Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
MỤC LỤC
------
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC ....................................................................................................................... I
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... IV
DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................V
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... VI
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... VII
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ I
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...................................................................................3
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................5
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CHO MÔI TRƯỜNG.............................................................................................5
1.1. Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư .........................................................................5
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư .........................................................................................5
1.1.2. Hiệu quả của dự án đầu tư .....................................................................................5
1.1.3. Dự án đầu tư cho môi trường và hiêu quả dự án đầu tư cho môi trường ..............6
1.1.3.1. Khái niệm dự án đầu tư cho môi trường.............................................................6
1.1.3.2. Hiệu quả tài chính, kinh tế- xã hội, môi trường của dự án.................................6
1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án môi trường ...................................10
1.2.1. Phương pháp phân tích chi phí hiệu quả .............................................................10
1.2.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích.................................................................10
1.3. Sử dụng CBA để xem xét hiệu quả kinh tế của việc dự án đầu tư.........................11
1.3.1. Khái niệm phân tích chi phí lợi ích .....................................................................11
1.3.2. Các bước tiến hành phương pháp CBA...............................................................12
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa I
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
1.3.3. Các chỉ tiêu phân tích trong CBA........................................................................13
1.3.4. Các chỉ tiêu tính toán ...........................................................................................14
1.3.4.1. Giá trị hiện tại ròng NPV..................................................................................14
1.3.4.2. Tỷ suất lơi nhuận B/C.......................................................................................15
1.3.4.3. Hệ số hoàn vốn nội tại IRR ..............................................................................15
1.3.5. Phân tích độ nhạy ................................................................................................16
Chương 2: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI
KHÍ HẬU......................................................................................................................17
2.1. Cơ sở lý luận về vấn biến đổi khí hậu ....................................................................17
2.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu .................................................................................17
2.1.2. Nguyên nhân........................................................................................................17
2.1.3. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu......................................................................19
2.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam..................................................................19
2.3. Tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam............................................................21
2.3.1. Tác động tới yếu tố tự nhiên và môi trường ........................................................21
2.3.2. Tác động đến tài nguyên nước ............................................................................21
2.3.3. Tác động đến nông nghiệp ..................................................................................21
2.3.4. Tác động đến lâm nghiệp ....................................................................................22
2.3.5. Tác động đến vùng ven biển................................................................................23
2.3.6. Tác động đối với sức khỏe ..................................................................................23
2.3.7. Tác động đến năng lượng và giao thông .............................................................24
2.3.8. Tác động tới cơ sở hạ tầng...................................................................................24
2.4. Tổng quan về tỉnh thuộc dự án tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................24
2.4.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thừa Thiên Huế...........................................................24
2.4.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ.......................................................................24
2.4.1.2. Các dạng địa hình chủ yếu................................................................................25
2.4.1.3. Đặc điểm chung của khí hậu ............................................................................26
2.4.1.4. Tài nguyên khoáng sản .....................................................................................27
2.4.1.5. Kinh tế-Xã hội .................................................................................................28
2.4.1.6. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ............................................................29
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa II
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
2.5. Giới thiệu chung về các huyện trong dự án được thực hiện...................................30
2.5.1. Nam Đông............................................................................................................30
2.5.2. Phong Điền ..........................................................................................................30
2.5.3. Hương Trà ...........................................................................................................30
2.5.4. Quảng Điền..........................................................................................................31
2.6. Tổng quan về biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế.................................................31
2.6.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế..............................................31
2.6.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế ...................................................32
2.6.3. Những dự báo về biến đổi khí hậu và tác động của nó đến tỉnh Thừa Thiên Huế .....33
Chương 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRUỜNG
CỦA DỰ ÁN THÍCH ỨNG GIẢM THIỂU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở THỪA
THIÊN HUẾ.................................................................................................................34
3.1. Tổng quan về dự án ................................................................................................34
3.2. Các phương án xây dựng và thực hiện dự án .........................................................34
3.2.1. Công nghệ xây dựng bể khí sinh học Biogas ......................................................34
3.2.2. Bình nước đun nước nóng bằng năng lượng Mặt trời .........................................36
3.2.3. Bếp lò cải tiến tiết kiệm nhiên liệu......................................................................36
3.2.4. Công nghệ ủ phân vi sinh ủ rác thải hữu cơ ........................................................37
3.3. Các hạng mục và chi phí đầu tư. ............................................................................37
3.3.1. Chi phí xây dựng hệ thống hầm Biogas C1= 128,848,000 ................................38
3.3.2. Chi phí đầu tư hệ thống bình nước nóng bằng năng lượng Mặt Trời C2=
79,913,300 .....................................................................................................................39
3.3.3. Chi phí ủ phân vi sinh ủ rác thải hữu cơ và bếp lò nhiên liệu C3= 66,760,020...39
3.3.4. Chi phí khác C4= 296,975,000 ...........................................................................40
3.3.5. Chi phí hằng năm.................................................................................................41
3.3.5.1. Chi phí vận hành Biogas...................................................................................41
3.3.5.2. Chi phí vận hành máy nước nóng.....................................................................41
3.4. Lợi ích của dự án. ...................................................................................................42
3.4.1. Lợi ích của việc áp dụng mô hình Biogas. ..........................................................42
3.4.2. Lợi ích sử dụng máy nước nóng..........................................................................43
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa III
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
3.4.3. Lợi ích công nghệ ủ phân hữu cơ. .......................................................................43
3.4.4. Lợi ích của bếp lò cải tiến. ..................................................................................44
3.5.1. Công nghệ Biogas................................................................................................45
3.5.2. Công nghệ bình nước nóng bằng năng lượng Mặt Trời ......................................46
3.5.4. Hiệu quả tổng cả dự án. .......................................................................................47
3.6. Phân tích độ nhạy. ..................................................................................................48
3.7. Kết luận...................................................................................................................49
3.7.1. Lợi ích về kinh tế.................................................................................................49
3.7.2. Lợi ích xã hội.......................................................................................................49
3.7.3. Lợi ích về môi trường..........................................................................................49
Chuơng 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.....................................................52
4.1. Phương hướng ........................................................................................................52
4.2. Giải pháp.................................................................................................................52
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................54
1. Kết luận......................................................................................................................54
2. Kiến nghị ...................................................................................................................55
2.1. Kiến nghị đối với chủ đầu tư ..................................................................................55
2.2. Các cấp chính quyền ở thị xã, huyện......................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................56
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa IV
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
DANH MỤC CÁC BẢNG ------
Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra ...........................................................................................4
Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá của phuơng pháp CBA ..................................................15
Bảng 3: Khái toán chi phí xây dựng ..............................................................................38
Bảng 4: Chi phí đầu tư các nhà trẻ ................................................................................39
Bảng 5: Tổng chi phí đầu tư 2 công nghệ .....................................................................39
Bảng 6: Chi phí tập huấn ...............................................................................................40
Bảng 7: Chi phí vận hành Biogas ..................................................................................41
Bảng 8: Chi phí vận hành máy nuớc nóng hàng tháng..................................................41
Bảng 9: Tổng hợp chi phí hằng năm .............................................................................42
Bảng 10: Lợi ích đạt đuợc của các loại chất đốt ...........................................................42
Bảng 11: Lợi ích các loại chất đốt hàng tháng ..............................................................43
Bảng 12: Lợi ích hàng tháng của công nghệ ủ phân .....................................................44
Bảng 13: Tổng lợi ích và chi phí khi sử dụng Biogas ...................................................45
Bảng 14: Tổng hợp các chỉ tiêu Biogas.........................................................................45
Bảng 15: Lợi ích và chi phí khi sử dụng bình nuớc nóng .............................................46
Bảng 16: Tổng hợp các chỉ tiêu của bình nước nóng ....................................................46
Bảng 17: Lợi ích và chi phí của dự án...........................................................................47
Bảng 18: Kết quả tính toán các chỉ tiêu.........................................................................47
Bảng 19: Các chỉ tiêu thay đổi khi thay đổi hệ số chiết khấu r .....................................48
Bảng 20: Luợng hóa giá trị bằng tiền khi làm giảm phát thải khí nhà kính..................51
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa V
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
DANH MỤC HÌNH ẢNH
------
Hình 1: Sơ đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế ..........................................................25
Hình 2: Biểu đồ thay đổi NPV khi r thay đổi ...............................................................48
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa VI
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
------
: Biến đổi khí hậu. BĐKH
: Trung tâm nghiên cứu phát triển xã hội. CSRD
: Giátrị hiện tại ròng. NPV
: Hệ số hoàn vốn nội bộ. IRR
: Tỷ suất lợi nhuận BCR
: Tổng sản phẩm quốc nội. GDP
CBA : Phương pháp phân tích lợi ích,chi phí.
IPCC : Uỷ ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu.
: Năng lượng Mặt Trời. NLMT
: Tổ chức y tế Thế giới. WHO
: Uỷ ban nhân dân. UBND
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa VII
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Quá trình điều tra và nghiên cứu tại các huyện, thị xã ở Thừa Thiên Huế với đề
tài : “Đánh giá dự án thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế
của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Xã hội CSRD”, cùng những số liệu thu thập
được tôi đã nhận ra được tầm quan trọng của BĐKH và hiệu quả lợi ích mang lại của
dự án đối với người dân.
Mục tiêu chính của đề tài: Nêu lên thực trạng của BĐKH ở Việt Nam nói
chung, trong đó có Thừa Thiên Huế. Lợi ích của dự án đem lại cho người hưởng lợi và
những lợi ích đó có làm giảm được ảnh hưởng của BĐKH đối với các vùng thuộc dự
án. Phân tích được hiệu quả giữa chi phí và lợi ích khi đầu tư vào dự án từ đó đề xuất
ra những phương hướng và giải pháp hợp lý để môi trường và cuộc sống của con
người được cải thiện tốt hơn.
Dữ liệu phục vụ: Thu thập số liệu thông qua các câu hỏi, bảng hỏi trực tiếp từ
người dân và các số liệu được cung cấp về chi tiết các hoạt động dự án từ Trung tâm
Nghiên cứu Phát triển Xã hội.
Phương pháp sử dụng: Tôi sử dụng các phương pháp như điều tra chọn mẫu,
phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ dân, thu thập, xử lý và phân tích số liệu.
Ngoài ra, tôi còn sử dụng phương pháp phân tích lợi ích – chi phí, dùng các chỉ tiêu để
phân tích hiệu quả của cả dự án, sử dụng những bảng biểu để làm rõ nội dung nghiên
cứu.
Kết quả nghiên cứu: Tôi đã nêu ra được thực trạng của Biến đổi khí hậu và
ảnh hưởng của nó đến cuộc sống của con người từ đó có thể thấy giảm thiểu tác động
của môi trường đối với đời sống người dân là cần thiết. Tôi phân tích được những lợi
ích – chi phí từng công nghệ, những lợi ích đạt được về các mặt kinh tế, xã hội, môi
trường khi dự án hỗ trợ cho người dân địa phương. Qua quá trình nghiên cứu tôi cũng
đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm giúp cho người dân thích ứng được với Biến
đổi khí hậu.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa VIII
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tự nhiên-xã hội-con người là một chỉnh thể thống nhất. Con người là một bộ
phận của tự nhiên, xã hội loài người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong mối quan hệ
gắn bó mật thiết với tự nhiên. Tuy nhiên do những lý do khác nhau khách quan hay
chủ quan con người đã vô tình hủy hoại ngày càng nhiều hơn về môi trường sống của
mình. Trong những năm qua, vấn đề về thiên tai, lũ lụt, hạn hán, thời tiết khắc nghiệt
diên biến thất thường xảy ra trên khắp toàn cầu. Hiện tượng này xảy ra là do tình trạng
Biến đổi khí hậu đang diễn ra trên toàn thế giới. Hoạt động của con người trong nhiều
thập kỷ gần đây đã làm tăng đáng kể những tác nhân gây hiệu ứng nhà kính, làm cho
trái đất nóng lên gây ra hàng loạt những thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên.
Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của Biến đổi khí
hậu, đang phải đối mặt với những thách thức to lớn về mặt môi trường sinh thái và đời
sống của người dân. Phần lớn những thiên tai này liên quan đến các điều kiện thời tiết
khắc nghiệt, tần số và cường độ của những thiên tai này phụ thuộc vào thời tiết và khí
hậu của từng mùa.
Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện nhiều nổ lực để phòng tránh và
giảm nhẹ tác động của BĐKH, nhiều dự án cơ sở hạ tầng được triển khai, một số hoạt
động tuyên truyền nâng cao nhân thức cho cộng đồng về BĐKH cũng được chính
quyền các cấp thực hiện. Tuy nhiên, kết quả đạt được không khả thi, cụ thể tổn thất về
người và vật chất hằng năm do thiên tai gây ra cho các địa phương là rất nghiêm trọng.
Tất nhiên sự biến đổi và ảnh hưởng của các vùng lãnh thổ là khác nhau, trong đó đáng
chú ý nhất là khu vực miền trung, trong đó tỉnh Thừa Thiên Huế là khu vực chịu ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu là rõ nhất. Thực tế cho thấy tính chất nghiêm trọng của
hàng loạt vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu đã ở mức báo động. Một trong những
nguyên nhân quan trọng đó chính là do con người mà chủ yếu là trình độ dân trí còn
thấp, chưa biết được tầm quan trọng và hậu quả nghiêm trọng của cuộc sống hằng
ngày con người thải ra ngoài môi trường. Để tìm hiểu sâu hơn về tác hại của biến đổi
khí hậu và tác động của việc làm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của môi trường tôi
chọn đề tài “Đánh giá dự án Thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu tại tỉnh Thừa
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
Thiên Huế của Trung tâm nghiên cứu phát triển xã hội CSRD” để làm rõ hơn về tác
dụng của các phương án giảm thiểu tác hại của môi trường nhằm hạn chế một cách
thấp nhất các tổn thất do thiên tai gây ra cũng như giảm thiểu các tác động bất lợi của
BĐKH.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của dự án đối với việc giảm thiểu tác
động của biến đổi khí hậu ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
* Mục tiêu tổng quát
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc biến đổi khí hậu, tiếp cận được
các nguồn năng lượng tái tạo nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện cuộc sống. Đánh
giá được tác động tích cực của các công nghệ đưa vào cuộc sống nhằm làm giảm thiểu
biến đổi khí hậu.
* Mục tiêu cụ thể
1. Nêu lên thực trạng của BĐKH ở Việt Nam nói chung, trong đó có Thừa
Thiên Huế. Đánh giá hiệu quả của các công nghệ được áp dụng vào dự án đối với các
mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
2. Lợi ích của dự án đem lại cho người hưởng lợi và những lợi ích đó có làm
giảm được ảnh hưởng của BĐKH đối với các vùng thuộc dự án.
3. Phân tích được hiệu quả giữa chi phí và lợi ích khi đầu tư vào dự án từ đó đề
xuất ra những phương hướng và giải pháp hợp lý để môi trường và cuộc sống của con
người được cải thiện tốt hơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đề tài: người dân ở các vùng thuộc dự án và các công
nghệ được áp dụng như Biogas, bình nước nóng bằng năng lượng Mặt Trời, công nghệ
ủ phân vi sinh và bếp lò cải tiến để làm hạn chế tác động của BĐKH.
Phạm vi nghiên cứu đề tài
- Không gian: Các huyện Nam Đông, Phong Điền, Hương Trà, Quảng Điền.
- Thời gian : 2013
4. Nội dung nghiên cứu
Cơ sở lý luận và thực tiễn của biến đổi khí hậu.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
Thực trạng và ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khi hậu.
Các giải pháp nhằm làm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và hiệu quả
đạt được của dự án.
Kết luận, đề xuất và kiến nghị.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để làm rõ đối tượng nghiên cứu, trong đề tài này tôi sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau.
* Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp: Các số liệu được thu thập từ Trung tâm nghiên cứu và phát
triển xã hội, thuộc nhóm Biến đổi khí hậu. Ngoài ra đề tài còn được tham khảo một số
bài viết và kết quả nghiên cứu của các thầy cô và các cá nhân khác.
Số liệu sơ cấp
Để có nhận định đúng về hiệu quả của dự án, làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp, các kiến nghị thì số liệu sơ cấp là một bộ phận rất quan trọng. Số liệu sơ cấp
được thu thập trên cơ sở tiến hành điều tra, phỏng vấn những hộ gia đình liên quan đến
mục đích và nội dung nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu sẽ được cụ thể hóa thành
những câu hỏi và các phương án trả lời trong phiếu điều tra.
+ Thiết kế mẫu điều tra: Phỏng vấn thông qua danh sách là 265 hộ bao gồm 20
hộ sử dụng Biogas, 5 hộ sử dụng Bình nước nóng bằng năng lượng Mặt trời, 180 hộ sử
dụng bếp lò có hạn mà số lượng mẫu thì quá lớn nên tôi tiến hành điều tra lấy mẫu một
cách ngẫu nhiên, sau đó lấy trung bình. Tổng số phiếu diều tra là 60 phiếu thu được
sau khi phỏng vấn 60 hộ gia đình. Cơ cấu mẫu điều tra được thể hiện ở bảng
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra
STT Công nghệ Số hộ Số hộ đuợc phỏng vấn
Biogas 1 20 10
Bình nước nóng bằng năng 2 5 5 lượng mặt trời
Ủ phân vi sinh 3 60 20
Bếp lò cải tiến 4 180 25
Tổng 265 60
* Phương pháp phân tích số liệu.
Phân tích tài liệu: Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, sử dụng các
phương pháp so sánh, để phân tích sự khác biệt về hiệu quả đạt được.
Phân tích tài chính: Được sử dụng để phân tích và đánh giá các chỉ tiêu và
hiệu quả, hiệu quả kinh tế, trong đó có tính đến giá trị thời gian của tiền như
NPV, BCR, IRR.
* Phương pháp phân tích số liệu bằng phần mềm Excel: Các số liệu thông
qua điều tra, thu thập, được tiến hành phân loại và đưa vào xử lý thông qua các phần
mềm Excel. Các kết quả thu được trong quá trình xử lý được đưa vào phân tích và là
cở sở cho các đánh giá cũng như để đưa ra các kết luận và kiến nghị của đề tài.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục đề tài
có 3 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học về đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư cho môi trường
Chương II: Biến đổi khí hậu, tình hình và tác động của Biến đổi khí hậu.
Chương III:.Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của dự án thích
ứng giảm thiểu biến đổi khí hậu ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ
ÁN ĐẦU TƯ CHO MÔI TRƯỜNG
1.1. Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau
được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định .
Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng
hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.
1.1.2. Hiệu quả của dự án đầu tư
Hiệu quả của dự án đầu tư là khái niệm dùng để chỉ kết quả so sánh giữa lợi
ích đầu tư mang lại và chi phí đầu tư đã bỏ ra.
Nguyên tắc chung xác định đúng đắn, đầy đủ các lợi ích và chi phí là so sánh
giữa trạng thái có dự án đầu tư và không có dự án đầu tư. Sự chênh lệch giữa hai trạng
thái đó cấu thành tác động của dự án đầu tư.
Tổng quan về các chi phí và lợi ích của một dự án đầu tư:
Theo phạm vi phát sinh, có các chi phí và lợi ích:
Trực tiếp: là các chi phí và lợi ích phát sinh trong phạm vi dự án.
