Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

MỤC LỤC

------

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC ....................................................................................................................... I

DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... IV

DANH MỤC HÌNH ẢNH .............................................................................................V

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... VI

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU ......................................................................................... VII

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ I

1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..........................................................................................2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2

4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................................2

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài ...................................................................................3

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................5

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ ÁN ĐẦU

TƯ CHO MÔI TRƯỜNG.............................................................................................5

1.1. Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư .........................................................................5

1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư .........................................................................................5

1.1.2. Hiệu quả của dự án đầu tư .....................................................................................5

1.1.3. Dự án đầu tư cho môi trường và hiêu quả dự án đầu tư cho môi trường ..............6

1.1.3.1. Khái niệm dự án đầu tư cho môi trường.............................................................6

1.1.3.2. Hiệu quả tài chính, kinh tế- xã hội, môi trường của dự án.................................6

1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án môi trường ...................................10

1.2.1. Phương pháp phân tích chi phí hiệu quả .............................................................10

1.2.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích.................................................................10

1.3. Sử dụng CBA để xem xét hiệu quả kinh tế của việc dự án đầu tư.........................11

1.3.1. Khái niệm phân tích chi phí lợi ích .....................................................................11

1.3.2. Các bước tiến hành phương pháp CBA...............................................................12

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa I

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

1.3.3. Các chỉ tiêu phân tích trong CBA........................................................................13

1.3.4. Các chỉ tiêu tính toán ...........................................................................................14

1.3.4.1. Giá trị hiện tại ròng NPV..................................................................................14

1.3.4.2. Tỷ suất lơi nhuận B/C.......................................................................................15

1.3.4.3. Hệ số hoàn vốn nội tại IRR ..............................................................................15

1.3.5. Phân tích độ nhạy ................................................................................................16

Chương 2: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI

KHÍ HẬU......................................................................................................................17

2.1. Cơ sở lý luận về vấn biến đổi khí hậu ....................................................................17

2.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu .................................................................................17

2.1.2. Nguyên nhân........................................................................................................17

2.1.3. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu......................................................................19

2.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam..................................................................19

2.3. Tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam............................................................21

2.3.1. Tác động tới yếu tố tự nhiên và môi trường ........................................................21

2.3.2. Tác động đến tài nguyên nước ............................................................................21

2.3.3. Tác động đến nông nghiệp ..................................................................................21

2.3.4. Tác động đến lâm nghiệp ....................................................................................22

2.3.5. Tác động đến vùng ven biển................................................................................23

2.3.6. Tác động đối với sức khỏe ..................................................................................23

2.3.7. Tác động đến năng lượng và giao thông .............................................................24

2.3.8. Tác động tới cơ sở hạ tầng...................................................................................24

2.4. Tổng quan về tỉnh thuộc dự án tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................24

2.4.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thừa Thiên Huế...........................................................24

2.4.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ.......................................................................24

2.4.1.2. Các dạng địa hình chủ yếu................................................................................25

2.4.1.3. Đặc điểm chung của khí hậu ............................................................................26

2.4.1.4. Tài nguyên khoáng sản .....................................................................................27

2.4.1.5. Kinh tế-Xã hội .................................................................................................28

2.4.1.6. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu ............................................................29

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa II

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

2.5. Giới thiệu chung về các huyện trong dự án được thực hiện...................................30

2.5.1. Nam Đông............................................................................................................30

2.5.2. Phong Điền ..........................................................................................................30

2.5.3. Hương Trà ...........................................................................................................30

2.5.4. Quảng Điền..........................................................................................................31

2.6. Tổng quan về biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế.................................................31

2.6.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế..............................................31

2.6.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế ...................................................32

2.6.3. Những dự báo về biến đổi khí hậu và tác động của nó đến tỉnh Thừa Thiên Huế .....33

Chương 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRUỜNG

CỦA DỰ ÁN THÍCH ỨNG GIẢM THIỂU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở THỪA

THIÊN HUẾ.................................................................................................................34

3.1. Tổng quan về dự án ................................................................................................34

3.2. Các phương án xây dựng và thực hiện dự án .........................................................34

3.2.1. Công nghệ xây dựng bể khí sinh học Biogas ......................................................34

3.2.2. Bình nước đun nước nóng bằng năng lượng Mặt trời .........................................36

3.2.3. Bếp lò cải tiến tiết kiệm nhiên liệu......................................................................36

3.2.4. Công nghệ ủ phân vi sinh ủ rác thải hữu cơ ........................................................37

3.3. Các hạng mục và chi phí đầu tư. ............................................................................37

3.3.1. Chi phí xây dựng hệ thống hầm Biogas C1= 128,848,000 ................................38

3.3.2. Chi phí đầu tư hệ thống bình nước nóng bằng năng lượng Mặt Trời C2=

79,913,300 .....................................................................................................................39

3.3.3. Chi phí ủ phân vi sinh ủ rác thải hữu cơ và bếp lò nhiên liệu C3= 66,760,020...39

3.3.4. Chi phí khác C4= 296,975,000 ...........................................................................40

3.3.5. Chi phí hằng năm.................................................................................................41

3.3.5.1. Chi phí vận hành Biogas...................................................................................41

3.3.5.2. Chi phí vận hành máy nước nóng.....................................................................41

3.4. Lợi ích của dự án. ...................................................................................................42

3.4.1. Lợi ích của việc áp dụng mô hình Biogas. ..........................................................42

3.4.2. Lợi ích sử dụng máy nước nóng..........................................................................43

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa III

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

3.4.3. Lợi ích công nghệ ủ phân hữu cơ. .......................................................................43

3.4.4. Lợi ích của bếp lò cải tiến. ..................................................................................44

3.5.1. Công nghệ Biogas................................................................................................45

3.5.2. Công nghệ bình nước nóng bằng năng lượng Mặt Trời ......................................46

3.5.4. Hiệu quả tổng cả dự án. .......................................................................................47

3.6. Phân tích độ nhạy. ..................................................................................................48

3.7. Kết luận...................................................................................................................49

3.7.1. Lợi ích về kinh tế.................................................................................................49

3.7.2. Lợi ích xã hội.......................................................................................................49

3.7.3. Lợi ích về môi trường..........................................................................................49

Chuơng 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP.....................................................52

4.1. Phương hướng ........................................................................................................52

4.2. Giải pháp.................................................................................................................52

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................54

1. Kết luận......................................................................................................................54

2. Kiến nghị ...................................................................................................................55

2.1. Kiến nghị đối với chủ đầu tư ..................................................................................55

2.2. Các cấp chính quyền ở thị xã, huyện......................................................................55

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................56

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa IV

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

DANH MỤC CÁC BẢNG ------

Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra ...........................................................................................4

Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá của phuơng pháp CBA ..................................................15

Bảng 3: Khái toán chi phí xây dựng ..............................................................................38

Bảng 4: Chi phí đầu tư các nhà trẻ ................................................................................39

Bảng 5: Tổng chi phí đầu tư 2 công nghệ .....................................................................39

Bảng 6: Chi phí tập huấn ...............................................................................................40

Bảng 7: Chi phí vận hành Biogas ..................................................................................41

Bảng 8: Chi phí vận hành máy nuớc nóng hàng tháng..................................................41

Bảng 9: Tổng hợp chi phí hằng năm .............................................................................42

Bảng 10: Lợi ích đạt đuợc của các loại chất đốt ...........................................................42

Bảng 11: Lợi ích các loại chất đốt hàng tháng ..............................................................43

Bảng 12: Lợi ích hàng tháng của công nghệ ủ phân .....................................................44

Bảng 13: Tổng lợi ích và chi phí khi sử dụng Biogas ...................................................45

Bảng 14: Tổng hợp các chỉ tiêu Biogas.........................................................................45

Bảng 15: Lợi ích và chi phí khi sử dụng bình nuớc nóng .............................................46

Bảng 16: Tổng hợp các chỉ tiêu của bình nước nóng ....................................................46

Bảng 17: Lợi ích và chi phí của dự án...........................................................................47

Bảng 18: Kết quả tính toán các chỉ tiêu.........................................................................47

Bảng 19: Các chỉ tiêu thay đổi khi thay đổi hệ số chiết khấu r .....................................48

Bảng 20: Luợng hóa giá trị bằng tiền khi làm giảm phát thải khí nhà kính..................51

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa V

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

DANH MỤC HÌNH ẢNH

------

Hình 1: Sơ đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế ..........................................................25

Hình 2: Biểu đồ thay đổi NPV khi r thay đổi ...............................................................48

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa VI

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

------

: Biến đổi khí hậu. BĐKH

: Trung tâm nghiên cứu phát triển xã hội. CSRD

: Giátrị hiện tại ròng. NPV

: Hệ số hoàn vốn nội bộ. IRR

: Tỷ suất lợi nhuận BCR

: Tổng sản phẩm quốc nội. GDP

CBA : Phương pháp phân tích lợi ích,chi phí.

IPCC : Uỷ ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu.

: Năng lượng Mặt Trời. NLMT

: Tổ chức y tế Thế giới. WHO

: Uỷ ban nhân dân. UBND

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa VII

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Quá trình điều tra và nghiên cứu tại các huyện, thị xã ở Thừa Thiên Huế với đề

tài : “Đánh giá dự án thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế

của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Xã hội CSRD”, cùng những số liệu thu thập

được tôi đã nhận ra được tầm quan trọng của BĐKH và hiệu quả lợi ích mang lại của

dự án đối với người dân.

Mục tiêu chính của đề tài: Nêu lên thực trạng của BĐKH ở Việt Nam nói

chung, trong đó có Thừa Thiên Huế. Lợi ích của dự án đem lại cho người hưởng lợi và

những lợi ích đó có làm giảm được ảnh hưởng của BĐKH đối với các vùng thuộc dự

án. Phân tích được hiệu quả giữa chi phí và lợi ích khi đầu tư vào dự án từ đó đề xuất

ra những phương hướng và giải pháp hợp lý để môi trường và cuộc sống của con

người được cải thiện tốt hơn.

Dữ liệu phục vụ: Thu thập số liệu thông qua các câu hỏi, bảng hỏi trực tiếp từ

người dân và các số liệu được cung cấp về chi tiết các hoạt động dự án từ Trung tâm

Nghiên cứu Phát triển Xã hội.

Phương pháp sử dụng: Tôi sử dụng các phương pháp như điều tra chọn mẫu,

phương pháp phỏng vấn trực tiếp các hộ dân, thu thập, xử lý và phân tích số liệu.

Ngoài ra, tôi còn sử dụng phương pháp phân tích lợi ích – chi phí, dùng các chỉ tiêu để

phân tích hiệu quả của cả dự án, sử dụng những bảng biểu để làm rõ nội dung nghiên

cứu.

