhận xét: Qua bảng 4.3. Kết quả phân tích chất lượng môi trường

nước trong lồng nuôi thủy sản như sau:

pH: Nồng độ pH trong 3 lần lấy mẫu dao động trong khoảng từ 6.7 đến

7.2 trung bình khoảng 7.0 phù hợp với QCVN08-2015 BTNMT cột B1 phù

hợp với việc nuôi trồng thủy sản.

DO (Hàm lượng oxy hòa tan): DO trong 3 lần lấy mẫu dao động

trong khoảng từ 5.7 mg/l đến 7.1 mg/l trung bình khoảng 6.4 mg/l phù hợp

với QCVN08-2015 BTNMT cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản và

QCVN 38/2011- BTNMT.

TSS(Tổng chất rắn lơ lửng): TSS trong 3 lần lấy mẫu dao động trong

khoảng từ 19.05 mg/l đến 21.03 mg/l trung bình khoảng 20,5 mg/l phù hợp

với QCVN08-2015 BTNMT cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản và

QCVN 38/2011- BTNMT.

Độ đục: Độ đục trong 3 lần lấy mẫu dao động trong khoảng từ 24.05

FNU đến 42.5 FNU trung bình khoảng 35FNU phù hợp với QCVN08-2015

BTNMT cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản.

NO2: NO2 trong 3 lần lấy mẫu dao động trong khoảng từ 0.34mg/l đến

0,55mg/l trung bình khoảng 4.5mg/l phù hợp với QCVN08-2015 BTNMT cột

B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản và QCVN 38/2011- BTNMT.

COD (Nhu cầu oxy hóa học): COD trong 3 lần lấy mẫu dao động

trong khoảng từ 11.05mg/l đến 12mg/l trung bình khoảng 11.4mg/l phù hợp

với QCVN08-2015 BTNMT cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản.

38

BOD5 (Nhu cầu oxy sinh hóa): Trong 3 lần lấy mẫu có giá trị như sau

lần 1: Có giá trị 5,24 mg/l, lần 2: Có giá trị 5,6 mg/l, lần 3: Có giá trị 4,8 mg/l.

Trung bình khoảng 5.0 mg/l. Đạt mức cho phép so với giới hạn ở cột B1 của

QCVN 08:2015/BTNMT.

Fe: Fe trong 3 lần lấy mẫu dao động trong khoảng từ 0.06mg/l đến

0.08mg/l trung bình khoảng 0.07mg/l phù hợp với QCVN08-2015 BTNMT

cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản.

H2S: H2S trong 3 lần lấy mẫu dao động trong khoảng từ 0.02mg/l đến

0.03mg/l trung bình khoảng 0.025mg/l phù hợp với QCVN08-2015 BTNMT

cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản.

NH3: NH3 trong 3 lần lấy mẫu dao động trong khoảng từ 0 mg/l đến

0.03mg/l trung bình khoảng 0.015mg/l phù hợp với QCVN08-2015 BTNMT

cột B1 phù hợp với việc nuôi trồng thủy sản.

Aldrin: Trong 3 lần lấy mẫu aldrin có giá trị như sau: Lần 1: có giá trị

0,03 µg, lần 2: có giá trị 0 µg, lần 3: có giá trị 0 µg. Đạt mức cho phép so với

giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

BHC: Trong 3 lần lấy mẫu BHC có giá trị như sau: Lần 1: có giá trị

0,01 µg, lần 2: có giá trị 0 µg, lần 3: có giá trị 0 µg. Đạt mức cho phép so với

giới hạn ở cột B1 của QCVN 08:2015/BTNMT

DDTs: Trong 3 lần lấy mẫu DDTs có giá trị như sau: Lần 1: có giá trị

0,03 µg, lần 2: có giá trị 0 µg, lần 3: có giá trị 0 µg. Đạt mức cho phép so với

giới hạn tại QCVN 38/2011- BTNMT.

 Qua bảng 4.3 thể hiện kết quả phân tích cho thấy chất lượng môi

trường nước trong bể nuôi thủy sản như sau:

Tất cả các chỉ tiêu đều nằn trong tiêu chuẩn cho phép của QCVN

08:2015/BTNMT và QCVN 38/2011- BTNMT.

39

Ngoài ra bằng việc quan sát thực địa cho thấy màu, mùi của nước trong

bể, nuôi thủy sản tương đối trong và không có mùi.

