ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

NGUYỄN THÚY NGA

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG

BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

GIAI ĐOẠN IIIB-IV ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG AFATINIB

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH Y ĐA KHOA

HÀ NỘI - 2022

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

Nguời thực hiện: NGUYỄN THÚY NGA

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG

BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ

GIAI ĐOẠN IIIB-IV ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG AFATINIB

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

NGÀNH Y ĐA KHOA

Khóa: QH.2016.Y

Người hướng dẫn 1: PGS.TS. PHẠM CẨM PHƯƠNG

Người hướng dẫn 2: BSCKII. VÕ THỊ HUYỀN TRANG

HÀ NỘI - 2022

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập nghiên cứu hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp,

em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô bạn bè. Với lòng biết ơn sâu

sắc, em xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:

Ban giám hiệu, Thầy/Cô Bộ môn Ung thư & Y học hạt nhân, Trường

Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Ban Giám đốc Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Phòng Kế hoạch

Tổng hợp, Bệnh viện Bạch Mai.

Đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ

trong Hội đồng Khoa học bảo vệ Khóa luận đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu

cho em trong quá trình nghiên cứu, hoàn chỉnh Khóa luận tốt nghiệp chuyên

ngành Y đa khoa.

Em xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới:

PGS.TS. Phạm Cẩm Phương, người Cô giáo kính yêu đã tận tâm dìu

dắt, giúp đỡ và hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

BSCKII. Võ Thị Huyền Trang, Cô đã luôn quan tâm, hết lòng giúp đỡ,

chỉ bảo ân cần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia

đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ với em trong suốt quá trình học tập và

nghiên cứu.

Hà Nội, ngày 21 tháng 6 năm 2022

Nguyễn Thúy Nga

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ALK

: Anaplastic lymphoma kinase

CEA : Carcinoembryonic antigen

CLVT : Cắt lớp vi tính

CYFRA 21-1 : Cytokeratin 19

EGFR : Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô

(Epidermal Growth Factor Receptor)

EGFR-TKIs : EGFR Tyrosin Kinase

IARC : Cơ quan Nghiên cứu Ung thư Quốc tế

(International Agency for Research on Cancer)

PET – CT : Positron Emission – Computed Tomography

RECIST : Tiêu chuẩn đáp ứng khối u

(Response Evaluation Criteria in Solid Tumors)

: U nguyên phát – Hạch vùng – Di căn xa TMN

UTP : Ung thư phổi

UTPKTBN : Ung thư phổi không tế bào nhỏ

UTPTBN : Ung thư phổi tế bào nhỏ

XQ : X-Quang

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 3

1.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư phổi ............................... 3 1.1.1. Đặc điểm lâm sàng ............................................................... 3

1.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng ......................................................... 4

1.2. Đánh giá giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ ......................... 7

1.3. Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ ........................................... 7 1.3.1. Phẫu thuật............................................................................. 7

1.3.2. Xạ trị .................................................................................... 7

1.3.3. Hóa trị .................................................................................. 8

1.3.4. Điều trị đích ......................................................................... 8

1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước .............................. 12

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 14

2.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 14

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................... 14

2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 14 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................ 14

2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu ............................................................ 14

2.3.4. Kỹ thuật thu thập thông tin ................................................. 15

2.4. Các biến số nghiên cứu .................................................................... 15

2.5. Xử lý và phân tích số liệu ................................................................ 17

2.6. Khống chế sai số .............................................................................. 17

2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ................................................... 18

2.8. Sơ đồ nghiên cứu ............................................................................. 18

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................. 19

3.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng Afatinib .............................................................................. 19

3.1.1. Đặc điểm chung .................................................................. 19

3.1.2. Triệu chứng lâm sàng ......................................................... 21

3.2. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

giai đoạn IIIb-IV được điều trị bằng Afatinib ....................................... 24 3.2.1. Kết quả mô bệnh học trước điều trị .................................... 24

3.2.2. Kết quả phân tích đột biến EGFR ....................................... 25

3.2.3. Đặc điểm hình ảnh học ....................................................... 25

3.2.4. Đặc điểm chất chỉ điểm khối u sau điều trị ......................... 29

3.2.5. Đặc điểm khối u sau điều trị ............................................... 29

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN .......................................................................... 31

4.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB-IV

được điều trị bằng Afatinib .................................................................... 31 4.1.1. Đặc điểm chung .................................................................. 31

4.1.2. Triệu chứng lâm sàng ......................................................... 32

4.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB-

IV được điều trị bằng Afatinib ............................................................... 34

4.2.1. Kết quả mô bệnh học trước điều trị .................................... 34

4.2.2. Kết quả phân tích đột biến EGFR ....................................... 35

4.2.3. Đặc điểm hình ảnh học ....................................................... 36

4.2.4. Đặc điểm chất chỉ điểm khối u CEA sau điều trị ................ 37

4.2.5. Đặc điểm khối u sau điều trị ............................................... 37

KẾT LUẬN ................................................................................................. 39

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3. 1: Triệu chứng di căn và hội chứng cận u ……………………….....23

Bảng 3. 2: Tác dụng phụ của Afatinib ……………………………………....23

Bảng 3. 3: Kết quả phân tích đột biến gen EGFR. …………………………..25

Bảng 3. 4: Kích thước u trên CLVT trước điều trị Afatinib ………………...26

Bảng 3. 5: Vị trí u trên CLVT trước điều trị Afatinib ………………….……26

Bảng 3. 6: Đánh giá hạch trên CLVT trước điều trị Afatinib .………………27

Bảng 3. 7: Đánh giá tổn thương di căn trước điều trị Afatinib .……………..28

Bảng 3. 8: Số lượng tổn thương di căn ………………………….…………...28

Bảng 3. 9: Sự thay đổi nống độ của các chất chỉ điểm khối u ………………29

Bảng 3. 10: Kích thước khối u sau điều trị Afatinib ……………….………..29

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3. 1: Phân bố bệnh nhân theo giới ……...………………………….19

Biểu đồ 3. 2: Phân bố bệnh nhân theo tuổi .…...……………………………20

Biểu đồ 3. 3: Hút thuốc và ung thư phổi.……………………………………29

Biểu đồ 3. 4: Các triệu chứng toàn thân …………………………………….21

Biểu đồ 3. 5: Các triệu chứng hô hấp trước và sau điều trị 3 tháng bằng Afatinib

…………………………………………………………………….................22

Biểu đồ 3. 6: Kết quả mô bệnh học.. ………………………………………..24

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1. 1: Cấu trúc thụ thể yếu tố phát triển biểu mô (EGFR) và sự hoạt hóa

của EGFR …………………………………………………………………...9

Hình 1. 2: Các con đường truyền tín hiệu nội bào khởi nguồn từ EGFR ….10

Hình 1. 3: Các dạng đột biến EGFR ……………………………………….11

Hình 1. 4: Sự ức chế các thành viên gia đình ErbB, gồm kiểu hoang dã và đột

biến EGFR bởi Afatinib …………………………………………………….12

Bảng 2. 1: Các biến số nghiên cứu ………………………………………….15

Bảng 2. 2: Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng điều trị của khối u …………………17

ĐẶT VẤN ĐỀ

Theo ghi nhận tình hình ung thư trên toàn thế giới (GLOBOCAN) năm

2020, trên thế giới có khoảng 19,3 triệu trường hợp mắc ung thư mới và gần

10 triệu trường hợp tử vong do ung thư[32]. Tại Việt Nam, theo Cơ quan

Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (IARC), 182 563 trường hợp ung thư mắc mới

và 122 690 trường hợp tử vong do ung thư được ghi nhận trong năm 2020.

Trong đó, UTP đứng hàng thứ hai ở cả hai giới nam và nữ trong tổng số các

trường hợp mới mắc và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai chỉ sau ung thư

gan[11].

Việc điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTPKTBN) phụ thuộc

nhiều vào giai đoạn bệnh. Đối với giai đoạn sớm, điều trị bệnh với mục tiêu

triệt căn, các phương pháp cơ bản thường là phẫu thuật, xạ trị. Trái lại, khi

bệnh đã ở giai đoạn muộn, các phương pháp điều trị toàn thân được áp dụng

với mong muốn kéo dài thời gian sống, giảm nhẹ triệu chứng, việc duy trì và

nâng cao chất lượng sống cho người bệnh là ưu tiên hàng đầu. Trong các thử

nghiệm lâm sàng lớn, việc điều trị các tác nhân ức chế tyrosine kinase (TKIs)

tác động vào thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (EGFR) ở những trường hợp có

đột biến gen EGFR cho kết quả về sống không tiến triển bệnh cao hơn một

cách có ý nghĩa thống kê so với hóa trị liệu, với tác dụng không mong muốn

giảm đáng kể[21, 28]. Afatinib - một thuốc thuộc nhóm ức chế EGFR Tyrosin

Kinase thế hệ 2 – đã được chứng minh cải thiện đáng kể các biểu hiện lâm

sàng bệnh nhân UTPKTBN trong các thử nghiệm LUX-Lung 3, 6[23].

Mặc dù trên thế giới đã có nhiều chương trình nghiên cứu về lợi ích lâm

sàng của Afatinib trên bệnh nhân UTPKTBN[23], tuy nhiên tại Việt Nam các nghiên cứu về hiệu quả lâm sàng trên các bệnh nhân UTPKTBN được điều trị

bằng Afatinib vẫn còn hạn chế về dữ liệu và thông tin. Chính vì vậy, chúng

tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân

ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn IIIB-IV được điều trị bằng Afatinib” tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai.

1

Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên 2 mục tiêu chính:

1. Đánh giá đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ

giai đoạn IIIB-IV được điều trị bằng Afatinib.

2. Đánh giá đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào

2

nhỏ giai đoạn IIIB-IV được điều trị bằng Afatinib.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ung thư phổi

1.1.1. Đặc điểm lâm sàng

Các triệu chứng giai đoạn sớm của ung thư phổi thường nghèo nàn và

dễ bị bỏ qua, bệnh chỉ phát hiện được qua các xét nghiệm cận lâm sàng. Chính

vì vậy, khi phát hiện ung thư phổi thường đã ở giai đoạn muộn với những biểu

hiện lâm sàng rõ ràng. Bệnh nhân có thể có những triệu chứng toàn thân không

đặc hiệu như mệt mỏi, chán ăn, sụt cân hoặc các triệu chứng trực tiếp của khối

u tại chỗ và các biểu hiện khi u đã lan tràn. Một số ít bệnh nhân có thể có hội

chứng cận u[1, 3, 19].

- Ho: đa số ung thư rốn phổi có biểu hiện ban đầu là ho khan hoặc ho

1.1.1.1. Triệu chứng của khối u nguyên phát

- Khó thở: là triệu chứng không đặc hiệu, thường gặp ở giai đoạn muộn

khạc đờm, kéo dài, dùng các thuốc điều trị ho thông thường không đỡ.

khi u đã to, gây chèn ép và bít tắc đường hô hấp. Có thể gây thở khò

- Ho ra máu: gặp ở khoảng 50% các trường hợp, số lượng ít, lẫn với đờm

khè, thở rít do u chèn ép phế quản lớn.

thành dây máu màu đỏ hoặc hơi đen. Ho thường về buổi sáng và kéo

dài trong nhiều ngày.