Kết quả nghiên cứu: Tôi đã nêu ra được thực trạng của Biến đổi khí hậu và

ảnh hưởng của nó đến cuộc sống của con người từ đó có thể thấy giảm thiểu tác động

của môi trường đối với đời sống người dân là cần thiết. Tôi phân tích được những lợi

ích – chi phí từng công nghệ, những lợi ích đạt được về các mặt kinh tế, xã hội, môi

trường khi dự án hỗ trợ cho người dân địa phương. Qua quá trình nghiên cứu tôi cũng

đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm giúp cho người dân thích ứng được với Biến

đổi khí hậu.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa VIII

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài

Tự nhiên-xã hội-con người là một chỉnh thể thống nhất. Con người là một bộ

phận của tự nhiên, xã hội loài người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong mối quan hệ

gắn bó mật thiết với tự nhiên. Tuy nhiên do những lý do khác nhau khách quan hay

chủ quan con người đã vô tình hủy hoại ngày càng nhiều hơn về môi trường sống của

mình. Trong những năm qua, vấn đề về thiên tai, lũ lụt, hạn hán, thời tiết khắc nghiệt

diên biến thất thường xảy ra trên khắp toàn cầu. Hiện tượng này xảy ra là do tình trạng

Biến đổi khí hậu đang diễn ra trên toàn thế giới. Hoạt động của con người trong nhiều

thập kỷ gần đây đã làm tăng đáng kể những tác nhân gây hiệu ứng nhà kính, làm cho

trái đất nóng lên gây ra hàng loạt những thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên.

Việt Nam là một trong những nước chịu ảnh hưởng nặng nề của Biến đổi khí

hậu, đang phải đối mặt với những thách thức to lớn về mặt môi trường sinh thái và đời

sống của người dân. Phần lớn những thiên tai này liên quan đến các điều kiện thời tiết

khắc nghiệt, tần số và cường độ của những thiên tai này phụ thuộc vào thời tiết và khí

hậu của từng mùa.

Trong những năm qua, Việt Nam đã thực hiện nhiều nổ lực để phòng tránh và

giảm nhẹ tác động của BĐKH, nhiều dự án cơ sở hạ tầng được triển khai, một số hoạt

động tuyên truyền nâng cao nhân thức cho cộng đồng về BĐKH cũng được chính

quyền các cấp thực hiện. Tuy nhiên, kết quả đạt được không khả thi, cụ thể tổn thất về

người và vật chất hằng năm do thiên tai gây ra cho các địa phương là rất nghiêm trọng.

Tất nhiên sự biến đổi và ảnh hưởng của các vùng lãnh thổ là khác nhau, trong đó đáng

chú ý nhất là khu vực miền trung, trong đó tỉnh Thừa Thiên Huế là khu vực chịu ảnh

hưởng của biến đổi khí hậu là rõ nhất. Thực tế cho thấy tính chất nghiêm trọng của

hàng loạt vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu đã ở mức báo động. Một trong những

nguyên nhân quan trọng đó chính là do con người mà chủ yếu là trình độ dân trí còn

thấp, chưa biết được tầm quan trọng và hậu quả nghiêm trọng của cuộc sống hằng

ngày con người thải ra ngoài môi trường. Để tìm hiểu sâu hơn về tác hại của biến đổi

khí hậu và tác động của việc làm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của môi trường tôi

chọn đề tài “Đánh giá dự án Thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu tại tỉnh Thừa

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 1

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Thiên Huế của Trung tâm nghiên cứu phát triển xã hội CSRD” để làm rõ hơn về tác

dụng của các phương án giảm thiểu tác hại của môi trường nhằm hạn chế một cách

thấp nhất các tổn thất do thiên tai gây ra cũng như giảm thiểu các tác động bất lợi của

BĐKH.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của dự án đối với việc giảm thiểu tác

động của biến đổi khí hậu ở tỉnh Thừa Thiên Huế.

* Mục tiêu tổng quát

Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc biến đổi khí hậu, tiếp cận được

các nguồn năng lượng tái tạo nhằm giảm thiểu ô nhiễm và cải thiện cuộc sống. Đánh

giá được tác động tích cực của các công nghệ đưa vào cuộc sống nhằm làm giảm thiểu

biến đổi khí hậu.

* Mục tiêu cụ thể

1. Nêu lên thực trạng của BĐKH ở Việt Nam nói chung, trong đó có Thừa

Thiên Huế. Đánh giá hiệu quả của các công nghệ được áp dụng vào dự án đối với các

mặt kinh tế, xã hội và môi trường.

2. Lợi ích của dự án đem lại cho người hưởng lợi và những lợi ích đó có làm

giảm được ảnh hưởng của BĐKH đối với các vùng thuộc dự án.

3. Phân tích được hiệu quả giữa chi phí và lợi ích khi đầu tư vào dự án từ đó đề

xuất ra những phương hướng và giải pháp hợp lý để môi trường và cuộc sống của con

người được cải thiện tốt hơn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu đề tài: người dân ở các vùng thuộc dự án và các công

nghệ được áp dụng như Biogas, bình nước nóng bằng năng lượng Mặt Trời, công nghệ

ủ phân vi sinh và bếp lò cải tiến để làm hạn chế tác động của BĐKH.

Phạm vi nghiên cứu đề tài

- Không gian: Các huyện Nam Đông, Phong Điền, Hương Trà, Quảng Điền.

- Thời gian : 2013

4. Nội dung nghiên cứu

Cơ sở lý luận và thực tiễn của biến đổi khí hậu.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 2

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Thực trạng và ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khi hậu.

Các giải pháp nhằm làm giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và hiệu quả

đạt được của dự án.

Kết luận, đề xuất và kiến nghị.

5. Phương pháp nghiên cứu đề tài

Để làm rõ đối tượng nghiên cứu, trong đề tài này tôi sử dụng các phương pháp

nghiên cứu sau.

* Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp: Các số liệu được thu thập từ Trung tâm nghiên cứu và phát

triển xã hội, thuộc nhóm Biến đổi khí hậu. Ngoài ra đề tài còn được tham khảo một số

bài viết và kết quả nghiên cứu của các thầy cô và các cá nhân khác.

Số liệu sơ cấp

Để có nhận định đúng về hiệu quả của dự án, làm cơ sở cho việc đề xuất các

giải pháp, các kiến nghị thì số liệu sơ cấp là một bộ phận rất quan trọng. Số liệu sơ cấp

được thu thập trên cơ sở tiến hành điều tra, phỏng vấn những hộ gia đình liên quan đến

mục đích và nội dung nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu sẽ được cụ thể hóa thành

những câu hỏi và các phương án trả lời trong phiếu điều tra.

+ Thiết kế mẫu điều tra: Phỏng vấn thông qua danh sách là 265 hộ bao gồm 20

hộ sử dụng Biogas, 5 hộ sử dụng Bình nước nóng bằng năng lượng Mặt trời, 180 hộ sử

dụng bếp lò có hạn mà số lượng mẫu thì quá lớn nên tôi tiến hành điều tra lấy mẫu một

cách ngẫu nhiên, sau đó lấy trung bình. Tổng số phiếu diều tra là 60 phiếu thu được

sau khi phỏng vấn 60 hộ gia đình. Cơ cấu mẫu điều tra được thể hiện ở bảng

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 3

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Bảng 1: Cơ cấu mẫu điều tra

STT Công nghệ Số hộ Số hộ đuợc phỏng vấn

Biogas 1 20 10

Bình nước nóng bằng năng 2 5 5 lượng mặt trời

Ủ phân vi sinh 3 60 20

Bếp lò cải tiến 4 180 25

Tổng 265 60

* Phương pháp phân tích số liệu.

Phân tích tài liệu: Trên cơ sở các tài liệu đã được tổng hợp, sử dụng các

phương pháp so sánh, để phân tích sự khác biệt về hiệu quả đạt được.

Phân tích tài chính: Được sử dụng để phân tích và đánh giá các chỉ tiêu và

hiệu quả, hiệu quả kinh tế, trong đó có tính đến giá trị thời gian của tiền như

NPV, BCR, IRR.

* Phương pháp phân tích số liệu bằng phần mềm Excel: Các số liệu thông

qua điều tra, thu thập, được tiến hành phân loại và đưa vào xử lý thông qua các phần

mềm Excel. Các kết quả thu được trong quá trình xử lý được đưa vào phân tích và là

cở sở cho các đánh giá cũng như để đưa ra các kết luận và kiến nghị của đề tài.

6. Kết cấu đề tài.

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục đề tài

có 3 chương:

Chương I: Cơ sở khoa học về đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư cho môi trường

Chương II: Biến đổi khí hậu, tình hình và tác động của Biến đổi khí hậu.

Chương III:.Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường của dự án thích

ứng giảm thiểu biến đổi khí hậu ở tỉnh Thừa Thiên Huế.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 4

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA DỰ

ÁN ĐẦU TƯ CHO MÔI TRƯỜNG

1.1. Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư

1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư

Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau

được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định .

Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ bỏ vốn để tạo mới, mở rộng

hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng

hoặc chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.

1.1.2. Hiệu quả của dự án đầu tư

Hiệu quả của dự án đầu tư là khái niệm dùng để chỉ kết quả so sánh giữa lợi

ích đầu tư mang lại và chi phí đầu tư đã bỏ ra.

Nguyên tắc chung xác định đúng đắn, đầy đủ các lợi ích và chi phí là so sánh

giữa trạng thái có dự án đầu tư và không có dự án đầu tư. Sự chênh lệch giữa hai trạng

thái đó cấu thành tác động của dự án đầu tư.

Tổng quan về các chi phí và lợi ích của một dự án đầu tư:

 Theo phạm vi phát sinh, có các chi phí và lợi ích:

Trực tiếp: là các chi phí và lợi ích phát sinh trong phạm vi dự án.

Gián tiếp: là các chi phí và lợi ích và chi phí phát sinh bên ngoài dự án, nhưng

liên quan trực tiếp đến dự án đang xem xét, gồm các chi phí và lợi ích liên quan đến

đầu vào và đầu ra của dự án.

 Theo nội dung kinh tế, có các chi phí và lợi ích:

Tài chính: là các chi phí và lợi ích tài chính xét trong phạm vi doanh nghiệp.

Kinh tế, xã hội, môi trường: là chi phí và lợi ích xét trên phạm vi nên kinh tế

(quốc gia), bao gồm tăng thu nhập quốc dân, tạo việc làm, công băng xã hội, bảo vệ

môi sinh, an toàn quốc phòng, nâng cao dân trí…

 Theo thời gian, có các chi phí và lợi ích:

- Trước mắt .