 Vậy ta nhận thấy nước trong bể, nuôi thủy sản tương đối sạch và đủ điều

kiện để tiến hành nuôi trồng thủy sản và cấp nước cho các hoạt động khác.

Nhận xét chung: Thông qua kết quả phân tích chất lượng nước hồ ba

tháng liên tục là tháng 3, tháng 4, tháng 5 được thể hiện lần lượt ở bảng 4.2,

bảng 4.3 cho thấy nước hồ, nước bể tương đối sạch, đủ điều kiện nuôi trồng

thủy sản.

Qua 3 tháng theo dõi, căn cứ vào kết quả phân tích tại phòng thí

nghiệm viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I mỗi tháng các chỉ tiêu PH, DO,

-, COD, BOD5, Fe, H2S, NH3, Aldrin, BHC, DDTs đều nằm trong

TSS, NO3

giới hạn cho phép theo QCVN 08:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc

gia về chất lượng nước mặt và QCVN 38/2011- BTNMT Quy chuẩn chất

lượng quốc gia về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh.

4.3. Nguyên nhân gây suy thoái về chất lượng nước bể nuôi trồng thủy

sản tại HTX thủy sản Hồ Núi Cốc

4.3.1. Nguyên nhân do mưa, lượng mưa hàng tháng, nước chảy tràn vào bể

nuôi cá

Mưa lớn kéo theo rác thải, túi nilon, vỏ thuốc BVTV, chai lọ, vở bao bì

các chất tẩy rửa, dầu mỡ, sạt lở đất… các chất bẩn từ nơi khác đổ xuống hồ,

bể nuôi cá làm ô nhiễm nguồn nước.

4.3.2. Nguyên nhân do thức ăn chăn nuôi

Việc sử dụng nhiều thức ăn công nghiệp cho cá khi cá ăn không hết sẽ

hòa lẫn vào nước bể làm tăng hàm lượng chất rắn lơ lửng.

40

4.3.3. Nguyên nhân do chất thải phát sinh trong bể

- Đó là chất thải của cá và các phản ứng hóa sinh của các chất hữu cơ

tồn lưu trong bể.

4.4. Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu các tác động xấu từ hoạt động NTTS

4.4.1. Giải pháp quản lí, chính sách

4.4.1.1. Một số giải pháp để giảm ô nhiễm môi trường nước bể nuôi cá

- Nuôi trai lấy ngọc trong bể làm giảm ô nhiễm ngồn nước.

- Nâng cao kiến thức về nuôi trồng thủy sản thân thiện với môi trường

- Cải tiến việc thiết kế các bể nuôi làm giảm bớt việc trao đổi nước

giữa hồ nuôi và môi trường bên ngoài.

4.4.1.2. Một số biện pháp để giảm ô nhiễm môi trường nước trong quá trình

nuôi cá

Để khắc phục tình trạng trên, cần áp dụng các giải pháp bảo vệ môi

trường ngành nuôi thủy sản như sau:

* Chuẩn bị trước khi lấy nước đầu vụ nuôi:

Tiến hành xả nước đáy bể, phơi khô. Rắc vôi diệt tạp và phơi đáy bể

nuôi từ 7 - 15 ngày.

41

* Cấp nước đầu vụ nuôi:

Xử lý nước cấp trước khi đưa vào bể nuôi bằng các túi lọc cục bộ đối với

cá giống để loại bỏ những yếu tố gây ô nhiễm môi trường nước bể nuôi. Nếu

nguồn nước bị ô nhiễm nặng, cần sử dụng thêm một số loại thuốc hoặc chế phẩm

sinh học được phép lưu hành để xử lý triệt để trước khi nuôi thả vụ mới.

Sau khi cấp nước đến mực nước yêu cầu trong bể nuôi, giữ nước bể ổn

định trong thời gian 7 - 10 ngày để theo dõi diễn biến chất lượng nước trong

bể trước khi thả cá.