1.1.1.2. Các triệu chứng do khối u xâm lấn và chèn ép

- Đau ngực: vị trí điểm đau thường tương ứng với khối u, thường không

* Triệu chứng xâm lấn thành ngực

- Hội chứng tràn dịch màng phổi: do ung thư đã di căn vào màng phổi.

có điểm đau rõ rệt và dễ nhầm với đau thần kinh liên sườn.

- Hội chứng Pancoast-Tobias: do khối u ở đỉnh phổi chèn ép đám rối thần kinh cánh tay. Triệu chứng bao gồm đau quanh bả vai, mặt trong cánh

Cần chọc hút dịch màng phổi làm tế bào học và sinh thiết để chẩn đoán.

- Hội chứng Claude-Bernard-Horner: do u chèn ép thần kinh giao cảm cổ. Bệnh nhân có biểu hiện nửa mặt đỏ, khe mí mắt hẹp, đồng tử nhỏ,

tay, đau liên tục.

3

nhãn cầu tụt về phía sau.

- Chèn ép thực quản: khó nuốt, nuốt nghẹn.

- Chèn ép thần kinh hoành: nấc.

- Chèn ép thần kinh thanh quản quặt ngược: khó nói, khàn tiếng, giọng

* Hội chứng trung thất

- Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên: khối u thùy trên phổi phải xâm

đôi.

lấn vào tĩnh mạch chủ trên hoặc hạch di căn ở trung thất. Biểu hiện phù

áo khoác, tuần hoàn bàng hệ ở ngực, mặt, môi tím, tĩnh mạch cảnh ngoài

- Hội chứng chèn ép tim cấp: do tràn dịch màng ngoài tim.

nổi rõ.

- Di căn não: hội chứng tăng áp lực nội sọ, liệt thần kinh khu trú

- Di căn xương: đau xương, gãy xương bệnh lý

- Di căn gan, di căn tuyến thượng thận

- Hạch: xâm lấn hạch bờ trước cơ bậc thang, hạch thượng đòn. Cần chọc

1.1.1.3. Các triệu chứng di căn

hút, sinh thiết hạch để chẩn đoán.

- Vú to một hoặc hai bên ở nam giới.

- Hội chứng Pierre – Marie: ngón tay dùi trống, sưng đau các khớp nhỏ

1.1.1.4. Các hội chứng cận u

- Hội chứng Cushing: tiến triển nhanh do khối u bài tiết chất có hoạt tính

nhỡ và đau dọc các xương dài.

- Hội chứng Schwarts-Bartter: gây hạ natri máu, giảm áp lực thẩm thấu

giống ACTH.

máu, natri nước tiểu có thể bình thường hoặc tăng và tăng áp lực thẩm thấu niệu.

1.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng

1.1.2.1. Chẩn đoán hình ảnh

a. X-Quang: Là phương pháp cơ bản giúp phát hiện các tổn thương ở phổi,

4

khảo sát các tính chất cơ bản của tổn thương như vị trí, hình dạng, số lượng, xâm lấn… Hình ảnh ung thư phổi có thể gặp:

- Hình ảnh trực tiếp: đám mờ đường kính thường trên 3cm, bờ không rõ,

có múi hoặc tua gai. Khi hoại tử có thể thấy hình hang dày, bờ bên trong

- Hình ảnh gián tiếp: u chèn ép vào đường thở gây xẹp phổi, viêm phổi

gồ ghề

dưới chỗ chít hẹp, hoặc chèn ép thần kinh hoành gây liệt cơ hoành…

b. Chụp cắt lớp vi tính: Chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang giúp thấy

rõ khối u phổi, hình ảnh xâm lấn xung quanh, hạch trung thất và các tổn thương

phối hợp. Vì vậy rất có giá trị trong chẩn đoán và xếp loại giai đoạn TNM.

c. Siêu âm: Siêu âm phổi, màng phổi cho phép phát hiện hạch thượng đòn,

tình trạng tràn khí, tràn dịch màng phổi và định hướng chọc hút làm tế bào

học dịch màng phổi. Siêu âm ổ bụng giúp đánh giá tình trạng dịch ổ bụng,

đánh giá di căn gan và tuyến thượng thận.

d. Chụp MRI: Khi nghi ngờ có di căn não với các biểu hiện đau đầu, buồn

nôn, liệt khu trú…

e. Xạ hình xương: khi bệnh nhân đau xương, nghi ngờ có di căn xương.

f. Chụp PET/CT: Việc xác định nhanh chóng giai đoạn và chính xác là vô

cùng quan trong trong chiến lược điều trị ung thư phổi, nhất là với thể ung thư

phổi không tế bào nhỏ. Chụp PET/CT giúp phát hiện chính xác các tổn thương

di căn xa, phát hiện các tổn thương hạch, từ đó có biện pháp điều trị phù hợp.

Sau khi kết thúc điều trị, PET có độ chính xác cao hơn các phương pháp chẩn

đoán hình ảnh khác trong phát hiện khối u tái phát[9].

1.1.2.2. Các xét nghiệm mô bệnh học

Xét nghiệm tế bào học bao gồm chọc hút tế bào hạch và tìm tế bào ung thư trong dịch màng phổi (cells block) hoặc từ đờm. Việc phát hiện các tế bào

ung thư giúp chẩn đoán sớm ung thư phổi.

Xét nghiệm mô bệnh học khối u là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác

định UTPKTBN. Ngoài xác định phân nhóm, hình ảnh giải phẫu bệnh còn cho

biết mức độ ác tính và xâm lấn của khối u, góp phần lựa chọn phác đồ điều trị

5

và tiên lượng bệnh. Ung thư biểu mô tại phổi được chia thành vào hai nhóm chính là UTPKTBN chiếm 80% và UTPTBN chiếm khoảng 20%[3]. Theo

Phân loại mô học khối u phổi và màng phổi WHO/IASLC 1999, UTPKTBN

được chia thành 7 phân nhóm nhỏ như sau:

 Ung thư biểu mô vảy

 Ung thư biểu mô tuyến

 Ung thư biểu mô tế bào lớn

 Ung thư biểu mô tuyến vảy

 Ung thư biểu mô dạng sarcoma

 U carcinoid

 Ung thư biểu mô típ tuyến nước bọt

1.1.2.3. Các dấu ấn ung thư

Chất chỉ điểm khối u là các chất được tổng hợp và tiết ra thông qua sự

biểu hiện gen của tế bào ung thư, hoặc được tổng hợp thông qua phản ứng của

cơ thể với sự xuất hiện và tăng sinh của những tế bào ác tính. Các chất này

phản ánh sự tồn tại và phát triển của khối u. Vì vậy, chúng đóng vai trò quan

trọng trong việc phát hiện tình trạng tái phát sau điều trị. Các dấu ấn ung thư

phổi thường dùng là CYFRA 21-1, CEA.

1.1.2.4. Xét nghiệm sinh học phân tử

Thời gian qua, nhiều đột biến gen có liên quan đến UTPKTBN đã được

phát hiện, bao gồm các gen EGFR, ALK, BRAF, KRAS, ROS1, …Đối với

mỗi đột biến sẽ có các thuốc điều trị nhắm trúng đích khác nhau. Mức độ đáp

ứng của cơ thể người bệnh với thuốc phụ thuộc vào tình trạng có hay không

có đột biến trên gen EGFR, gen KRAS và một số biến đổi di truyền khác như

phức hợp chuyển đoạn ALK... Chính vì vậy bệnh nhân phải được làm xét nghiệm xác định tình trạng các gen này trước khi áp dụng điều trị đích.

1.1.2.5. Hóa mô miễn dịch

Nhuộm hóa mô miễn dịch giúp xác định rõ tuýp mô bệnh học trong một

số trường hợp tổn thương không điển hình hoặc khó xác định tuýp. Bên cạnh

đó, hóa mô miễn dịch còn giúp phát hiện các chất gắn đặc hiệu ức chế điểm

kiểm soát miễn dịch tế bào PD-1 là PD-L1 và PD-L2 của tế bào ung thư, giúp

6

cho quá trình điều trị miễn dịch.

1.1.2.6. Các xét nghiệm huyết học và sinh hóa máu

Giúp đánh giá toàn trạng trước, trong và sau điều trị. Ngoài ra các xét

nghiệm này còn giúp phát hiện một số hội chứng cận ung thư gặp trong UTP.

1.2. Đánh giá giai đoạn ung thư phổi không tế bào nhỏ

Phân loại giai đoạn UTPKTBN mang tính quyết định phương pháp điều

trị cho từng bệnh nhân. Hiện nay phân loại UTP dựa trên hệ thống TNM phiên

bản lần thứ 8 năm 2017 của AJCC (American Joint Committee on Cancer)[13].

Phân loại TMN theo AJCC 2017 (Phụ lục 02).

1.3. Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Điều trị UTPKTBN có mối tương quan chặt chẽ với giai đoạn của bệnh

khi được phát hiện. Với những ung thư giai đoạn sớm, vẫn còn khu trú, phẫu

thuật được coi là phương pháp điều trị hiệu quả. Ở giai đoạn bệnh muộn hơn,

điều trị bằng hóa trị, xạ trị hoặc trị liệu đa mô thức được lựa chọn. Gần đây,

các phương pháp như điều trị đích hoặc điều trị miễn dịch đang đem lại những

hiệu quả đáng kể, tuy nhiên các phương pháp này chỉ áp dụng được trên một

số bệnh nhân có đặc điểm sinh học phân tử nhất định.

1.3.1. Phẫu thuật

Phẫu thuật là một phương pháp điều trị triệt căn, được chỉ định cho

những bệnh nhân ung thư giai đoạn sớm (I, II, IIIA) khi khối u còn chưa lan

rộng, chức năng phổi còn tốt và đáp ứng đủ khả năng để phẫu thuật. Với UTP

giai đoạn sớm nhưng không đủ yêu cầu phẫu thuật, có thể được xem xét để

hóa – xạ trị. Là một phương pháp điều trị triệt căn, phẫu thuật cắt bỏ giúp loại

bỏ hoàn toàn khối u, làm giảm triệu chứng và ngăn chặn xâm lấn xung quanh và di căn xa.

1.3.2. Xạ trị

Xạ trị bao gồm xạ trị trước phẫu thuật, xạ trị phối hợp với hóa trị và xạ

trị bổ trợ sau phẫu thuật. Xạ trị được chỉ định cho trường hợp không thể phẫu

7

thuật, kết hợp với hóa trị trong điều trị giai đoạn IIIB. Ngoài ra, xạ trị giúp giảm triệu chứng trong di căn xương và chống chèn ép tĩnh mạch chủ trên.

1.3.3. Hóa trị

Với UTPKTBN, mục đích của hóa trị là điều trị khi khối u đã lan tràn

ra toàn thân từ vị trí nguyên phát của bệnh. Hóa trị bao gồm hóa trị phối hợp

với phẫu thuật và xạ trị trong điều trị triệt căn ung thư phổi giai đoạn IB, IIA,

IIIB, IIIA, hóa trị tân bổ trợ trong giai đoạn IIIA, kết hợp với xạ trị lồng ngực

trong giai đoạn IIIB và hóa chất triệu chứng trong giai đoạn IV. Với

UTPKTBN giai đoạn tiến triển, hóa trị giúp kéo dài thêm thời gian sống và

chất lượng cuộc sống[22].