Gián tiếp: là các chi phí và lợi ích và chi phí phát sinh bên ngoài dự án, nhưng
liên quan trực tiếp đến dự án đang xem xét, gồm các chi phí và lợi ích liên quan đến
đầu vào và đầu ra của dự án.
Theo nội dung kinh tế, có các chi phí và lợi ích:
Tài chính: là các chi phí và lợi ích tài chính xét trong phạm vi doanh nghiệp.
Kinh tế, xã hội, môi trường: là chi phí và lợi ích xét trên phạm vi nên kinh tế
(quốc gia), bao gồm tăng thu nhập quốc dân, tạo việc làm, công băng xã hội, bảo vệ
môi sinh, an toàn quốc phòng, nâng cao dân trí…
Theo thời gian, có các chi phí và lợi ích:
- Trước mắt .
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
- Lâu dài.
Theo chủ thể hưởng thụ lợi ích và chịu chi phí, có các chi phí và lợi ích:
- Các cá nhân.
- Doanh nghiệp.
- Địa phương, vùng lãnh thổ.
- Quốc gia (nền kinh tế).
Phân loại hiệu quả: Theo cách phân loại và lợi ích như trên, hiệu quả của dự
án đầu tư có thể phân loại theo các tiêu chí sau:
Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.
Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội.
Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.
Hiệu quả doanh nghiệp, hiệu quả vùng lãnh thổ, hiệu quả quốc gia.
1.1.3. Dự án đầu tư cho môi trường và hiêu quả dự án đầu tư cho môi trường
1.1.3.1. Khái niệm dự án đầu tư cho môi trường
Dự án đầu tư: là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới mở rộng
hoặc cải tạo các đối tượng nhất định nhằm đạt được tăng trưởng về số lượng, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời
gian nhất định.
Dự án đầu tư cho môi trường: là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn nhằm
cải tạo môi trường, khắc phục hoặc hạn chế những tác động của hoạt động phát triển
đến môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ dự án nào cũng là lợi nhuận. Đối với dự án thông
thường lợi nhuận thu được từ việc bỏ vốn đầu tư cho một quá trình sản xuất kinh
doanh hàng hóa dịch vụ. Đối với dự án môi trường lợi ích thu được từ việc đầu tư để
bảo vệ môi trường, thông thường những lợi ích này khó định lượng bằng tiền.
1.1.3.2. Hiệu quả tài chính, kinh tế- xã hội, môi trường của dự án
a. Hiệu quả tài chính
Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả thương mại của dự án được xác định
trên góc độ doanh nghiệp. Đây là bước đầu tiên trong phân tích hiệu quả của dự án. Nó
đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ kết quả tài chính. Bởi vậy thu
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
thập và chi phí của dự án được tính bằng tiền theo giá trị thị trường thực tế. Nội dung
phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư gồm có:
- Phân tích hiệu quả vốn đầu tư.
- Phân tích tài chính.
Phân tích hiệu quả đầu tư là xác định hiệu quả của các nguồn lực được đưa vào
dự án, là xác định số tiền lãi thu được trên số vốn bỏ ra mà không xem xét nguồn tài
chính tài trợ cho dự án như thế nào. Ngược lại phân tích tài chính là xem xét việc tài
trợ cho dự án nhằm đảm bảo rằng các nguồn tài chính sẵn có sẽ cho phép xây dựng
vận hành dự án một cách trôi chảy. Thông thường các nguồn tài trợ cho dự án bao gồm
vốn cổ phần và vốn vay.
Để xác định hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của dự án người ta thường sử dụng các
phương pháp
- Tỷ lệ lãi đơn giản.
- Thời gian thu hồi vốn.
- Gía trị hiện tại ròng NPV.
- Tỷ lệ lãi nội bộ IRR.
- Tỷ lệ lợi ích, chi phí BCR.
Việc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào đặc điểm và mục tiêu của dự án, vào
môi trường kinh tế, vào giai đoạn đánh giá dự án, vào khả năng có số liệu .
b. Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án
Mục đích của việc phân tích hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án là đánh giá sự
đóng góp của dự án vào tất cả các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước . Vì
vậy ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR, BCR thì giá trị gia tăng VA được coi như một tiêu
chuẩn quan trọng nhất để xác định ảnh hưởng của dự án đối với nền kinh tế . Ngoài ra,
người ta còn sử dụng một loạt các chỉ tiêu bổ sung nhằm nêu được những tác động của
dự án lên các khía cạnh riêng biệt của đời sống kinh tế- xã hội trong phạm vi mà dự án
xem xét.
Khi phân tích hiệu quả kinh tế- xã hội trên giác độ kinh tế quốc dân, người ta
không sử dụng giá trị thường thực tế mà sử dụng giá điều chỉnh hay còn gọi là giá ẩn,
giá mờ gần giống như giá xã hội. Nguyên nhân là do trong thực tế không có những
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
nền kinh tế thị trườn cạnh tranh hoàn hảo và giá trị thị trường trong nhiều trương hợp
không phản ánh đúng chi phí của xã hội do có sự can thiệp của nhà nước và tính không
hoàn hảo của thị trường. Tượng tự, tỉ giá hối đoái chính thức cũng được thay bằng tỷ
giá điều chỉnh và ảnh hưởng của yếu tố thời gian không được xác định bằng cách chiết
khấu theo tỷ lệ lãi suất thực tế trên thị trường vốn mà theo tỷ suất chiết khấu xã hội.
Tóm lại, giá cả được sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh tế-xã hội phải phán ánh
đúng lợi ích và chi phí thực của xã hội.
Các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án bao gồm:
Gía trị gia tăng thuần túy(NVA).
Các chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV), tỷ suất lợi nhuận (BCR), hệ
số hoàn vốn nội bộ (IRR).
Chỉ tiêu số lao động.
Các chỉ tiêu về phân phối thu nhập và công bằng xã hội.
Chi tiêu tiết kiệm và tăng nguồn ngoại tệ.
Các tác động khác của dự án: Các tác động đến môi trường sinh thái:
Việc thực hiện dự án thường có những tác động nhất định đến môi trường sinh
thái. Các tác động này có thể là tích cực nhưng cũng có thể là tiêu cực. Tác động tích
cực là có thể làm đẹp cảnh quan môi trường, cải thiện điều kiện sống, sinh hoạt cho
dân cư địa phương… Các tác động tiêu cực bao gồm việc làm ô nhiễm nguồn nước,
không khí đất đai, làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong khu vực.
Các tác động đến kết cấu hạ tầng:
Sự gia tăng năng lực phục vụ của kết cấu hạ tầng sẵng có, bổ sung năng lực
phục vụ của kết cấu hạ tầng mới.
Tác động lan tỏa của dự án:
Do xu hướng phát triển của nhân công lao động, mối liên hệ giữa các ngành,
các vùng trong nền kinh tế ngày càng gắng bó chặt chẽ. Vì vậy lợi ích kinh tế xã hội
của dự án không chỉ đóng góp cho bản thân ngành đầu tư mà còn có ảnh hưởng thúc
đẩy sự phát triển của các ngành khác. Tuy nhiên, ảnh hưởng này không chỉ có ý nghĩ
tích cực mà trong một số trường hợp cũng có các tác động tiêu cực.
Những ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
Có những dự án mà ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế cã hội của địa
phương là rất rõ rệt, đặc biệt đối với các dự án tại các địa phương nghèo, vùng núi,
nông thôn với mức sống và trình độ dân trí thấp.Nếu dự án được triển khai với các địa
phương này tất yếu sẽ kéo theo viếc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. Những
năng lực mới của kết cấu hạ tầng được tạo ra từ các dự án nói trên không những chỉ
có tác dụng đối với chính dự án mà còn ảnh hưởng đến các dự án khác và sự phát
triển của địa phương.
c. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường của dự án được đánh giá thông qua chỉ tiêu liên quan đến
chi phí và lợi ích môi trường của dự án. Đó là mức độ cải thiện chất lượng môi
trường, giảm suy thoái và ô nhiễm môi trường. Các chỉ tiêu này thường rất khó lượng
hóa. Để đánh giá tính khả thi của dựa án môi trường xét từ kinh tế xã hội, phương
pháp “phân tích hiệu quả của lợi ích-chi phí”, một phương pháp rất phổ biến trên thế
giới sẽ được áp dụng với cơ chế khái niệm chung trong phương trình đánh giá sau:
NB=Bd+Be-Cd-Cp-Ce
Trong đó
NB: Lợi ích ròng do tiến hành kế hoạch/dự án.
Bd: Lợi ích sinh lãi trực tiếp.
Be: Lợi ích môi trường.
Cd: Chi phí trực tiếp cần thiết cho việc thực hiện dự án.
Cp: Chi phí cho các biện pháp phòng chống để bảo vệ môi trường, nếu
được áp dụng .
Ce: Chi phí hủy hoại môi trường do việc thực hiện dự án.
Trong nhiều trường hợp, ở các dự án về các lĩnh vực sản xuất và cơ sở hạ tầng,
lợi ích môi trường và chi phí hủy hoại môi trường do việc thực hiện dự án điều bị bỏ
qua vì bị coi là “ hạng mục kinh tế ngoại lai “ và “ những hạng mục phí kinh tế ngoại
lai”. Cả hai loại này điều được coi là không thể tính được bằng tiền.
Trong các dự án môi trường, lợi ích sinh lãi trực tiếp tương đương với lợi ích
môi trường, và chi phí cần thiết cho việc thực hiện dự án tương đương với chi phí cho
các biện pháp phòng chống để bảo tồn môi trường. Mục tiêu chính của các dự án môi
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
trường trước tiên phải bảo tồn môi trường và sao đó là nâng cao chất lượng của môi
trường. Mặt khác, chi phí hủy hoại môi trường do việc thi hành dự án khó mà có thể
phát sinh từ việc thực thi dự án môi trường. Vì vậy, phương trình chi phí – lợi ích hiệu
quả nhất cho các dự án của môi trường phải như sau :
NB=Be-Cp
Nếu lợi ích môi trường trong dự án môi trường vẫn không được tính thì cũng
không thể tiến hành bất kỳ công việc phân tích chi phí-lợi ích khi tính toán NB (lợi ích
ròng do tiến hành kế hoạch/dự án) . Trong bối cảnh và bản chất các lợi ích của dự án
môi trường đánh giá khâu tính lợi ích môi trường là khâu quan trọng nhất.
1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án môi trường
1.2.1. Phương pháp phân tích chi phí hiệu quả
Bất kỳ một dự án nào khi đưa vào triển khai cũng cần phải được đánh giá về mặt
hiệu quả và tính khả thi của dự án, bằng cách so sánh giữa lợi ích thu được và chi phí
bỏ ra để đầu tư cho dự án. Các dự án đầu tư cho môi trường liên quan đến các chỉ tiêu
về cải tạo và nâng cao chất lượng môi trường, khắc phục ô nhiễm nên rất khó định
lượng được các lợi ích và chi phí. Để khắc phục vấn đề này, người ta sử dụng phương
pháp phân tích chi phí-hiệu quả. Phương pháp này được áp dụng với các dự án chỉ
lượng hóa được chi phí mà không lượng hóa được lợi ích (lợi ích mang tính xã hội
rộng lớn). Chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của phương pháp này là chọn phương án có
chi phí thấp nhất để thu lại một lượng lợi ích như nhau của dự án, hoặc là chọn phương
án thu được nhiều lợi ích nhất cho cùng một lượng chi phí bỏ ra.
1.2.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích
Phân tích chi phí lợi ích được sử dụng đối với các dự án ở bất kỳ giai đoạn nào.
Đây là phương pháp phân tích kinh tế so sánh những lợi ích thu được với những chi
phí bỏ ra khi thực hiện hoạt động phát triển. Trong thực tế nhiều lợi ích rất khó định
lượng trong khi đó chi phí lại được đo bằng tiền thực của dự án. Chính vì lý do đó mà
các nhà đầu tư chỉ quan tâm đến kết quả phân tích tài chính.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, hoạt động của dự án đầu tư ngày càng tác
động mạnh mẽ đến tới môi trường thiên nhiên theo chiều hướng tiêu cực nhiều hơn.
Suy thoái ô nhiễm ngày cành nhiều không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới . Nhà
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
nước bắt đầu đầu tư cho các dự án liên quan đến môi trường. Song không chỉ các dự
án bảo vệ môi trường mà các dự án kinh tế cũng cần phải tính đến các lợi ích của môi
trường và chi phí môi trường vì sự phát triển bền vững. Như vậy việc sử dụng phân
tích chi phi lợi ích là tất yếu để có quyết định hợp lý nhằm sử dụng lâu bền các nguồn
tài nguyên khan hiếm, làm giảm hoặc loại bỏ những tác động tiêu cực phát sinh trong
hoạt động phát triển kinh tế-xã hội.
1.3. Sử dụng CBA để xem xét hiệu quả kinh tế của việc dự án đầu tư
1.3.1. Khái niệm phân tích chi phí lợi ích
Phân tích chi phí lợi ích (CBA) là một kỹ thuật phân tích để đi đến quyết định
xem có nên tiến hành các dự án đã triển khai hay không. Phân tích lợi ích chi phí cũng
được dùng để đưa ra quyết định lựa chọn giữa hai hay nhiều các đề xuất dự án loại trừ
lẫn nhau. Người ta tiến hành CBA qua việc gắn giá trị tiền tệ cho mỗi đầu vào cũng
như đầu ra của dự án. Sau đó so sánh giá trị của các đầu vào và đầu ra. Cơ bản mà nói,
nếu lợi ích dự án đem lại có giá trị lớn hơn chi phí mà nó tiêu tốn dự án đó sẽ được coi
là đáng giá .
Mục đích và ý nghĩa của CBA.
Mục đích bao quát của CBA là trợ giúp cho những đánh giá có tính xã hội, cụ
thể hơn là hỗ trợ cho việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực.
Phân tích chi phí lợi ích có vai trò quan trọng trong việc sử dụng hợp lý các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Đây là công cụ phân bổ chi phí lợi
ích nhằm đạt hiệu quả Pareto, hạn chế tối đa sự thất bại của thị trường.
Ưu - nhược điểm của phương pháp CBA.
Ưu diểm: Về bản chất đây là một nguyên tắc đúng đắn. Việc tính đến lợi ích
kinh tế một cách đầy đủ, trước mắt và lâu dài thông qua việc quy đổi chung trên
cơ sở một đơn vị đo thống nhất sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn quyết
định cuối cùng.
Nhược điểm: Không thể xét tất cả các tác động môi trường, nhất là những tác
động mang tính lâu dài hoặc trực tiếp. Việc sử dụng phương pháp này vào các dự án
hoạt động lớn sẽ khó khăn do số hạng mục cần phân tích và tính toán thường quá lớn.
Ngoài ra, nhiều yếu tố môi trường không thể quy đổi thành tiền.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
1.3.2. Các bước tiến hành phương pháp CBA
Để đánh giá được chính xác các vấn đề phân tích chi phí lợi ích của một dự án
đầu tư thì phải tuân thủ 9 bước sau
Bước 1. Quyết định lợi ích của ai, chi phí của ai. Ở bước này cho ta một cách
nhìn về phân rõ chi phí và lơị ích thuộc sở hữu đối tượng nào, quyền lợi và nghĩa vụ
của ai để từ đó bước vào phân tích.
Bước 2. Lựa chọn danh mục các phương án thay thế (có thể lựa chọn giữa
phương án không và có dự án). Các dự án thay thế ở đây được hiểu là cùng một
chương trình, một dự án thực hiện chúng ta có những giải pháp khắc nhau và có thể
thay thế nhau.
Bước 3. Liệt kê các ảnh hưởng vật chất tiềm năng và lựa chọn chỉ số đo lường.
Sau khi xác định được các giải pháp thay thế chúng ta liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng
và quy đổi nó ra gia trị bằng tiền để đưa vào tính toán.
Bước 4. Dự đoán những khả năng biến đổi về lượng và ảnh hưởng của chúng
trong suốt quá trình tồn tại của dự án. Trên cơ sở những dự đoán tiềm năng đã thực
hiện ở bước 3, người làm phân tích giỏi là phải đưa tác động là bao nhiêu? Bởi vì nếu
không đưa ra được bằng con số thì kết quả dự đoán tiềm năng cũng chỉ nằm trong
dạng suy đoán, không có tính thuyết phục khi đưa vào tính toán.
Bước 5. Lượng hóa bằng tiền đối với tất cả các tác động. Ở bước này sau khi đã
quy đổi các tác động bằng số, nhà phân tích buộc phải tiền tệ hóa các tác động đó. Để
làm việc này người ta chia ra 2 phương pháp để đưa vào tính toán đó là phương pháp
dựa trên giá thị trường và các phương pháp không sử dụng giá thị trường.
Bước 6. Xác định tỉ lệ chiết khấu và khấu hao cho khoảng thời gian để tìm giá
trị hiện tại. Khi chúng ta tính toán quy đổi về tiền thì nó nằm ở trong những năm khác
nhau mà theo quy luật của đồng tiền, giá trị của mỗi năm là không giống nhau
Bước 7. Tính tổng lợi ích và chi phí. Ở bước này người ta phải tổng hợp toàn
bộ các lợi ích, chi phí để từ đó đưa vào các chỉ số các lựa chọn tính toán. Các chỉ số
thường sử dụng là NPV, BCR, IRR.
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
Bước 8. Tiến hành phân tích độ nhạy. Trên cơ sở những kết quả chúng ta đã
tổng hợp chúng ta có những phép thử đối với những biến động xã hội thông qua sự
thay đổi tỷ lệ chiết khấu.
Bước 9. Tiến cử phương án có lợi ích xã hội tốt nhất. Chúng ta sẽ sắp xếp theo
thứ tự các phương án chúng ta lựa chọn ở bước 2. Sau quá trình phân tích, tính toán
sắp xếp theo thứ tự NPV từ cao đến thấp. Giátrị NPV cao nhất đồng nghĩa với phương
án được tiến cử ưu tiên cao nhất.
1.3.3. Các chỉ tiêu phân tích trong CBA
Lựa chọn các thông số liên quan.
Chọn biến thời gian thích hợp
Về mặt lý thuyết, phân tích dự án kinh tế đầu tư phải được kéo dài trong tời
gian vừa đủ để có thể bao hàm hết mọi lợi ích và chi phí của dự án. Trong việc lựa
chọn biểu thời gian thích hợp, cần lưu ý đến hai nhân tố sau:
Thời gian tồn tại hữu ich dự kiến của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu ra, các
lợi ích kinh tế mà dựa vào đó mà dự án được thiết kế. Khi lợi ích thu được của dự án
trở nên rất nhỏ thì thời gian sống hữu ích của dự án coi như kết thúc.
Hệ số chiết khấu được sử dụng trong phân tích kinh tế của dự án. Việc lựa chọn
hệ số chiết khấu là hết sức quan trọng vì hệ số chiết khấu có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với
việc lựa chọn biến thời gian thích hợp. Hệ số chiết khấu càng lớn thì thời gian hữu ích của
dự án sẽ càng giảm bớt vì nó làm giảm giá trị hiện tại ròng của dự án theo thời gian.
Chiết khấu.
Chiết khấu là một cơ chế mà nhờ đó so sánh chi phí và lợi ích ở các thời điểm khác
nhau trên trục thời gian. Trong sử dụng chiết khấu cần đảm bảo hai điều kiện sau:
- Mọi biến số đưa vào tính chiết khấu (chi phí, lợi ích) phải được đưa về cùng
một đơn vị.