* Trong thời gian nuôi:

Thường xuyên thay nước bể nuôi. Đối với cá giống 1 tuần thay nước 1

lần, cá thịt thì 2 đến 4 tuần thay 1 lần mỗi lần thay 2/3 mực nước trong bể

nuôi. Nhằm cải thiện DO, giảm lượng Coliform, E. Coli trong nước và để các

chất độc hại thoát ra ngoài…

Lưu ý khi thay nước cần tránh thời điểm nắng nóng, cá dễ bị ngạt và bị

sốc; kiểm soát lượng thức ăn ở mức ổn định, vớt thức ăn thừa hằng ngày, sục

- thoát ra ngoài không khí

khí nhằm tăng lượng oxy hòa tan trong nước, làm các chất độc hại trong bể

+, H2S, NO2

nuôi như NH4

* Xử lý nước thải sau mỗi vụ nuôi:

Nước thải từ quá trình thay nước và nước thải cuối vụ nuôi xả trực tiếp

ra hồ nuôi trai lấy ngọc, hoặc ra đồi trè, trai trai sẽ ngậm nước thải của bể cá

và trả ra môi trường nước sạch, nước đáp ứng đầy đủ yêu cầu về chỉ số nước

sạch. Nếu xảy ra dịch bệnh trong quá trình nuôi, nước thải cần được xử lý

bằng các loại thuốc và chế phẩm sinh học tại bể lọc để loại bỏ các mầm mống

gây bệnh, tránh tình trạng lây lan dịch bệnh trên diện rộng.

42

4.4.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học

4.4.2.1. Phương pháp sử dụng hệ vi sinh vật

Có một số loài vi sinh vật có khả năng sử dụng các chất hữu cơ và một

số khoáng làm nguồn dinh dưỡng và tạo năng lượng, sinh trưởng nhờ vậy mà

sinh khối của chúng tăng lên. Các vi sinh vật này được dùng để phân hủy các

chất ô nhiễm hữu cơ và vô vơ trong nước thải nuôi trồng thủy sản. Quá trình

phân hủy này còn được gọi là quá trình oxy hóa sinh hóa.

Lợi ích của các chủng vi sinh vật:

- Làm sạch nền đáy bể nuôi bằng việc phân hủy các chất hữu cơ trong

bể như thức ăn thừa, mùn bã hữu cơ,chất thải của động vật thủy sản,…giúp

đáy bể không bị trơ mà luôn tơi xốp qua các vụ nuôi.

- Chuyển hóa các khí độc gây độc cho cá như: NH3, NO2, H2S,.. trong

bể nuôi sang dạng không độc.

- Một số chủng vi sinh vật khi sử dụng sẽ làm tăng hàm lượng oxy, ổn

định pH và các chỉ số môi trường trong bể nuôi.

Các chủng vi sinh vật như: Bacillus, Lactobacilus khi sử dụng trộn vào

thức ăn sẽ tốt cho đường ruột của động vật thủy sản.

43

- Các loại enzyme hữu cơ, xúc tác cho quá trình phân hủy của các vi

sinh vật như: Protease, Lypase, Amyllase, Chitinnase…

- Một số chế phẩm vi sinh thường để cải thiện môi tường nước nuôi

trồng thủy sản như super VS, BRF-2 quakit, probiotic,…

4.4.2.2. Sử dụng hợp lí các loại thức ăn và hóa chất

- Thức ăn.

Nên cung cấp một lượng thức ăn vừa đủ đúng với nhu cầu của thủy sản,

không nên quá lạm dụng các loại các loại thức ăn công nghiệp vì chất lượng

cá sẽ giảm sút cũng như lắng đọng trong bể các loại chất gây hại.

- Thuốc và hóa chất.

Hiện nay phần lớn người dân đều sử dụng rất nhiều hóa chất trong nuôi

trồng thủy sản để phòng ngừa dịch bệnh, xử lý nước nuôi trồng nhằm nâng cao

năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Tuy nhiên, việc lạm dụng các loại hóa

chất đã dẫn đến hiện tượng kháng thuốc, nhờn thuốc với các loại sinh vật có hại,

dư thừa hóa chất trong sản phẩm thủy sản, cũng như lắng đọng các chất độc, chất

ô nhiễm trong môi trường nước. Chính vì thế cần phải có những hiểu biết trong

việc sử dụng các hóa chất trong nuôi trồng thủy sản như:

Phải tìm hiểu kĩ các loại thuốc, chức năng cũng ảnh hưởng của chúng

đến môi trường nước.Sử dụng đúng loại thuốc, đúng liều lượng cho mỗi bệnh

loại bệnh. Nên sử dụng những loại thuốc, hóa chất thân thiện với môi trường.

44

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua nghiên cứu đánh giá chất lượng môi trường nước sinh hoạt tại

HTX thủy sản Hồ Núi Cốc - Thái Nguyên tôi rút ra một số kết luận sau:

Chất lượng môi trường nước bể đang nuôi tại trại cá về cơ bản các chỉ

tiêu: pH, COD, BOD, TSS, hàm lượng Sắt, DO, NO2, H2S,NH3, Aldrin và các

thành phần thuốc trừ sâu đều đạt quy chuẩn cho phép của Bộ Tài nguyên và

Môi trường.