1.3.4. Điều trị đích

1.3.4.1. Tổng quan điều trị đích trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ

Trong những năm gần đây, đã có sự thay đổi đáng kể trong quản lý và

điều trị UTPKTBN cùng với sự phát triển của sinh học phân tử và việc phát

hiện các gen đột biến liên quan tới ung thư. Bên cạnh việc điều trị hóa trị cho

những bệnh nhân với những tổn thương đã không còn khu trú mà không biết

rõ về đột biến đích, liệu pháp điều trị nhắm đích đang được chứng minh là cải

thiện đáng kể kết quả và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

1.3.4.2. Điều trị UTPKTBN có đột biến EGFR nhạy cảm TKIs

a. Thụ thể yếu tố phát triển biểu bì (EGFR)

Thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (Epidermal Growth Factor Receptor

- EGFR) là một chuỗi đơn polypeptide bao gồm 1186 aminoacid, trong lượng

phân tử 170 kDaltons (kDa), được bộc lộ trên bề mặt của hầu hết các tế bào

bình thường[33]. EGFR bao gồm bốn thành viên: EGFR (HER1), HER2/neu,

HER3 và HER4. Thụ thể này đã được chứng minh là có vai trò quan trọng trong việc điều hòa các quá trình sinh trưởng, phát triển, trao đổi chất và sinh

lý của tế bào[18].

Protein EGFR mang hoạt tính tyrosine kinase, là khởi nguồn của con

đường tín hiệu tyrosine kinase trong tế bào. Phân tử EGFR gồm một vùng gắn

kết các phối tử nằm ngoài màng tế bào, một vùng xuyên màng đặc hiệu và

8

một vùng nội bào. Phần ngoài màng của EGFR có trọng lượng khoảng 100 kDa có hai vùng giàu cystein là nơi để gắn kết các phối tử của EGFR. Vùng

xuyên màng trọng lượng nhỏ 3 kDa, tập trung tại vùng phân cực phospholipid

màng. Phần trong tế bào trọng lượng khoảng 60 kDa là protein kinase với đuôi

tận cùng carboxyl là nơi xảy ra phản ứng tự phosphoryl hóa của EGFR.

Hình 1. 5: Cấu trúc thụ thể yếu tố phát triển biểu mô (EGFR) và sự hoạt

hóa của EGFR[18].

Hoạt động của EGFR kích thích nhiều con đường nội bào phức tạp,

được điều hòa chặt chẽ bởi sự hiện diện của phối tử đặc hiệu. Ngay sau khi

liên kết với phối tử, vùng nội bào của EGFR sẽ tự phosphoryl hóa và dẫn đến việc kích thích các con đường nội bào tiếp theo, chẳng hạn như các con đường sau: RAS/ RAF/ MEK/ MAPK/ ERK, phosphatidylinositol 3-kinase (PI3K) và Akt, protein kinase C (PKC), Src, và các con đường JAK/ STAT[12]. Các

dòng tín hiệu này dẫn đến sự biểu hiện gen, tăng sinh hình thành mạch, ức chế

9

quá trình chết theo trương trình, khả năng di căn và kết dính[14].

Hình 1. 6: Các con đường truyền tín hiệu nội bào khởi nguồn từ

EGFR[35].

b. Đột biến gen EGFR

Các đột biến gen EGFR (Hình 1.3) được tìm thấy trong bốn exon 18-

21, mã hóa vùng tyrosine kinase, khiến cho protein EGFR luôn trong trạng

thái hoạt hóa không phụ thuộc vào phối tử, làm tăng sự nhạy cảm của khối u

hoặc giúp kháng lại các EGFR TKIs. Những đột biến này được chia làm ba

nhóm, trong đó, các đột biến làm tăng tính nhạy cảm của khối u với EGFR

TKIs chủ yếu thuộc hai nhóm I và II.

Các đột biến EGFR phổ biến nhất là đột biến mất đoạn ở exon 19

(Del19) và đột biến điểm L858R ở exon 21, cùng chiếm 85–90% tổng số đột

biến EGFR[27]. Nhiều đột biến không phổ biến trong các exon 18–21

của EGFR, bao gồm S786I, G719X và L861Q, cũng đã được xác định trong

10

UTPKTBN[24].

Hình 1. 7: Các dạng đột biến EGFR[31]

Đột biến EGFR được tìm thấy ở một số lượng đáng kể bệnh nhân

UTKTBN. Một nghiên cứu thực hiện bởi Hiệp hội Y khoa Massachusetts, đột

biến EGFR được tìm thấy ở 16,6% bệnh nhân UTPKTBN (350 trong tổng số

2105 bệnh nhân) và thường gặp ở phụ nữ (69,7%), bệnh nhân không hút thuốc

(66,6%) và ở những trường hợp UTBMT (80,9%)[29]. Tại Việt Nam, 40% đột

biến EGFR được phát hiện trên các bệnh nhân UTPKTBN với tần suất đột

biến ưu thế hơn ở nữ (48,9% so với 35% ở nam giới) và không có sự khác biệt

giữa các dạng mô bệnh học[34].

- Các kháng thể đơn dòng kháng EGFR

c. Các chất ức chế tyrosine kinase của EGFR

Các kháng thể đơn dòng có vai trò ngăn chặn sự gắn kết của các phối

- Các chất EGFR TKIs dạng phân tử nhỏ

tử nội sinh với phần ngoại bào của EGFR, gồm có cetuximab và pantuximab.

TKIs dạng phân tử nhỏ là các phân tử tổng hợp có trọng lượng phân tử

thấp, có nguồn gốc từ nhóm quinazoline, có vai trò ngăn chặn vị trí gắn kết

11

magnesium-ATP của vùng tyrosine kinase nội bào (làm giảm ái lực của EGFR

và phối tử), từ đó ngăn chặn sự tự phosphoryl hóa của EGFR và các con đường

tín hiệu xuôi dòng[20].

Các thế hệ thuốc TKIs hiện nay:

+ Thế hệ 1 (Erlotinib, Gefitinib): chất ức chế thuận nghịch EGFR.

+Thế hệ 2 (Afatinib, Dacotinib): chất ức chế không thuận nghịch

EGFR, HER-2, HER-4.

+ Thế hệ 3 (Osimertinib): có hiệu quả trên đột biến kháng thuốc T790M.

Hình 1. 8: Sự ức chế các thành viên gia đình ErbB, gồm kiểu hoang dã và

đột biến EGFR bởi Afatinib

1.4. Một số nghiên cứu trên thế giới và trong nước

Trên thế giới, điều trị UTPKTBN bằng Afatinib đã có nhiều nghiên cứu.

Passaro A. và cộng sự (2021) phân tích gộp trên 1108 bệnh nhân UTPKTBN

giai đoạn di căn và tiến xa mang đột biến EGFR được điều trị bằng Afatinib

ghi nhận kết quả đáp ứng khối u theo mRECIST ở mức cao, với tỉ lệ đáp ứng

hoàn toàn, đáp ứng một phần, bệnh ổn định và bệnh tiến triển lần lượt là 3,6%;

51,4%; 33,2% và 11,8%[26]. Ho GF và cộng sự (2019) nghiên cứu trên 85 bệnh nhân UTPKTBN điều trị bằng Afatinib cho thấy chỉ một phần mười số bệnh nhân gặp phải các phản ứng phụ nghiêm trọng, tỉ lệ kiểm soát bệnh là 95,3% và thời gian sống thêm không tiến triển trung bình là 14,2 tháng[15].

Tại Việt Nam, nghiên cứu trên lĩnh vực này ít hơn, có thể kể đến nghiên

12

cứu của Nguyễn Thị Thái Hòa và cộng sự (2019) trên 30 bệnh nhân

UTPKTBN giai đoạn IIIC, IV, có đột biến EGFR, điều trị tại Bệnh viện K

Trung ương. Nghiên cứu cho thấy Afatinib cho tỷ lệ đáp ứng cao ở cả đột biến

thường gặp và đột biến hiếm với 52,2% bệnh nhân đáp ứng một phần và 39,1%

bệnh ổn định; các tác dụng không mong muốn cũng được kiểm soát tốt, thường

gặp nhất là tiêu chảy (36,6%) và ban da dạng mụn (33,3%), không gặp độ 3,

4[4].

Nhìn chung, Afatinib đem lại hiệu quả điều trị cao cho nhóm bệnh nhân

UTPKTBN có đột biến EGFR với ít tác dụng phụ, tỉ lệ kiểm soát bệnh cao và

kéo dài thêm thời gian sống cho bệnh nhân. Một vài năm trở lại đây, Bệnh

viện Bạch Mai đã áp dụng thuốc này, tuy nhiên số lượng nghiên cứu còn hạn

13

chế, đó là lý do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này.

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai

đoạn IIIb-IV được điều trị bằng Afatinib tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung

bướu – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021.

- Bệnh nhân được chẩn đoán UTPKTBN, giai đoạn IIIB-IV (AJCC

2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn

- Có đột biến EGFR loại nhạy cảm với Afatinib.

- Được điều trị bằng Afatinib ít nhất 03 tháng tính đến thời điểm nghiên

2018).

- Tuổi ≥ 18.

cứu.

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

Các đối tượng không có lưu lại hồ sơ bệnh án hoặc lưu lại không đầy đủ

thông tin hoặc các đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu.

- Thời gian: tháng 1/2020 đến tháng 12/2021.

- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu – Bệnh

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

viện Bạch Mai.

2.3. Phương pháp nghiên cứu

2.3.1. Thiết kế nghiên cứu

Dùng phương pháp nghiên cứu mô tả, hồi cứu.

2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu

Chọn mẫu thuận tiện: Chúng tôi chọn 39 bệnh nhân điều trị ngoại trú từ

tháng 1 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021 thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn bệnh

nhân và tiêu chuẩn loại trừ ở trên được chọn lần lượt vào nghiên cứu.

2.3.3. Quy trình nghiên cứu

14

Đánh giá trước điều trị

Bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB-IV được đánh giá trước điều trị

- Các triệu chứng, hội chứng cận u.

- Chụp CLVT lồng ngực đánh giá kích thước, vị trí, mức độ xâm lấn của

như sau:

- Siêu âm hoặc chụp cắt lớp ổ bụng, xạ hình xương toàn thân, chụp CT

khối u, xếp giai đoạn T; kích thước, vị trí hạch, đánh giá N.

- Marker ung thư: CEA, Cyfra 21-1.

- Kết quả mô bệnh học, kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR.

hoặc MRI sọ não: đánh giá mức độ di căn xa.

Đánh giá sau điều trị

- Các triệu chứng, hội chứng cận u.

- Các tác dụng không mong muốn của Afatinib.

- Chụp CLVT lồng ngực đánh giá kích thước khối u.

- Marker ung thư: CEA, Cyfra 21-1.

Các bệnh nhân được đánh giá lại sau 03 tháng điều trị như sau:

- Thu thập thông tin bằng bệnh án nghiên cứu được xây dựng sẵn. Thông

2.3.4. Kỹ thuật thu thập thông tin

tin cần thu thập được lấy từ hồi cứu các bệnh án có sẵn hoặc được lưu

trữ trong kho hồ sơ bệnh án ngoại trú của Trung tâm Ung bướu – Bệnh

- Quá trình thu thập thông tin:

viện Bạch Mai hoặc phỏng vấn trực tiếp người bệnh.