- Giá trị một đơn vị chi phí hoặc lợi ích hiện tại lớn hơn một đơn vị lợi ích hoặc
chi phí trong tương lai.
Hệ số chiết khấu thích hợp.
Trong phân tích chi phí lới ích để lựa chọn hệ số chiết khấu thích hợp cần chú ý
các điều kiện sau:
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
-Trong phép phân tích kinh tế chỉ sử dụng một hệ số chiết khấu mặc dù khi
phân tích có thể thực hiện lập đi lập lại với nhiêu giá trị khác nhau của hệ số chiết
khấu.
-Hệ số chiết khấu không phản ánh lạm phát, mọi giá cả sử dụng trong phân tích
là giá thực gọi là hệ số chiết khấu thực. Ngược lại, hệ số chiết khấu bao hàm cả lạm
phát gọi là chiết khấu danh nghĩa. Đế xác định và điều chình hệ số chiết khấu cần căn
cứ vào chi phí cơ hội của dự án, chi phí của việc vay mượn tiền để đầu tư cho dự án.
Khi phân tích dự án cân thiết phải có sự hướng dẫn của cơ quan Nhà nước và
quyết định đối với hệ số chiết khấu đang được sử dụng.
1.3.4. Các chỉ tiêu tính toán
Khi mốc thời gian và hệ số chiết khấu đã được lựa chọn, việc tính toán được
dựa trên các chỉ tiêu sau.
1.3.4.1. Giá trị hiện tại ròng NPV
Đối với đa số các dự án, việc phân tích, kiểm tra được thực hiện bằng cách so
sánh lợi ích và chi phí theo thời gian.
NPV là đại lượng dùng để xác định giá trị lợi nhuận ròng khi chiết khấu dòng
lợi ích và chi phí về năm đầu tiên. Nó được xác định theo công thức.
Trong đó : Bt là lợi ích năm t
Ct là chi phí năm t
R là tỷ lệ chiết khấu
N số năm tính toán
T năm tương ứng, thường là từ 1 đến n
NPV là một chỉ tiêu kinh tế trợ giúp cho việc ra quyết định đầu tư hay lựa chọn
phương án tối ưu trong danh mục các phương án thay thế.
Dự án có lãi khi NPV >0
Dự án hòa vốn khi NPV=0
SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn
Dự án bị lỗ khi NPV <0
1.3.4.2. Tỷ suất lợi nhuận B/C
Tỷ suất lợi nhuận so sánh lợi ích và chi phí đã được chiết khấu. Nó được xác
định qua công thức
Tỷ số này lớn hơn 1 khi lợi ích đã chiết khấu lớn hơn chi phí đã chiết khấu. Do
đó tất cả các phương án có tỷ số này lớn hơn 1 là có lợi và đáng mong muốn. Theo tiêu
chí này dự án nào có tỷ số BCR cao nhất là đáng mong muốn nhất
1.3.4.3. Hệ số hoàn vốn nội tại IRR
IRR là mức lãi suất cao nhất mad nếu sử dụng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính
chuyển các khoản lợi ích và chi phí của dự án về mặt hiện tại thì tổng thu bằng tổng
chi. Công thức xác định là
IRR được sử dụng khá phổ biến. Giá trị IRR sau khi tính toán được so sánh với
lãi suất hoặc hệ số chiết khấu
IRR> lãi suất hoặc hệ suất chiết khấu thì dự án có lãi
IRR= lãi suất hoặc hệ số chiết khấu thì dự án hòa vốn
IRR< lãi suất hoặc hệ số chiết khấu thì dự án bị lỗ.
Tổng hợp cả ba tiêu chí trên, căn cứ vào giá trị hiện tại của dòng lợi ích và chi
phí, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện qua bảng.
Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá của phuơng pháp CBA
NPV BCR IRR Quyết định
>0 >1 >r Đầu tư có lãi
<0 <1 =0 =1 =r Có thể đầu tư hoặc không SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 15 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Trong trường hợp NPV=0, BCR=1, IRR =r mà vẫn nên đầu tư cho dự án đó chính là những dự án tạo công ăn việc làm, bảo vệ và khắc phục môi trường vì có rất nhiều lợi ích không thể lượng hóa hết được bằng tiền, nó tạo ra lợi ích cho xã hội không nhỏ. 1.3.5. Phân tích độ nhạy Kiểm tra độ nhạy là một cách tính lại lợi ích xã hội ròng với bộ dữ liệu khác cùng với sự giải thích lại sự monng muốn tương đối của các phương pháp. Lợi ích xã hội ròng là một phương án sẽ luôn thay đổi . Nhưng những vấn đề chính yếu lại liên quan đến sự mong muốn tương đối của các dự án. Kiểm tra độ nhạy cũng giúp người phân tích hiểu được cấu trúc kinh tế của dự án. Những yếu tố gây tác động mạnh mẽ nhất lên sự mong muốn về kinh tế sẽ trở nên rõ ràng và những yếu tố có ít ảnh hưởng cũng sẽ rõ ràng hơn. Quy trình đầy đủ về kiểm tra độ nhạy bao gồm 4 giai đoạn liên tục. + Tính lại lợi ích xã hội ròng với bộ dữ liệu khác. + Nhận dạng các biến số chủ yếu và mô tả nguồn gốc của sự không chắc chắn. + Giải thích lại sự không mong muốn tương đối với tất cả dữ liệu về lợi ích xã hội ròng. + Thu thập thêm dữ liệu về các biến số chủ yếu, thiết kế lại phương án để giảm thiểu những ảnh hưởng của sự không chắc chắn. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 16 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Chương 2: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG 2.1. Cơ sở lý luận về vấn biến đổi khí hậu 2.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu Theo công ước chung cuả Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu “ Biến đổi khí hậu là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của các hệ thống kinh tế-xã hội hoặc đến sức khoẻ và phúc lợi của con người.” Biến đổi khí hậu là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển toàn cầu hay khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng triệu năm. Những biến đổi này được gây ra do qua trình động lực của Trái Đất, bức xạ mặt trời và có sự tác động từ các hoạt động của con người (theo IPCC, 2007). Như vậy Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu bao gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển ở thời điểm hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo, là những ảnh hưởng có hại đến khí hậu. 2.1.2. Nguyên nhân Nguyên nhân gây ra BĐKH được chia làm 2 nguyên nhân là do tự nhiên và do nhân tạo. * Nguyên nhân tự nhiên Thay đổi cường độ ánh sáng mặt trời: Gây ra sự thay đổi năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Số điểm đen mặt trời xuất hiện trung bình năm từ năm 1610 đến 2000. Với sự xuất hiện các Sunspots làm cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất thay đổi, nghĩa là năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Sự thay đổi cường độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể là từ khi tạo thành Mặt trời đến nay gần 4,5 tỷ năm cường độ sáng của Mặt trời đã tăng lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 17 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn khoảng thời gian khá dài như vậy thì sự thay đổi cường độ sáng mặt trời là không ảnh hưởng đáng kể đến BĐKH. Núi lửa phun trào: Khi 1 ngọn núi lửa phun trao sẽ phải thải vào khí quyển một lượng cực kì lớn khối lượng SO2, hơi nước, bụi và tro vào bầu khí quyển. Trong bụi và dung nham của nó có thể vùi lấp các thành thị, làng mạc, ruộng nương. Khối lượng khí và tro sẽ ảnh hưởng đến khí hậu trong nhiều năm. * Nguyên nhân do con người. Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp, con người đã sử dụng ngày càng nhiều năng lượng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), do đó đã thải vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn đến tăng nhiệt độ trái đất. Hàm lượng CO2 trong khý quyển ngày càng tăng (tăng 31% so với thời kỳ tiền công nghiệp). Theo báo cáo đánh giá lần thứ tư của IPCC (2007) hàm lượng các khí cơ bản (CO2,CH4,N2O) đều tăng rõ rệt trong những thập kỷ gần đây. Trong đó tiêu thụ năng lượng do đốt các nhiên liệu hóa thạch là 46%, phá rừng nhiệt đới khoảng 18%, hoạt động nông nghiệp khoảng 9%, sản phẩm hóa học 24% và các nguồn khác 3% là nguyên nhân gây nên nóng toàn cầu. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6. - CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép. - CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than. - N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp. - HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22. - PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm. - SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 18 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 2.1.3. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung, hiện nay, nhiệt độ trung bình
đã tăng lên tới 0,3 - 0,4oC trong mấy chục năm vừa qua và hiện đang có xu hướng tăng
tiếp. Trong thế kỷ XXI nhiệt độ trung bình của trái đất có thể tăng từ 1,1 – 6oC, khả
năng xảy ra từ 1,8 – 4oC tùy theo sự phát thải hiệu ứng nhà kính cắt giảm đến mức độ nào để làm giảm bớt khí CO2 và các khí khác gây hiệu ứng nhà kính. Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất. Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác. Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. Mực nước biển dâng cao ảnh hưởng rất lớn đối với nhiều hệ sinh thái, đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên, sẽ làm cho một số vùng thấp sẽ bị ngập và có nguy cơ biến mất. Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơđe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người. Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển. 2.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam * Nhiệt độ Trong 50 năm từ 1958 đến 2007 nhiệt độ trung bình ở Việt Nam tăng lên
khoảng từ 0,6-0,90C Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía Nam.Nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam, nhiệt độ ở các vùng ven biển tăng chậm hơn các vùng sâu hơn trong lục địa. BĐKH kéo theo hiện tượng E1 Lino, làm giảm đến 25% lượng mưa ở khu vực miền Trung Tây Nguyên, gây ra hạn hán kéo dài. * Lượng mưa Riêng trong 2 thập kỷ gần đây,lượng mưa năm ở Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh có xu hướng giảm đi, trong khi ở Đà Nẵng có xu hướng tăng lên. Tuy vậy có thể thấy trên phần lớn lãnh thổ lượng mưa giảm đi vào tháng 7, tháng 8 và tăng lên vào tháng 9, 10, SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 19 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 11. Lượng mưa mùa khô có thể giảm ở hầu hết các vùng khí hậu của nước ta, đặt biệt là các vùng khí hậu ở phía Nam. Lượng mưa mùa mưa và tổng lượng mưa năm có thể tăng ở các vùng khí hậu. * Mực nước biển Do mực nước biển dâng cao hơn ngày nay 4-6 m, biển lấn sâu vào lục địa có chỗ tới hàng trăm km. Dấu tích đường bờ biển xuất hiện ngay ở sát rìa Hà Nội đến tận sát chân các dãy núi đá vôi thuộc Ninh Bình, Thanh Hóa và các tỉnh miền Trung. Riêng ở đồng bằng sông Cửu Long nếu mực nước biển dâng lên cao se khiến cho diện tích đất ở khu vực này có nguy cơ bị nhiễm mặn nặng, mùa màng bị thiệt hại nghiêm trọng. Trong 50 năm qua, mực nước biển trung bình đâng với tốc độ 3-4mm/năm hay 3- 4cm/thập kỷ, nghĩa là trong nửa thế kỷ qua, nước biển ở Việt Nam dâng lên khoảng 15- 20cm. * Gió bão Chế độ thời tiết gió mùa bị xáo động bất thường, bão có xu hướng gia tăng về cường độ, bất thường về thời gian và hướng dịch chuyển. Thời tiết mùa đông nói chung ấm lên, mùa hè nóng thêm, xuất hiện bão lũ và khô hạn bất thường. * Thủy triều Hiện tượng ngập úng vùng đồng bằng châu thổ mở rộng vào mùa mưa lũ, các dòng sông tăng cường xâm thực ngang gây sạt lở lớn các vùng dân cư tập trung ở 2 bờ trên nhiều khu vực từ Bắc chí Nam. Vào mùa khô, nước triều tác động ngày càng sâu về phía trung du, hiện tượng nhiễm mặn ngày càng tiến sâu vào lục địa. Ở vùng ven biển, hiện tượng vùng ngập triều cửa sông mở rộng trên những diện rộng nhất là ở hạ du các hệ thống sông nghèo phù sa. * Sạc lỡ bờ biển Hiện tượng sạt lỡ bờ biển trên nhiều đoạn kéo dài hang chục, hàng trăm km tiến sâu vào đất liền. Hình thành các cồn các chắn và tái trầm tích bồi lấp vào các cửa sông gây trở ngại cho các hoạt động vận tải ra vào các cửa biển. * Không khí lạnh Tần số hoạt động của không khí lạnh ở Bắc Bộ có xu hướng giảm rõ rệt trong 3 thập kỷ qua, từ 288 đợt trong thập kỷ 1971-1980, 287 đợt trong thập kỷ 1982-1990 SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 20 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn xuống còn 249 đợt trong thập kỷ 1991-2000. Tuy nhiên các biểu hiện dị thường lại thường xuất hiện mà gần đây nhất là đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ. (Nguồn: Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH, Bộ TNMT, 2008) 2.3. Tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam 2.3.1. Tác động tới yếu tố tự nhiên và môi trường Sự gia tăng nhiệt độ khí quyển làm cho khí hậu các vùng ở nước ta nóng lên, kết hợp với sự suy giảm lượng mưa làm cho nhiều khu vực khô hạn hơn. Xâm nhập mặn nước sông có thể lấn sâu nội địa tới 50 - 70km, tiêu diệt và phá huỷ nhiều loài sinh vật nước ngọt, 36 khu bảo tồn; trong đó, có 8 vườn quốc gia, 11 khu dự trữ thiên nhiên sẽ nằm trong diện tích bị ngập 2.3.2. Tác động đến tài nguyên nước Nhu cầu nước sinh hoạt cho con người, nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, năng lượng, giao thông…đều tăng. Bên cạnh đó lượng bốc hơi nước của các khu vực hồ ao, sông, suối cũng tăng. Hậu quả dẫn đến sự suy thoái nguồn nước cả về số lượng và chất lượng. Nước thiếu dẫn đến hạn hán gia tăng. Hạn hán không những dẫn tới hậu quả làm giảm năng suất mùa màng, thậm chí mất trắng, mà còn nguy cơ dẫn đến hoang mạc hóa, làm tăng nguy cơ cháy rừng thiệt hại về mọi mặt. Gia tăng về cường độ và số lượng các cơn bão, giông tố gây lũ lớn và ngập lụt, lũ quét, trượt lỡ dất và xói mòn. Nước cần cho sự sống cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp, vì vậy sự suy thoái tài nguyên nước sẽ là yếu tố rất quan trọng tác động trực tiếp đến đời sống con người và sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung. 2.3.3. Tác động đến nông nghiệp Việt Nam là một nước nông nghiệp, phần lớn cuộc sống của người dân phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Khi nhiệt độ, tính biến động và dị thường của thời tiết và khí hậu tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất nông nghiệp, nhất là trồng trọt, làm tăng dịch bệnh, dịch hại, giảm sút năng suất của mùa màng. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 21 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Theo số liệu thống kê, cuối năm 2007 đầu năm 2008 đợt rét hại kéo dài 33 ngày đã có 33000 con trâu bò, 34000 ha lúa xuân đã cấy, hàng chục ngàn hecta mạ non ở các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ đã bị chết, thiệt hại lên tới hàng nghìn tỷ đồng. Một phần lớn diện tích của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long có thể bị ngập lụt do nước biển dâng lên. BĐKH cũng gây nhiều tác động tiêu cực tới trữ lượng các bãi cá và nghề đánh bắt trên các vùng biển nước ta. Cường độ mưa lớn làm cho nồng độ muối giảm đi trong một thời gian ngắn dẫn đến sinh vật nước lợ và ven bờ, đặc biệt là loài nhuyễn thể hai vỏ (nghêu, ngao, sò…) bị chết hàng loạt do không chống chịu nổi với nồng độ muối thay đổi. Các loại cá nhiệt đới kém giá trị kinh tế tăng, ngược lại các loại cá cận nhiệt đới có giá trị kinh tế cao bị giảm hoặc mất hẳn. Thay đổi nhiệt độ còn là dịch bệnh xảy ra cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, cùng với môi trường nước xấu đi, là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài vi sinh vật gây hại. Nhiệt độ tăng lên làm nguồn thủy và hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới (kém giá trị kinh tế) tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới (giá trị kinh tế cao) giảm. 2.3.4. Tác động đến lâm nghiệp Nước biển dâng làm thay đổi diện tích rừng ngập mặn. Phân bố ranh giới các kiểu rừng nguyên sinh, thứ sinh có thể bị dịch chuyển. Tăng nguy co tiệt chủng của động thực vật, nguồn gen quý hiếm, tăng nguy cơ cháy rừng. Dịch bệnh phát tán mạnh hơn và rộng hơn. Những đặc điểm cơ lý của đất như độ tơi xốp, độ liên kết, độ thấm, hàm lượng các chất dinh dưỡng và hàm lượng vi sinh bị giảm đi đáng kể, đất trở nên khô, cứng, bị nén chặt, không thích hợp với trồng trọt. Hàng triệu héc ta đất trống, đồi trọc mất rừng lâu năm, đất mặn bị biến đổi cấu tạo và lý hoá tính, trở nên dễ bị xói lở, rửa trôi mạnh, tích tụ sắt nhôm gây nên hiện tượng kết vón và đá ong hoá, đất loại này hoàn toàn mất sức sản xuất nông, lâm nghiệp. Hệ sinh thái rừng bị ản hưởng theo các chiều hướng khác nhau, nước biển dâng làm giảm diện tích rừng ngập mặn, tác động xấu đến rừng tràm, rừng trồng trên đất nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ. Nhiệt độ và mức độ khô hạn gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu bệnh, dịch bệnh. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 22 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Nhiệt độ tăng lên làm nguồn thủy và hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới (kém giá trị kinh tế) tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới (giá trị kinh tế cao) giảm. 2.3.5. Tác động đến vùng ven biển Vùng ven biển là nơi chịu tác động mạnh mẽ nhất của thiên tai mà trước hết là bão, lũ lụt, gây những tổn thất nặng nề về người và của. Hằng năm, thiệt hại do thiên tai gây ra chiếm khoảng 1% GDP. Riêng năm 2006, thiệt hại do bão gây ra ở Việt Nam lên tới 1.2 tỷ USD. Diện tích rộng lớn của đồng bằng sông Hồng, sông Mê Kông và ven biển miền Trung sẽ bị ngập lụt do nước biển dâng. Nước biển dâng sẽ làm ảnh hưởng đến vùng đất ngập nước của bờ biển Việt Nam, nghiêm trọng nhất là các khu vực rừng ngập mặn của Cà Mau, thành phố Hồ Chí Minh và Nam Định. Hiện tượng xâm ngập mặn sẽ gia tăng, các hệ sinh thái đất ngập nước vên biển nhất là rừng ngập mặn sẽ ngày càng bị thu hẹp. Nước biển dâng và nhiệt độ tăng sẽ làm ảnh hưởng đến các rạn san hô. Nhiệt độ nước biển chỉ cần tăng một vài độ thì san hô có thể chết hàng loạt. 2.3.6. Tác động đối với sức khỏe Biến đổi khí hậu làm xuất hiện nhiều loại bệnh lạ và đang lan mạnh ở quy mô toàn cầu. Hiện nay đã ghi nhận được 30 căn bệnh mới xuất hiện trong 3 thập kỷ qua. Theo tổ chức y tế thế giới WHO trái đất nóng lên có thể làm cho 150000 người chết và 5 triệu người bị mắc các chứng bệnh khác nhau. Con số trên có thể tăng gấp đôi vào năm 2030. Mới đây, theo báo cáo của Uỷ ban liên quốc gia về BĐKH đã khẳng định, BĐKH gây tử vong và bệnh tật thông qua hậu quả của các dạng thiên tai như sóng nhiệt/nóng, bão, lũ lụt, hạn hán… nhiều bệnh, dịch gia tăng dưới tác động của sự thay đổi nhiệt độ và hoàn cảnh sống, nhất là các bệnh truyền qua vật trung gian, như sốt rét, sốt xuất huyết, viêm não, các bệnh đường ruột và các bệnh khác… Những bệnh này, đặc biệt phát tán nhanh ở các vùng kém phát triển, đông dân cư và có tỉ lệ đói, nghèo cao thuộc các nước đang phát triển. Nước ta, trong thời gian qua cũng đã xuất hiện một số bệnh mới ở người và động vật (cúm gia cầm, bệnh lợn tai xanh…), nhiều bệnh có diễn biến phức tạp và bất thường hơn (sốt xuất huyết) và gây ra nhiều thiệt hại đáng kể. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 23 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 2.3.7. Tác động đến năng lượng và giao thông Các dàn khoan dầu bị ảnh hưởng bởi bão tố và gió lốc. Giảm sản lượng điện do thiếu nước. Chế độ thủy văn không ổn định, dẫn đến mâu thuẩn trong vận hành thủy điện, tiêu thụ nhiều năng lượng hơn ở nhiệt độ và độ ẩm tăng. 2.3.8. Tác động tới cơ sở hạ tầng Tác động của BĐKH tới cơ sở hạ tầng thể hiện ở 2 góc độ : quy hoạch xây dựng và thiết kế công trình. BĐKH nước biển dâng, nhiệt độ tăng, sự bất thường về khí hậu và gia tăng thiên tai sẽ tác động đến tính tiện nghi, sức chịu tải, độ bền, độ an toàn của các công trình được thiết kế trước đó. Về giao thông vận tải, thông tin liên lạc bị gián đoạn, các cơ sở hạ tầng, mạng thông tin bị hư hại nghiêm trọng sau những trận thiên tai. Việc củng cố, khắc phục sau các sự cố do BĐKH gây ra hết sức khó khăn, tốn kém nhiều thời gian và kinh phí. Tóm lại tác động của biến đổi khí hậu ( nhất là sự gia tăng thiên tai) là hiện hữu và ngày càng khốc liệt ở các lĩnh vực, vùng miền nhất là vùng ven biển miền trung. 2.4. Tổng quan về tỉnh thuộc dự án tỉnh Thừa Thiên Huế 2.4.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thừa Thiên Huế 2.4.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ Thừa Thiên Huế thuộc miền trung Việt Nam, giáp tỉnh Quảng Trị về phía bắc, biển đông về phía đông, thành phố Đà Nẵng về phía đông nam, tỉnh Quảng Nam về phía Nam, dãy Trường Sơn về phía Tây. Trải dài Điểm cực Bắc: 16°44'30 vĩ Bắc và 107°23'48 kinh Đông tại thôn Giáp Tây, xã Điền Hương, huyện Phong Điền. Điểm cực Nam: 15°59'30 vĩ Bắc và 107°41'52 kinh Đông ở đỉnh núi cực nam, xã Thượng Nhật, huyện Nam Đông. Điểm cực Tây: 16°22'45 vĩ Bắc và 107°00'56 kinh Đông tại bản Paré, xã Hồng Thủy, huyện A Lưới. Điểm cực Đông: 16°13'18 vĩ Bắc và 108°12'57 kinh Đông tại bờ phía Đông đảo Sơn Chà, thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc. Tổng diện tích: 5062,59 km2. Phía bắc Thừa Thiên Huế giáp tỉnh Quảng Trị, phía nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây giáp nước Lào với đường biên giới dựa SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 24 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn vào dãy Trường Sơn, phía đông là biển Đông với tổng chiều dài đường bờ biển 126 km.Thừa Thiên Huế có đường sắt Bắc-Nam, quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh chạy dọc theo chiều dài của tỉnh. Hình 1: Sơ đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế 2.4.1.2. Các dạng địa hình chủ yếu * Vùng đồi núi Hệ thống núi của Thừa Thiên Huế chiếm khoảng 75% diện tích của tỉnh, là bộ phận phía nam của dải Trường Sơn Bắc. Dãy núi phía tây chạy theo hướng tây bắc- đông nam càng về phía nam càng cao dần và bẻ quặt theo hướng tây - đông (dãy Bạch Mã). Độ cao trung bình từ 500m – 600m, độ cao này tăng dần về phía tây, phía nam và đông nam. Những đỉnh cao đều cấu tạo từ đá Granit đỉnh nhọn, sườn dốc: đỉnh Bạch Mã: 1444m; Động Ngãi 1744m (thượng nguồn sông Bồ), đỉnh núi Mang: 1708m (sau dãy Bạch Mã), đỉnh Kovaladut:1360m, đỉnh Relao: 1481m …Các đỉnh núi cao không nằm ở vùng biên giới mà phân bố phần lớn ở phía nam gần sát biển tạo dáng địa hình cao dốc về phía biển và thoải về phía Lào. Hệ thống núi thống nhất thành khối liên tục, SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 25 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn sườn dốc, bị sông ngòi cắt xẻ nên khá hiểm trở. Giữa vùng núi cao là những thung lũng màu mỡ như: lũng A Lưới, lũng A Sầu dọc sông Reolao. * Vùng đồng bằng duyên hải Dải đồng bằng duyên hải: được hình thành vào kỷ Đệ tứ chiếm khoảng 15,3% diện tích đất tự nhiên, bao gồm những cồn cát duyên hải, các bãi phù sa biển, vũng, phá, các vùng trũng chưa được phù sa bồi đắp đầy đủ. Đồng bằng Thừa Thiên Huế: hẹp ngang, nơi rộng nhất khoảng 16 km và hẹp nhất chỉ 4 km (Cầu Hai). Hoạt động sản xuất nông nghiệp theo chiều ngang này bị thu hẹp hơn do hàng năm có sự xâm lấn của những trảng cát nội đồng và dải cát ven biển. Phía tây đồng bằng tiếp cận với vùng đồi núi có độ chênh cao khoảng 10m. Đây là vùng có thổ nhưỡng thô gồm phù sa lẫn cát sỏi, đất nghèo chất mùn, thực vật tự nhiên chỉ phát triển các loại chịu được hạn như: chổi, sim, tràm....(sự có mặt của tràm tại đây là một chứng tích của biển khá rõ nét). Phía đông là dải đất thấp xuôi về đầm phá ven biển gồm những đồng bằng nhỏ. Do nguồn gốc hình thành khác nhau nên thành phần vật chất cấu tạo không đồng nhất: những bãi cát rộng của Phong Điền, những vùng cát xen kẽ giữa các vùng đồi đá gốc (Phò Trạch, Phong Thu), các đồng bằng hẹp do phù sa sông bồi tụ như Quảng Điền, Phú Vang, Hương Thuỷ ...đất khá phì nhiêu, thích hợp để trồng trọt cây lương thực. * Vùng đầm phá Là một hệ cảnh quan độc đáo của Thừa Thiên Huế, vùng đầm phá có diện tích 22.040 ha, dài 68 km, bắt đầu từ cửa sông Ô Lâu phía bắc chạy song song với bờ biển đến cửa Tư Hiền, chiều rộng từ 1 đến 6 km. Độ sâu tăng dần từ Tây sang Đông. Hiện nay sự lắng tụ phù sa, làm độ sâu của đầm phá đang có chiều hướng cạn dần. Vùng đầm phá Thừa Thiên Huế có giá trị kinh tế lớn, nổi bật là sự phong phú về nguồn lợi thuỷ sản nước lợ và rừng nước mặn. Đầm phá cùng với hệ thống sông ngòi tạo thành một mạng lưới giao thông đường thuỷ nối các vùng từ Bắc đến Nam dọc theo tuyến biển khá thuận lợi. 2.4.1.3. Đặc điểm chung của khí hậu Khí hậu: Đặc điểm chung của khí hậu Thừa Thiên Huế là nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, mưa theo mùa. Do vị trí địa lý và sự kéo dài của lãnh thổ theo vĩ tuyến, kết hợp SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 26 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn với hướng địa hình và hoàn lưu khí quyển đã tác động sâu sắc đến việc hình thành một kiểu khí hậu đặc trưng và tạo nên những hệ quả phức tạp trong chế độ mưa, chế độ nhiệt và các yếu tố khí hậu khác. Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm của Thừa Thiên Huế khoảng 25oC. Tổng lượng bức xạ nhiệt trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam của tỉnh và dao
động trong khoảng từ 110 đến 140 kcal/cm2, ứng với hai lần mặt trời qua thiên đỉnh tổng lượng bức xạ có hai cực đại: lần thứ nhất vào tháng V và lần thứ hai vào tháng VII, lượng bức xạ thấp nhất vào tháng 12. Cán cân bức xạ nhiệt trung bình từ 75 đến
85 kcal/cm2, ngay cả tháng lạnh nhất vẫn mang trị số dương Độ ẩm: Do sự tác động phối hợp giữa địa hình và hướng dịch chuyển của các khối khí theo mùa, Thừa Thiên Huế có thời kỳ khô và ẩm bị lệch pha so với cả nước. - Từ tháng IX đến tháng III độ ẩm không khí cao trên 90% trùng với mùa mưa và thời gian hoạt động của khối không khí lạnh biến tính từ biển Đông tràn vào lãnh thổ. -Từ tháng IV đến tháng VIII : độ ẩm dưới 90%. Tuỳ theo cường độ hoạt động của gió mùa Tây Nam mà độ ẩm có thể giảm xuống có khi dưới 45%. Sự hạ thấp độ ẩm cùng với nhiệt độ tăng cao kéo dài ngày làm cho hoạt động của sinh vật bị ức chế, đất kiệt nước, bốc phèn và nhiễm mặn gây tác hại nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp. 2.4.1.4. Tài nguyên khoáng sản + Khoáng sản nhiên liệu -Than bùn : trữ lượng 1,6 triệu tấn, phân bố ở Phong Điền, Phú Vang, Phú Lộc. Than bùn đã được khai thác để làm chất đốt dân dụng, nung gạch ngói, làm phân bón và sản xuất acid humic. + Khoáng sản kim loại - Quặng Titan: trữ lượng 5 triệu tấn, là nguyên liệu quan trọng đối với công nghiệp hiện đại. Titan có trong những dải cát trầm tích ven biển (Bắc Thuận An, Nam Thuận An và Vinh Mỹ). - Quặng sắt : trữ lượng 3 triệu tấn, phân bố ở Phong Mỹ, Thuỷ Bằng, Lộc Trì, Nam đông. - Quặng Antimoin (Sb): ở Phong An (Phong Điền). Quặng được phát hiện từ thời Pháp và đã được Pháp khai thác hàng chục tấn. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 27 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn - Quặng vàng : ước tính trữ lượng khoảng từ 1000 kg - 1500 kg, phân bố chủ yếu ở Phú Lộc và A Lưới, Nam Đông. Điểm quặng Phổ Cầm (Lộc An, Phú Lộc), điểm quặng Thượng Long (Nam Đông. + Khoáng sản không kim loại - Đá vôi: khoảng 944 triệu tấn. Mỏ đá vôi Long Thọ có trữ lượng 15 triệu tấn; mỏ đá vôi Văn Xá có trữ lượng 229,5 triệu tấn - Sét xi măng: gồm đá phiến sét vôi, đá phiến sét xi- măng ở Long Thọ trữ lượng hơn 1 triệu tấn, đang được khai thác. - Sét gạch ngói: khá phong phú và được phân bố rộng: Phong Điền, Hương Trà, Hương Thuỷ... đang được khai thác để sản xuất gạch ngói. - Sét Bentonit: sử dụng trong ngành hoá chất, dược phẩm có ở Phú Bài. - Đá xây dựng và trang trí: như granit, gabro... tập trung ở Hương Trà, Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới. - Nguyên liệu gốm sứ: mỏ cao lanh Văn Xá có trữ lượng 7,9 triệu tấn, chất lượng cao để sản xuất sứ cao cấp; mỏ cao lanh A Lưới có chất lượng cao để làm chất độn cho giấy, cao su và làm sứ cao cấp để xuất khẩu; mỏ cao lanh Phú Bài trữ lượng 2 triệu tấn, đang được khai thác. - Nguyên liệu sản xuất hoá chất và phân bón: Pyrit là nguyên liệu hoá chất quan trọng để sản xuất acid sulfuric, phân bón và nhiều loại hoá chất khác. Mỏ Pyrit Nam Đông có thành phần đơn khoáng thuộc loại giàu hàm lượng S(32%), trữ lượng: 2 triệu tấn (đứng thứ hai trong cả nước, sau mỏ Giáp Lai (Vĩnh Phú). + Nước khoáng: Có giá trị cao, dùng để chữa các bệnh và trở thành các điểm du lịch của Thừa Thiên Huế. Những điểm nước khoáng có giá trị như: Thanh Tân, Mỹ An và Thanh Phước. 2.4.1.5. Kinh tế-Xã hội Xã hội Thừa Thiên-Huế có: 6 huyện: Phú Vang, Quảng Điền, A Lưới, Nam Đông, Phong Điền, Phú Lộc. 2 thị xã : Hương Thủy,Hương Trà . SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 28 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 1 thành phố: TP Huế 152 xã, phường, thị trấn. Kinh tế. Giá trị sản xuất CN-TTCN trên địa bàn ước đạt 3.752 tỷ đồng tăng 14,2%. GTSX công nghiệp thành phố ước đạt 832 tỷ đồng tăng 13,6%. Các nghề và làng nghề thủ công truyền thống Huế tiếp tục được đầu tư sản xuất không những phục vụ Festival, du lịch mà còn góp phần giải quyết việc làm. Giá trị sản xuất theo giá hiện hành ước đạt 174 tỷ đồng tăng 8,4%, năng suất lúa bình quân đạt 56,96 tạ/ha. Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác: ước đạt 58 triệu đồng/ha tăng 5 triệu đồng/ha; riêng cây ăn quả đặc sản ước đạt 120 triệu đồng/ha tăng 20 triệu đồng/ha. Hoạt động xuất nhập khẩu vẫn giữ được mức phát triển ổn định, tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 58 triệu USD, tăng 28,9%, bằng 101,7% kế hoạch; các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu tăng khá: Hàng may thêu, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông lâm và thực phẩm đặc sản. Doanh thu du lịch ước đạt 1.003,3 tỷ đồng, tăng 20,7% so với cùng kỳ. Tổng lượng khách đến Huế ước đạt 1.605.502 lượt, tăng 10,6%, tổng số ngày khách năm 2011 ước đạt: 3.269.750 ngày khách, tăng 11,5% 2.4.1.6. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu Thuận lợi Có tiềm năng lớn về nuôi đánh bắt thủy hải sản, phát triển kinh tế lâm nghiêp và nông nghiêp. Ngoài ra việc phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ khác cũng có tiềm năng. Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông thủy lợi vững chắc, Thừa Thiên Huế có rất nhiều thuận lợi cho việc lưu thông vận chuyển hàng hóa giữa các tỉnh Khó khăn Hầu như đời sống của nhân dân phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp vì thế đời sống còn nhiều khó khăn, mức sống chưa cao. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhân dân, nhân dân chưa biết cách hạn chế và phòng chống thiên tai. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 29 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Là một nơi có thời tiết thất thường và khắc nghiệt vì thế khi có thiên tai thường chịu ảnh hưởng rất nặng nề. 2.5. Giới thiệu chung về các huyện trong dự án được thực hiện 2.5.1. Nam Đông Nam Đông là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế.Huyện lị huyện Nam Đông là thị trấn Khe Tre và 10 xã: Hương Phú, Hương Sơn, Thượng Quảng, Thượng Long, Thượng Nhật, Thượng Lộ, Hương Lộc, Hương Hoà, Hương Giang, Hương Hữu. Tổng diện tích tự nhiên 65.051,8 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp có 4.019,38 ha, đất lâm nghiệp chiếm 41.799,31 ha, còn lại là đất khác và chưa sử dụng.Dân số 2,3 vạn gồm 2 dân tộc Kinh và Cơ-tu, trong đó người dân tộc thiểu số (9.320 người) chiếm 41%. Toàn huyện có 10 xã trong đó có 7 xã đặc biệt khó khăn mà 6 xã là người dân tộc thiểu số chiếm trên 70%. Địa bàn huyện chỉ có 1 tuyến đường thông thương ra ngoài. 2.5.2. Phong Điền Phong Điền là tên của một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế, giáp với tỉnh Quảng Trị và huyện Hương Trà. Huyện có 15 xã (Điền Hương, Điền Môn, Phong Bình, Phong Chương, Điền Lộc, Phong Hoà, Điền Hoà, Phong Hải, Điền Hải, Phong Mỹ, Phong Thu, Phong Hiền, Phong An, Phong Xuân, Phong Sơn), 1 thị trấn (Phong Điền). Diện tích tự nhiên là 953,8 km2, dân số trên 105.000 (1999),địa hình đa dạng, có cả núi đồi, đồng bằng, ven biển và đầm phá. Phong Điền là quê hương của các danh nhân Nguyễn Tri Phương, Nguyễn Đình Chiểu.… Huyện được đặt năm Minh Mạng thứ 15 (1834) thuộc phủ Triệu Phong, trấn Thuận Hóa; từ 11 tháng 3 năm 1977, hợp nhất với các huyện Hương Trà , Quảng Điền thành huyện Hương Điền thuộc tỉnh Bình Trị Thiên (1976 - 1989); từ 29 tháng 9 năm 1990, chia huyện Hương Điền trở lại 3 huyện cũ thuộc tỉnh Thừa Thiên-Huế. 2.5.3. Hương Trà Hương Trà là một thị xã của tỉnh Thừa Thiên Huế. Phía Đông giáp thành phố Huế, phía Tây giáp huyện Phong Điền,phía Nam giáp thị xã Hương Thủy, phía Bắc SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 30 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn giáp huyện Quảng Điền.Thị xã Hương Trà có vị trí nằm ở phần trung tâm của tỉnh Thừa Thiên-Huế, giáp thành phố Huế, có diện tích 51.853,4 ha (518,53 km²) và dân số 118.534 người. Thị xã nằm giữa sông Hương và sông Bồ, có miền núi, đồng bằng và vùng duyên hải. vùng duyên hải. Thị xã Hương Trà gồm có 16 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm 7 phường và 9 xã. 2.5.4. Quảng Điền Quảng Điền là một huyện phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố Huế khoảng 15 km. Phía Đông và Nam giáp thị xã Hương Trà, phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Phong Điền, phiá Bắc và Đông Bắc giáp biển Đông.Tổng diện tích 162,95