Với 2 mẫu phân tích được lấy tại HTX:

- Chỉ số pH dao động từ 6,7-7,3 nằm trong giới hạn của QCVN 08-

MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt và

QCVN 38/2011- BTNMT Quy chuẩn chất lượng quốc gia về chất lượng nước

mặt bảo vệ đời sống thủy sinh

- Chỉ tiêu DO dao động từ 5,7 – 10,67 mg/l nằm trong giới hạn của

QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt và QCVN 38/2011- BTNMT Quy chuẩn chất lượng quốc gia về

chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh

- Chỉ số NO2 dao động từ 0,34 - 0,57 mg/l nằm trong giới hạn cho

phép QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt và QCVN 38/2011- BTNMT Quy chuẩn chất lượng quốc gia

về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh

 Chỉ tiêu Fe dao động từ 0,06 – 0,09 mg/l thấp hơn nhiều lần so với giới

hạn cho phép là 0,5 của QCVN 02:2009/BYT về chất lượng nước sinh hoạt.

- Chỉ tiêu TSS dao động từ 19,05 – 22,07 mg /l nằm trong giới hạn cho

phép QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

45

lượng nước mặt và QCVN 38/2011- BTNMT Quy chuẩn chất lượng quốc gia

về chất lượng nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh

 Chỉ tiêu COD dao động 9,52 – 12,05 mg/l nằm trong giới hạn cho

phép QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt.

 Chỉ tiêu BOD5 dao động 4,71 – 5,6 mg/l nằm trong giới hạn cho

phép QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất

lượng nước mặt.

 Một số chỉ tiêu về thuốc bảo về thực vật như: aldrin, BHC, DDTs…

đều nằm trong giới hạn cho phép QCVN 08-MT:2015/BTNMT- Quy chuẩn

kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

 Dựa vào các chỉ tiêu trên và ngoài ra ở HTX còn còn sử dụng mô

hình nuôi trai lấy ngọc để sử lí nước thải từ các bể, ao cá. Do vậy chất lượng

nước đảm bảo đủ tiêu chuẩn loại I để nuôi trồng thủy sản và sử dụng vào các

mục đích tưới tiêu khác.

5.2. Kiến nghị

* Với các cấp chính quyền:

Tổ chức nâng cao nhận thức môi trường cho doanh nghiệp, các tổ

chức chính trị, xã hội thông qua các biện pháp phổ biến kiến thức pháp

luật, tuyên truyền, phổ cập hoá nhận thức môi trường theo các chương trình

và thông tin môi trường như tivi, đài, báo hoặc mở lớp tập huấn vv...và các

phương tiện khác;

* Đối với các cơ sở sản xuất cần:

Đầu tư công nghệ xây dựng hệ thống xử lý nước thải bị ô nhiễm, nâng

cao hiệu quả xử lý của các hệ thống xử lý nước thải.

Nâng cao chất lượng của nước nuôi cá ta cần phải làm:

46

- Đối với nguồn nước đầu vào: Nước trước khi được thêm vào cần

được lọc qua lưới để loại bỏ tạp chất, vi sinh vật có hại.

- Cải tạo nước bể: trồng cây chắn gió, phủ lưới đen, điều hòa nhiệt độ,

diệt côn trùng, bọ gậy, vệ sinh mặt nước,...

- Cải tạo đáy bể: Làm sạch nền đáy bể nuôi bằng việc phân hủy các

chất hữu cơ trong bể như thức ăn thừa, mùn bã hữu cơ, chất thải của động vật

thủy sản,… giúp đáy bể không bị trơ mà luôn tơi xốp qua các vụ nuôi.

- Trong quá trình nuôi thủy sản: Nên sử dụng chế phẩm EM và kết hợp

nuôi trai lấy ngọc trong việc xử lý nước. Điều này sẽ giúp làm sạch nước, loại

bỏ vi khuẩn, mầm bệnh, tránh ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như tốc độ sinh

trưởng và phát triển của thủy sản. Với chế phẩm sinh học EM, hồ, bể nuôi cá

còn có thể duy trì độ pH ở mức ổn định, tăng lượng oxy hòa tan.