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 5

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

- Lâu dài.

 Theo chủ thể hưởng thụ lợi ích và chịu chi phí, có các chi phí và lợi ích:

- Các cá nhân.

- Doanh nghiệp.

- Địa phương, vùng lãnh thổ.

- Quốc gia (nền kinh tế).

Phân loại hiệu quả: Theo cách phân loại và lợi ích như trên, hiệu quả của dự

án đầu tư có thể phân loại theo các tiêu chí sau:

 Hiệu quả trực tiếp và hiệu quả gián tiếp.

 Hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế-xã hội.

 Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.

 Hiệu quả doanh nghiệp, hiệu quả vùng lãnh thổ, hiệu quả quốc gia.

1.1.3. Dự án đầu tư cho môi trường và hiêu quả dự án đầu tư cho môi trường

1.1.3.1. Khái niệm dự án đầu tư cho môi trường

Dự án đầu tư: là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới mở rộng

hoặc cải tạo các đối tượng nhất định nhằm đạt được tăng trưởng về số lượng, cải tiến

hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời

gian nhất định.

Dự án đầu tư cho môi trường: là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn nhằm

cải tạo môi trường, khắc phục hoặc hạn chế những tác động của hoạt động phát triển

đến môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.

Mục tiêu cuối cùng của bất kỳ dự án nào cũng là lợi nhuận. Đối với dự án thông

thường lợi nhuận thu được từ việc bỏ vốn đầu tư cho một quá trình sản xuất kinh

doanh hàng hóa dịch vụ. Đối với dự án môi trường lợi ích thu được từ việc đầu tư để

bảo vệ môi trường, thông thường những lợi ích này khó định lượng bằng tiền.

1.1.3.2. Hiệu quả tài chính, kinh tế- xã hội, môi trường của dự án

a. Hiệu quả tài chính

Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả thương mại của dự án được xác định

trên góc độ doanh nghiệp. Đây là bước đầu tiên trong phân tích hiệu quả của dự án. Nó

đề cập đến việc đánh giá tính khả thi của dự án từ góc độ kết quả tài chính. Bởi vậy thu

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 6

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

thập và chi phí của dự án được tính bằng tiền theo giá trị thị trường thực tế. Nội dung

phân tích hiệu quả tài chính của dự án đầu tư gồm có:

- Phân tích hiệu quả vốn đầu tư.

- Phân tích tài chính.

Phân tích hiệu quả đầu tư là xác định hiệu quả của các nguồn lực được đưa vào

dự án, là xác định số tiền lãi thu được trên số vốn bỏ ra mà không xem xét nguồn tài

chính tài trợ cho dự án như thế nào. Ngược lại phân tích tài chính là xem xét việc tài

trợ cho dự án nhằm đảm bảo rằng các nguồn tài chính sẵn có sẽ cho phép xây dựng

vận hành dự án một cách trôi chảy. Thông thường các nguồn tài trợ cho dự án bao gồm

vốn cổ phần và vốn vay.

Để xác định hiệu quả kinh tế vốn đầu tư của dự án người ta thường sử dụng các

phương pháp

- Tỷ lệ lãi đơn giản.

- Thời gian thu hồi vốn.

- Gía trị hiện tại ròng NPV.

- Tỷ lệ lãi nội bộ IRR.

- Tỷ lệ lợi ích, chi phí BCR.

Việc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào đặc điểm và mục tiêu của dự án, vào

môi trường kinh tế, vào giai đoạn đánh giá dự án, vào khả năng có số liệu .

b. Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án

Mục đích của việc phân tích hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án là đánh giá sự

đóng góp của dự án vào tất cả các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước . Vì

vậy ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR, BCR thì giá trị gia tăng VA được coi như một tiêu

chuẩn quan trọng nhất để xác định ảnh hưởng của dự án đối với nền kinh tế . Ngoài ra,

người ta còn sử dụng một loạt các chỉ tiêu bổ sung nhằm nêu được những tác động của

dự án lên các khía cạnh riêng biệt của đời sống kinh tế- xã hội trong phạm vi mà dự án

xem xét.

Khi phân tích hiệu quả kinh tế- xã hội trên giác độ kinh tế quốc dân, người ta

không sử dụng giá trị thường thực tế mà sử dụng giá điều chỉnh hay còn gọi là giá ẩn,

giá mờ gần giống như giá xã hội. Nguyên nhân là do trong thực tế không có những

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 7

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

nền kinh tế thị trườn cạnh tranh hoàn hảo và giá trị thị trường trong nhiều trương hợp

không phản ánh đúng chi phí của xã hội do có sự can thiệp của nhà nước và tính không

hoàn hảo của thị trường. Tượng tự, tỉ giá hối đoái chính thức cũng được thay bằng tỷ

giá điều chỉnh và ảnh hưởng của yếu tố thời gian không được xác định bằng cách chiết

khấu theo tỷ lệ lãi suất thực tế trên thị trường vốn mà theo tỷ suất chiết khấu xã hội.

Tóm lại, giá cả được sử dụng trong phân tích hiệu quả kinh tế-xã hội phải phán ánh

đúng lợi ích và chi phí thực của xã hội.

Các chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án bao gồm:

Gía trị gia tăng thuần túy(NVA).

Các chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án (NPV), tỷ suất lợi nhuận (BCR), hệ

số hoàn vốn nội bộ (IRR).

Chỉ tiêu số lao động.

Các chỉ tiêu về phân phối thu nhập và công bằng xã hội.

Chi tiêu tiết kiệm và tăng nguồn ngoại tệ.

Các tác động khác của dự án:  Các tác động đến môi trường sinh thái:

Việc thực hiện dự án thường có những tác động nhất định đến môi trường sinh

thái. Các tác động này có thể là tích cực nhưng cũng có thể là tiêu cực. Tác động tích

cực là có thể làm đẹp cảnh quan môi trường, cải thiện điều kiện sống, sinh hoạt cho

dân cư địa phương… Các tác động tiêu cực bao gồm việc làm ô nhiễm nguồn nước,

không khí đất đai, làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân trong khu vực.

 Các tác động đến kết cấu hạ tầng:

Sự gia tăng năng lực phục vụ của kết cấu hạ tầng sẵng có, bổ sung năng lực

phục vụ của kết cấu hạ tầng mới.

 Tác động lan tỏa của dự án:

Do xu hướng phát triển của nhân công lao động, mối liên hệ giữa các ngành,

các vùng trong nền kinh tế ngày càng gắng bó chặt chẽ. Vì vậy lợi ích kinh tế xã hội

của dự án không chỉ đóng góp cho bản thân ngành đầu tư mà còn có ảnh hưởng thúc

đẩy sự phát triển của các ngành khác. Tuy nhiên, ảnh hưởng này không chỉ có ý nghĩ

tích cực mà trong một số trường hợp cũng có các tác động tiêu cực.

 Những ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 8

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Có những dự án mà ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế cã hội của địa

phương là rất rõ rệt, đặc biệt đối với các dự án tại các địa phương nghèo, vùng núi,

nông thôn với mức sống và trình độ dân trí thấp.Nếu dự án được triển khai với các địa

phương này tất yếu sẽ kéo theo viếc xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. Những

năng lực mới của kết cấu hạ tầng được tạo ra từ các dự án nói trên không những chỉ

có tác dụng đối với chính dự án mà còn ảnh hưởng đến các dự án khác và sự phát

triển của địa phương.

c. Hiệu quả môi trường

Hiệu quả môi trường của dự án được đánh giá thông qua chỉ tiêu liên quan đến

chi phí và lợi ích môi trường của dự án. Đó là mức độ cải thiện chất lượng môi

trường, giảm suy thoái và ô nhiễm môi trường. Các chỉ tiêu này thường rất khó lượng

hóa. Để đánh giá tính khả thi của dựa án môi trường xét từ kinh tế xã hội, phương

pháp “phân tích hiệu quả của lợi ích-chi phí”, một phương pháp rất phổ biến trên thế

giới sẽ được áp dụng với cơ chế khái niệm chung trong phương trình đánh giá sau:

NB=Bd+Be-Cd-Cp-Ce

Trong đó

NB: Lợi ích ròng do tiến hành kế hoạch/dự án.

Bd: Lợi ích sinh lãi trực tiếp.

Be: Lợi ích môi trường.

Cd: Chi phí trực tiếp cần thiết cho việc thực hiện dự án.

Cp: Chi phí cho các biện pháp phòng chống để bảo vệ môi trường, nếu

được áp dụng .

Ce: Chi phí hủy hoại môi trường do việc thực hiện dự án.

Trong nhiều trường hợp, ở các dự án về các lĩnh vực sản xuất và cơ sở hạ tầng,

lợi ích môi trường và chi phí hủy hoại môi trường do việc thực hiện dự án điều bị bỏ

qua vì bị coi là “ hạng mục kinh tế ngoại lai “ và “ những hạng mục phí kinh tế ngoại

lai”. Cả hai loại này điều được coi là không thể tính được bằng tiền.

Trong các dự án môi trường, lợi ích sinh lãi trực tiếp tương đương với lợi ích

môi trường, và chi phí cần thiết cho việc thực hiện dự án tương đương với chi phí cho

các biện pháp phòng chống để bảo tồn môi trường. Mục tiêu chính của các dự án môi

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 9

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

trường trước tiên phải bảo tồn môi trường và sao đó là nâng cao chất lượng của môi

trường. Mặt khác, chi phí hủy hoại môi trường do việc thi hành dự án khó mà có thể

phát sinh từ việc thực thi dự án môi trường. Vì vậy, phương trình chi phí – lợi ích hiệu

quả nhất cho các dự án của môi trường phải như sau :

NB=Be-Cp

Nếu lợi ích môi trường trong dự án môi trường vẫn không được tính thì cũng

không thể tiến hành bất kỳ công việc phân tích chi phí-lợi ích khi tính toán NB (lợi ích

ròng do tiến hành kế hoạch/dự án) . Trong bối cảnh và bản chất các lợi ích của dự án

môi trường đánh giá khâu tính lợi ích môi trường là khâu quan trọng nhất.