km2 với tổng dân số là 84056 người. Quảng Điền có 11 đơn vị hành chính ,gồm 10 thị xã và 1 thị trấn: thị trấn Sịa, xã Quảng Phú, xã Quảng Vinh, xã Quảng Thọ, xã Quảng An, xã Quảng Thành, xã Quảng Phước, xã Quảng Lợi, xã Quảng Thái, xã Quảng Ngạn, xã Quảng Công. 2.6. Tổng quan về biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế Thừa Thiên Huế thuộc miền trung Việt Nam, có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, địa hình hẹp và dốc, là 1 tỉnh dễ bị tổn thương bởi thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay,Thừa Thiên Huế cũng được xem là một trong những tỉnh sẽ chịu tác động lớn do đặc điểm khí hậu vầ vị trí địa lý. 2.6.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế Nhiệt độ tăng so với thời kỳ 1975-1982, cụ thể ở Nam Đông tăng 0,60C. ở A Lưới tăng 0,50C. Số ngày nắng nóng nhiều hơn, cụ thể năm 1976-1996 là 45-55 ngay, 1997- 2007 là 55-65 ngày; trong khi đó các đợt lạnh dài ngày hơn xất hiện, cụ thể 2007-2008 có 1 đợt lạnh kỷ luật là 28 ngày. Lượng mưa năm tăng và phân bố không đều theo mùa, tăng vào mùa mưa nhưng giản vào mùa khô. Cụ thể Nam Đông tăng 700mm, Huế tăng 600mm, A Lưới tăng 700mm, và lượng mưa tập trung vào các tháng 9, 10, 11. Những năm 1928, 1953, 1975, 1983, 1999 là những năm lụt lớn thì những năm 1977, 1993-1994, 1997-1998 bị hạn hán nghiêm trọng. Những năm bị hạn hán thường SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 31 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn là những năm có hiện tượng El Nino và những năm có lụt nhiều liên quan đến hiện tượng La Nina. Đỉnh lũ cao hơn với mức tăng ở Kim Long là 50cm, ở Phú Ốc tăng 60cm. Số cơn lũ nhiều hơn là 0,6 cơn/năm. Bão dịch về vĩ độ thấp hơn, ảnh hưởng của bão tăng ít, mưa bão có thể đến sớm hơn hoặc kết thúc muộn hơn. Cường độ bão có thể mạnh thêm, thể hiện qua tốc độ gió mạnh và cường độ mưa lớn. 2.6.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế Thừa Thiên huế là một trong những địa phương hằng năm phải gánh chịu thiệt hại lớn về thiên tai Lũ lụt Lũ thường xảy ra vào mùa mưa, thời gian kéo dài của các trận lụt thường phụ thuộc vào tình hình mưa và thủy triều. Thời gian kéo dài trung bình của một đợt lũ khoảng 3-5 ngày, dài nhất 6-7 ngày. Biên độ lũ giao động trong khoảng 3-5m, cường suất lũ từ 0,5-1m/h. Mưa lũ có sức tàn phá ngày càng khốc liệt, hủy hoại tài sản của nhân dân, cơ sở hạ tầng và các công trình văn hóa lịch sử. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình hằng năm tăng 0,40C, nhiệt độ cao nhất vào mùa hè là 42 0C, thấp nhất vào mùa đông là 80 C. Lượng mưa Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12, nhiều khi kéo dài đến tháng 1 hoặc 2 của năm sau. Từ 01-04/10/2010 mưa lớn với lượng mưa từ 500-700 mm có nơi đến 1000mm-1300 mm gây lũ lớn TP Huế. Việc sụt giảm lượng mưa trong mùa khô thường gây nên hiện tượng hạn hán kéo dài và ản hưởng nghiêm trọng đến một số nhà máy thủy điện tại sông Hương, đe dọa nguồn cung cấp nước cho thành phố Huế cũng như đáp ứng nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế khác. Bão và áp thấp nhiệt đới Bão và áp thấp nhiệt đới là những thiên tai xuất hiện ở tỉnh Thừa Thiên Huế không nhiều, trung bình hằng năm chỉ có 0.6 cơn nhưng gây nhiều hậu quả nghiêm trọng phải mất nhiều năm mới khôi phục được. Trung bình, 10 năm sẽ xuất hiện bão SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 32 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn cấp 10 và 20 năm thì mới có bão cấp 12. Từ năm 1991 đến nay chưa có bão mạnh đổ bộ vào TP Huế. Tốc độ bão trung bình là 76km/h tương đương với cấp 9, mạnh nhất có thể lên đến cấp 13 Xói lỡ bờ biển Hiện tượng xói lỡ bờ biển ở Thừa Thiên Huế xảy ra thương xuyên và phức tạp, thường xảy ra ở khu vực Thuận An- Hòa Duân và Cửa Tư Hiền. Sau trận lũ tháng 11/1999 sạt lỡ diễn ra nghiêm trọng, khu vực Hòa Duân biển xâm thực sâu hơn 100m làm hư hại các công trình hạ tầng cơ sở nhà nước và nhân dân. Sạc lỡ bờ sông Sạc lỡ bờ sông với chiều dài 36 km tập trung chủ yếu theo dọc sông Bồ, sông Hương, sông Truồi ảnh hưởng đến 2419 hộ, trên 508 hộ phải di dời. Đặt biệt sạc lỡ sông Hương còn làm ảnh hưởng đến cảnh quan và di tích văn hóa lịch sử của tỉnh. Hạn xâm ngập mặn Đợt hạn năm 1993 và 1994 làm một số sông suối khô nước, cây lâu năm bị chết nước mặn trên sông Hương xâm nhập sâu vào nội địa làm mất đi 12710 lúa hè thu. Đợt hạn năm 2002, nước mặn vượt quá Vạn Niên lên tới Phà Tuần làm nhiều nhà máy xí nghiệp phải đóng cửa nhiều ngày, làm ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế của tỉnh. 2.6.3. Những dự báo về biến đổi khí hậu và tác động của nó đến tỉnh Thừa Thiên Huế Lượng mưa trung bình năm ở Huế sẽ tăng 2-10%, đặc biệt sẽ tăng vào mùa mưa và giảm vào mùa khô, và mực nước biển sẽ tăng 52-63cm => Thừa Thiên Huế sẽ phải đối mặt với thiên tai và thời tiết cực đoan nhiều hơn,đặc biệt là lũ lụt và hạn hán. “Đến năm 2020 cường độ và tần suất bão, lũ và các thiên tai như lốc tố tăng mạnh gây thiệt hại to lớn về vật chất trung bình hằng năm bằng 10%GDP của tỉnh” (Theo chương trinhg,Kế hoạch hoạt động, hiện chiến lược quốc gia phòng và giảm nhẹ thiên tai của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020) Mực nước biển tăng 63cm, sẽ có thêm 65,3km2 đất sẽ bị ngập mặn, tương đương với 1,29% tổng diện tích đất của toàn tỉnh và tập trung chủ yếu ở các vùng ven biển và đầm phá. => dẫn đến các hiệt hại khác cho hoạt động sản xuất nông-nghư nghiệp, cơ sở hạ tầng và môi trường sinh thái. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 33 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Chương 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRUỜNG 3.1. Tổng quan về dự án Tên dự án : Thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế. Nhà tài trợ: Tổ chức Bắc Âu trợ giúp Việt Nam (NAV). Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế. Cơ quan chủ quản: Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế. Chủ dự án: Trung tâm nghiên cứu và phát triển xã hội (CSRD) Thời gian dự kiến thực hiện dự án: tháng 8 đến tháng 12 năm 2013. Địa điểm thực hiện dự án: Dự án được thực hiện tại các huyện Nam Đông, huyện Phong Điền và thành phố Huế ,tỉnh Thừa Thiên Huế. Tổng nguồn vốn của dự án:572575000VNĐ tương đương 27219 USD Mục tiêu của dự án: Mục tiêu dài hạn. Cộng đồng nghèo và dễ bị tổn thương với BĐKH được tiếp cận với các nguồn năng lượng tái tạo và chiến lược sản xuất. Giúp người dân tiếp cận với các loại hình năng lượng tái tạo để tiết kiệm chi phí.bảo vệ môi trường và sức khỏe. Tạo cho người dân thói quen sử dụng năng lượng tái sinh nhằm cải thiện sinh kế và chất lượng cuộc sống vùng nông thôn thông qua tận dụng các tài nguyên sẵn có để khai thác các lợi ích về kinh tế, xã hội, môi trường. Dự án “Thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu” được tài trợ bởi Tổ chức Bắc Âu trợ giúp Việt Nam,sẽ được thực hiện bởi Trung tâm Nghiên cứu và phát triển xã hội, dưới sự giám sát của đại diện NAV có trách nhiệm trực tiếp. 3.2. Các phương án xây dựng và thực hiện dự án 3.2.1. Công nghệ xây dựng bể khí sinh học Biogas a. Định nghĩa Biogas được xem như là một loại năng lượng sinh học có được từ sự nén hoặc khử hay lên men trong điều kiện hiếm khí của những vật chất có nguồn gốc hữu cơ như phân chuồng,bùn,rác phế giải gia cư,hoặc các loại rác hữu cơ có thể bị phân SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 34 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn hủy.Các Biogas chính yếu trong những điều kiện kể trên gồm khí methane(CH4) và khí Cacbonic(CO2) và một số khí thải khác như Nitrogen(N2), Hydrogen(H2), Hydrogen Sulphide(H2S) và oxigen(O2). b. Thuận lợi Việc sản xuất khí sinh học tạo ra rất nhiều thuận lợi cho người dân nhất là nông dân,giải quyết được một số vấn đề về năng lượng cho địa phương, chính quyên trung ương có thể quân bình được cán cân phân phối và quân bình năng lượng và giảm thiểu được ngoại tệ do nhập cảng xăng dầu. Do đó, hai lãnh vực môi trường và kinh tế gặt hái được nhiều phúc lợi nhất. Về lợi ích môi trường,nếu dùng methane thay thế các loại năng lượng hoá thạch có được nhiều lợi điểm vì phóng thích các loại khí thải ít hơn khi sử dụng. Và một lợi ích không nhỏ cho môi trường nữa là, hệ thống sinh khí sẽ giải toả được diện tích phế thải và tạo thêm nguồn thu nhập mới cho nông dân. Đứng về phương diện kinh tế, khí sinh học ngày càng tăng trưởng sẽ giúp cho nhu cầu sử dụng năng lượng trong nước ổn định hơn và lần lần thay thế một số lượng không nhỏ các loại năng lượng hoá thạch đang dùng. c. Ưu điểm của công nghệ xây dựng Tiết kiệm vật liệu – giá thành chi phí thấp : - Vì cùng thể tích thì vật liệu để xây bể hình vòm cầu tốn ít vật liệu hơn. - Sử dụng nguyên vật liệu phổ thông sẵn có, dễ mua. - Hạn chế tối đa sử dụng thép trong công trình. Lưu thông dịch phân giải tốt. - Phía trong của bể có hình vòm cầu không có góc cạnh nên dịch phân giải lưu thông lên xuống hoặc ra vào rất dễ dàng.
Hạn chế rạn nứt: - Bể xây hình cầu nên khả năng chịu lực từ mọi phía rất tốt vì khi bị tác động lực được chia dải rộng ra xung quanh.
Hạn chế hình thành váng: - Bể có hình vòm cầu nên bề mặt dịch phân giải liên tục bị dãn rộng hoặc thu nhỏ do quá trình sinh khí tạo ra nên hạn chế được sự hình thành váng và tăng khả năng thoát khí. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 35 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 3.2.2. Bình nước đun nước nóng bằng năng lượng Mặt trời Hiện nay , nhu cầu về nước nóng của người dân dùng cho sinh hoạt ngày càng tăng nên chi phí năng lượng dùng cho đun nước nóng bằng điện, bằng gas cũng tăng theo. Ước tính chi phí này của các hộ gia đình ở TP chiếm khoảng từ 30% - 50% tổng chi phí năng lượng. Nếu phần năng lượng này được thay thế bằng NLMT, mỗi năm sẽ tiết kiệm được hàng tỉ KWh điện, quy thành tiền là hàng ngàn tỉ đồng Thiết bị đun nước nóng mặt trời hoạt động dựa trên nguyên lý hiệu ứng nhà kính, biến quang năng thành nhiệt năng. Khi có ánh sáng mặt trời chiếu vào tấm collector (tấm thu NLMT), dưới tác dụng của bức xạ nhiệt, nước trong tấm collector sẽ nóng dần lên và trở nên nhẹ hơn. Nước nóng sẽ di chuyển lên phía trên bồn, nước lạnh từ bồn có khối lượng riêng nặng hơn sẽ di chuyển xuống bù vào chỗ trống, tạo nên một vòng khép kín. Quá trình này diễn ra liên tục cho đến khi không còn sự chênh lệch về nhiệt độ. Đó là quá trình đối lưu tự nhiên. Vừa tiết kiệm năng lượng vừa giảm áp lực cung cấp điện. Việc sử dụng bình nước nóng năng lượng mặt trời không những góp phần bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia, phục vụ quá trình phát triển kinh tế -xã hội một cách bền vững mà còn là giải pháp tối ưu cho bài toán tiết kiệm chi tiêu cho mỗi gia đình. 3.2.3. Bếp lò cải tiến tiết kiệm nhiên liệu Hiện nay, việc sử dụng năng lượng sao cho hiệu quả, tiết kiệm và thân thiện với môi trường đang là vấn đề cấp bách trong bối cảnh nhiên liệu hóa thạch không phải là một nguồn vô tận và vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu. Mô hình khí sinh học là một giải pháp thay thế đáp ứng được những yêu cầu đó, tuy nhiên không phải hộ gia đình nào cũng đủ điều kiện để được hỗ trợ xây dựng mô hình bởi nó phụ thuộc vào yếu tố nguyên liệu trong chăn nuôi và các yêu cầu kỹ thuật khác. Và lựa chọn khác đó là sử dụng năng lượng sinh khối. Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2011), khoảng 3 tỷ người đang nấu ăn và sưởi ấm bằng cách sử dụng các bếp lửa hở và bếp bị rò rỉ có đốt sinh khối và than đá. Gần 2 triệu người chết sớm vì các bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí trong nhà từ hộ gia đình sử dụng nhiên liệu rắn.. Ở Việt Nam, việc nấu nướng bằng các loại nhiên liệu sinh khối còn khá phổ biến, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Hình thức sử dụng năng lượng này là đốt cháy SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 36 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn nguyên liệu để sinh ra nhiệt và đi kèm đó là phát thải ra các khí (mà ta gọi là khói), đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Kết quả ứng dụng cho thấy người dân rất hài lòng về hiệu quả sử dụng năng lượng của loại bếp lò này, và sẽ được tiếp tục nhân rộng trong dự án này. 3.2.4. Công nghệ ủ phân vi sinh ủ rác thải hữu cơ Ở các vùng nông thôn hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường bởi các loại rác thải chăn nuôi, phế phụ phẩm nông nghiệp là một vấn đề chưa có hướng giải quyết đúng đắn. Một trong những giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này là xử lý các chất thải hữu cơ thành phân bón để sủ dụng cho trồng trọt, vừa tiết kiệm được chi phí sản xuất vừa giải quyết các vấn đề môi trường. Các chất thải hữu cơ được xử lý theo phương pháp ủ lên men bằng chế phẩm vi sinh, cho ra sản phẩm là phân bón hữu cơ vi sinh vật ,đây là sản phẩm được sản xuất từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng và có ác dụng cải tạo đất, chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật sống được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn qui định, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Phân hữu cơ vi sinh vật không gây ảnh hưởng xấu đến người, động vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản. 3.3. Các hạng mục và chi phí đầu tư. Chi phí của dự án bao gồm chi phí ban đầu và chi phí vận hành. Cụ thể bao gồm: Chi phí ban đầu - Chi phí xây dựng hầm Biogas. - Chi phí đầu tư bình nước nóng bằng năng lượng Mặt Trời. - Chi phí ủ phân và bếp lò nhiên liệu. - Chi phí khác. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 37 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 3.3.1. Chi phí xây dựng hệ thống hầm Biogas C1= 128,848,000 Bảng 3: Khái toán chi phí xây dựng Đơn vị tính: đồng Hạng mục Đơn giá Tổng (VNĐ) Số
TT Đơn
vị Số
lượn
g I 6,040,000 Ngân sách
dự án
(VNĐ)
5,000,000 Vật tư 1,800,000 1,800,000 tấn 1 Xi măng Kim Đỉnh viên
m3
m3
kg
kg 1,800,00
0
2,200
120,000
300,000
20,000
25,000 940
2
1
8
1 2,068,000
240,000
300,000
160,000
25,000 2,068,000
-
-
-
- m 100,500 3 301,500 301,500 kg
m
cái
cái
m
cái
cái
cái
cái
cái
cái 150,000
70,000
42,000
18,000
10,000