+ Tiếp nhận các bệnh nhân có đăng ký khám

+ Các bác sĩ tại khoa khám và thu thập thông tin vào bệnh án điện tử

+ Nhập liệu từ bệnh án và phân tích số liệu trên bộ công cụ IBM

SPSS.

2.4. Các biến số nghiên cứu

Bảng 2. 3: Các biến số nghiên cứu

Biến số Định nghĩa

15

Tuổi của bệnh nhân ở thời điểm phát hiện UTP. Tuổi

Nam hay nữ. Giới

Không hút, từng hút thuốc, hiện đang hút thuốc. Hút thuốc lá

Sụt cân, mệt mỏi, sốt. Triệu chứng toàn

thân

Đau ngực, ho, khó thở, hội chứng ba giảm. Triệu chứng hô

hấp

Đau đầu, đau cột sống, đau xương, đau bụng, khàn Triệu chứng cận u

tiếng. và di căn

Đặc điểm giải phẫu bệnh bệnh phẩm sinh thiết tổn Mô bệnh học

thương của bệnh nhân theo phân loại WHO 2014.

Xóa đoạn trên exon 19 Loại đột biến

L858R trên exon 21 EGFR

G719X trên exon 18

S768I trên exon 20

L861Q trên exon 21.

T1 (u≤3), T2 (37) đánh Kích thước u trước

điều trị giá dựa trên kích thước khối u trên CLVT.

Thùy trên phổi phải, thùy giữa phổi phải, thùy dưới Vị trí khối u

phổi phải, thùy trên phổi trái, thùy dưới phổi trái.

N0: không phát hiện được hạch Di căn hạch

N1: hạch quanh phế quản và/ hoặc hạch rốn phổi

cùng bên

N2: hạch trung thất cùng bên và/ hoặc hạch dưới

carina

N3: hạch trung thất và/ hoặc hạch rốn phổi đối bên.

Phổi, màng tim, não, xương, gan, tuyến thượng thận, Vị trí di căn

16

hạch.

Kết quả trước khi điều trị Afatinib. Chỉ số CEA

Kết quả sau điều trị 3 tháng.

Kết quả trước điều trị Afatinib. Chỉ số Cyfra 21-1

Kết quả sau điều trị 3 tháng.

Đáp ứng hoàn toàn, đáp ứng một phần, ổn định, tiến Kích thước khối u

triển. sau điều trị

Nổi ban ngoài da; buồn nôn, nôn; mệt mỏi, chán ăn; Tác dụng phụ

tăng men gan; tiêu chảy; viêm quanh móng.

Bảng 2. 4: Tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng điều trị của khối u

(RECIST – Response Evaluation Criteria in Solid Tumors)

Khối u không còn. Đáp ứng hoàn toàn

Giảm 30% đường kính lớn nhất của khối u. Đáp ứng một phần

Giảm <30% đường kính lớn nhất của khối u, Ổn định

hoặc

Tăng <20% đường kính lớn nhất của khối u.

Tăng 20% đường kính lớn nhất của khối u. Tiến triển

- Nhập số liệu vào phần mềm Microsoft Excel và xử lý, phân tích số liệu

2.5. Xử lý và phân tích số liệu

- Đối với biến định tính sử dụng test X2 để so sánh và biến định lượng

bằng phần mềm SPSS.

thì sử dụng t-test. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê đánh giá ở ngưỡng

p<0,05.

- Chuẩn bị bộ câu hỏi đầy đủ, chính xác, dễ hiểu, bám sát vào nội dung

2.6. Khống chế sai số

17

nghiên cứu.

- Quá trình nhập liệu cẩn thận, có sự kiểm tra lại sau mỗi lần nhập và sau

mỗi buổi nhập.

- Nghiên cứu được tiến hành tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu,

2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Bệnh viện Bạch Mai với sự đồng ý của Ban giám đốc Trung tâm Y học

- Đối tượng được giải thích đầy đủ về nghiên cứu.

- Đây là một nghiên cứu mô tả hồi cứu, chúng tôi chỉ hồi cứu và không

hạt nhân và Ung bướu và phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Bạch Mai.

có can thiệp nào đối với đối tượng nghiên cứu, không ảnh hưởng tới

- Mọi thông tin cá nhân của đối tượng nghiên cứu đều được giữ kín và

sức khỏe và quyên lợi của bệnh nhân.

chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

2.8. Sơ đồ nghiên cứu

Bệnh nhân UTPKTBN phù hợp tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ

Thu thập thông tin theo bệnh án nghiên cứu

Ghi nhận đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trước và sau điều trị Afatinib

Nhập thông tin vào Excel

Mục tiêu 2 Mục tiêu 1

18

Phân tích số liệu và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ được điều trị bằng Afatinib

3.1.1. Đặc điểm chung

3.1.1.1. Giới tính

46,2%

53,8%

Nam Nữ

Biểu đồ 3. 5: Phân bố bệnh nhân theo giới (n=39)

- Nghiên cứu ghi nhận có 18/39 bệnh nhân nam (46,2%) và 21/39 bệnh

Nhận xét:

- Tỷ lệ nam so với nữ gần xấp xỉ 1:1.

19

nhân nữ (53,8%).

3.1.1.2. Tuổi mắc bệnh

64,1

Tỉ lệ %

35,9

0

70 60 50 40 30 20 10 0

< 40 tuổi 40 - 60 tuổi > 60 tuổi

Nhóm tuổi

Biểu đồ 3. 6: Phân bố bệnh nhân theo tuổi (n=39)

- Số tuổi trung bình mắc bệnh là 62,6 ± 8.03 tuổi.

- Bệnh nhân nhỏ tuổi nhất là 46 tuổi, lớn tuổi nhất là 81 tuổi.

- Độ tuổi thường mắc bệnh là trên 60 tuổi (64,1%), nghiên cứu không

Nhận xét:

ghi nhận trường hợp nào dưới 40 tuổi.

3.1.1.3. Tiền sử hút thuốc

10,3%

59%

30,7%

Không hút thuốc Từng hút thuốc Hiện đang hút thuốc

20

Biểu đồ 3. 7: Hút thuốc và ung thư phổi (n=39)

- 23/39 (59%) bệnh nhân không hút thuốc, trong đó nữ giới chiếm 91,3%.

- 16/39 (41%) bệnh nhân hút thuốc, trong đó 25% bệnh nhân hiện đang

Nhận xét:

hút thuốc.

3.1.2. Triệu chứng lâm sàng

3.1.2.1. Triệu chứng toàn thân

TỈ LỆ %

50

46,2

45

38,5

35

40

25

30

20

15

10,3

10

5

TRIỆU CHỨNG

0

Gầy sút Mệt mỏi Sốt

Biểu đồ 3. 8: Các triệu chứng toàn thân (n=39)

- Gầy sút là triệu chứng toàn thân trước điều trị thường gặp nhất ở bệnh

Nhận xét:

- Ngược lại, sốt là triệu chứng toàn thân ít gặp nhất với 10,3%.

21

nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB-IV, chiếm 46,2%.

3.1.2.2. Triệu chứng hô hấp

70 Tỷ lệ %

64,1

61,5

60

50

41

40

33,3

30

17,9

20

15,4

15,4

12,8

7.7

10

2,6

Ho

Đau ngực

Khó thở Hội chứng 3

giảm

Không có TC hô hấp

0

Triệu chứng

Trước điều trị Sau điều trị

Biểu đồ 3.5: Các triệu chứng hô hấp trước và sau điều trị 3 tháng bằng

Afatinib (n=39)

- Đau ngực (61,5%) và ho (41%) là 2 triệu chứng hô hấp thường gặp

Nhận xét:

nhất ở bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB-IV trước khi điều trị. Nghiên cứu ghi nhận 3/39 (7,7%) bệnh nhân không có triệu chứng

- Triệu chứng hô hấp được cải thiện đáng kể, tỉ lệ bệnh nhân không

hô hấp trước điều trị.

22

còn triệu chứng hô hấp sau điều trị là 64,1%.

3.1.2.3. Triệu chứng di căn và hội chứng cận u

Bảng 3. 1: Triệu chứng di căn và hội chứng cận u (n=39)

Triệu chứng di căn và hội chứng Tỉ lệ (%) n

cận u

Đau đầu 5 12,8

Đau cột sống 3 7,7

Đau xương 8 20,5

Đau bụng 2 5,1

Khàn tiếng 2 5,1

Hội chứng cận u 0 0

- Các triệu chứng của di căn ung thư như đau xương (20,5%), đau đầu

Nhận xét:

- Nghiên cứu không ghi nhận các hội chứng cận ung thư.

(12,8%) khá phổ biến ở bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIb-IV.

3.1.2.4. Tác dụng phụ của Afatinib

Bảng 3. 2: Tác dụng phụ của Afatinib (n=39)

n Tác dụng phụ của Afatinib Tỉ lệ (%)

Nổi ban ngoài da 8 20,5

Buồn nôn, nôn 2 5,1

Mệt mỏi, chán ăn 4 10,3

Tiêu chảy 3 7,7

Tăng men gan 2 5,1

23

Viêm quanh móng 1 2,6

- Nổi ban ngoài da (20,5%) là tác dụng phụ thường gặp nhất ở những

Nhận xét:

- Nghiên cứu ghi nhận 1 trường hợp có viêm quanh móng (2,6%) sau

bệnh nhân điều trị bằng Afatinib.

điều trị Afatinib.

3.2. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai

đoạn IIIb-IV được điều trị bằng Afatinib

3.2.1. Kết quả mô bệnh học trước điều trị

2,6%

97,4%

Ung thư biểu mô tuyến

Ung thư biểu mô vảy

Biểu đồ 3. 6: Kết quả mô bệnh học (n=39)

- Hầu hết bệnh nhân được xác định là ung thư biểu mô tuyến (97,4%).

- Có 01 trường hợp được xác định là ung thư biểu mô vảy.

24

Nhận xét:

3.2.2. Kết quả phân tích đột biến EGFR

Bảng 3. 3: Kết quả phân tích đột biến gen EGFR (n=39)

Loại đột biến Tỉ lệ (%) n

Xóa đoạn trên exon 19 24 61,5

L858R trên exon 21 10 25,6

L861Q trên exon 21 2 5,1

G719X trên exon 18 3 7,7

S768I trên exon 20 1 2,6

- Hai đột biến phổ biến nhất của gen EGFR được ghi nhận là đột biến

Nhận xét:

xóa đoạn trên exon 19 (61,5%) và đột biến L858R trên exon 21

- Nghiên cứu ghi nhận 1 trường hợp xuất hiện 2 đột biến trên gen

(25,6%).

- Nghiên cứu ghi nhận 5 trường hợp (12,8%) có đột biến EGFR hiếm

EGFR là đột biến hiếm G719X trên exon 18 và S768I trên exon 20.

là L861Q, G719X và S768I.