1.2. Các phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án môi trường

1.2.1. Phương pháp phân tích chi phí hiệu quả

Bất kỳ một dự án nào khi đưa vào triển khai cũng cần phải được đánh giá về mặt

hiệu quả và tính khả thi của dự án, bằng cách so sánh giữa lợi ích thu được và chi phí

bỏ ra để đầu tư cho dự án. Các dự án đầu tư cho môi trường liên quan đến các chỉ tiêu

về cải tạo và nâng cao chất lượng môi trường, khắc phục ô nhiễm nên rất khó định

lượng được các lợi ích và chi phí. Để khắc phục vấn đề này, người ta sử dụng phương

pháp phân tích chi phí-hiệu quả. Phương pháp này được áp dụng với các dự án chỉ

lượng hóa được chi phí mà không lượng hóa được lợi ích (lợi ích mang tính xã hội

rộng lớn). Chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của phương pháp này là chọn phương án có

chi phí thấp nhất để thu lại một lượng lợi ích như nhau của dự án, hoặc là chọn phương

án thu được nhiều lợi ích nhất cho cùng một lượng chi phí bỏ ra.

1.2.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích

Phân tích chi phí lợi ích được sử dụng đối với các dự án ở bất kỳ giai đoạn nào.

Đây là phương pháp phân tích kinh tế so sánh những lợi ích thu được với những chi

phí bỏ ra khi thực hiện hoạt động phát triển. Trong thực tế nhiều lợi ích rất khó định

lượng trong khi đó chi phí lại được đo bằng tiền thực của dự án. Chính vì lý do đó mà

các nhà đầu tư chỉ quan tâm đến kết quả phân tích tài chính.

Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, hoạt động của dự án đầu tư ngày càng tác

động mạnh mẽ đến tới môi trường thiên nhiên theo chiều hướng tiêu cực nhiều hơn.

Suy thoái ô nhiễm ngày cành nhiều không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn thế giới . Nhà

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 10

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

nước bắt đầu đầu tư cho các dự án liên quan đến môi trường. Song không chỉ các dự

án bảo vệ môi trường mà các dự án kinh tế cũng cần phải tính đến các lợi ích của môi

trường và chi phí môi trường vì sự phát triển bền vững. Như vậy việc sử dụng phân

tích chi phi lợi ích là tất yếu để có quyết định hợp lý nhằm sử dụng lâu bền các nguồn

tài nguyên khan hiếm, làm giảm hoặc loại bỏ những tác động tiêu cực phát sinh trong

hoạt động phát triển kinh tế-xã hội.

1.3. Sử dụng CBA để xem xét hiệu quả kinh tế của việc dự án đầu tư

1.3.1. Khái niệm phân tích chi phí lợi ích

Phân tích chi phí lợi ích (CBA) là một kỹ thuật phân tích để đi đến quyết định

xem có nên tiến hành các dự án đã triển khai hay không. Phân tích lợi ích chi phí cũng

được dùng để đưa ra quyết định lựa chọn giữa hai hay nhiều các đề xuất dự án loại trừ

lẫn nhau. Người ta tiến hành CBA qua việc gắn giá trị tiền tệ cho mỗi đầu vào cũng

như đầu ra của dự án. Sau đó so sánh giá trị của các đầu vào và đầu ra. Cơ bản mà nói,

nếu lợi ích dự án đem lại có giá trị lớn hơn chi phí mà nó tiêu tốn dự án đó sẽ được coi

là đáng giá .

Mục đích và ý nghĩa của CBA.

Mục đích bao quát của CBA là trợ giúp cho những đánh giá có tính xã hội, cụ

thể hơn là hỗ trợ cho việc phân bổ hiệu quả các nguồn lực.

Phân tích chi phí lợi ích có vai trò quan trọng trong việc sử dụng hợp lý các

nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Đây là công cụ phân bổ chi phí lợi

ích nhằm đạt hiệu quả Pareto, hạn chế tối đa sự thất bại của thị trường.

Ưu - nhược điểm của phương pháp CBA.

Ưu diểm: Về bản chất đây là một nguyên tắc đúng đắn. Việc tính đến lợi ích

kinh tế một cách đầy đủ, trước mắt và lâu dài thông qua việc quy đổi chung trên

cơ sở một đơn vị đo thống nhất sẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc lựa chọn quyết

định cuối cùng.

Nhược điểm: Không thể xét tất cả các tác động môi trường, nhất là những tác

động mang tính lâu dài hoặc trực tiếp. Việc sử dụng phương pháp này vào các dự án

hoạt động lớn sẽ khó khăn do số hạng mục cần phân tích và tính toán thường quá lớn.

Ngoài ra, nhiều yếu tố môi trường không thể quy đổi thành tiền.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 11

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

1.3.2. Các bước tiến hành phương pháp CBA

Để đánh giá được chính xác các vấn đề phân tích chi phí lợi ích của một dự án

đầu tư thì phải tuân thủ 9 bước sau

Bước 1. Quyết định lợi ích của ai, chi phí của ai. Ở bước này cho ta một cách

nhìn về phân rõ chi phí và lơị ích thuộc sở hữu đối tượng nào, quyền lợi và nghĩa vụ

của ai để từ đó bước vào phân tích.

Bước 2. Lựa chọn danh mục các phương án thay thế (có thể lựa chọn giữa

phương án không và có dự án). Các dự án thay thế ở đây được hiểu là cùng một

chương trình, một dự án thực hiện chúng ta có những giải pháp khắc nhau và có thể

thay thế nhau.

Bước 3. Liệt kê các ảnh hưởng vật chất tiềm năng và lựa chọn chỉ số đo lường.

Sau khi xác định được các giải pháp thay thế chúng ta liệt kê các ảnh hưởng tiềm năng

và quy đổi nó ra gia trị bằng tiền để đưa vào tính toán.

Bước 4. Dự đoán những khả năng biến đổi về lượng và ảnh hưởng của chúng

trong suốt quá trình tồn tại của dự án. Trên cơ sở những dự đoán tiềm năng đã thực

hiện ở bước 3, người làm phân tích giỏi là phải đưa tác động là bao nhiêu? Bởi vì nếu

không đưa ra được bằng con số thì kết quả dự đoán tiềm năng cũng chỉ nằm trong

dạng suy đoán, không có tính thuyết phục khi đưa vào tính toán.

Bước 5. Lượng hóa bằng tiền đối với tất cả các tác động. Ở bước này sau khi đã

quy đổi các tác động bằng số, nhà phân tích buộc phải tiền tệ hóa các tác động đó. Để

làm việc này người ta chia ra 2 phương pháp để đưa vào tính toán đó là phương pháp

dựa trên giá thị trường và các phương pháp không sử dụng giá thị trường.

Bước 6. Xác định tỉ lệ chiết khấu và khấu hao cho khoảng thời gian để tìm giá

trị hiện tại. Khi chúng ta tính toán quy đổi về tiền thì nó nằm ở trong những năm khác

nhau mà theo quy luật của đồng tiền, giá trị của mỗi năm là không giống nhau

Bước 7. Tính tổng lợi ích và chi phí. Ở bước này người ta phải tổng hợp toàn

bộ các lợi ích, chi phí để từ đó đưa vào các chỉ số các lựa chọn tính toán. Các chỉ số

thường sử dụng là NPV, BCR, IRR.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 12

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Bước 8. Tiến hành phân tích độ nhạy. Trên cơ sở những kết quả chúng ta đã

tổng hợp chúng ta có những phép thử đối với những biến động xã hội thông qua sự

thay đổi tỷ lệ chiết khấu.

Bước 9. Tiến cử phương án có lợi ích xã hội tốt nhất. Chúng ta sẽ sắp xếp theo

thứ tự các phương án chúng ta lựa chọn ở bước 2. Sau quá trình phân tích, tính toán

sắp xếp theo thứ tự NPV từ cao đến thấp. Giátrị NPV cao nhất đồng nghĩa với phương

án được tiến cử ưu tiên cao nhất.

1.3.3. Các chỉ tiêu phân tích trong CBA

Lựa chọn các thông số liên quan.

Chọn biến thời gian thích hợp

Về mặt lý thuyết, phân tích dự án kinh tế đầu tư phải được kéo dài trong tời

gian vừa đủ để có thể bao hàm hết mọi lợi ích và chi phí của dự án. Trong việc lựa

chọn biểu thời gian thích hợp, cần lưu ý đến hai nhân tố sau:

Thời gian tồn tại hữu ich dự kiến của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu ra, các

lợi ích kinh tế mà dựa vào đó mà dự án được thiết kế. Khi lợi ích thu được của dự án

trở nên rất nhỏ thì thời gian sống hữu ích của dự án coi như kết thúc.

Hệ số chiết khấu được sử dụng trong phân tích kinh tế của dự án. Việc lựa chọn

hệ số chiết khấu là hết sức quan trọng vì hệ số chiết khấu có mối quan hệ tỉ lệ nghịch với

việc lựa chọn biến thời gian thích hợp. Hệ số chiết khấu càng lớn thì thời gian hữu ích của

dự án sẽ càng giảm bớt vì nó làm giảm giá trị hiện tại ròng của dự án theo thời gian.

Chiết khấu.

Chiết khấu là một cơ chế mà nhờ đó so sánh chi phí và lợi ích ở các thời điểm khác

nhau trên trục thời gian. Trong sử dụng chiết khấu cần đảm bảo hai điều kiện sau:

- Mọi biến số đưa vào tính chiết khấu (chi phí, lợi ích) phải được đưa về cùng

một đơn vị.

- Giá trị một đơn vị chi phí hoặc lợi ích hiện tại lớn hơn một đơn vị lợi ích hoặc

chi phí trong tương lai.

Hệ số chiết khấu thích hợp.

Trong phân tích chi phí lới ích để lựa chọn hệ số chiết khấu thích hợp cần chú ý

các điều kiện sau:

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 13

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

-Trong phép phân tích kinh tế chỉ sử dụng một hệ số chiết khấu mặc dù khi

phân tích có thể thực hiện lập đi lập lại với nhiêu giá trị khác nhau của hệ số chiết

khấu.

-Hệ số chiết khấu không phản ánh lạm phát, mọi giá cả sử dụng trong phân tích

là giá thực gọi là hệ số chiết khấu thực. Ngược lại, hệ số chiết khấu bao hàm cả lạm

phát gọi là chiết khấu danh nghĩa. Đế xác định và điều chình hệ số chiết khấu cần căn

cứ vào chi phí cơ hội của dự án, chi phí của việc vay mượn tiền để đầu tư cho dự án.

Khi phân tích dự án cân thiết phải có sự hướng dẫn của cơ quan Nhà nước và

quyết định đối với hệ số chiết khấu đang được sử dụng.

1.3.4. Các chỉ tiêu tính toán

Khi mốc thời gian và hệ số chiết khấu đã được lựa chọn, việc tính toán được

dựa trên các chỉ tiêu sau.

1.3.4.1. Giá trị hiện tại ròng NPV

Đối với đa số các dự án, việc phân tích, kiểm tra được thực hiện bằng cách so

sánh lợi ích và chi phí theo thời gian.