12,000
14,000
3,000
90,000
500,000
98,500 0
1
1
1
20
1
2
14
1
1
1 45,000
70,000
42,000
18,000
200,000
12,000
28,000
42,000
90,000
500,000
98,500 -
-
42,000
18,000
-
12,000
28,000
42,000
90,000
500,000
98,500 II 3,250,000 1,400,000 1 3,250,000 1,400,000 công
trình 3,250,00
0 Gạch đặc Tuynen
Cát
Sạn
Thép phi 6
Thép buộc
Ống nhựa PVC phi
140
Phụ gia chống thấm
Ống thu khí
Van gạc
Van nhựa
Dây dẫn
Chụp đồng
Ống nối chữ T
Cuze
Đồng hồ khí sinh học
Bếp khí sinh học đôi
Bình lọc gas
Chi phí nhân công
kỹ thuật
Chi phí nhân công thợ
xây khí sinh học và
phí bảo hành công
trình 1 năm Tổng 9,290,000 6,400,000 Tổng chi phí cho 20 công trình 185,800,000 128,000,000 III Khắc logo của NCA trên hầm Biogas
Tổng 840,000
186,640,000 840,000
128,840.000 Nguồn: Báo cáo chi tiết các hoạt động của dự án của CSRD SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 38 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 3.3.2. Chi phí đầu tư hệ thống bình nước nóng bằng năng lượng Mặt Trời C2= 79,913,300 Bảng 4: Chi phí đầu tư các nhà trẻ Đơn vị tính: đồng Tổng kinh phí (VND) Tên cơ sở hưởng lợi STT NAV Hộ tự đóng góp 1 Nhà trẻ Hoa Nghiêm 16,867,900 2 Cô nhi viên Ưu Đàm 17,306,100 130,000 3 Nhà trẻ Diệu Đế 14,183,600 4 Nhà trẻ Kim Đôi 15,467,600 190,000 5 Nhà trẻ Ngọc Hồ 16,088,100 Tổng 79,913,300 320,000 Nguồn: Báo cáo chi tiết các hoạt động của dự án của CSRD 3.3.3. Chi phí ủ phân vi sinh ủ rác thải hữu cơ và bếp lò nhiên liệu C3= 66,760,020 Bảng 5: Tổng chi phí đầu tư 2 công nghệ Đơn vị tính: đồng STT Mô hình Số lượng Đơn giá Tổng chi phí 1 Phân vi sinh 60 692,667 41,560,020 2 Bếp lò nhiên liệu 180 140,000 25,200,000 Tổng 240 66,760,020 Nguồn: Báo cáo chi tiết các hoạt động của dự án của CSRD SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 39 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 3.3.4. Chi phí khác C4= 296,975,000 Bảng 6: Chi phí tập huấn Đơn vị tính: đồng STT Chi phí Ngân sách Tập huấn về giảm thiêu BĐKH và Năng lượng tái tạo 1 28,900,000 cho người dân Chi phí giám sát kỹ thuật về quy trình xây dựng cho 2 5,000,000 các chuyên gia khí sinh học Giới thiệu người dân địa phương các mô hình khí 3 sinh học chống lũ và sửa chửa các công trình khí sinh 5,780,000 học Họp với chính quyền địa phương và các đơn vị quản 4 950,000 lý về dư án 5 Tổ chức các cuộc họp đánh giá hằng năm 7,125,000 6 Cung cấp tài liệu về kịch bản BĐKH cho nông dân 38,000,000 Tổ chức 7 lớp tập huấn về kịch bản BĐKH cho 200 7 39,770,000 nông dân ở Thừa Thiên Huế Tổ chức 5 lớp tập huấn về rủi ro khí hậu trong sản 8 88,950,000 xuất nông nghiệp Hỗ trợ nguyên vật liệu để thúc đẩy phát triển mô hình 9 82,500,000 điển hình thích ứng BĐKH Tổng 296,975,000 Nguồn: Báo cáo chi tiết các hoạt động của dự án của CSRD Như vậy theo như tổng hợp thì chi phí đầu tư ban đầu là TC = C1+C2+C3+C4=572,575,000 đồng. Trong đó chi phí đầu tư gồm 2 nguồn vốn chủ yếu sau Vốn ngân sách tài trợ: 572,575,000. Nguồn chi phí này chủ yếu là đầu tư vào các công nghệ và tập huấn cho người dân SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 40 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Vốn nhân dân đóng góp là 70,362,000. Nguồn cốn này chu yếu là người dân đóng góp để mua thêm vật liệu và tiền công khi tham gia xây dựng và lắp ráp 3.3.5. Chi phí hằng năm 3.3.5.1. Chi phí vận hành Biogas Bảng 7: Chi phí vận hành Biogas ĐVT: đồng Loại chi phí Mức chi phí bình quân hộ/tháng Chi phí bảo dưỡng, sửa chửa 167,500 Chi phí phân bón hóa học tăng thêm 194,000 Nguồn: Số liệu điều tra 2014 Từ bảng trên ta thấy hằng năm chi phí bão dưởng, sửa chửa, nạo hút chất thải khí thể tích chất thải đã chiếm gần hết hầm Biogas mà các hộ phải bỏ ra bình quân là 167,500 đồng/năm. Chi phí phân bón hóa học tăng thêm mà hằng năm hộ phải bỏ ra cho việc sử dụng hầm Biogas là 194,000 đồng/năm . Như vậy, theo như chi phí đầu tư ban dầu là 20 hộ sử dụng Biogas thì chi phí hằng năm của dự án là 7230,000 đồng/năm 3.3.5.2. Chi phí vận hành máy nước nóng Bảng 8: Chi phí vận hành máy nuớc nóng hàng tháng ĐVT: đồng Loại chi phí Mức chi phí bình quân hộ/tháng Sửa chửa bảo dưỡng máy nước nóng 108,000 Sửa chữa bảo dưỡng ống dẫn nước 68,000 Sửa chửa bảo dưỡng thiết bị 50,000 Nguồn: Số liệu điều tra 2014 Từ bảng trên ta thấy hằng năm chi phí cho việc vận hành máy nước nóng bình quân là 226,000 đồng/năm mà cho phí đầu tư ban đầu là 5 hộ thì tổng chi phí hằng năm của dự án là 1,130,000 đồng/năm . SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 41 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Bảng 9: Tổng hợp chi phí hằng năm ĐVT: đồng Chi phí Mức chi phí (đồng/năm) Vận hành Biogas 7,230,000 Vận hàn máy nước nóng 1,130,000 Tổng 8,360,000 Nguồn : Số liệu điều tra năm 2014 3.4. Lợi ích của dự án. 3.4.1. Lợi ích của việc áp dụng mô hình Biogas. Chúng ta thấy được những lợi ích thiết thực những lợi ích từ mô hình Biogas mang lại cho người sử dụng. Hầu hết tất cả các hộ nông dân sử dụng điều cho rằng công dụng đầu tiên là tiết kiệm được chi phí chất đốt. Trước khi sử dụng Biogas các hộ gia đình được điều tra đều sử dụng củi, than, gas để đun nấu hàng ngày. Tuy nhiên hiện nay, việc tự tìm kiếm củi đun hàng ngày càng khang hiếm đối với người dân nông thôn. Giá gas, than, củi ngày một tăng gây không ít khó khăn cho người sử dụng. Sau khi sử dụng mô hình Biogas các khoảng chi tiêu trên đã giảm đi đáng kể nghĩa là lượng khí sinh ra hàng ngày vừa đủ dùng trong gia đình. Bảng sau cho biết chi phí sử dụng các loại chất đốt. Bảng 10: Lợi ích đạt đuợc của các loại chất đốt ĐVT: đồng Loại chất đốt Mức lợi ích bình quân (đồng/hộ/tháng) Gas 81,000 Than, củi 160,500 Nguồn: Số liệu điều tra 2014 Ở đây chỉ tính bình quân cho những hộ sử dụng chủ yếu 2 loại nhiên liệu gas , than củi . Lợi ích do Biogas mang lại chính là chi tiêu hằng tháng trong gia đình giảm đi đáng kể, mức sử dụng nhiên liệu mua ngoài đã giảm. Theo tính toán mỗi hộ gia đình hằng năm tiết kiệm được 241,500 đồng/hộ/tháng tức là 2,898,000 đồng/hộ/năm. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 42 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Khi không sử dụng hầm Biogas do hệ thống chuồng trại không hợp vệ sinh nên hằng ngày các hộ phải tốn rất nhiều công lao động để dọn chuồng. Chất thải từ chăn nuôi do không được xử lý mà xả vào môi trường làm xuất hiện nhiều ruồi muỗi nên hằng năm các hộ phải bỏ ra 198,500 đồng mua thuốc hóa học để diệt ruồi, muỗi, ổ dịch. Nhưng khi sử dụng hầm Biogas thì hệ thống chuồng trại được thiết kế hợp lý và các hộ không cần bỏ ra chi phí dể mua thuốc hóa học diệt ruồi, muỗi. Như vậy lợi ích hằng năm mà hộ nhận được khi sử dụng Biogas là tiết kiệm chi phí mua chất đốt và chi phí mua thuốc hóa học diệt ruồi muỗi. B1= (2,898,000+ 198,500)*20= 61,930,000 đồng 3.4.2. Lợi ích sử dụng máy nước nóng. Bảng 11: Lợi ích các loại chất đốt hàng tháng ĐVT: đồng Loại chất đốt Mức lợi ích bình quân đồng/hộ/tháng 180,000 Điện 70,000 Gas 314,000 Củi, than Nguồn: Số liệu điều tra 2014 Khi sử dụng máy nước nóng hằng tháng các nhà trẻ giảm đi một lượng đáng kể các chất đốt là 564,000 đồng/tháng. Tuy nhiên do đây sử dụng chủ yếu là năng lượng Mặt Trời, nếu không có nắng thì nước sẽ không nóng mà theo thời tiết ở Huế thì bình nước nóng chỉ sử dụng được cho mùa khô tức là khoảng 6 tháng có nắng còn mùa mưa thì không thể. Như vậy lợi ích đạt được khi các nhà trẻ sử dụng Máy nước nóng bằng năng lượng Mặt Trời B2= 564,000*6*5= 16,920,000 đồng. 3.4.3. Lợi ích công nghệ ủ phân hữu cơ. Trước đây mỗi lần người dân muốn cây trồng có thu hoạch tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao thì đều phải sử dụng phân bón hóa học để bón cho cây và thuốc trừ sâu để phòng ngừa bệnh cho cây trồng. Đó là những chi phí bắt buộc người dân phải chi phí trong mỗi mùa thu hoach. Sau khi tập huấn và ứng dụng vào được trong mùa SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 43 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn vụ thì chi phí cho những điều này đã giảm đi một lượng đáng kể vì cách làm này hầu như người dân đều cảm thấy rất dễ làm và mang lại hiệu quả nhanh chóng. Bảng 12: Lợi ích hàng tháng của công nghệ ủ phân ĐVT: đồng Loại Mức lợi ích bình quân (đồng/hộ/tháng) Thuốc trừ sâu 127,000 Phân bón hóa học 372,500 Nguồn: Số liệu điều tra 2014 Như vậy một tháng mỗi hộ tiết kiệm được 499,500 đồng/tháng. Tuy nhiên thời gian mỗi lần ủ phân thường kéo dài gần 2 tháng và nguyên liệu thì có theo mùa nên một năm người dân chỉ có thể tiến hành 3 lần ủ phân. Vậy lợi ích của việc sử dụng công nghệ ủ phân là B3= 499,500*3*60=89,910,000 đồng 3.4.4. Lợi ích của bếp lò cải tiến. Hầu như những hộ nông dân được điều tra họ đều sử dụng chủ yếu 2 loại chất đốt là củi và gas, tuy nhiên họ chỉ sử dụng củi là chủ yếu còn gas thì rất ít và có nhiều nhà không hề sử dụng. Thường ngày, họ sử dụng củi cho sinh hoạt ăn uống và chăn nuôi. Trước đây, mỗi lần nấu ăn thường phải sử dụng củi rất nhiều và thời gian nấu cũng rất lâu nhưng khi sử dụng bếp lò cải tiến với thiết kế gọn om được độ nóng của củi khi nấu nên thời gian nấu rất nhanh. Bình quân mỗi hộ chi 92,800đồng. Như vậy lợi ích mang lại là B4= 92,800*180= 16,704,000 đồng Tổng lợi ích của dự án mang lại B=B1+B2+B3+B4=185,464,000 đồng 3.5. Tính toán các chỉ tiêu. Lựa chọn tỷ lệ chiết khấu: Vì thời gian của dự án kéo dài đến 10 năm, để đơn giản cho việc tính toán, tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn là 10%. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 44 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 3.5.1. Công nghệ Biogas. Tổng lợi ích và chi phí khi sử dụng Biogas Bảng 13: Tổng lợi ích và chi phí khi sử dụng Biogas Năm Tổng chi phí Tổng lợi ích 128,840,000 0 0 1 7,230,000 61,930,000 2 7,230,000 61,930,000 3 7,230,000 61,930,000 4 7,230,000 61,930,000 5 7,230,000 61,930,000 6 7,230,000 61,930,000 7 7,230,000 61,930,000 8 7,230,000 61,930,000 9 7,230,000 61,930,000 10 7,230,000 61,930,000 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 Bảng 14: Tổng hợp các chỉ tiêu Biogas Các chỉ PVB PVC NPV BCR IRR tiêu 380,533.04 173,265.22 207,267.82 2.2 41% Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 Theo bảng trên ta thấy NPV > 0, BCR> 1, cho ta thấy Biogas mang lại hiệu quả rất cao và đây là những số liệu cho thấy hiệu quả kinh tế rõ ràng nhất. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 45 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 3.5.2. Công nghệ bình nước nóng bằng năng lượng Mặt Trời Lợi ích và chi phí khi sử dụng bình nước nóng Bảng 15: Lợi ích và chi phí khi sử dụng bình nuớc nóng Năm Tổng chi phí Tổng lợi ích 79,913,300 0 0 1 1,130,000 16,920,000 2 1,130,000 16,920,000 3 1,130,000 16,920,000 4 1,130,000 16,920,000 45 1,130,000 16,920,000 6 1,130,000 16,920,000 7 1,130,000 16,920,000 8 1,130,000 16,920,000 9 1,130,000 16,920,000 10 1,130,000 16,920,000 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 Bảng 16: Tổng hợp các chỉ tiêu của bình nước nóng Các chỉ tiêu PVB PVC NPV BCR IRR 103,966.08 86,856.66 17,109.41 15% 1,2 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 3.5.3. Công nghệ ủ phân và bếp lò cải tiến Tổng chi phí khi đầu tư vào là 66,760,020 đồng. Tổng lợi ích đạt được là 106,614,000 đồng. Vì cả hai công nghệ này không có chi phí hằng năm nên qua số liệu điều tra ta thấy đều mang lại hiệu quả cho người hưởng lợi. Kết luận: Khi ta tính lợi ích của từng công nghệ riêng thì tất cả đều mang lại hiệu quả cao, không những về mặt kinh tế mà còn về mặt môi trường. Trong đó hiệu quả cao nhất là sử dụng Biogas. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 46 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 3.5.4. Hiệu quả tổng cả dự án. Lựa chọn tỷ lệ chiết khấu: Vì thời gian của dự án kéo dài đến 10 năm, để đơn giản cho việc tính toán, tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn là 10%. Qua tính toán ở trên ta có bảng tổng hợp chi phí và lợi ích như sau Bảng 17: Lợi ích và chi phí của dự án ĐVT: đồng Năm Tổng chi phí Tổng lợi ích 572,575,000 0 0 1 8,360,000 185,464,000 2 8,360,000 185,464,000 3 8,360,000 185,464,000 4 8,360,000 185,464,000 5 8,360,000 185,464,000 6 8,360,000 185,464,000 7 8,360,000 185,464,000 8 8,360,000 185,464,000 9 8,360,000 185,464,000 10 8,360,000 185,464,000 Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 Bảng 18: Kết quả tính toán các chỉ tiêu Các chỉ PVB PVC NPV BCR IRR tiêu 1,139,595.99 623,943.58 515,652.41 1.82 28% Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 Theo kết quả tính ở bảng trên ta thấy: NPV= 515,652.41 > 0 BCR= 1.82 > 1 IRR= 28% SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 47 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Kết luận: Tổng hợp các chỉ tiêu tính toán ta thấy được dự án đã mang lại hiệu quả rất cao về mặt kinh tế. Như vậy tất cả các công nghệ không những mang lại hiệu quả của từng loại mà đã tổng hợp nên làm cho dự án đạt được hiệu quả thành công. 3.6. Phân tích độ nhạy. Khi tỷ suất chiết khấu thay đổi. Tuổi thọ của dự án khá dài nên tỷ lệ chiết khấu có thể nằm trong một sự giao động rất lớn. Để phân tích sự thay đổi của NPV khi r thay đổi, tôi chọn 2 tỷ lệ chiết khấu thay đổi là r=7% và r=15%. Theo tính toán trên phần mềm Excel ta được Bảng 19: Các chỉ tiêu thay đổi khi thay đổi hệ số chiết khấu r Kết quả PVB PVC NPV BCR IRR 1,302,621.53 631,292.14 671,329.39 28% 2.06 r=7% 930,800.90 614,531.91 316,269.00 1.51 28% r=15% Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014 Nhận xét: Khi r tăng từ 7% đến 15% các giá trị NPV, BCR giảm còn IRR giử nguyên Hình 2: Biểu đồ thay đổi NPV khi r thay đổi SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 48 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 3.7. Kết luận Theo các kết quả đã thu được ở trên, dự án đã đạt được hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường. 3.7.1. Lợi ích về kinh tế Dự án với mục đích bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động của BĐKH, giảm chi phí tiêu dùng hằng tháng cho người hưởng lợi. Việc làm giảm thiểu các chất độc hại do quá trình sinh hoạt hằng ngày của người dân thải ra gây ô nhiễm môi trường đã làm giảm ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống sinh hoạt và môi trường xung quanh. Việc giảm được chi tiêu hàng tháng của các hộ giúp cho các hộ gia đình có thể tiết kiệm hoặc dùng để làm những việc khác để nâng cao đời sống, gia tăng sản xuất. 3.7.2. Lợi ích xã hội Các công nghệ đã góp phần làm cho cuộc sống nông dân văn minh, sạch sẽ nhờ giảm thiểu mùi, công việc đun nấu thuận tiện hơn, sử dụng tiết kiệm được các loại nhiên liệu nên ít sử dụng củi đốt, vì vậy giảm được viêc chặt phá rừng. Phát triển công nghệ khí sinh học rộng rãi sẽ tạo ra công ăn việc làm, xa hơn nữa sẽ tiết kiệm đươc việc nhập khẩu xăng, dầu và xây dựng nhà máy thủy điện. Việc hằng ngày tiếp xúc với nhiều chất đốt, hít phải khí CO2 quá nhiều, mùi phân, nước tiểu của gia súc có nhiều chất độc hại sẽ tác động trực tiếp đến đường hô hấp gây kích ứng, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển. Nếu hít thở những khí độc này quá lâu và quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của con người mà phổ biến nhất là các bệnh về hô hấp. Vì vậy, nếu thu gom giải quyết kịp thời sẽ hạn chế được các dịch bệnh cho con người, giảm chi phí khám chữa bệnh của người dân. 3.7.3. Lợi ích về môi trường Đầu tư, hỗ trợ cho người dân các công nghệ làm giảm thiểu các chất độc hại thải ra môi trường sẽ làm giảm đi tác động của BDKH lên địa phương. Việc mỗi hộ gia đình hằng ngày đếu sử dụng chủ yếu là củi đốt để dành cho sinh hoạt thì thải ra biết bao nhiêu là khí CO2 và khí độc ra ngoài môi trường làm ảnh hưởng đến bầu khí quyển. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 49 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Trước khi sử dụng các hầm khí sinh học, các hộ gia đình xử lý chất thải chăn nuôi bằng cách thải trực tiếp vào môi trường như ao, vườn nhà, hồ nước…. gây hôi thối và ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến những hộ dân sống xung quanh. Nhưng sau khi sử dụng đã góp phần rất lớn trong giữ gìn bảo vệ và cải thiện vệ sinh môi trường, các chất độc được phân hủy làm giảm rác thải ra môi trường xung quanh. Các vi sinh vật có hại, ký sinh trùng gây bệnh như: giun, sán bị hạn chế phát triển và gần như tiêu diệt hoàn toàn hạn chế vào việc sâm nhập vào nguồn nước, đất, dẫn đến ô nhiễm môi trường đất, môi trường nước . Các hộ gia đình đã hạn chế sử dụng các loại chất đốt như than, củi, gas giúp hạn chế việc phát thải các loại khí gây hiệu ấn nhà kính . Đối với hầm có thể tích trung bình 8m3 công suất sinh khí của một hầm trong