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng việt

1. Nguyễn Tuấn Anh, Dương Thị Minh Hòa (2011), “Bài giảng quan trắc và

phân tích môi trường”, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (1995), “Tiêu chuẩn Việt Nam về

Môi trường”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia Hà Nội

3. Bộ tài nguyên môi trường (2015), QCVN 02:2015/BTNMT - Quy chuẩn

kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

4. Nguyễn Thế Đặng, Dư Ngọc Thành, Nguyễn Đức Nhuận (2017),Giáo

trình: Quản lí tài nguyên nước, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

5. Lương Văn Hinh, Đỗ Thị Lan, Dư Ngọc Thành , nguyễn Thanh Hải

(2016), “Giáo trình Ô nhiễm môi trường”, NXB Nông nghiệp, Hà Nội

6. Hà Đình Nghiêm (2014), bài giảng cơ sở khoa học môi trường, Trường

Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

7. Trần Thị Thanh Hiền (2004), dinh dưỡng và thức ăn thủy sản, ĐH Cần Thơ

8. Quốc hội, (2014), Luật bảo vệ môi trường

9. Dư Ngọc Thành (2014), Kỹ thuật xử lý nước thải và chất thải rắn, Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên.

10. Dư Ngọc Thành (2016) Giáo trình: Biện pháp sinh học trong xử lý môi

trường, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.

11. Lê Quốc Tuấn và các sinh viên (2013), “Tài nguyên nước và hiện trạng sử

dụng nước”,Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh.

12. Trịnh Ngọc Tuấn (2005), Nghiên cứu hiện trạng khai thác và nuôi trồng

thủy sản ở Việt Nam và đề xuất phương pháp xử lý nước thải, Trung tâm

nghiên cứu, quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh thủy

sản khu vực miền Bắc.

48

13. Nguyễn Thanh Phương và cs (2009), Giáo trình nuôi trồng thủy sản, Nxb

Đại học Cần Thơ.

14. QCVN 38: 2011 BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng

nước mặt bảo vệ đời sống thủy sinh (National technical regulation on

Surface Water Quality for protection of aquatic lifes), Hà Nội (2011)

II. Tài liệu website

15. Bộ tài nguyên và môi trường, Ngày nước thế giới 2017,

(http://dwrm.gov.vn/index.php?language=vi&nv=news&op=Nhin-ra-The-

gioi/Ngay-Nuoc-the-gioi-2017-co-chu-de-Nuoc-thai-5521 )

16. Đồng Văn, Nông Nghiệp Việt Nam, tổng quan thủy sản thế giới đến năm

2016, 24/03/2016

http://www.vinanet.vn/thi-truong1/tong-quan-thuy-san-the-gioi-den-nam-

2016-658003.html

17. Phùng Thị Kim Thu, tổng quan ngành thủy sản Việt Nam,

(http://vasep.com.vn/1192/OneContent/tong-quan-nganh.htm)

18. Thái nguyên phát triển thủy sản chất lượng,

http://tepbac.com/tin-tuc/full/Tha%CC%81i-Nguyen-Pha%CC%81t-

trie%CC%89n-thu%CC%89y-sa%CC%89n-cha%CC%81t-luong-

16809.html

19. Tổng quan thủy sản Việt Nam, vai trò của thủy sản và hoạt động xuất khẩu

thủy sản, https://voer.edu.vn/m/tong-quan-ve-thuy-san-vet-nam/4fe8fd12

20. Tống yến, ô nhiễm nước và các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước,

http://www.baoquangninh.com.vn/doi-song/201512/o-nhiem-nuoc-va-cac-

nguyen-nhan-gay-o-nhiem-nguon-nuoc-2293921/

21. wikipedia,ônhiễmnước,https://vi.wikipedia.org/wiki/%C3%94_nhi%E1%

BB%85m_n%C6%B0%E1%BB%9Bc

QCVN 08-MT:2015/BTNMT

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT

(National technical regulation on surface water quality)

Bảng giá trị giới hạn các thông số chất lượng nước mặt

Giá trị giới hạn

TT

Thông số

Đơn vị

A

B

A1

A2

B1

B2

1 pH

6-8,5

6-8,5

5,5-9

5,5-9

mg/l

4

6

15

25

2 BOD5 (20°C)

3 COD

mg/l

10

15

30

50

4 Ôxy hòa tan (DO)

mg/l

≥ 6

≥ 5

≥ 4

≥ 2

5 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

mg/l

20

30

50

100

+ tính theo N)

mg/l

0,3

0,3

0,9

0,9

6 Amoni (NH4

7 Clorua (Cl-)

mg/l

250

350

350

-

8 Florua (F-)

mg/l

1

1,5

1,5

2

9 Nitrit (NO-

mg/l

0,05

0,05

0,05

0,05

2 tính theo N)