NPV là đại lượng dùng để xác định giá trị lợi nhuận ròng khi chiết khấu dòng

lợi ích và chi phí về năm đầu tiên. Nó được xác định theo công thức.

Trong đó : Bt là lợi ích năm t

Ct là chi phí năm t

R là tỷ lệ chiết khấu

N số năm tính toán

T năm tương ứng, thường là từ 1 đến n

NPV là một chỉ tiêu kinh tế trợ giúp cho việc ra quyết định đầu tư hay lựa chọn

phương án tối ưu trong danh mục các phương án thay thế.

Dự án có lãi khi NPV >0

Dự án hòa vốn khi NPV=0

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 14

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Dự án bị lỗ khi NPV <0

1.3.4.2. Tỷ suất lợi nhuận B/C

Tỷ suất lợi nhuận so sánh lợi ích và chi phí đã được chiết khấu. Nó được xác

định qua công thức

Tỷ số này lớn hơn 1 khi lợi ích đã chiết khấu lớn hơn chi phí đã chiết khấu. Do

đó tất cả các phương án có tỷ số này lớn hơn 1 là có lợi và đáng mong muốn. Theo tiêu

chí này dự án nào có tỷ số BCR cao nhất là đáng mong muốn nhất

1.3.4.3. Hệ số hoàn vốn nội tại IRR

IRR là mức lãi suất cao nhất mad nếu sử dụng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính

chuyển các khoản lợi ích và chi phí của dự án về mặt hiện tại thì tổng thu bằng tổng

chi. Công thức xác định là

IRR được sử dụng khá phổ biến. Giá trị IRR sau khi tính toán được so sánh với

lãi suất hoặc hệ số chiết khấu

IRR> lãi suất hoặc hệ suất chiết khấu thì dự án có lãi

IRR= lãi suất hoặc hệ số chiết khấu thì dự án hòa vốn

IRR< lãi suất hoặc hệ số chiết khấu thì dự án bị lỗ.

Tổng hợp cả ba tiêu chí trên, căn cứ vào giá trị hiện tại của dòng lợi ích và chi

phí, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau thể hiện qua bảng.

Bảng 2: Các chỉ tiêu đánh giá của phuơng pháp CBA

NPV BCR IRR Quyết định

>0 >1 >r Đầu tư có lãi

<0 <1

=0 =1 =r Có thể đầu tư hoặc không

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 15

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Trong trường hợp NPV=0, BCR=1, IRR =r mà vẫn nên đầu tư cho dự án đó

chính là những dự án tạo công ăn việc làm, bảo vệ và khắc phục môi trường vì có rất

nhiều lợi ích không thể lượng hóa hết được bằng tiền, nó tạo ra lợi ích cho xã hội

không nhỏ.

1.3.5. Phân tích độ nhạy

Kiểm tra độ nhạy là một cách tính lại lợi ích xã hội ròng với bộ dữ liệu khác

cùng với sự giải thích lại sự monng muốn tương đối của các phương pháp.

Lợi ích xã hội ròng là một phương án sẽ luôn thay đổi . Nhưng những vấn đề

chính yếu lại liên quan đến sự mong muốn tương đối của các dự án. Kiểm tra độ nhạy

cũng giúp người phân tích hiểu được cấu trúc kinh tế của dự án. Những yếu tố gây tác

động mạnh mẽ nhất lên sự mong muốn về kinh tế sẽ trở nên rõ ràng và những yếu tố

có ít ảnh hưởng cũng sẽ rõ ràng hơn. Quy trình đầy đủ về kiểm tra độ nhạy bao gồm 4

giai đoạn liên tục.

+ Tính lại lợi ích xã hội ròng với bộ dữ liệu khác.

+ Nhận dạng các biến số chủ yếu và mô tả nguồn gốc của sự không chắc chắn.

+ Giải thích lại sự không mong muốn tương đối với tất cả dữ liệu về lợi ích xã

hội ròng.

+ Thu thập thêm dữ liệu về các biến số chủ yếu, thiết kế lại phương án để giảm

thiểu những ảnh hưởng của sự không chắc chắn.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 16

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Chương 2: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TÌNH HÌNH VÀ TÁC ĐỘNG

CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

2.1. Cơ sở lý luận về vấn biến đổi khí hậu

2.1.1. Khái niệm biến đổi khí hậu

Theo công ước chung cuả Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu “ Biến đổi khí

hậu là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng

có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự

nhiên và được quản lý hoặc ảnh hưởng đến hoạt động của các hệ thống kinh tế-xã hội

hoặc đến sức khoẻ và phúc lợi của con người.”

Biến đổi khí hậu là sự biến động trạng thái trung bình của khí quyển toàn cầu

hay khu vực theo thời gian từ vài thập kỷ đến hàng triệu năm. Những biến đổi này

được gây ra do qua trình động lực của Trái Đất, bức xạ mặt trời và có sự tác động từ

các hoạt động của con người (theo IPCC, 2007).

Như vậy Biến đổi khí hậu là sự thay đổi của hệ thống khí hậu bao gồm khí

quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển ở thời điểm hiện tại và trong tương lai bởi

các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo, là những ảnh hưởng có hại đến khí hậu.

2.1.2. Nguyên nhân

Nguyên nhân gây ra BĐKH được chia làm 2 nguyên nhân là do tự nhiên và do

nhân tạo.

* Nguyên nhân tự nhiên

Thay đổi cường độ ánh sáng mặt trời: Gây ra sự thay đổi năng lượng chiếu

xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Số điểm đen mặt trời

xuất hiện trung bình năm từ năm 1610 đến 2000. Với sự xuất hiện các Sunspots làm

cho cường độ tia bức xạ mặt trời chiếu xuống trái đất thay đổi, nghĩa là năng lượng

chiếu xuống mặt đất thay đổi làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Sự thay đổi cường

độ sáng của Mặt trời cũng gây ra sự thay đổi năng lượng chiếu xuống mặt đất thay đổi

làm thay đổi nhiệt độ bề mặt trái đất. Cụ thể là từ khi tạo thành Mặt trời đến nay gần

4,5 tỷ năm cường độ sáng của Mặt trời đã tăng lên hơn 30%. Như vậy có thể thấy

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 17

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

khoảng thời gian khá dài như vậy thì sự thay đổi cường độ sáng mặt trời là không ảnh

hưởng đáng kể đến BĐKH.

Núi lửa phun trào: Khi 1 ngọn núi lửa phun trao sẽ phải thải vào khí quyển một

lượng cực kì lớn khối lượng SO2, hơi nước, bụi và tro vào bầu khí quyển. Trong bụi và

dung nham của nó có thể vùi lấp các thành thị, làng mạc, ruộng nương. Khối lượng khí

và tro sẽ ảnh hưởng đến khí hậu trong nhiều năm.

* Nguyên nhân do con người.

Kể từ thời kỳ tiền công nghiệp, con người đã sử dụng ngày càng nhiều năng

lượng, chủ yếu từ các nguồn nguyên liệu hóa thạch (than, dầu, khí đốt), do đó đã thải

vào khí quyển ngày càng tăng các chất khí gây hiệu ứng nhà kính của khí quyển, dẫn

đến tăng nhiệt độ trái đất. Hàm lượng CO2 trong khý quyển ngày càng tăng (tăng 31%

so với thời kỳ tiền công nghiệp).

Theo báo cáo đánh giá lần thứ tư của IPCC (2007) hàm lượng các khí cơ bản

(CO2,CH4,N2O) đều tăng rõ rệt trong những thập kỷ gần đây. Trong đó tiêu thụ năng

lượng do đốt các nhiên liệu hóa thạch là 46%, phá rừng nhiệt đới khoảng 18%, hoạt

động nông nghiệp khoảng 9%, sản phẩm hóa học 24% và các nguồn khác 3% là

nguyên nhân gây nên nóng toàn cầu. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định

thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4,

N2O, HFCs, PFCs và SF6.

- CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn

khí nhà kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các

hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.

- CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ

thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.

- N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.

- HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là sản

phẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.

- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.

- SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 18

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

2.1.3. Các biểu hiện của biến đổi khí hậu

Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung, hiện nay, nhiệt độ trung bình đã tăng lên tới 0,3 - 0,4oC trong mấy chục năm vừa qua và hiện đang có xu hướng tăng tiếp. Trong thế kỷ XXI nhiệt độ trung bình của trái đất có thể tăng từ 1,1 – 6oC, khả năng xảy ra từ 1,8 – 4oC tùy theo sự phát thải hiệu ứng nhà kính cắt giảm đến mức độ

nào để làm giảm bớt khí CO2 và các khí khác gây hiệu ứng nhà kính.

Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của

con người và các sinh vật trên Trái đất. Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình

hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa

hoá khác.

Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất

thấp, các đảo nhỏ trên biển. Mực nước biển dâng cao ảnh hưởng rất lớn đối với nhiều

hệ sinh thái, đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên, sẽ làm cho một số vùng thấp

sẽ bị ngập và có nguy cơ biến mất.

Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác

nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơđe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái

và hoạt động của con người. Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất

lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển.

2.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Việt Nam

* Nhiệt độ

Trong 50 năm từ 1958 đến 2007 nhiệt độ trung bình ở Việt Nam tăng lên khoảng từ 0,6-0,90C Nhiệt độ mùa đông tăng nhanh hơn ở các vùng khí hậu phía

Nam.Nhiệt độ ở các vùng phía Bắc tăng nhanh hơn các vùng phía Nam, nhiệt độ ở các

vùng ven biển tăng chậm hơn các vùng sâu hơn trong lục địa. BĐKH kéo theo hiện

tượng E1 Lino, làm giảm đến 25% lượng mưa ở khu vực miền Trung Tây Nguyên, gây

ra hạn hán kéo dài.

* Lượng mưa

Riêng trong 2 thập kỷ gần đây,lượng mưa năm ở Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh có

xu hướng giảm đi, trong khi ở Đà Nẵng có xu hướng tăng lên. Tuy vậy có thể thấy trên

phần lớn lãnh thổ lượng mưa giảm đi vào tháng 7, tháng 8 và tăng lên vào tháng 9, 10,

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 19

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

11. Lượng mưa mùa khô có thể giảm ở hầu hết các vùng khí hậu của nước ta, đặt biệt

là các vùng khí hậu ở phía Nam. Lượng mưa mùa mưa và tổng lượng mưa năm có thể

tăng ở các vùng khí hậu.

* Mực nước biển

Do mực nước biển dâng cao hơn ngày nay 4-6 m, biển lấn sâu vào lục địa có

chỗ tới hàng trăm km. Dấu tích đường bờ biển xuất hiện ngay ở sát rìa Hà Nội đến tận

sát chân các dãy núi đá vôi thuộc Ninh Bình, Thanh Hóa và các tỉnh miền Trung.