3.2.3. Đặc điểm hình ảnh học

25

3.2.3.1. Hình ảnh cắt lớp vi tính ngực trước điều trị

Bảng 3. 4: Kích thước u trên CLVT trước điều trị Afatinib (n=39)

Kích thước (cm) Tỉ lệ (%) n

U ≤ 3 19 48,7

3 < u ≤ 5 11 28,2

5 < u ≤ 7 5 12,8

U >7 4 10,3

Tổng 39 100

Nhận xét:

Phần lớn các khối u trước khi điều trị có kích thước ≤ 3cm, chiếm

48,7%.

Bảng 3. 5: Vị trí u trên CLVT trước điều trị Afatinib (n=39)

Tỉ lệ (%) Vị trí u n

Thùy trên phổi phải 9 23,1

Thùy giữa phổi phải 5 12,8

Thùy dưới phổi phải 12 30,7

Thùy trên phổi trái 4 10,3

Thùy dưới phổi trái 9 23,1

26

Tổng 39 100

- Vị trí u nguyên phát trên cắt lớp vi tính là tương đối như nhau giữa

Nhận xét:

các thùy phổi, gặp nhiều nhất là thùy dưới phổi phải (30,7%) và ít

nhất là thùy trên phổi trái (10,3%).

Bảng 3. 6: Đánh giá hạch trên CLVT trước điều trị Afatinib (n=39)

Vị trí hạch n Tỉ lệ %

Không phát hiện được hạch 10 25,6

Hạch quanh phế quản và/ hoặc 4 10,3

hạch rốn phổi cùng bên

Hạch trung thất cùng bên và/ hoặc 6 15,4

hạch dưới carina

Hạch trung thất và/ hoặc hạch rốn 19 48,7

phổi đối bên

Tổng 39 100

- 48,7% trường hợp phát hiện hạch trung thất và/hoặc hạch rốn phổi

Nhận xét:

- Hạch quanh phế quản và/hoặc hạch rốn phổi cùng bên chiếm tỉ lệ

đối bên trên cắt lớp vi tính và chiếm tỉ lệ cao nhất.

27

thấp nhất với 10,3%.

3.2.3.2. Hình ảnh đánh giá tổn thương di căn trước điều trị

Bảng 3. 7: Đánh giá tổn thương di căn trước điều trị Afatinib (n=39)

Vị trí di căn Tỉ lệ % n

Phổi, màng phổi 7 17,9

Gan 3 7,7

Xương 13 33,3

Não 10 25,6

Màng tim 3 7,7

Tuyến thượng thận 1 2,6

Hạch 6 15,4

- Di căn xương (33,3%) và di căn não (25,6%) là những tổn thương di

Nhận xét:

căn thường gặp nhất.

Bảng 3. 8: Số lượng tổn thương di căn (n=39)

n Số lượng tổn thương di căn Tỉ lệ %

Không có tổn thương di căn 3 7,7

01 tổn thương di căn 29 74,4

02 tổn thương di căn 7 17,9

Tổng 39 100

- Phần lớn bệnh nhân có 01 tổn thương di căn, chiếm 74,7%.

- Có 03 trường hợp không có tổn thương di căn (7,7%) và 07 trường

Nhận xét:

28

hợp có 02 tổn thương di căn (17,9%).

3.2.4. Đặc điểm chất chỉ điểm khối u sau điều trị

Bảng 3. 9: Sự thay đổi nống độ của các chất chỉ điểm khối u (n=39)

Bắt đầu điều trị (ng/mL) Sau 3 tháng điều trị (ng/mL)

p Dấu ấn

Min Max Trung bình Min Max Trung bình

1,7 1109,2 1,2 749,9 0,209

101,1 ±43,6 55,3 ±19,7 CEA

163,3 0,9 12,4 0,305

1,1 9,1 ±3,6 3,9 ±1,5

CYFRA 21-1

- Nồng độ CEA giảm từ 101,1 ng/mL xuống 55,3 ng/mL, giá trị max

Nhận xét:

giảm từ 1109,2 ng/mL xuống còn 749,9 ng/mL. Sự khác biệt không

- Nồng độ CYFRA 21-1 giảm từ 9,1 ng/mL xuống 3,9 ng/mL, giá trị

có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

max giảm từ 163,3 ng/mL xuống còn 12,4 ng/mL. Sự khác biệt không

có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

3.2.5. Đặc điểm khối u sau điều trị

Bảng 3. 1: Kích thước khối u sau điều trị Afatinib (n=39)

Đáp ứng khối u Tỉ lệ % n

Đáp ứng hoàn toàn 3 7,7

Đáp ứng một phần 20 51,3

Ổn định 13 33,3

Tiến triển 3 7,7

29

Tổng 39 100

- Phần lớn bệnh nhân được đánh giá là đáp ứng một phần sau điều trị,

Nhận xét:

- Có 7,7% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn và 33,3% bệnh nhân ổn định

chiếm 51,3%.

30

sau điều trị.

CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN

Qua nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIb-IV được

điều trị bằng Afatinib tại Trung tâm Ung bướu – Bệnh viện Bạch Mai, chúng

tôi đưa ra một số bàn luận như sau:

4.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIb-IV được

điều trị bằng Afatinib

4.1.1. Đặc điểm chung

4.1.1.2. Giới tính

Theo GLOBOCAN 2020, tỷ lệ nam giới mắc UTP trên toàn thế giới

nhìn chung lớn hơn so với nữ giới[10]. Tuy nhiên trong một số nghiên cứu gần

đây, tỷ lệ nữ giới có xu hướng tăng cao và gần tiệm cận với tỷ lệ mắc UTP ở

nam giới. Theo số liệu thống kê của Hiệp hội Ung thư Mỹ năm 2021, tỷ lệ

mắc mới UTP ở nam và nữ lần lượt là 119 190 và 116 660 trường hợp, cho

thấy sự tương đồng giữa hai giới trong UTP[30]. Trong nhóm UTPKTBN có

đột biến EGFR, một số nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ nữ giới còn cao hơn cả

ở nam giới. Nghiên cứu LUX-Lung 7 ghi nhận 62% trong tổng số 319 bệnh

nhân là nữ giới, cao hơn nam giới với tỷ lệ 38%[25].

Nghiên cứu của chúng tôi trên 39 bệnh nhân ghi nhận 18 bệnh nhân

nam (chiếm 46,2%) và 21 bệnh nhân nữ (chiếm 53,8%) (Biểu đồ 3.1), cho

thấy tỷ lệ UTPKTBN mang đột biến EGFR ở nữ giới cao hơn không đáng kể

so với nam giới. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu trong những năm

gần đây. Theo Đặng Văn Khiêm và cộng sự (2019) nghiên cứu trên 56 bệnh

nhân UTP mang đột biến EGFR ghi nhận có 26 nam (chiếm 46,4%) và 30 nữ

(chiếm 53,6%)[7]. Một nghiên cứu khác nghiên cứu trên 120 bệnh nhân

UTPKTBN mang đột biến EGFR ghi nhận nữ giới chiến 51,7% so với 48,3%

ở nam giới[6].

4.1.1.2. Tuổi mắc bệnh

Nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTPKTBN mang đột biến EGFR, chúng

31

tôi ghi nhận số tuổi trung bình mắc bệnh của nhóm nghiên cứu là 62,6 ± 8,03 tuổi. Bệnh nhân trẻ tuổi nhất mắc bệnh là 46 tuổi, lớn tuổi nhất là 81 tuổi và

không ghi nhận trường hợp nào mắc bệnh khi dưới 40 tuổi. Kết quả này khá

tương đồng với một số nghiên cứu tương tự tại Việt Nam. Theo Phạm Văn

Luận và cộng sự (2020) nghiên cứu trên 120 bệnh nhân UTPKTBN có đột

biến EGFR, tuổi trung bình mắc bệnh của nhóm nghiên cứu là 66,11 ± 11,72

tuổi[6]. Một nghiên cứu khác thực hiện trên 30 bệnh nhân UTPKTBN có đột

biến EGFR tại bệnh viện K năm 2019, tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là

57 tuổi[4].

4.1.1.3. Tiền sử hút thuốc

Thuốc lá vẫn được xem là yếu tố nguy cơ hàng đầu gây UTP, tuy nhiên

những nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ mắc UTP ở những người không hút

thuốc đang ngày được ghi nhận nhiều hơn. Nhiều biến đổi trong vật chất di

truyền (gen, nhiễm sắc thể đã được phát hiện ở nhóm bệnh nhân này, trong đó

đột biến gen EGFR là dạng đột biến phổ biến nhất ở những người không hút

thuốc[36].

Nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTPKTBN mang đột biến EGFR, chúng

tôi ghi nhận 59% bệnh nhân không hút thuốc lá, trong đó nữ giới chiếm 91,3%

và 41% bệnh nhân có hút thuốc lá bao gồm 25% bệnh nhân hiện vẫn đang hút.

Tỷ lệ nhóm bệnh nhân hút thuốc khá tương đồng với nghiên cứu trước đây ở

Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thái Hòa và cộng sự trên 30 bệnh

nhân UTPKTBN có đột biến EGFR tại bệnh viện K năm 2019 ghi nhận tỷ lệ

nhóm bệnh nhân không hút thuốc chiếm 60%[4]. Trên thế giới, Parasso A. và

cộng sự nghiên cứu trên 1108 bệnh nhân UTP mang đột biến EGFR năm 2021

ghi nhận tới 66,3% bệnh nhân không hút thuốc lá[26].

Ở hướng nghiên cứu ngược lại, số liệu cho thấy tỷ lệ đột biến EGFR ở những người không hút thuốc là khá cao. Theo Kim HR và cộng sự nghiên

cứu trên 110 bệnh nhân không hút thuốc tại Hàn Quốc, tỷ lệ đột biến gen

EGFR lên đến 48%[17]. Qua đó có thể thấy rằng, nhóm bệnh nhân không hút

thuốc thường chiếm một tỷ lệ cao hơn trong UTP có đột biến EGFR.

4.1.2. Triệu chứng lâm sàng

32

4.1.2.1. Triệu chứng toàn thân

Nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa có đột biến

EGFR ghi nhận gầy sút là triệu chứng toàn thân phổ biến nhất (46,2%), tiếp

đến là mệt mỏi (38,5%) và sốt (10,3%). Kết quả này khá tương đồng với

nghiên cứu trước đây tại Việt Nam. Nguyễn Thanh Hoa và cộng sự nghiên

cứu trên 100 bệnh nhân UTP có đột biến EGFR tại Bệnh viện K Trung ương

cũng ghi nhận gầy sút cân và mệt mỏi là hai triệu chứng toàn thân thường gặp

nhất (34%)[2].

4.1.2.2. Triệu chứng hô hấp

Nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTP, chúng tôi ghi nhận đau ngực

(61,5%) và ho (41%) là hai triệu chứng hô hấp thường gặp nhất tại thời điểm

trước điều trị. Kết quả này cũng khá tương đồng với một số nghiên cứu trên

thế giới và tại Việt Nam. Kim HC và cộng sự nghiên cứu trên 489 bệnh nhân

UTP có đột biến EGFR tại Hàn Quốc cho thấy ho là triệu chứng phổ biến nhất,

chiếm 56,8%, sau đó là khó thở với 20,2%[16]. Nguyễn Thanh Hoa và cộng

sự nghiên cứu trên 100 bệnh nhân UTP mang đột biến EGFR tại Bệnh viện K

Trung ương năm 2019 cũng ghi nhận đau ngực (73%) và ho khan (64%) là hai

triệu chứng hô hấp phổ biến nhất[2].