một ngày là 4,3m3 như vậy một năm là 1576,8m3/năm . Thành phần khí sinh ra bao gồm CH4 chiếm 60% CO2 40% . Lượng khi phát thải gồm hai phần: - Giảm lượng khí CH4 phát thải trong điều kiện phân hủy tự nhiên nên tổng
lượng khí CH4 sản sinh ra là 1576,8 *60%=946.08m3/năm. Trong điều kiện tự nhiên so với điều kiện của thiết bị hầm Biogas thì lượng CH4 sản sinh ra chỉ bằng 50%. Thiết bị sinh học làm giảm phát thải một lượng khí
CH4 là 946,08*50%=473.04m3/năm - Lượng CH4 được quy đổi thành CO2 = CH4 giảm * khối lượng riêng của CH4 * đương lượng tiềm năng ấm lên toàn cầu của CH4 tức là = 473,04*0,717*21=7122,57kg/năm . - Lượng CO2 giảm do dùng khí Biogas thay thế than Tổng lượng than được thay thế khi sử dụng khí Biogas là 4,3*365=1569,5kg/năm Tổng lượng CO2 giảm =tổng lượng than thay thế * hệ số phát thải của than =1569,5*0,02935*94,6=4357,73kg/năm. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 50 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Bảng 20: Luợng hóa giá trị bằng tiền khi làm giảm phát thải khí nhà kính Lượng khí CO2 giảm Đơn giá CO2 (triệu Thành tiền (triệu (tấn/năm) đồng /tấn) đồng) Gas : 7.12257 0.2464 1.75 Than : 4.35773 0.2464 1.07 Tổng 2.82 Nguồn :Lê Thị Thủy-2009 luận văn tốt nghiệp – ĐHKTQD Thông qua tính toán thì một năm giá trị một hầm Biogas đem lại cho môi trường tính theo giá trị là 2.82 triệu đồng/ năm đây là một con số khá lớn cho thấy tính hiệu quả của việc bảo vệ môi trường . Kết luận: Dự án giảm thiểu biến đổi khí hậu hổ trợ cho cộng đồng tại các xã phù hợp với chủ trương của tỉnh và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đã giải quyết được hai vấn đề cấp bách hiện nay trong lĩnh vực bảo vệ môi trường giảm thiểu biến đổi khí hậu làm năng lượng và ô nhiễm môi trường. Ngoài ra giúp người dân cải thiện đời sống kinh tế gia đình, giúp giảm chi phí sản xuất và tiết kiệm chi tiêu. Nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường để giảm thiểu biến đổi khí hậu. Từ đó góp phần thúc đấy các hộ gia đình phát triển quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ lên quy mô lớn hơn, đồng thời biết cách tận dụng rác thải nông nghiệp để làm phân hữu cơ nhằm góp phần giảm thải khí Cacbon vào môi trường. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 51 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 4.1. Phương hướng Hiện nay trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cuộc sống của con người ngày càng nâng cao ô nhiễm ngày càng nhiều, thải ra càng nhiều chất độc hại thì nguy cơ biến đổi khí hậu diễn ra khá phức tạp. Tỉnh Thừa Thiên Huế cần tiếp tục đẩy mạnh các phong trào làm giảm thiểu tác động của Biến đổi khí hậu Một là: Tiếp tục nâng cao nhận thức, tập huấn cho người dân biết được tình trạng và tác hại của BĐKH. Hai là: Hỗ trợ, nâng cao cơ sở vật chất cho người dân để phòng ngừa thiên tai lũ lụt. Quan tâm, đầu tư hỗ trợ vùng nông thôn miền núi, các hộ nghèo khó khăn, đặt biệt là những nhà neo đơn, khuyết tật. Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, điện, phục vụ cho quá trình sản xuất và cuộc sống. Ba là: Có các phương pháp phòng chống thích ứng với thiên tai. 4.2. Giải pháp BĐKH là vấn đề của toàn cầu, tác động đến mọi người, mọi nhà, mọi ngành và mọi địa phương. Do vậy giải pháp để mọi người có thể thích ứng là việc rất quan trọng. Muốn phát triển bền vững không còn con đường nào khác là phải tự chính bản thân thích ứng với BĐKH. Đối với chính quyền địa phương Thừa Thiên Huế với đăc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, địa hình hẹp và dốc, là một tỉnh dễ bị tổn thương bởi thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan. Phần lớn người dân sống chủ yếu là nông thôn và nền kinh tế chính là nông nghiệp nên cần lưu ý. Phối hợp với các ban ngành tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về tác động của BĐKH cho người dân nhằm giúp mọi người có thể tự xây dựng các giải pháp để thích ứng với BĐKH một cách có hiệu quả. Thường xuyên mở các lớp tập huấn về BĐKH cũng như công tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai để nâng cao nhận thức, khuyến khích, vận động người dân tham gia. Mỗi khi có chương trình tập huấn nên vận động người dân đi tập huấn trực tiếp thì sẽ hiệu quả hơn. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 52 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Nâng cao năng lực dự báo của các cơ quan chuyên môn nhằm dự báo một cách chính xác và kịp thời các thiên tai nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại mà người dân gánh chịu. Tăng cường công tác dự báo thời tiết trên cơ sở hiện đại hoá ngành khí tượng thủy văn, công tác thông tin thời tiết trên các hải đảo Hoàn thành di dời sắp xếp ổn định đời sống nhân dân trong những vùng có nguy cơ cao như những vùng ngập măn, sạc lỡ bờ biển. Tìm những nguồn hổ trợ để xây dựng cơ sở hạ tầng trang thiết bị phòng chống thiên tai, nguồn tài chính, các nhu cầu cần thiết … cho người dân Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho người dân về ý thức tự bảo vệ trước thiên tai, khắc phục hậu quả sau thiên tai. Chủ động có các phương án để giải quyết hậu quả như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường… Thực hiện các dự án trồng rừng phủ xanh vùng các nội đồng để tránh xói mòn và diện tích rừng ngày càng mở rộng. Trồng rừng ngập mặn, ngập nước tại các vùng ven biển để cải tạo hệ sinh thái. Thực hiện huy động kinh phí của xã hội và các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho các khu dân cư xây dựng các biện pháp phòng ngừa và khắc phục hậu quả. Duy tu đê điều hàng năm, đối với khu vực không có đê, cần tổ chức di dân ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở trong mùa mưa bão. Đối với các hộ gia đình Tích cực tham gia các lớp tập huấn, tuyên truyền BĐKH của địa phương. Tích cực học hỏi, tìm hiểu thông tin về tình hình thiên tai, BĐKH để có các giải pháp ứng phó thích hợp khi thiên tai xảy ra. Người dân cố gắng phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, đồng thời học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau để tăng khả năng thích ứng với BĐKH khi thiên tai khắc nghiệt xảy ra. Nghiên cứu thời vụ và những cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu thời tiết tại địa phương. Đa dạng hóa các mô hình sản xuất và nuôi trồng. Thường xuyên theo dõi các thông tin về dự báo thời tiết để biết cách ứng phó , phòng chống thiệt hại do thiên tai. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 53 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 1. Kết luận Biến đổi khí hậu là một điều cực kỳ nguy hiểm đe dọa đến vấn đề tồn tại của con người cũng như tất cả các loài sinh vật sống trên Trái Đất. Biến đổi khí hậu làm cho Trái Đất nóng lên, nước biển dâng lên làm ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng tỷ người. Ngoài những tác động bất lợi do BĐKH về sức khỏe, về sản xuất nông nghiệp, về sinh thái, môi trường thì điều mà chúng ta thấy rõ nhất là thiên tai trở nên khốc liệt hơn, khó dự báo hơn và không theo quy luật vì thế giảm thiểu tác động của BĐKH là một điều rất cần thiết. Dự án “ Thích ứng và giảm thiểu BĐKH ở Thừa Thiên Huế” đã mang lại hiệu quả rất cao trong việc bảo vệ môi trường và con người. Từ việc đánh giá hiệu quả của dự án mang lại về các mặt kinh tế-xã hội-môi trường có thể rút ra một số kết luận sau. -Việc đầu tư các công nghệ vào trong cuộc sống và sản xuất của người dân đã mang lại rất nhiều lợi ích cho người sử dụng, không những tiết kiệm được chi phí và thời gian còn mang lại những hiệu quả hữu hình mà họ không có thể thấy trực tiếp. -Việc giảm thiểu được các chất được thải ra vào môi trường như giảm nhiên liệu chất đốt có chứa các khí CO2 và CH4 đã làm giảm được tác hại của hiệu ứng nhà kinh, các chất độc hại được xử lý tốt bảo vệ được môi trường sống xung quanh của người dân. -Sự chênh lệch rõ ràng về chi phí và lợi ích mang lại chứng tỏ đây là một dự án khả thi, mang lại hiệu quả cũng từ đó có thể là tiền đề cho các dự án khác muốn đầu tư cho việc bảo vệ môi trường cảm thấy vững vàng hơn. -Việc triển khai và tập huấn được người dân rất ủng hộ và qua khảo sát đã chứng tỏ được người dân rất quan tâm đến việc làm giảm tác động của BĐKH và giảm thiên tai khắc nghiêt. -Các giải pháp và phương hướng đều tập trung vào vấn đề thích ứng với BĐKH, tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền và có những ứng phó kịp thời khi thiên tai xảy ra. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 54 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 2. Kiến nghị 2.1. Kiến nghị đối với chủ đầu tư Theo như phân tích, dự án giảm thiểu biến đổi khí hậu là một dự án đầu tư rất hiệu quả. Dự án mang lại nhiều lợi ích to về mặt kinh tế, xã hội, môi trường vì vậy kiến nghị nhà đầu tư tạo thêm điều kiện để cho tất cả những người dân nông thôn ở Thừa Thiên Huế có thể tiếp cận được tất cả các lợi ích của dự án mang lại. Cần tiến hành kiểm tra thường xuyên việc vận hành và sử dụng các công nghệ vào sinh hoạt của người dân. Thường xuyên đi thực địa để kịp thời xử lý các trở ngại, khó khăn mà người dân mắc phải. 2.2. Các cấp chính quyền ở thị xã, huyện Thường xuyên quan tâm thăm hỏi các hộ gia đình nghèo được dự án hổ trợ, giúp đỡ . Cần có sự phối hợp với các dự án hoặc động cung lĩnh vực trên địa bàn để có thể tạo ra tác động lớn hơn đến cộng đồng nhằm làm tăng hiệu quả của dự án . Cần có những quan sát tiếp cận và phương thức hộ trợ cho các hộ nghèo và cận nghèo trên địa bàn dự án. Cần chú ý rằng hộ nghèo và cận nghèo hiện tại đa số là những hộ không có tiềm lực về kinh tế và con người, cuộc sống thiếu hụt thiếu tư liệu sản xuất. Nên đưa ra các con số cụ thể khi muốn giúp đỡ trẻ em đặt biệt là những người khuyết tật đưa vào các dự án có nguồn hổ trợ lớn để có thể giúp đỡ và phát triển kinh tế xã hội của địa phương một cách toàn diện. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 55 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 1.PGS.TS Nguyễn Cảnh Nam ( 2006) Lập và phân tích hiệu quả dự án đầu tư. 2.PGS.TS Nguyễn Thế Chỉnh (2008) Bài giảng môn phân tích lợi ích chi phí. 3.Tài liệu “Đào tạo tập huấn về biến đổi khí hậu” của Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật. 4.Tài liệu “ Ứng phó với biến đổi khí hậu” của Bộ giáo dục và đào tạo. 5.Các tài liệu về các hoạt động của dự án của CSRD như: danh sách các hộ hưởng lợi, bảng kê chi tiết các họat động, dự toán ngân sách các công nghệ, báo cáo kết quả hoạt động của dự án. 6. Tài liệu của Lê Thị Thủy-2009 luận văn tốt nghiệp – ĐHKTQ SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 56 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Xin chào anh(chị)! Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu về đề tài “Đánh giá dự án Thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu tại tỉnh Thừa Thiên Huế của Trung tâm nghiên cứu phát triển xã hội CSRD” nhằm tìm hiểu về hiệu quả và lợi ích của các công nghệ áp dụng vào cuộc sống của người dân cộng đồng. Sự hợp tác của anh/chị sẽ giúp cho chúng tôi có kết quả nghiên cứu tốt hơn để có thể đề xuất được những biện pháp hiệu quả hơn. Xin chân thành cảm ơn! Họ tên: Địa chỉ: Tuổi: Nghề nghiệp: Thuộc nhóm áp dụng Biogas Bình đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời Bếp lò cải tiến Công nghệ ủ phân vi sinh Mã số phiếu:……… B. B.1. Biogas.
1.Gia đình anh( chị) sử dụng hầm Biogas với thể tích là ………m3. 2. Ngoài hỗ trợ của nhà đầu tư, gia đình anh chị đầu tư thêm bao nhiêu……………….. SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 3. Trước khi sử dụng biogas gia đình anh(chị) chi phí bao nhiêu cho? STT Loại nhiên liệu Mức sử dụng ĐVT 000đ Gas 1 000đ Than (chất đốt) 2 4. Sau khi sử dụng Biogas gia đình anh(chị) chi phí bao nhiêu? STT Loại nhiên liệu ĐVT Mức sử dụng 000đ Gas 1 000đ Than (chất đốt) 2 5. Hằng năm anh (chị) sẽ tu sửa gì để Biogas của gia đình hoạt động tốt? và bao nhiêu? STT Loại chi phí Mức chi ĐVT 000đ Chi phí tu sửa, 1 bão dưỡng 000đ Chi phí phân 2 bón hóa học tăng thêm Các chi phí khác 000đ 3 6. Hằng năm anh chi chi bao nhiêu cho thuốc hóa học? ………….. đồng. B.2. Bình nước nóng năng lượng mặt trời. 1. Kích cỡ máy nước nóng gia đình anh(chị) sử dụng là ………..lit. 2. Trước khi sử dụng bình nước nóng năng lượng mặt trời anh (chị) chi phí bao nhiêu cho STT Loại nhiên liệu ĐVT Mức sử dụng Điện 000đ 1 Gas 000đ 2 Củi,than 000đ 3 SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 3. Sau khi sử dụng bình nước nóng năng lượng mặt trời anh (chị) chi phí bao nhiêu cho STT Loại nhiên liệu Mức sử dụng ĐVT 1 Điện 000đ 2 Gas 000đ 3 Củi,than 000đ 4. Hằng năm anh( chị) có tu sửa hay không? Có Không 5. Nếu có thì là những chí phi nào? STT Chi phí ĐVT Mức chi 1 Bão dưỡng máy nước nóng 2 Bão dưỡng thiết bị 3 Bão dưỡng ống nước B.3. Bếp cải tiến nhiên liệu. 1. Bếp lò cải tiến anh( chị) cảm thấy có dễ sử dụng không? Không Có 2. Sau khi sử dụng bếp lò cải tiến anh(chị) chi phí bao nhiêu cho STT Loại chi ĐVT phí Chất đốt 000đ 1 Thời gian Giờ 2 3 Anh (chị) có tiếp tục sử dụng nữa hay không? Có Không SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn B.4. Công nghệ ủ phân vi sinh ủ rác thải hữu cơ. 1. Sau khi tiến hành tập huấn và áp dụng vào thực tế anh( chị) mả thấy làm phân vi sinh từ rác thải có dễ thực hiện hay không? Có Không 2. Khi chưa sử dụng công nghệ ủ phân vi sinh gia đình anh chị chi tiêu bao nhiêu cho STT Loại chi phí ĐVT Thuốc trừ sâu 000đ 1 Phân hóa học 000đ 2 3. Khi sử dụng công nghệ ủ phân vi sinh vào trong nuôi trồng,gia đình anh chị thấy có gì khác biệt. ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… 4. Sau khi sử dụng công nghệ ủ phân vi sinh anh(chị) có chi phí những khoản trên nữa không Có Không 5. Nếu có thì chi phí bao nhiêu STT Loại chi phí ĐVT Thuốc trừ sâu 000đ 1 Phân hóa học 000đ 2 Sau khi dự án được triển khai trên địa bàn,anh(chị) đã được tập huấn và áp dụng được thực tế vào cuộc sống và sản suất. Theo anh(chị) có mang lại được hiệu quả làm giảm thiểu biến đổi khí hậu hay không? Có Không SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Anh(chị) có thấy hiệu quả khi sử dụng các công nghệ vào sản xuất. Không hiệu Khá hiệu Rất hiệu Chỉ tiêu Hiệu quả ít quả quả quả Hiệu quả kinh tế Hiệu quả môi trường Xin chân thành cảm ơn anh(chị) đã giúp tôi hoàn thành. Huế, Ngày …..Tháng…..Năm Ký tên Người phỏng vấn NGUYỄN THỊ KIM THOA SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn PHỤ LỤC 2 Đơn Số Thành STT Tên vật tư, thiết bị Đơn giá vị lượng tiền Máy nước nóng năng lượng Mặt trời I - Thái Dương Năng - Sơn Hà Hệ thống bình nước nóng Hệ (Đã bao gồm công lắp đặt 500,000 9,100,000 1 1 9,100,000 thống VNĐ) 2 Bình phụ Sơn Hà Bình 1 850,000 850,000 II Hệ thống cung cấp nước 1 m 12 51,000 32 (5,4ly Sumax) 612,000 2 m 8 29,700 Ống