Riêng ở đồng bằng sông Cửu Long nếu mực nước biển dâng lên cao se khiến cho diện

tích đất ở khu vực này có nguy cơ bị nhiễm mặn nặng, mùa màng bị thiệt hại nghiêm

trọng. Trong 50 năm qua, mực nước biển trung bình đâng với tốc độ 3-4mm/năm hay 3-

4cm/thập kỷ, nghĩa là trong nửa thế kỷ qua, nước biển ở Việt Nam dâng lên khoảng 15-

20cm.

* Gió bão

Chế độ thời tiết gió mùa bị xáo động bất thường, bão có xu hướng gia tăng về

cường độ, bất thường về thời gian và hướng dịch chuyển. Thời tiết mùa đông nói

chung ấm lên, mùa hè nóng thêm, xuất hiện bão lũ và khô hạn bất thường.

* Thủy triều

Hiện tượng ngập úng vùng đồng bằng châu thổ mở rộng vào mùa mưa lũ, các

dòng sông tăng cường xâm thực ngang gây sạt lở lớn các vùng dân cư tập trung ở 2 bờ

trên nhiều khu vực từ Bắc chí Nam. Vào mùa khô, nước triều tác động ngày càng sâu

về phía trung du, hiện tượng nhiễm mặn ngày càng tiến sâu vào lục địa. Ở vùng ven

biển, hiện tượng vùng ngập triều cửa sông mở rộng trên những diện rộng nhất là ở hạ

du các hệ thống sông nghèo phù sa.

* Sạc lỡ bờ biển

Hiện tượng sạt lỡ bờ biển trên nhiều đoạn kéo dài hang chục, hàng trăm km

tiến sâu vào đất liền. Hình thành các cồn các chắn và tái trầm tích bồi lấp vào các cửa

sông gây trở ngại cho các hoạt động vận tải ra vào các cửa biển.

* Không khí lạnh

Tần số hoạt động của không khí lạnh ở Bắc Bộ có xu hướng giảm rõ rệt trong 3

thập kỷ qua, từ 288 đợt trong thập kỷ 1971-1980, 287 đợt trong thập kỷ 1982-1990

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 20

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

xuống còn 249 đợt trong thập kỷ 1991-2000. Tuy nhiên các biểu hiện dị thường lại

thường xuất hiện mà gần đây nhất là đợt không khí lạnh gây rét đậm, rét hại kéo dài 38

ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ. (Nguồn: Chương trình mục tiêu

quốc gia ứng phó với BĐKH, Bộ TNMT, 2008)

2.3. Tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam

2.3.1. Tác động tới yếu tố tự nhiên và môi trường

Sự gia tăng nhiệt độ khí quyển làm cho khí hậu các vùng ở nước ta nóng lên,

kết hợp với sự suy giảm lượng mưa làm cho nhiều khu vực khô hạn hơn. Xâm nhập

mặn nước sông có thể lấn sâu nội địa tới 50 - 70km, tiêu diệt và phá huỷ nhiều loài

sinh vật nước ngọt, 36 khu bảo tồn; trong đó, có 8 vườn quốc gia, 11 khu dự trữ thiên

nhiên sẽ nằm trong diện tích bị ngập

2.3.2. Tác động đến tài nguyên nước

Nhu cầu nước sinh hoạt cho con người, nước phục vụ cho sản xuất nông

nghiệp, công nghiệp, năng lượng, giao thông…đều tăng. Bên cạnh đó lượng bốc hơi

nước của các khu vực hồ ao, sông, suối cũng tăng. Hậu quả dẫn đến sự suy thoái

nguồn nước cả về số lượng và chất lượng.

Nước thiếu dẫn đến hạn hán gia tăng. Hạn hán không những dẫn tới hậu quả

làm giảm năng suất mùa màng, thậm chí mất trắng, mà còn nguy cơ dẫn đến hoang

mạc hóa, làm tăng nguy cơ cháy rừng thiệt hại về mọi mặt.

Gia tăng về cường độ và số lượng các cơn bão, giông tố gây lũ lớn và ngập lụt,

lũ quét, trượt lỡ dất và xói mòn. Nước cần cho sự sống cho phát triển công nghiệp,

nông nghiệp, vì vậy sự suy thoái tài nguyên nước sẽ là yếu tố rất quan trọng tác động

trực tiếp đến đời sống con người và sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung.

2.3.3. Tác động đến nông nghiệp

Việt Nam là một nước nông nghiệp, phần lớn cuộc sống của người dân phụ

thuộc vào điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Khi nhiệt độ, tính biến động và

dị thường của thời tiết và khí hậu tăng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất nông nghiệp,

nhất là trồng trọt, làm tăng dịch bệnh, dịch hại, giảm sút năng suất của mùa màng.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 21

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Theo số liệu thống kê, cuối năm 2007 đầu năm 2008 đợt rét hại kéo dài 33 ngày

đã có 33000 con trâu bò, 34000 ha lúa xuân đã cấy, hàng chục ngàn hecta mạ non ở

các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ đã bị chết, thiệt hại lên tới hàng nghìn tỷ đồng.

Một phần lớn diện tích của đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long

có thể bị ngập lụt do nước biển dâng lên.

BĐKH cũng gây nhiều tác động tiêu cực tới trữ lượng các bãi cá và nghề đánh

bắt trên các vùng biển nước ta. Cường độ mưa lớn làm cho nồng độ muối giảm đi

trong một thời gian ngắn dẫn đến sinh vật nước lợ và ven bờ, đặc biệt là loài nhuyễn

thể hai vỏ (nghêu, ngao, sò…) bị chết hàng loạt do không chống chịu nổi với nồng độ

muối thay đổi. Các loại cá nhiệt đới kém giá trị kinh tế tăng, ngược lại các loại cá cận

nhiệt đới có giá trị kinh tế cao bị giảm hoặc mất hẳn. Thay đổi nhiệt độ còn là dịch

bệnh xảy ra cho nhiều loại cây trồng, vật nuôi, cùng với môi trường nước xấu đi, là

điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài vi sinh vật gây hại. Nhiệt độ tăng lên

làm nguồn thủy và hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới (kém giá trị kinh tế) tăng

lên, các loài cá cận nhiệt đới (giá trị kinh tế cao) giảm.

2.3.4. Tác động đến lâm nghiệp

Nước biển dâng làm thay đổi diện tích rừng ngập mặn. Phân bố ranh giới các

kiểu rừng nguyên sinh, thứ sinh có thể bị dịch chuyển. Tăng nguy co tiệt chủng của

động thực vật, nguồn gen quý hiếm, tăng nguy cơ cháy rừng. Dịch bệnh phát tán mạnh

hơn và rộng hơn.

Những đặc điểm cơ lý của đất như độ tơi xốp, độ liên kết, độ thấm, hàm lượng

các chất dinh dưỡng và hàm lượng vi sinh bị giảm đi đáng kể, đất trở nên khô, cứng, bị

nén chặt, không thích hợp với trồng trọt. Hàng triệu héc ta đất trống, đồi trọc mất rừng

lâu năm, đất mặn bị biến đổi cấu tạo và lý hoá tính, trở nên dễ bị xói lở, rửa trôi mạnh,

tích tụ sắt nhôm gây nên hiện tượng kết vón và đá ong hoá, đất loại này hoàn toàn mất

sức sản xuất nông, lâm nghiệp. Hệ sinh thái rừng bị ản hưởng theo các chiều hướng

khác nhau, nước biển dâng làm giảm diện tích rừng ngập mặn, tác động xấu đến rừng

tràm, rừng trồng trên đất nhiễm phèn ở các tỉnh Nam Bộ. Nhiệt độ và mức độ khô hạn

gia tăng làm tăng nguy cơ cháy rừng, phát triển sâu bệnh, dịch bệnh.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 22

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Nhiệt độ tăng lên làm nguồn thủy và hải sản bị phân tán. Các loài cá nhiệt đới

(kém giá trị kinh tế) tăng lên, các loài cá cận nhiệt đới (giá trị kinh tế cao) giảm.

2.3.5. Tác động đến vùng ven biển

Vùng ven biển là nơi chịu tác động mạnh mẽ nhất của thiên tai mà trước hết là

bão, lũ lụt, gây những tổn thất nặng nề về người và của. Hằng năm, thiệt hại do thiên

tai gây ra chiếm khoảng 1% GDP. Riêng năm 2006, thiệt hại do bão gây ra ở Việt

Nam lên tới 1.2 tỷ USD.

Diện tích rộng lớn của đồng bằng sông Hồng, sông Mê Kông và ven biển miền

Trung sẽ bị ngập lụt do nước biển dâng. Nước biển dâng sẽ làm ảnh hưởng đến vùng

đất ngập nước của bờ biển Việt Nam, nghiêm trọng nhất là các khu vực rừng ngập

mặn của Cà Mau, thành phố Hồ Chí Minh và Nam Định. Hiện tượng xâm ngập mặn sẽ

gia tăng, các hệ sinh thái đất ngập nước vên biển nhất là rừng ngập mặn sẽ ngày càng

bị thu hẹp. Nước biển dâng và nhiệt độ tăng sẽ làm ảnh hưởng đến các rạn san hô.

Nhiệt độ nước biển chỉ cần tăng một vài độ thì san hô có thể chết hàng loạt.

2.3.6. Tác động đối với sức khỏe

Biến đổi khí hậu làm xuất hiện nhiều loại bệnh lạ và đang lan mạnh ở quy mô

toàn cầu. Hiện nay đã ghi nhận được 30 căn bệnh mới xuất hiện trong 3 thập kỷ qua.

Theo tổ chức y tế thế giới WHO trái đất nóng lên có thể làm cho 150000 người chết và

5 triệu người bị mắc các chứng bệnh khác nhau. Con số trên có thể tăng gấp đôi vào

năm 2030.