Tại thời điểm 3 tháng sau điều trị với Afatinib, nghiên cứu ghi nhận

64,1% bệnh nhân không còn triệu chứng hô hấp. Các triệu chứng đau ngực,

ho, khó thở và hội chứng 3 giảm đều có xu hướng giảm so với thời điểm trước

điều trị, lần lượt là 15,4%; 17,9%; 12,8% và 2,6%. Điều này cho thấy Afatinib

đã tác động làm giảm đáng kể các triệu chứng hô hấp trên bệnh nhân

UTPKTBN giai đoạn IIIb-IV.

4.1.2.3. Triệu chứng di căn và hội chứng cận u

Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 39 bệnh nhân UTPKTBN giai

đoạn IIIB-IV nên các triệu chứng liên quan đến di căn là khá phổ biến. Nghiên

cứu ghi nhận đau xương (20,5%) và đau đầu (12,8%) là hai triệu chứng di căn

thường gặp nhất. Tiếp sau đó là các triệu chứng: đau cột sống (7,7%), đau

33

bụng (5,1%) và khàn tiếng (5,1%). Kết quả này tương đối phù hợp khi nghiên cứu về UTP phổi nói chung với những cơ quan di căn phổ biến nhất là não, xương, gan và tuyến thượng thận.

Ngoài ra nghiên cứu không ghi nhận trường hợp nào có các hội chứng

cận u. Điều này là phù hợp bởi nghiên cứu thực hiện trên nhóm bệnh nhân

UTPKTBN nên các triệu chứng liên quan tới hội chứng cận u là ít gặp hơn, so

với nhóm UTPTBN.

4.1.2.4. Tác dụng phụ của Afatinib

Nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn tiến xa có gen

EGFR đột biến được điều trị bằng Afatinib, chúng tôi ghi nhận khá nhiều tác

dụng không mong muốn của Afatinib. Các tác dụng không mong muốn phổ

biến là nổi ban ngoài da (20,5%); mệt mỏi, chán ăn (10,3%); tiêu chảy (7,7%).

Các tác dụng không mong muốn ít phổ biến hơn bao gồm: buồn nôn, nôn; tăng

men gan và viêm quanh móng.

Kết quả chúng tôi thu được khá phù hợp với một số nghiên cứu gần đây.

Parasso A. và cộng sự nghiên cứu trên 1108 bệnh nhân UTP mang đột biến

EGFR năm 2021 ghi nhận tiêu chảy (14%) và nổi ban ngoài da (9,1%) là các

tác dụng không mong muốn phổ biến nhất[26]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị

Thái Hòa và cộng sự trên 30 bệnh nhân UTPKTBN có đột biến EGFR tại bệnh

viện K năm 2019 ghi nhận 23,3% có nổi ban ngoài da, 23,3% có tiêu chảy,

16,7% có viêm quanh móng, các tác dụng phụ khác ít gặp hơn là khô da, mệt

mỏi, tăng men gan[4]. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hoa và cộng sự năm

2019 trên 100 bệnh nhân UTP mang đột biến EGFR tại BV K Trung ương ghi

nhận có 59% bệnh nhân có nổi ban ngoài da; 31% bệnh nhân có viêm kẽ móng;

21% bệnh nhân có rối loạn tiêu hóa; 6% bệnh nhân có tăng men gan[2].

4.2. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIb-IV

được điều trị bằng Afatinib

4.2.1. Kết quả mô bệnh học trước điều trị

Nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTPKTBN có gen EGFR đột biến,

chúng tôi ghi nhận phần lớn bệnh nhân được xác định là ung thư biểu mô

tuyến (97,4%), chỉ có 1 trường hợp (2,6%) được xác định là ung thư biểu mô

34

vảy. Kết quả nghiên cứu là tương đồng với y văn trên thế giới về tổn thương mô bệnh học phổ biến nhất vẫn là ung thư biểu mô tuyến[8].

Nghiên cứu của Lê Hoàn và cộng sự trên 66 bệnh nhân UTP có đột biến

EGFR năm 2020 ghi nhận 98,5% trường hợp là ung thư biểu mô tuyến, 1,5%

là ung thư biểu mô tuyến – vảy[5]. Nghiên cứu của Kim HR và cộng sự trên

110 bệnh nhân ung thư phổi không hút thuốc mang đột biến gen EGFR tại

Hàn Quốc ghi nhận ung thư biểu mô tuyến chiến 95,5%, ung thư biểu mô tế

bào vảy là 1,8% và ung thư biểu mô tế bào lớn là 0,9%[17].

4.2.2. Kết quả phân tích đột biến EGFR

Nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB-IV có mang

gen EGFR đột biến, chúng tôi ghi nhận hai đột biến phổ biến nhất là đột biến

xóa đoạn trên exon 19 (61,5%) và L858R trên exon 21 (25,6%). Nghiên cứu

cũng ghi nhận 6 trường hợp (15,4%) là các đột biến EGFR hiếm, bao gồm

L861Q, G719X, S768I, các đột biến này đều là dạng đột biến nhạy cảm với

EGFR-TKIs; trong đó có 1 trường hợp xuất hiện đồng thời 2 đột biến hiếm là

G719X trên exon 18 à S768I trên exon 20.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu trên thế

giới và tại Việt Nam. Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hoa và cộng sự năm

2019 trên 100 bệnh nhân UTP mang đột biến EGFR tại Bệnh viện K Trung

ương cũng ghi nhận 2 đột biến thường gặp nhất là xóa đoạn tại exon 19 (54%)

và L858R tại exon 21 (36%)[2]. Nghiên cứu của Lê Hoàn và cộng sự trên 66

bệnh nhân UTP có đột biến EGFR năm 2020 ghi nhận 54,5% là đột biến xóa

đoạn trên exon 19, 44% là đột biến L858R trên exon 21 và 1,5% là đột biến

hiếm G719S[5]. Nghiên cứu của Đặng Văn Khiêm trên 56 trường hợp UTP có

đột biến EGFR tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2019 cho thấy đột biến

xóa đoạn trên exon 19 chiếm 71,4%, đột biến trên exon 21 là 28,6%[7].

Trên thế giới, Parasso A. và cộng sự nghiên cứu trên 1108 bệnh nhân

UTP mang đột biến EGFR năm 2021 ghi nhận 50,2% trường hợp mang đột

biến xóa đoạn trên exon 19, 38,7% đột biến L858R trên exon 21 và 17,9%

mang các đột biến hiếm[26]. Kim HR và cộng sự nghiên cứu trên 110 bệnh

nhân UTP mang đột biến EGFR tại Seoul, Hàn Quốc năm 2012 ghi nhận

35

62,7% bệnh nhân có đột biến xóa đoạn tại exon 19; 33,6% bệnh nhân có đột biến L858R tại exon 21 và chỉ có 3,7% bệnh nhân gặp những đột biến nhạy

cảm khác của gen EGFR[17]. Các nghiên cứu này cũng khá tương đồng với

kết quả nghiên cứu của chúng tôi.

4.2.3. Đặc điểm hình ảnh học

4.2.3.1. Hình ảnh cắt lớp vi tính ngực trước điều trị

Nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTPKTBN có mang gen EGFR đột biến,

ghi nhận 48,7% khối u có kích thước ≤ 3cm, 28,2% khối u kích thước từ 3 đến

5cm, 12,8% khối u có kích thước từ 5 đến 7cm và 10,3% khối u có kích thước

trên 7cm.

Về vị trí tổn thương, nghiên cứu ghi nhận tổn thương gặp nhiều nhất ở

thùy dưới phổi phải (30,8%) và thùy trên phổi phải (23,1%), gặp ít nhất ở thùy

trên phổi trái (10,3%). Kết quả này khá tương đồng với kết quả nghiên cứu

của Đặng Văn Khiêm trên 56 trường hợp UTP có đột biến EGFR tại Bệnh

viện Phổi Trung ương năm 2019. Nghiên cứu này ghi nhận các tổn thương

thường gặp nhiều nhất cũng nằm ở thùy dưới phổi phải (28,6%) và thùy trên

phổi phải (23,3%)[7]. Nhìn chung, tổn thương UTP có thể gặp ở bất kì thùy

phổi nào, không có sự khác biệt về vị trí có ý nghĩa thống kê được ghi nhận.

Đánh giá về hạch trên hình ảnh cắt lớp vi tính, nghiên cứu của chúng

tôi ghi nhận hạch trung thất và/hoặc hạch rốn phổi đối bên (nhóm hạch N3)

chiếm tỉ lệ cao nhất (48,7%), tiếp đến là không phát hiện được hạch trên cắt

lớp vi tính (25,6%). Chỉ có 4 trường hợp (10,3%) có hạch quanh phế quản

và/hoặc hạch rốn phổi cùng bên (nhóm hạch N1). Kết quả này khá phù hợp

với một số kết quả nghiên cứu tại Việt Nam. Theo Đặng Văn Khiêm và cộng

sự, nghiên cứu trên 56 trường hợp UTP giai đoạn IV có đột biến EGFR tại

Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2019 ghi nhận nhóm hạch N3 chiếm tỉ lệ cao nhất với 53,6%, sau đó là nhóm hạch N2 (26,8%), cuối cùng là nhóm hạch N1

chiếm tỉ lệ thấp nhất với 7,1%[7].

4.2.3.2. Hình ảnh đánh giá tổn thương di căn trước điều trị

UTP là loại ung thư tiến triển nhanh, di căn sớm ngay cả khi kích thước

36

khối u nguyên phát vẫn còn nhỏ. Những vị trí thường di căn trong UTP là phổi đối bên, màng phổi, màng tim, não, xương, gan và tuyến thượng thận[8].

Nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTPKTBN có đột biến EGFR, chúng tôi

ghi nhận di căn xương (33,3%) và di căn não (25,6%) là hai vị trí di căn thường

gặp nhất, tiếp đến là di căn phổi, màng phổi (17,9%) và di căn hạch (17,9%),

nghiên cứu cũng chỉ ra di căn tuyến thượng thận là vị trí ít gặp nhất, chiếm

2,6%. Nghiên cứu cũng ghi nhận phần lớn trường hợp bệnh nhân có 1 tổn

thương di căn (74,7%), có 17,7% bệnh nhân có 2 tổn thương di căn và 7,7%

bệnh nhân không có tổn thương di căn tại thời điểm đánh giá. Kết quả nghiên

cứu của chúng tôi là phù hợp với các nghiên cứu khác tại Việt Nam. Nghiên

cứu của Đặng Văn Khiêm và cộng sự trên 56 trường hợp UTP giai đoạn IV

có đột biến EGFR tại Bệnh viện Phổi Trung ương năm 2019 ghi nhận di căn

xương chiếm 32,1%, di căn não chiếm 30,3%[7]. Nghiên cứu của Nguyễn

Thanh Hoa và cộng sự trên 100 bệnh nhân UTP có đột biến EGFR tại Bệnh

viện K Trung ương năm 2019 ghi nhận có 55% bệnh nhân di căn xương, 20%

di căn màng phổi và 19% di căn não[2].