Ống 25 (4,2 ly Sumax) 237,600 3 Cái 1 750,000 750,000 4 Cái 1 55,000 27 đồng ĐL 55,000 5 Cái 1 90,000 Sen tắm nóng lạnh Caesar
Vòi
Van 1 chiều 27 lá ĐL 90,000 6 Van 32 nhiệt Cái 1 141,000 141,000 7 Van 20 nhiệt Cái 1 93,000 93,000 8 Măng sông ren gai ngoài ϕ 25 Cái 4 40,500 162,000 9 Măng sông ren gai trong ϕ 20 Cái 1 22,800 22,800 10 Chậu 32/25 Cái 2 5,400 10,800 Cái 1 3,200 3,200 Cái 10 4,500 25 45,000 Cái 10 8,400 32 84,000 Cái 4 25,200 100,800 Cái 4 40,800 11 Chậu 25/20
12 Co
13 Co
14 Co
20 gai trong
15 Co ren gai trong 25 163,200 SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Cái 1 61,200 20 gai ngoài 61,200 17 Cái 1 17,900 32 17,900 18 Cái 2 6,600 25 13,200 Cái 1 41,400 16 Co
T
T
T ren gai trong 25 41,400 Cái 10 2,000 19
20 Bách Inox 32 20,000 Cái 5 1,500 7,500 Cái 1 160,000 27 đồng WF 160,000 Cái 1 90,000 21 Bách 20 INOX
22 Vanh phao
23 Đúp 25 90,000 24 Tắc kê 4 Cái 20 300 6,000 25 Vít 4 Cái 20 300 6,000 26 Cao su non Cái 10 4,000 40,000 III Chi phí vận chuyển 6 200,000 IV Công lắp đặt hệ thống cung cấp nước Công 1,200,000 V Hệ thống giàn giá Tổng 14,183,600 Bằng chữ: Mười bốn triệu một trăm tám mươi ba nghìn sáu trăm đồng chẵn. Huế, ngày 25 tháng 11 năm 2013 Người lập Đoàn Văn Thiên SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Thành STT Tên vật tư, thiết bị Đơn vị Đơn giá Hoa tiền Nghiêm Máy nước nóng năng lượng Mặt I trời - Thái Dương Năng - Sơn Hà Hệ thống bình nước nóng Hệ (Đã bao gồm công lắp đặt 500,000 9,100,000 1 1 9,100,000 thống VNĐ) 2 Bình phụ Sơn Hà Bình 1 850,000 850,000 II Hệ thống cung cấp nước 1 m 35 51,000 32 (5,4ly Sumax) 1,785,000 2 m 6 29,700 25 (4,2 ly Sumax) 178,200 3 m 35 18,200 Ống
Ống
Ống 20 (3,4 ly) 637,000 4 Cái 1 750,000 750,000 5 Cái 1 55,000 Sen tắm nóng lạnh Caesar
Vòi 27 đồng ĐL 55,000 6 Van 1 chiều ϕ 27 lá ĐL Cái 1 90,000 90,000 7 Van 32 nhiệt Cái 1 141,000 141,000 8 Van 20 nhiệt Cái 1 93,000 93,000 Van 34 đồng Cái 1 150,000 150,000 Cái 4 40,500 25 162,000 Cái 1 22,800 9
10 Măng sông ren gai ngoài
11 Măng sông ren gai trong 20 22,800 12 Măng sông nối 32 Cái 5 5,100 25,500 13 Măng sông nối 25 Cái 5 3,000 15,000 14 Măng sông nối 20 Cái 5 2,100 10,500 SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Cái 2 5,400 15 Chậu 32/25 10,800 Cái 1 3,200 3,200 Cái 10 4,500 45,000 25 Cái 15 8,400 126,000 32 Cái 20 25,200 504,000 Cái 6 40,800 244,800 25 16 Chậu 25/20
17 Co
18 Co
19 Co
20 gai trong
20 Co ren gai trong Cái 2 17,900 21 35,800 32 Cái 3 6,600 22 19,800 25 Cái 1 41,400 23 41,400 25 Cái 2 26,300 52,600 20 T
T
T ren gai trong
T ren gai trong Cái 10 2,000 20,000 24
25 Bách Inox 32 Cái 5 1,500 7,500 Cái 1 160,000 160,000 27 đồng WF Cái 1 90,000 90,000 26 Bách 20 INOX
27 Vanh phao
28 Đúp 25 Cái 20 300 29 Tắc kê 4 6,000 Cái 20 300 30 Vít 4 6,000 Cái 20 4,000 31 Cao su non 80,000 1 150,000 Chuyến 150,000 III Chi phí vận chuyển 6 200,000 Công 1,200,000 IV Công lắp đặt hệ thống nước V Hệ thống giàn giá Tổng 16,867,900 Bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm sáu mươi bảy nghìn chín trăm đồng chẵn. Huế, ngày 25 tháng 11 năm 2013 Người lập Đoàn Văn Thiên SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Số Thành STT Tên vật tư, thiết bị Đơn vị Đơn giá lượng tiền Máy nước nóng năng lượng I Mặt trời - Thái Dương Năng - Sơn Hà Hệ thống bình nước nóng Hệ (Đã bao gồm công lắp đặt 1 9,100,000 1 9,100,000 thống 500,000 VNĐ) Bình phụ Sơn Hà 2 Bình 850,000 1 850,000 II Hệ thống cung cấp nước 1 M 51,000 26 32 (5,4ly Sumax) 1,326,000 2 M 29,700 12 25 (4,2 ly Sumax) 356,400 3 M 18,200 1 Ống
Ống
Ống 20 (3,4 ly) 18,200 Vòi nóng lạnh 4 Cái 750,000 1 750,000 Van 32 nhiệt 5 Cái 141,000 1 141,000 Van 20 nhiệt 6 Cái 93,000 1 93,000 7 Măng sông ren gai ngoài ϕ 25 Cái 40,500 4 162,000 8 Măng sông ren gai trong ϕ 20 Cái 22,800 1 22,800 9 Măng sông nối 32 Cái 5,100 5 25,500 10 Măng sông nối 25 Cái 3,000 5 15,000 11 Chậu 32/25 Cái 5,400 1 5,400 Cái 3,200 1 3,200 Cái 4,500 12 25 54,000 Cái 8,400 12 32 100,800 Cái 1 25,200 12 Chậu 25/20
13 Co
14 Co
15 Co 20 gai trong 25,200 SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 40,800 Cái 4 16 Co ren gai trong 25 163,200 17 Cái 2 6,600 25 13,200 18 Cái 1 41,400 25 41,400 Cái 1 26,300 20 T
T ren gai trong
T ren gai trong 26,300 Cái 5 2,000 19
20 Bách Inox 32 10,000 Cái 5 1,500 7,500 Cái 1 160,000 27 đồng WF 160,000 Cái 1 90,000 21 Bách 20 INOX
22 Vanh phao
23 Đúp 25 90,000 24 Tắc kê 4 Cái 20 300 6,000 25 Vít 4 Cái 20 300 6,000 26 Cao su non Cái 10 4,000 40,000 0 III Chi phí vận chuyển 6 Công 200,000 IV Công lắp đặt hệ thống nước 1,200,000 Sắt V 5 m 84,000 V Hệ thống giàn giá Sắt tấm lót Tấm 20,000 1 4 336,000 Tắc kê nở Cái 1,000 2 2 40,000 Vít bắn sắt Cái 4,000 3 20 20,000 Công thợ Công 400,000 4 20 80,000 5 2 800,000 16,088,100 Tổng Bằng chữ: Mười sáu triệu không trăm tám mươi tám nghìn một trăm đồng chẵn. Huế, ngày 25 tháng 11 năm 2013 Người lập Đoàn Văn Thiên SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Đơn Số Thành Đơn giá STT Tên vật tư, thiết bị vị lượng tiền Máy nước nóng năng lượng I Mặt trời - Thái Dương Năng - Sơn Hà Hệ thống bình nước nóng Hệ (Đã bao gồm công lắp đặt 1 9,100,000 1 9,100,000 thống 500,000 VNĐ) Bình phụ Sơn Hà 2 Bình 850,000 1 850,000 II Hệ thống cung cấp nước 1 M 30 51,000 32 (5,4ly Sumax) 1,530,000 2 M 29,700 8 25 (4,2 ly Sumax) 237,600 3 M 14,000 1 Ống
Ống
Ống 27 Đạt Hòa (3,4ly) 7,000 4 Cái 750,000 1 750,000 5 Cái 55,000 1 Sen tắm nóng lạnh Caesar
Vòi 27 đồng ĐL 55,000 Vòi 15 đồng ĐL 6 Cái 45,000 1 45,000 Van 1 chiều ϕ 27 lá ĐL 7 Cái 90,000 1 90,000 Van 32 nhiệt 8 Cái 141,000 1 141,000 Van 20 nhiệt Cái 93,000 1 93,000 Cái 40,500 4 25 162,000 Cái 22,800 1 9
10 Măng sông ren gai ngoài
11 Măng sông ren gai trong 20 22,800 12 Măng sông nối 32 Cái 5,100 5 25,500 13 Măng sông nối 25 Cái 3,000 5 15,000 14 Chậu 32/25 Cái 5,400 2 10,800 15 Chậu 25/20 Cái 3,200 1 3,200 SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Cái 2 5,400 10,800 Cái 10 4,500 25 45,000 Cái 15 8,400 32 126,000 Cái 2 25,200 50,400 Cái 6 40,800 25 244,800 Cái 1 61,200 20 gai ngoài 61,200 Cái 2 3,500 27 Đạt Hòa PVC 7,000 23 Cái 1 17,900 32 17,900 24 Cái 2 6,600 13,200 25 Cái 1 5,000 27 Đạt Hòa 5,000 Cái 1 41,400 16 Chậu 32/20
17 Co
18 Co
19 Co
20 gai trong
20 Co ren gai trong
21 Co
22 Co
T
T
25
T nhựa
T ren gai trong 25 41,400 Cái 1 160,000 27 đồng WF 160,000 Cái 1 90,000 26
27 Vanh phao
28 Đúp 25 90,000 29 Tắc kê 4 Cái 20 300 6,000 30 Vít 4 Cái 20 300 6,000 31 Cao su non Cái 10 4,000 40,000 32 Keo dán nhựa Ống 1 5,000 5,000 200,000 III Chi phí vận chuyển 200,000 Công 6.0 200,000 IV Công lắp đặt hệ thống nước 1,200,000 V Hệ thống giàn giá Tổng 15,467,600 Bằng chữ: Mười lăm triệu bốn trăm sáu mươi bảy nghìn sáu trăm đồng chẵn. Huế, ngày 25 tháng 11 năm 2013 Người lập Đoàn Văn Thiên SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn PHỤ LỤC 6 Số Thành STT Tên vật tư, thiết bị Đơn vị Đơn giá lượng tiền Máy nước nóng năng lượng I Mặt trời - Thái Dương Năng - Sơn Hà Hệ thống bình nước nóng Hệ (Đã bao gồm công lắp đặt 1 1 9,100,000 9,100,000 thống 500,000 VNĐ) Bình phụ Sơn Hà 2 Bình 1 850,000 850,000 II Hệ thống cung cấp nước 1 M 42 51,000 2,142,000 32 (5,4ly Sumax) 2 M 4 29,700 118,800 25 (4,2 ly Sumax) 3 M 4 18,200 20 (3,4 ly) 72,800 Ống
Ống
Ống
Sen tắm nóng lạnh Caesar 4 Cái 1 750,000 750,000 Vòi 15 đồng ĐL 5 Cái 1 45,000 45,000 Van 32 nhiệt 6 Cái 1 141,000 141,000 Van 20 nhiệt Cái 1 93,000 93,000 Cái 4 40,500 25 162,000 Cái 1 22,800 20 22,800 7
8 Măng sông ren gai ngoài
9 Măng sông ren gai trong
10 Măng sông nối 32 Cái 7 5,100 35,700 11 Măng sông nối 25 Cái 2 3,000 6,000 12 Măng sông nối 20 Cái 2 2,100 4,200 13 Chậu 32/25 Cái 2 5,400 10,800 14 Chậu 25/20 Cái 1 3,200 3,200 15 Chậu 32/20 Cái 2 5,400 10,800 Cái 3 7,500 22,500 Cái 10 4,500 25 45,000 Cái 20 8,400 16 Chậu Inox 15
17 Co
18 Co 32 168,000 SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Cái 2 25,200 50,400 Cái 3 40,800 25 122,400 Cái 3 61,200 20 gai ngoài 183,600 22 Cái 2 17,900 35,800 32 23 Cái 2 6,600 25 13,200 24 Cái 2 41,400 25 82,800 Cái 1 26,300 26,300 19 Co
20 gai trong
20 Co ren gai trong
21 Co
T
T
T ren gai trong
T ren gai trong 20 Cái 5 2,000 32 10,000 Cái 1 160,000 27 đồng WF 160,000 Cái 1 90,000 90,000 25 25
26 Bách Inox
27 Vanh phao
28 Đúp
29 Tắc kê 4 Cái 20 300 6,000 30 Vít 4 Cái 20 300 6,000 31 Cao su non Cái 10 4,000 40,000 100,000 III Chi phí vận chuyển 100,000 Công 6.5 200,000 IV Công lắp đặt hệ thống nước 1,300,000 Sắt V 5 M 84,000 V Hệ thống giàn giá Sắt tấm lót Tấm 20,000 1 4 336,000 Tắc kê nở Cái 1,000 2 2 40,000 Vít bắn sắt Cái 4,000 3 20 20,000 Công thợ Công 400,000 4 20 80,000 5 2 800,000 17,306,100 Tổng Bằng chữ: Mười bảy triệu ba trăm lẻ sáu nghìn một trăm đồng chẵn. Huế, ngày 25 tháng 11 năm 2013 Người lập Đoàn Văn Thiên SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn 1 Hồ Văn Đót Thượng Nhật 6.2 6,400,000 2,280,000 2 Trần Thị Lợi Thượng Nhật 6.2 6,400,000 2,280,000 3 Lê Thị Chớ Thượng Nhật 6.2 6,400,000 2,280,000 4 Trần Thị Lý Thượng Nhật 6.2 6,400,000 2,280,000 5 Hồ Văn Vương Thượng Nhật 6.2 6,400,000 2,280,000 6 Trần Thị Bứa Thượng Nhật 6.2 6,400,000 2,280,000 7 Nguyễn Ngọc Nam Thượng Nhật 6.2 6,400,000 2,280,000 8 Hồ Văn Nhĩ Thượng Nhật 6.2 6,400,000 2,280,000 9 Trần Văn Một Thượng Nhật 6.2 6,400,000 2,280,000 10 Hồ Văn Dương Thượng Nhật 9.2 6,400,000 4,502,000 11 Hồ Thị Hải Hương Thượng Nhật 9.2 6,400,000 4,502,000 12 Trần Văn Giấy Thượng Nhật 9.2 6,400,000 4,502,000 13 Hồ Thị Bắt Thượng Nhật 9.2 6,400,000 4,502,000 14 Nguyễn Ngọc Đoàn Thượng Nhật 9.2 6,400,000 4,502,000 15 Hồ Văn Chương Thượng Nhật 9.2 6,400,000 4,502,000 16 Lê Thanh Lương Thượng Nhật 9.2 6,400,000 4,502,000 17 Nguyễn Đà Hương Lộc 9.2 6,400,000 4,502,000 18 Nguyễn Lãm Hương Lộc 9.2 6,400,000 4,502,000 19 Trương An Hương Lộc 9.2 6,400,000 4,502,000 20 Nguyễn Xuyên Hương Lộc 9.2 6,400,000 4,502,000 Tổng cộng 128,000,000 70,042,000 SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Lợi ích Thuốc diệt ruồi muỗi STT Trước khi sử dụng Sau khi sử dụng 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 150
130
70
130
140
120
125
110
115
130 290
360
285
265
310
345
350
295
345
305 70
50
0
30
50
40
40
30
55
45 140
170
165
140
180
155
170
140
155
130 150
190
120
125
130
190
180
155
190
175 Gas Than,củi Gas Than,củi Chi phí khác Gas Than Tu sửa đường
ống và công SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Bình nước nóng Trước khi sử dụng Sau khi sử dụng Lợi ích Chi phí tu hằng năm STT Củi Máy Ống Bão dưỡng Điện Gas Điên Gas Củi than Điện Gas Củi than than nước nóng dẫn nước thiết bị 1 700 1100 900 500 850 600 200 250 300 100 70 50 2 1200 200 1200 1050 150 700 50 150 500 120 80 60 3 1350 150 1250 1050 100 700 50 300 550 120 70 50 4 1250 0 600 1050 0 450 0 200 150 100 60 40 5 750 0 350 700 0 280 0 50 70 100 60 50 70 180 314 108 68 50 564 Tổng 226 Tổng Hằng năm 1130 Cả năm 3384 Dự án 16920 SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Phân vi sinh Lợi ích Trước khi sử dụng Thuốc trừ sâu Phân hóa học Stt Thuốc trừ sâu Phân hóa học
1200
400
1000
350
950
360
1200
420
1300
500
1500
650
1100
480
1400
500
900
320
1150
480
1350
550
1400
630
1200
460
1400
540
1200
480
1500
520
1350
550
1550
600
1400
530
1350
580 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 Sau khi sử dụng
Thuốc trừ sâu
280
290
280
310
350
400
320
350
260
380
420
500
380
400
330
420
390
470
400
430 Phân hóa học
900
710
730
900
950
1050
880
940
600
750
860
950
800
980
900
1050
900
1100
1000
1000 300
290
220
300
350
450
220
460
300
400
490
450
400
420
300
450
450
450
400
350 tổng 120
60
80
110
150
250
160
150
60
100
130
130
80
140
150
100
160
130
130
150
127 372.5 dự án
499.5 89910 SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn STT Chất đốt (củi) STT Chất đốt (củi) 1 14 100 90 2 15 90 100 3 16 95 100 4 17 100 90 5 18 110 90 6 19 95 90 7 20 80 100 8 21 90 90 9 22 90 100 10 23 100 90 11 24 80 90 12 25 90 80 13 90 Tổng 92.8 dự án 16704 SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn Năm Tổng chi phí Tổng lợi ích PVC PVB NPV BCR IRR 515,652.41 Thu nhập
-572575
177104
177104
177104
177104
177104
177104
177104
177104
177104
177104 51,368.58
623,943.58 1,139,595.99 1.826440769 28% 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10 572575
8360
8360
8360
8360
8360
8360
8360
8360
8360
8360 0
185464
185464
185464
185464
185464
185464
185464
185464
185464
185464 1,302,621.53 671,329.39 2.063421102 r= 7% 28% 58,717.14
631,292.14 930,800.90 316,269.00 1.51465025 r= 15% 28% 41,956.91
614,531.91 SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM Kính gửi: Trường Đại Học Kinh Tế - Huế Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển Tôi tên là: Nguyễn Thị Kim Thoa Sinh viên lớp: K44A - KHĐT Trong thời gian thực tập tại Trung tâm Nghiên cứu Phát triển xã hội. Tôi nhận thấy: Ưu điểm: - Bản thân đã tuân thủ nghiêm túc những quy định do nhà trường đặt ra đối với sinh viên thực tập cuối khóa cũng như các nội quy tại đơn vị thực tập. - Đảm bảo đúng tiến độ thực hiện khóa luận tốt nghiệp mà Nhà trường và giáo viên hướng dẫn đã đề ra. - Chủ động tìm kiếm tài liệu, thông tin phục vụ cho quá trình thực tập cũng như việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. - Tích lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm hữu ích về mặt thực tiễn tại địa bàn thực tập nhằm nâng cao hiểu biết. Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn, kiến thức thực tế cũng như nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực tập cũng như tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Trên đây là bản tự kiểm điểm của tôi trong thời gain thực tập tại cơ quan vừa qua, tôi xin hứa sẽ phát huy tối đa những ưu điểm và hạn chế những khuyết điểm của bản thân. Tôi xin chân thành cảm ơn. Huế, ngày …. tháng….năm…. Người tự kiểm điểm Nguyễn Thị Kim ThoaCỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
CỦA DỰ ÁN THÍCH ỨNG GIẢM THIỂU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở
THỪA THIÊN HUẾ
Chuơng 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
PHIẾU PHỎNG VẤN ĐIỀU TRA VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ÁP
DỤNG ĐỂ GIẢM THIỂU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở THỪA THIÊN HUẾ
A.
Thông tin cá nhân.
Thông tin cần điều tra.
C. Thông tin cần đánh giá.
DỰ TOÁN VẬT TƯ LẮP ĐẶT
Địa điểm lắp đặt: Nhà trẻ Diệu Đế
PHỤ LỤC 3
DỰ TOÁN VẬT TƯ LẮP ĐẶT
Địa điểm lắp đặt: Nhà trẻ Hoa Nghiêm
PHỤ LỤC 4
DỰ TOÁN VẬT TƯ LẮP ĐẶT
Địa điểm lắp đặt: Ưu Đàm
PHỤ LỤC 5
DỰ TOÁN VẬT TƯ LẮP ĐẶT
Dđịa điểm lắp đặt: Nhà trẻ Kim Đôi
DỰ TOÁN VẬT TƯ LẮP ĐẶT
Địa điểm lắp đặt: Nhà trẻ Ngọc Hồ
PHỤ LỤC 7
Danh sách các hộ hưởng lợi và đóng góp Biogas của các hộ
Tổng kinh phí (VND)
Loại
Stt
Tên chủ hộ
Xã
hầm
Biogas
Hộ tự đóng
NAV
góp/HH's
PHỤ LỤC 8:
CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH CỦA BIOGAS
Biogas
Chi phí tu sửa
Phân bón
hóa học
tăng thêm
220
185
190
165
210
205
190
175
195
205
194
80
80
70
100
90
80
85
80
60
85
81
220
150
250
180
210
190
185
210
190
200
198.5
200
180
205
170
150
140
185
160
140
145
167.5
361.5
7230
Tổng
Cả năm
Dự án
160.5 Tổng
Tổng
241.5
Cả năm 2898
61930
Dự án
PHỤ LỤC 9:
CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH CỦA BÌNH NƯỚC NÓNG
PHỤ LỤC 10:
CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH CỦA PHÂN VI SINH
PHỤ LỤC 11:
LỢI ÍCH CỦA BẾP LÒ CẢI TIẾN
PHỤ LỤC 12:
TỔNG CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH CỦA DỰ ÁN