Mới đây, theo báo cáo của Uỷ ban liên quốc gia về BĐKH đã khẳng định,

BĐKH gây tử vong và bệnh tật thông qua hậu quả của các dạng thiên tai như sóng

nhiệt/nóng, bão, lũ lụt, hạn hán… nhiều bệnh, dịch gia tăng dưới tác động của sự thay

đổi nhiệt độ và hoàn cảnh sống, nhất là các bệnh truyền qua vật trung gian, như sốt rét,

sốt xuất huyết, viêm não, các bệnh đường ruột và các bệnh khác… Những bệnh này,

đặc biệt phát tán nhanh ở các vùng kém phát triển, đông dân cư và có tỉ lệ đói, nghèo

cao thuộc các nước đang phát triển. Nước ta, trong thời gian qua cũng đã xuất hiện

một số bệnh mới ở người và động vật (cúm gia cầm, bệnh lợn tai xanh…), nhiều bệnh

có diễn biến phức tạp và bất thường hơn (sốt xuất huyết) và gây ra nhiều thiệt hại đáng

kể.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 23

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

2.3.7. Tác động đến năng lượng và giao thông

Các dàn khoan dầu bị ảnh hưởng bởi bão tố và gió lốc. Giảm sản lượng điện do

thiếu nước. Chế độ thủy văn không ổn định, dẫn đến mâu thuẩn trong vận hành thủy

điện, tiêu thụ nhiều năng lượng hơn ở nhiệt độ và độ ẩm tăng.

2.3.8. Tác động tới cơ sở hạ tầng

Tác động của BĐKH tới cơ sở hạ tầng thể hiện ở 2 góc độ : quy hoạch xây

dựng và thiết kế công trình. BĐKH nước biển dâng, nhiệt độ tăng, sự bất thường về

khí hậu và gia tăng thiên tai sẽ tác động đến tính tiện nghi, sức chịu tải, độ bền, độ an

toàn của các công trình được thiết kế trước đó. Về giao thông vận tải, thông tin liên lạc

bị gián đoạn, các cơ sở hạ tầng, mạng thông tin bị hư hại nghiêm trọng sau những trận

thiên tai. Việc củng cố, khắc phục sau các sự cố do BĐKH gây ra hết sức khó khăn,

tốn kém nhiều thời gian và kinh phí.

Tóm lại tác động của biến đổi khí hậu ( nhất là sự gia tăng thiên tai) là hiện hữu

và ngày càng khốc liệt ở các lĩnh vực, vùng miền nhất là vùng ven biển miền trung.

2.4. Tổng quan về tỉnh thuộc dự án tỉnh Thừa Thiên Huế

2.4.1. Giới thiệu chung về tỉnh Thừa Thiên Huế

2.4.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ

Thừa Thiên Huế thuộc miền trung Việt Nam, giáp tỉnh Quảng Trị về phía bắc,

biển đông về phía đông, thành phố Đà Nẵng về phía đông nam, tỉnh Quảng Nam về

phía Nam, dãy Trường Sơn về phía Tây. Trải dài

 Điểm cực Bắc: 16°44'30 vĩ Bắc và 107°23'48 kinh Đông tại thôn Giáp Tây,

xã Điền Hương, huyện Phong Điền.

 Điểm cực Nam: 15°59'30 vĩ Bắc và 107°41'52 kinh Đông ở đỉnh núi cực

nam, xã Thượng Nhật, huyện Nam Đông.

 Điểm cực Tây: 16°22'45 vĩ Bắc và 107°00'56 kinh Đông tại bản Paré, xã

Hồng Thủy, huyện A Lưới.

 Điểm cực Đông: 16°13'18 vĩ Bắc và 108°12'57 kinh Đông tại bờ phía

Đông đảo Sơn Chà, thị trấn Lăng Cô, huyện Phú Lộc.

Tổng diện tích: 5062,59 km2. Phía bắc Thừa Thiên Huế giáp tỉnh Quảng Trị,

phía nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây giáp nước Lào với đường biên giới dựa

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 24

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

vào dãy Trường Sơn, phía đông là biển Đông với tổng chiều dài đường bờ biển 126

km.Thừa Thiên Huế có đường sắt Bắc-Nam, quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh chạy

dọc theo chiều dài của tỉnh.

Hình 1: Sơ đồ hành chính tỉnh Thừa Thiên Huế

2.4.1.2. Các dạng địa hình chủ yếu

* Vùng đồi núi

Hệ thống núi của Thừa Thiên Huế chiếm khoảng 75% diện tích của tỉnh, là bộ

phận phía nam của dải Trường Sơn Bắc. Dãy núi phía tây chạy theo hướng tây bắc-

đông nam càng về phía nam càng cao dần và bẻ quặt theo hướng tây - đông (dãy Bạch

Mã). Độ cao trung bình từ 500m – 600m, độ cao này tăng dần về phía tây, phía nam và

đông nam. Những đỉnh cao đều cấu tạo từ đá Granit đỉnh nhọn, sườn dốc: đỉnh Bạch

Mã: 1444m; Động Ngãi 1744m (thượng nguồn sông Bồ), đỉnh núi Mang: 1708m (sau

dãy Bạch Mã), đỉnh Kovaladut:1360m, đỉnh Relao: 1481m …Các đỉnh núi cao không

nằm ở vùng biên giới mà phân bố phần lớn ở phía nam gần sát biển tạo dáng địa hình

cao dốc về phía biển và thoải về phía Lào. Hệ thống núi thống nhất thành khối liên tục,

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 25

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

sườn dốc, bị sông ngòi cắt xẻ nên khá hiểm trở. Giữa vùng núi cao là những thung

lũng màu mỡ như: lũng A Lưới, lũng A Sầu dọc sông Reolao.

* Vùng đồng bằng duyên hải

Dải đồng bằng duyên hải: được hình thành vào kỷ Đệ tứ chiếm khoảng 15,3%

diện tích đất tự nhiên, bao gồm những cồn cát duyên hải, các bãi phù sa biển, vũng,

phá, các vùng trũng chưa được phù sa bồi đắp đầy đủ.

Đồng bằng Thừa Thiên Huế: hẹp ngang, nơi rộng nhất khoảng 16 km và hẹp

nhất chỉ 4 km (Cầu Hai). Hoạt động sản xuất nông nghiệp theo chiều ngang này bị thu

hẹp hơn do hàng năm có sự xâm lấn của những trảng cát nội đồng và dải cát ven biển.

Phía tây đồng bằng tiếp cận với vùng đồi núi có độ chênh cao khoảng 10m. Đây là

vùng có thổ nhưỡng thô gồm phù sa lẫn cát sỏi, đất nghèo chất mùn, thực vật tự nhiên

chỉ phát triển các loại chịu được hạn như: chổi, sim, tràm....(sự có mặt của tràm tại đây

là một chứng tích của biển khá rõ nét). Phía đông là dải đất thấp xuôi về đầm phá ven

biển gồm những đồng bằng nhỏ. Do nguồn gốc hình thành khác nhau nên thành phần

vật chất cấu tạo không đồng nhất: những bãi cát rộng của Phong Điền, những vùng cát

xen kẽ giữa các vùng đồi đá gốc (Phò Trạch, Phong Thu), các đồng bằng hẹp do phù

sa sông bồi tụ như Quảng Điền, Phú Vang, Hương Thuỷ ...đất khá phì nhiêu, thích

hợp để trồng trọt cây lương thực.

* Vùng đầm phá

Là một hệ cảnh quan độc đáo của Thừa Thiên Huế, vùng đầm phá có diện tích

22.040 ha, dài 68 km, bắt đầu từ cửa sông Ô Lâu phía bắc chạy song song với bờ biển

đến cửa Tư Hiền, chiều rộng từ 1 đến 6 km. Độ sâu tăng dần từ Tây sang Đông. Hiện nay

sự lắng tụ phù sa, làm độ sâu của đầm phá đang có chiều hướng cạn dần.

Vùng đầm phá Thừa Thiên Huế có giá trị kinh tế lớn, nổi bật là sự phong phú

về nguồn lợi thuỷ sản nước lợ và rừng nước mặn. Đầm phá cùng với hệ thống sông

ngòi tạo thành một mạng lưới giao thông đường thuỷ nối các vùng từ Bắc đến Nam

dọc theo tuyến biển khá thuận lợi.

2.4.1.3. Đặc điểm chung của khí hậu

Khí hậu: Đặc điểm chung của khí hậu Thừa Thiên Huế là nhiệt độ cao, độ ẩm

lớn, mưa theo mùa. Do vị trí địa lý và sự kéo dài của lãnh thổ theo vĩ tuyến, kết hợp

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 26

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

với hướng địa hình và hoàn lưu khí quyển đã tác động sâu sắc đến việc hình thành một

kiểu khí hậu đặc trưng và tạo nên những hệ quả phức tạp trong chế độ mưa, chế độ

nhiệt và các yếu tố khí hậu khác.

Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình hàng năm của Thừa Thiên Huế khoảng 25oC.

Tổng lượng bức xạ nhiệt trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam của tỉnh và dao động trong khoảng từ 110 đến 140 kcal/cm2, ứng với hai lần mặt trời qua thiên đỉnh

tổng lượng bức xạ có hai cực đại: lần thứ nhất vào tháng V và lần thứ hai vào tháng

VII, lượng bức xạ thấp nhất vào tháng 12. Cán cân bức xạ nhiệt trung bình từ 75 đến 85 kcal/cm2, ngay cả tháng lạnh nhất vẫn mang trị số dương

Độ ẩm: Do sự tác động phối hợp giữa địa hình và hướng dịch chuyển của các

khối khí theo mùa, Thừa Thiên Huế có thời kỳ khô và ẩm bị lệch pha so với cả nước.

- Từ tháng IX đến tháng III độ ẩm không khí cao trên 90% trùng với mùa mưa và

thời gian hoạt động của khối không khí lạnh biến tính từ biển Đông tràn vào lãnh thổ.

-Từ tháng IV đến tháng VIII : độ ẩm dưới 90%. Tuỳ theo cường độ hoạt động

của gió mùa Tây Nam mà độ ẩm có thể giảm xuống có khi dưới 45%. Sự hạ thấp độ

ẩm cùng với nhiệt độ tăng cao kéo dài ngày làm cho hoạt động của sinh vật bị ức chế, đất

kiệt nước, bốc phèn và nhiễm mặn gây tác hại nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp.

2.4.1.4. Tài nguyên khoáng sản

+ Khoáng sản nhiên liệu

-Than bùn : trữ lượng 1,6 triệu tấn, phân bố ở Phong Điền, Phú Vang,

Phú Lộc. Than bùn đã được khai thác để làm chất đốt dân dụng, nung gạch ngói, làm

phân bón và sản xuất acid humic.

+ Khoáng sản kim loại

- Quặng Titan: trữ lượng 5 triệu tấn, là nguyên liệu quan trọng đối với công

nghiệp hiện đại. Titan có trong những dải cát trầm tích ven biển (Bắc Thuận An, Nam

Thuận An và Vinh Mỹ).

- Quặng sắt : trữ lượng 3 triệu tấn, phân bố ở Phong Mỹ, Thuỷ Bằng, Lộc Trì,

Nam đông.