4.2.4. Đặc điểm chất chỉ điểm khối u CEA sau điều trị

Nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB-IV có đột biến

EGFR được điều trị bằng Afatinib cho thấy trong quá trình điều trị, nồng độ

CEA có xu hướng giảm so với lúc bắt đầu điều trị, thể hiện bằng các giá trị

Min, Max và trung bình đều giảm, trong đó giá trị trung bình giảm gần một nửa

so với trước điều trị (giảm từ 101,1 ng/mL xuống còn 55,3 ng/mL). Nồng độ

CYFRA 21-1 bao gồm các giá trị Min, Max và trung bình cũng đều giảm, đặc

biệt giá trị Max giảm từ 163,3 ng/mL xuống còn 12,4 ng/mL. Tuy nhiên giá trị

trung bình CYFRA 21-1 và CEA so với ngưỡng (< 3,3 ng/mL và < 4,3 ng/mL)

vẫn còn cao.

Điều này phần nào cho thấy việc điều trị bằng Afatinib trên bệnh nhân

UTPKTBN giai đoạn tiến xa đã có tác động tích cực tới khối u.

4.2.5. Đặc điểm khối u sau điều trị

Nghiên cứu trên 39 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB-IV có đột biến

EGFR được điều trị bằng Afatinib, chúng tôi ghi nhận phần lớn bệnh nhân đạt

37

đáp ứng một phần sau điều trị (51,3%), 33,3% bệnh nhân đạt ổn định, 7,7% đạt đáp ứng hoàn toàn và 7,7% bệnh nhân tiến triển. Với các đột biến hiếm

(L861Q, G719X và S768I), 60% bệnh nhân đáp ứng một phần, 40% bệnh

nhân ổn định.

Khi đánh giá hiệu quả của Afatinib ở 30 bệnh nhân UTPKTBN giai

đoạn IIIC-IV, có đột biến EGFR, điều trị tại Bệnh viện K Trung ương năm

2019, Nguyễn Thị Thái Hòa và cộng sự ghi nhận 60% đáp ứng một phần, 30%

bệnh ổn định, 3,3% đáp ứng hoàn toàn và 6,7% bệnh tiến triển[4]. Nghiên cứu

của Ho GF trên 85 bệnh nhân UTPKTBN được điều trị bằng Afatinib năm

2019 cũng ghi nhận 2,4% bệnh nhân đạt đáp ứng hoàn toàn, 74,1% bệnh nhân

38

đạt đáp ứng một phần, 18,8% bệnh nhân ổn định và 4,7% bệnh tiến triển[15].

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 39 bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIB-IV được điều

trị bằng Afatinib từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2021 tại Trung tâm Y học hạt

nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai, chúng tôi rút ra các kết luận sau:

1. Đặc điểm lâm sàng bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIb-IV được điều

trị bằng Afatinib

Độ tuổi mắc UTPKTBN thường gặp nhất là nhóm trên 60 tuổi (64,1%),

trung bình là 62 tuổi, hầu như không có sự khác biệt về giới tính, với tỉ lệ nam:

nữ gần xấp xỉ 1:1.

59% bệnh nhân không hút thuốc lá.

Các triệu chứng toàn thân trước điều trị hay gặp nhất là gầy sút (46,2%),

sau đó là mệt mỏi (38,5%) và sốt (10,3%).

Các triệu chứng hô hấp trước điều trị là khá thường gặp, dao động từ

15,4% đến 61,5%, một số lượng nhỏ bệnh nhân không có các triệu chứng hô

hấp (7,7%).

64,1% bệnh nhân không còn triệu chứng hô hấp sau 3 tháng điều trị.

Các triệu chứng di căn là thường gặp ở bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn

tiến xa, xuất hiện ở 55,6% nhóm bệnh nhân có di căn (không kể di căn phổi,

màng phổi). Triệu chứng liên quan tới các hội chứng cận u là hiếm gặp trên

các bệnh nhân UTPKTBN.

Các tác dụng phụ thường gặp nhất của Afatinib là nổi ban ngoài da

(20,5%) và mệt mỏi, chán ăn (10,3%).

2. Đặc điểm cận lâm sàng bệnh nhân UTPKTBN giai đoạn IIIb-IV được

điều trị bằng Afatinib

97,4% UTPKTBN là ung thư biểu mô tuyến.

Các loại đột biến EGFR thường gặp là xóa đoạn trên exon 19 (61,5%)

và L858R trên exon 21 (25,6%). Các loại đột biến hiếm chiếm tỉ lệ nhỏ, với

39

15,4%.

Đặc điểm hình ảnh học cắt lớp vi tính:

+ 48,7% hạch N3, 25,6% hạch N0, 15,4% hạch N2 và 10,3% hạch N1.

+ Vị trí di căn thường gặp nhất là xương (33,3%) và di căn não (25,6%).

+ Sau điều trị bằng Afatinib, đa phần bệnh nhân đạt đáp ứng một phần

và ổn định (84,6%), một số ít bệnh nhân có tiến triển (7,7%).

Chỉ số CEA và CYFRA 21-1 có xu hướng giảm sau 3 tháng điều trị

40

bằng Afatinib, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Quý Châu (2020), "Bệnh học Nội khoa", (Tập 1), Nhà xuất bản Y

học.

2. Nguyễn Thanh Hoa, Đỗ Hùng Kiên (2019), "Đánh giá kết quả điều trị

bước một của thuốc Erlotinib trên bệnh nhân ung thư phổi tại Bệnh viện

K", Y học Thực hành, 1106(8), 10-12.

3. Nguyễn Văn Hiếu (2015), "Ung thư học", Nhà xuất bản Y học.

4. Nguyễn Thị Thái Hòa (2019), "Đánh giá kết quả bước đầu điều trị TKI

thế hệ 2 (Afatinib) ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có

đột biến EGFR", Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 5, 203-207.

5. Lê Hoàn, Ngô Quý Châu, Trần Khánh Chi, Trần Huy Thịnh (2020),

"Kháng thuốc ức chế Tyrosine Kinase thế hệ thứ nhất ở bệnh nhân ung

thư phổi không tế bào nhỏ", Tạp chí Nghiên cứu Y học, 134(10), 56-64.

6. Phạm Văn Luận, Nguyễn Đình Tiến, Nguyễn Minh Hải, Bùi Thị Thanh

(2020), "Gefitinib điều trị bước một ở bệnh nhân ung thư phổi không tế

bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến gen EGFR dương tính", Tạp chí

Nghiên cứu Y học, 133(9), 48-58.

7. Đặng Văn Khiêm, Phương Ngọc Anh (2019), "Đánh giá kết quả điều trị

bước một ung thư phổi giai đoạn IV bằng Erlotinib tại Bệnh viện phổi

Trung ương", Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 5, 237-244.

8. Bùi Công Toàn (2008), "Bệnh ung thư phổi", Nhà xuất bản Y học, Hà

Nội.

9. John F., Munden Bruzzi, Reginald F. (2006), "PET/CT Imaging of Lung

Cancer", Journal of Thoracic Imaging, Volume 21(Issue 6), 123-136.

10.

Internatonal Agency for Research on Cancer (2020), "Lung ". https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/cancers/15-Lung-fact-

sheet.pdf. Accessed December 16, 2021.

11. Internatonal Agency for Research on Cancer (2020), "Viet Nam",

https://gco.iarc.fr/today/data/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-

sheets.pdf. Published March, 2021. Accessed December 16, 2021..

12. C. R. Chong, P. A. Janne (2013), "The quest to overcome resistance to

EGFR-targeted therapies in cancer", Nat Med, 19(11), 1389-400.

13. F. C. Detterbeck, D. J. Boffa, A. W. Kim, et al (2017), "The Eighth

Edition Lung Cancer Stage Classification", Chest, 151(1), 193-203.

14. C. K. Goldman, J. Kim, W. L. Wong, et al (1993), "Epidermal growth

factor stimulates vascular endothelial growth factor production by

human malignant glioma cells: a model of glioblastoma multiforme

pathophysiology", Mol Biol Cell, 4(1), 121-33.

15. G. F. Ho, C. S. Chai, A. Alip, et al (2019), "Real-world experience of

first-line afatinib in patients with EGFR-mutant advanced NSCLC: a

multicenter observational study", BMC Cancer, 19(1), 896.

16. H. C. Kim, C. Y. Jung, D. G. Cho, et al (2019), "Clinical Characteristics

and Prognostic Factors of Lung Cancer in Korea: A Pilot Study of Data

from the Korean Nationwide Lung Cancer Registry", Tuberc Respir Dis

(Seoul), 82(2), 118-125.

17. H. R. Kim, H. S. Shim, J. H. Chung, et al (2012), "Distinct clinical

features and outcomes in never-smokers with nonsmall cell lung cancer

who harbor EGFR or KRAS mutations or ALK rearrangement", Cancer,

118(3), 729-39.

18. A. Kumar, E. T. Petri, B. Halmos, et al (2008), "Structure and clinical

relevance of the epidermal growth factor receptor in human cancer", J

Clin Oncol, 26(10), 1742-51.

19. G. L. Lauren, H. Christopher, P. Robert, et al (2007), "Lung Cancer:

Diagnosis and Management", Am Fam Physician, 75(1):56-63.

20. R. B. Lichtner, A. Menrad, A. Sommer, et al (2001), "Signaling-inactive

epidermal growth factor receptor/ligand complexes in intact carcinoma

cells by quinazoline tyrosine kinase inhibitors", Cancer Res, 61(15), 5790-5.

21. T. S. Mok, Y. L. Wu, S. Thongprasert, et al (2009), "Gefitinib or

carboplatin-paclitaxel in pulmonary adenocarcinoma", N Engl J Med,

361(10), 947-57.

22. Julian R. Molina (2006), "Advances in Chemotherapy of Non-small Cell

Lung Cancer", Chest, Volume 130(Issue 4), 1211-1219.

23. Stephen Namita Sharma, Graziano (2018), "Overview of the LUX-Lung clinical trial program of afatinib for non-small cell lung cancer".

24. G. M. O'Kane, P. A. Bradbury, R. Feld, et al (2017), "Uncommon EGFR

mutations in advanced non-small cell lung cancer", Lung Cancer, 109,

137-144.

25. K. Park, E. H. Tan, K. O'Byrne, et al (2016), "Afatinib versus gefitinib

as first-line treatment of patients with EGFR mutation-positive non-

small-cell lung cancer (LUX-Lung 7): a phase 2B, open-label,

randomised controlled trial", Lancet Oncol, 17(5), 577-89.

26. A. Passaro, F. de Marinis, H. Y. Tu, et al (2021), "Afatinib in EGFR TKI-

Naive Patients with Locally Advanced or Metastatic EGFR Mutation-

Positive Non-Small Cell Lung Cancer: A Pooled Analysis of Three Phase

IIIb Studies", Front Oncol, 11, 709877.

27. N. Reguart, J. Remon (2015), "Common EGFR-mutated subgroups

(Del19/L858R) in advanced non-small-cell lung cancer: chasing better

outcomes with tyrosine kinase inhibitors", Future Oncol, 11(8), 1245-

57.