10 Nitrat (NO-

mg/l

2

5

10

15

3 tính theo N)

3- tính theo P)

mg/l

0,1

0,2

0,3

0,5

11 Phosphat (PO4

12 Xyanua (CN-)

mg/l

0,05

0,05

0,05

0,05

13 Asen (As)

mg/l

0,01

0,02

0,05

0,1

14 Cadimi (Cd)

mg/l

0,01

0,005

0,005

0,01

15 Chì (Pb)

mg/l

0,02

0,02

0,05

0,05

16 Crom VI (Cr6+)

mg/l

0,01

0,02

0,04

0,05

17 Tổng Crom

mg/l

0,05

0,1

0,5

1

18 Đồng (Cu)

mg/l

0,1

0,2

0,5

1

19 Kẽm (Zn)

mg/l

0,5

1,0

1,5

2

20 Niken (Ni)

mg/l

0,1

0,1

0,1

0,1

Giá trị giới hạn

TT

Thông số

Đơn vị

A

B

A1

A2

B1

B2

mg/l

0,1

0,2

0,5

1

21 Mangan (Mn)

mg/l

0,001

0,001

0,001

0,002

22 Thủy ngân (Hg)

mg/l

0,5

1

1,5

2

23 Sắt (Fe)

mg/l

0,1

0,2

0,4

0,5

24 Chất hoạt động bề mặt

µg/l

0,1

0,1

0,1

0,1

25 Aldrin

26 Benzene hexachloride (BHC)

0,02

0,02

0,02

0,02

µg/l

µg/l

0,1

0,1

0,1

0,1

27 Dieldrin

Tổng Dichloro diphenyl

µg/l

1,0

1,0

1,0

1,0

28

trichloroethane (DDTS)

Heptachlor &

µg/l

0,2

0,2

0,2

0,2

29

Heptachlorepoxide

mg/l

30 Tổng Phenol

0,005

0,005

0,01

0,02

mg/l

31 Tổng dầu, mỡ (oils & grease)

0,3

0,5

1

1

Tổng các bon hữu cơ

32

mg/l

4

-

-

-

(Total Organic Carbon, TOC)

33 Tổng hoạt độ phóng xạ α

Bq/I

0,1

0,1

0,1

0,1

34 Tổng hoạt độ phóng xạ β

Bq/I

1,0

1,0

1,0

1,0

MPN hoặc

35 Coliform

CFU /100

2500

5000

7500

10000

ml

MPN hoặc

36 E.coli

CFU /100

20

50

100

200

ml

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA

VỀ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT BẢO VỆ ĐỜI SỐNG THỦY SINH

National technical regulation on Surface Water Quality

for protection of aquatic lifes

Bảng 1: Giá trị giới hạn các thông số trong nước mặt dùng

cho mục đích bảo vệ đời sống thủy sinh

Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn TT

1 pH 6,5 - 8,5

2 Ôxy hoà tan (DO) mg/l ≥ 4

3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 100

4 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 1000

mg/l 0,02 5 Nitrit (NO2- tính theo N)

mg/l 5

6 Nitrat (NO3- tính theo N) +tính theo N) mg/l 1 7 Amoni (NH4

mg/l 0,01 8 Xyanua (CN-)

9 Asen (As) mg/l 0,02

10 Cadimi (Cd) mg/l 0,005

11 Chì (Pb) mg/l 0,02

12 Crom VI mg/l 0,02

13 Đồng (Cu) mg/l 0,2

14 Thuỷ ngân (Hg) mg/l 0,001

Hoá chất bảo vệ thực vật Clo hữu cơ

Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn TT

3,0 Aldrin

2,4 Chlordane

1,1 DDT

15 Dieldrin µg/l 0,24

0,09 Endrin

0,52 Heptachlor

0,73 Toxaphene

Hóa chất trừ cỏ

0,2 2,4 D 16 0,1 mg/l 2,4,5 T

1,2 Paraquat

0,05 mg/l 17 Tổng dầu, mỡ khoáng

0,005 mg/l 18 Phenol (tổng số)

0,2 mg/l 19 Chất hoạt động bề mặt

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Hình 1: Lấy mẫu nước

Hình 2: Bể nuôi cá Hình 3: Máy đo các chỉ số

môi trường nước

Hình 4: Lấy mẫu hồ nguồn