28. R. Rosell, E. Carcereny, R. Gervais, et al (2012), "Erlotinib versus

standard chemotherapy as first-line treatment for European patients

with advanced EGFR mutation-positive non-small-cell lung cancer

(EURTAC): a multicentre, open-label, randomised phase 3 trial", Lancet

Oncol, 13(3), 239-46.

29. R. Rosell, T. Moran, C. Queralt, et al (2009), "Screening for epidermal

growth factor receptor mutations in lung cancer", N Engl J Med,

361(10), 958-67.

30. R. L. Siegel, K. D. Miller, H. E. Fuchs, et al (2021), "Cancer Statistics,

2021", CA Cancer J Clin, 71(1), 7-33.

31. Sharma S.V (2007), "Epidermal growth factor receptor mutations in

lung cancer", Nat Rev Cancer, (7(3)), 169-81.

32. H. Sung, J. Ferlay, R. L. Siegel, et al (2021), "Global Cancer Statistics

2020: GLOBOCAN Estimates of Incidence and Mortality Worldwide for

36 Cancers in 185 Countries", CA Cancer J Clin, 71(3), 209-249.

33. B. R. Voldborg, L. Damstrup, M. Spang-Thomsen, et al (1997),

"Epidermal growth factor receptor (EGFR) and EGFR mutations,

function and possible role in clinical trials", Ann Oncol, 8(12), 1197-

206.

34. H. A. Vu, P. T. Xinh, H. T. Ha, et al (2016), "Spectrum of EGFR gene

mutations in Vietnamese patients with non-small cell lung cancer", Asia

Pac J Clin Oncol, 12(1), 86-90.

35. M. J. Xu, D. E. Johnson, J. R. Grandis (2017), "EGFR-targeted therapies

in the post-genomic era", Cancer Metastasis Rev, 36(3), 463-473.

36. T. Zhang, P. Joubert, N. Ansari-Pour, et al (2021), "Genomic and

evolutionary classification of lung cancer in never smokers", Nat Genet,

53(9), 1348-1359.

PHỤ LỤC

PHỤ LỤC 01 – BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG BỆNH NHÂN UNG THƯ

PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN IIIB-IV ĐIỀU TRỊ BẰNG

AFATINIB.

Mã bệnh án:

1. Đặc điểm chung

Họ và tên:

Tuổi:

Giới:

Số điện thoại:

Ngày bắt đầu điều trị:

Tiền sử hút thuốc (Không hút = 1; Từng hút = 2; Hiện đang hút = 3)

2. Triệu chứng lâm sàng

2.1. Triệu chứng toàn thân

Gầy sút (Không = 1; Có = 2)

Mệt mỏi (Không = 1; Có = 2)

Sốt (Không = 1; Có = 2)

2.2. Triệu chứng hô hấp

Trước điều trị

Đau ngực (Không = 1; Có = 2)

Ho (Không = 1; Có = 2)

Khó thở (Không = 1; Có = 2)

Hội chứng 3 giảm (Không = 1; Có = 2)

Sau điều trị

Đau ngực (Không = 1; Có = 2)

Ho (Không = 1; Có = 2)

Khó thở (Không = 1; Có = 2)

Hội chứng 3 giảm (Không = 1; Có = 2)

2.3. Triệu chứng di căn và hội chứng cận u

Đau đầu (Không = 1; Có = 2)

Đau cột sống (Không = 1; Có = 2)

Đau xương (Không = 1; Có = 2)

Đau bụng (Không = 1; Có = 2)

Khàn tiếng (Không = 1; Có = 2)

Vú to (Không = 1; Có = 2)

Hội chứng Pierre – Marie (Không = 1; Có = 2)

Hội chứng Cushing (Không = 1; Có = 2)

Hội chứng Schwart – Batter (Không = 1; Có = 2)

2.4. Tác dụng phụ của Afatinib

Nổi ban ngoài da (Không = 1; Có = 2)

Buồn nôn, nôn (Không = 1; Có = 2)

Mệt nỏi, chán ăn (Không = 1; Có = 2)

Tăng men gan (Không = 1; Có = 2)

Tiêu chảy (Không = 1; Có = 2)

Viêm quanh móng (Không = 1; Có = 2)

Đau cơ (Không = 1; Có = 2)

Rụng tóc (Không = 1; Có = 2)

3. Đặc điểm cận lâm sàng

3.1. Giải phẫu bệnh: Ung thư biểu mô tuyến = 1

Ung thư biểu mô vảy = 2

Khác = 3

3.2. Loại đột biến EGFR

Đột biến thường gặp (Del19 = 1; L858R = 2)

Đột biến hiếm (G719X/exon 18 = 1; S768I/exon 20 = 2; L861Q/exon

21 = 3; đột biến khác = 4)

3.3. Kích thước khối u trước điều trị

U ≤ 3cm □

3 < u ≤ 5cm □

5 < u ≤ 7cm □

U > 7cm □

3.4. Vị trí khối u

Thùy trên phổi phải □

Thùy giữa phổi phải □

Thùy dưới phổi phải □

Thùy trên phổi trái □

Thùy dưới phổi trái □

3.5. Di căn hạch

N0 □

N1 □

N2 □

N3 □

3.6. Vị trí di căn

Phổi, màng phổi □ Tuyến thượng thận □

Não □ Hạch □

Xương Gan □ □

Khác □

3.7. Chỉ số CEA, CYFRA 21-1

Trước điều trị Sau điều trị

Nồng độ CEA (ng/mL)

Nồng độ CYFRA (ng/mL)

3.8. Kích thước khối u sau điều trị

□ Đáp ứng hoàn toàn

□ Đáp ứng một phần

□ Ổn định

□ Tiến triển

PHỤ LỤC 02 – PHÂN LOẠI TNM VÀ DƯỚI NHÓM

Hệ thống phân loại giai đoạn TNM UTPKTBN 2017

Ký hiệu Định nghĩa Tên gọi

T: U nguyên phát

T0 Không có u tiên phát

Tis Ung thư biểu mô tại chỗ (Ung thư biểu mô Tis

vảy hoặc biểu mô tuyến)

T1 U ≤ 3cm

T1a (mi) Ung thư biểu mô tuyến xâm nhập tối thiểu

T1a (ss) U lan rộng trên bề mặt phế quản trung tâm T1a (xâm nhập tối thiểu) T1a (lan rộng bề mặt)

T1a U ≤ 1cm T1a≤ 1

T1b U > 1cm nhưng ≤ 2cm T1b>1-2

T1c U > 2cm nhưng ≤ 3cm T1c>2-3

T2 U > 3 nhưng ≤ 5cm hoặc u có bất kỳ đặc

điểm:

Xâm lấn vào màng phổi tạng T2 xâm lấn màng phổi

Xâm lấn phế quản gốc nhưng cách carina ≥ T2 trung tâm

T2a U > 3cm nhưng ≤ 4cm T2a>3-4

T2b U > 4cm nhưng ≤ 5cm T2b>4-5

T3 U > 5 nhưng ≤ 7cm T3>5-7

Hoặc u có đường kính bất kỳ xâm lấn vào T3 xâm lấn

thành ngực, thần kinh hoành, hoặc màng

ngoài tim.

T3 vệ tinh Hoặc có những u vệ tinh khác ở cùng thùy.

T4 U > 7cm

U có đường kính bất kỳ xâm lấn vào tim, mạch

T4>7 T4 xâm lấn máu lớn, khí quản, thần kinh thanh quản quặt

ngược, thực quản, thân đốt sống, hoặc carina.

Hoặc có u khác ở thùy phổi khác cùng bên. T4 nốt khác thùy

N: Hạch Lympho vùng

Không di căn vào hạch vùng N0 N0

Di căn vào hạch lympho quanh phế quản N1 N1

và/hoặc hạch quanh rốn phổi cùng bên

N2 N2

Di căn vào hạch lympho trung thất và/hoặc dưới carina

Di căn vào hạch lympho trung thất đối bên, N3 N3

hạch rốn phổi đối bên, hạch cơ bậc thang cùng

hoặc đối bên, hoặc hạch lympho thượng đòn

M: Di căn xa

Không có di căn xa M0

M1a nốt đối bên M1a Có u khác ở phổi đối bên

Hoặc tràn màng phổi /màng tim do di căn ung M1a lan tràn màng

phổi/màng tim

thư; hoặc có những nốt ở màng phổi/màng tim

M1b M1b Một ổ di căn xa ngoài lồng ngực

M1c M1c Nhiều ổ di căn xa ngoài lồng ngực

PHỤ LỤC 03 – DANH SÁCH BỆNH NHÂN NGHIÊN CỨU

STT HỌ VÀ TÊN TUỔI GIỚI MÃ HỒ SƠ

Vũ Thị P. 56 Nữ 202100082 1

Phan Văn T. 76 Nam 192101972 2

Đoàn Thị M. 62 Nữ 202101382 3

Phạm Thị N. 75 Nữ 202100525 4

Dương Viết Đ. 58 Nam 202101401 5

Phạm Ngọc T. 51 Nam 202100109 6

Đặng Văn H. 59 Nam 202103278 7

Nguyễn Văn X. 61 Nam 202102603 8

Nguyễn Thị N. 56 Nữ 202102913 9

Nguyễn Ngọc T. 59 Nữ 202102340 10

Nguyễn Đình H. 72 Nam 202102084 11

Phan Bá N. 71 Nam 202100219 12

Phan Thị D. 58 Nữ 202100635 13

Trần Thị S. 66 Nữ 202103049 14

Trịnh Thị N. 63 Nữ 202102334 15

Bùi Văn K. 68 Nam 202101370 16

Phạm Thị G. 52 Nữ 202103614 17

Nguyễn Thị H. 46 Nữ 212100191 18

Nguyên Thị H. 69 Nữ 212100282 19

57 Nam 212101431 20 Quách Văn H.

Lê Thị Thanh M. 62 Nữ 212101509 21

Phạm Đức S. 82 Nam 212100742 22

Lã Thị Y. 73 Nữ 212100447 23

Nguyễn Văn C. 66 Nam 212100124 24

Nguyễn Văn D. 75 Nam 212100812 25

Trần Xuân T. 60 Nam 212100017 26

Tô Thị L. 69 Nữ 212102214 27

49 Nữ 212100094 Nguyễn Thị K. 28

64 Nam 212100104 Đặng Văn H. 29

69 Nữ 212102251 Hoàng Thị T. 30

63 Nữ 212100600 Lê Thị D. 31

61 Nữ 212100596 Lê Thị Tuyết M. 32

68 Nam 212100832 Nguyễn Trọng S. 33

64 Nữ 212101032 Nguyễn Thu H. 34

70 Nam 212100917 Đỗ Khắc B. 35

54 Nữ 212102256 Nguyễn Thị T. 36

64 Nam 212102236 Trần Văn N. 37

55 Nam 212100493 Phạm Song P. 38

68 Nam 212100951 Phạm Thái H. 39

Ngày tháng năm 2022

XÁC NHẬN CỦA BỘ PHẬN PHÒNG KẾ HOẠCH TỔNG HỢP

LƯU TRỮ HỒ SƠ BỆNH VIỆN BẠCH MAI

Sinh viên Nguyễn Thúy Nga đã

nghiên cứu 39 bệnh án có tên và

mã hồ sơ như trên.

Người xác nhận

XÁC NHẬN CỦA GVHD