- Quặng Antimoin (Sb): ở Phong An (Phong Điền). Quặng được phát hiện từ

thời Pháp và đã được Pháp khai thác hàng chục tấn.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 27

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

- Quặng vàng : ước tính trữ lượng khoảng từ 1000 kg - 1500 kg, phân bố chủ

yếu ở Phú Lộc và A Lưới, Nam Đông. Điểm quặng Phổ Cầm (Lộc An, Phú Lộc), điểm

quặng Thượng Long (Nam Đông.

+ Khoáng sản không kim loại

- Đá vôi: khoảng 944 triệu tấn. Mỏ đá vôi Long Thọ có trữ lượng 15 triệu tấn;

mỏ đá vôi Văn Xá có trữ lượng 229,5 triệu tấn

- Sét xi măng: gồm đá phiến sét vôi, đá phiến sét xi- măng ở Long Thọ trữ

lượng hơn 1 triệu tấn, đang được khai thác.

- Sét gạch ngói: khá phong phú và được phân bố rộng: Phong Điền, Hương

Trà, Hương Thuỷ... đang được khai thác để sản xuất gạch ngói.

- Sét Bentonit: sử dụng trong ngành hoá chất, dược phẩm có ở Phú Bài.

- Đá xây dựng và trang trí: như granit, gabro... tập trung ở Hương Trà, Phú

Lộc, Nam Đông, A Lưới.

- Nguyên liệu gốm sứ: mỏ cao lanh Văn Xá có trữ lượng 7,9 triệu tấn, chất

lượng cao để sản xuất sứ cao cấp; mỏ cao lanh A Lưới có chất lượng cao để làm chất

độn cho giấy, cao su và làm sứ cao cấp để xuất khẩu; mỏ cao lanh Phú Bài trữ lượng 2

triệu tấn, đang được khai thác.

- Nguyên liệu sản xuất hoá chất và phân bón: Pyrit là nguyên liệu hoá chất quan

trọng để sản xuất acid sulfuric, phân bón và nhiều loại hoá chất khác. Mỏ Pyrit Nam

Đông có thành phần đơn khoáng thuộc loại giàu hàm lượng S(32%), trữ lượng: 2 triệu

tấn (đứng thứ hai trong cả nước, sau mỏ Giáp Lai (Vĩnh Phú).

+ Nước khoáng: Có giá trị cao, dùng để chữa các bệnh và trở thành các điểm

du lịch của Thừa Thiên Huế. Những điểm nước khoáng có giá trị như: Thanh Tân, Mỹ

An và Thanh Phước.

2.4.1.5. Kinh tế-Xã hội

Xã hội

Thừa Thiên-Huế có:

 6 huyện: Phú Vang, Quảng Điền, A Lưới, Nam Đông, Phong Điền, Phú

Lộc.

 2 thị xã : Hương Thủy,Hương Trà .

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 28

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

 1 thành phố: TP Huế

 152 xã, phường, thị trấn.

Kinh tế.

Giá trị sản xuất CN-TTCN trên địa bàn ước đạt 3.752 tỷ đồng tăng 14,2%.

GTSX công nghiệp thành phố ước đạt 832 tỷ đồng tăng 13,6%. Các nghề và làng nghề

thủ công truyền thống Huế tiếp tục được đầu tư sản xuất không những phục vụ

Festival, du lịch mà còn góp phần giải quyết việc làm.

Giá trị sản xuất theo giá hiện hành ước đạt 174 tỷ đồng tăng 8,4%, năng suất lúa

bình quân đạt 56,96 tạ/ha. Giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích canh tác: ước đạt 58

triệu đồng/ha tăng 5 triệu đồng/ha; riêng cây ăn quả đặc sản ước đạt 120 triệu đồng/ha

tăng 20 triệu đồng/ha.

Hoạt động xuất nhập khẩu vẫn giữ được mức phát triển ổn định, tổng trị giá

xuất khẩu ước đạt 58 triệu USD, tăng 28,9%, bằng 101,7% kế hoạch; các nhóm hàng

xuất khẩu chủ yếu tăng khá: Hàng may thêu, hàng thủ công mỹ nghệ, chế biến nông

lâm và thực phẩm đặc sản.

Doanh thu du lịch ước đạt 1.003,3 tỷ đồng, tăng 20,7% so với cùng kỳ. Tổng

lượng khách đến Huế ước đạt 1.605.502 lượt, tăng 10,6%, tổng số ngày khách năm

2011 ước đạt: 3.269.750 ngày khách, tăng 11,5%

2.4.1.6. Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu

Thuận lợi

Có tiềm năng lớn về nuôi đánh bắt thủy hải sản, phát triển kinh tế lâm nghiêp

và nông nghiêp. Ngoài ra việc phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ khác cũng có

tiềm năng.

Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông thủy lợi vững chắc, Thừa Thiên Huế có rất

nhiều thuận lợi cho việc lưu thông vận chuyển hàng hóa giữa các tỉnh

Khó khăn

Hầu như đời sống của nhân dân phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp vì thế đời

sống còn nhiều khó khăn, mức sống chưa cao.

Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhân dân, nhân

dân chưa biết cách hạn chế và phòng chống thiên tai.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 29

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Là một nơi có thời tiết thất thường và khắc nghiệt vì thế khi có thiên tai thường

chịu ảnh hưởng rất nặng nề.

2.5. Giới thiệu chung về các huyện trong dự án được thực hiện

2.5.1. Nam Đông

Nam Đông là một huyện miền núi của tỉnh Thừa Thiên Huế.Huyện lị huyện

Nam Đông là thị trấn Khe Tre và 10 xã: Hương Phú, Hương Sơn, Thượng Quảng,

Thượng Long, Thượng Nhật, Thượng Lộ, Hương Lộc, Hương Hoà, Hương Giang,

Hương Hữu.

Tổng diện tích tự nhiên 65.051,8 ha trong đó diện tích đất nông nghiệp có

4.019,38 ha, đất lâm nghiệp chiếm 41.799,31 ha, còn lại là đất khác và chưa sử

dụng.Dân số 2,3 vạn gồm 2 dân tộc Kinh và Cơ-tu, trong đó người dân tộc thiểu số

(9.320 người) chiếm 41%. Toàn huyện có 10 xã trong đó có 7 xã đặc biệt khó khăn mà

6 xã là người dân tộc thiểu số chiếm trên 70%. Địa bàn huyện chỉ có 1 tuyến đường

thông thương ra ngoài.

2.5.2. Phong Điền

Phong Điền là tên của một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Thừa Thiên Huế, giáp

với tỉnh Quảng Trị và huyện Hương Trà. Huyện có 15 xã (Điền Hương, Điền Môn,

Phong Bình, Phong Chương, Điền Lộc, Phong Hoà, Điền Hoà, Phong Hải, Điền Hải,

Phong Mỹ, Phong Thu, Phong Hiền, Phong An, Phong Xuân, Phong Sơn), 1 thị trấn

(Phong Điền).

Diện tích tự nhiên là 953,8 km2, dân số trên 105.000 (1999),địa hình đa dạng,

có cả núi đồi, đồng bằng, ven biển và đầm phá. Phong Điền là quê hương của các danh

nhân Nguyễn Tri Phương, Nguyễn Đình Chiểu.… Huyện được đặt năm Minh Mạng

thứ 15 (1834) thuộc phủ Triệu Phong, trấn Thuận Hóa; từ 11 tháng 3 năm 1977, hợp

nhất với các huyện Hương Trà , Quảng Điền thành huyện Hương Điền thuộc tỉnh Bình

Trị Thiên (1976 - 1989); từ 29 tháng 9 năm 1990, chia huyện Hương Điền trở lại 3

huyện cũ thuộc tỉnh Thừa Thiên-Huế.

2.5.3. Hương Trà

Hương Trà là một thị xã của tỉnh Thừa Thiên Huế. Phía Đông giáp thành phố

Huế, phía Tây giáp huyện Phong Điền,phía Nam giáp thị xã Hương Thủy, phía Bắc

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 30

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

giáp huyện Quảng Điền.Thị xã Hương Trà có vị trí nằm ở phần trung tâm của tỉnh

Thừa Thiên-Huế, giáp thành phố Huế, có diện tích 51.853,4 ha (518,53 km²) và dân số

118.534 người. Thị xã nằm giữa sông Hương và sông Bồ, có miền núi, đồng bằng và

vùng duyên hải. vùng duyên hải. Thị xã Hương Trà gồm có 16 đơn vị hành chính trực

thuộc, bao gồm 7 phường và 9 xã.

2.5.4. Quảng Điền

Quảng Điền là một huyện phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế, cách thành phố

Huế khoảng 15 km. Phía Đông và Nam giáp thị xã Hương Trà, phía Tây và Tây Bắc

giáp huyện Phong Điền, phiá Bắc và Đông Bắc giáp biển Đông.Tổng diện tích 162,95 km2 với tổng dân số là 84056 người. Quảng Điền có 11 đơn vị hành chính ,gồm 10 thị

xã và 1 thị trấn: thị trấn Sịa, xã Quảng Phú, xã Quảng Vinh, xã Quảng Thọ, xã Quảng

An, xã Quảng Thành, xã Quảng Phước, xã Quảng Lợi, xã Quảng Thái, xã Quảng

Ngạn, xã Quảng Công.

2.6. Tổng quan về biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế

Thừa Thiên Huế thuộc miền trung Việt Nam, có chế độ khí hậu nhiệt đới gió

mùa nóng ẩm, địa hình hẹp và dốc, là 1 tỉnh dễ bị tổn thương bởi thiên tai và các hiện

tượng thời tiết cực đoan. Trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay,Thừa Thiên Huế

cũng được xem là một trong những tỉnh sẽ chịu tác động lớn do đặc điểm khí hậu vầ vị

trí địa lý.

2.6.1. Biểu hiện của biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế

Nhiệt độ tăng so với thời kỳ 1975-1982, cụ thể ở Nam Đông tăng 0,60C. ở A

Lưới tăng 0,50C.

Số ngày nắng nóng nhiều hơn, cụ thể năm 1976-1996 là 45-55 ngay, 1997-

2007 là 55-65 ngày; trong khi đó các đợt lạnh dài ngày hơn xất hiện, cụ thể 2007-2008

có 1 đợt lạnh kỷ luật là 28 ngày.

Lượng mưa năm tăng và phân bố không đều theo mùa, tăng vào mùa mưa

nhưng giản vào mùa khô. Cụ thể Nam Đông tăng 700mm, Huế tăng 600mm, A Lưới

tăng 700mm, và lượng mưa tập trung vào các tháng 9, 10, 11.

Những năm 1928, 1953, 1975, 1983, 1999 là những năm lụt lớn thì những năm

1977, 1993-1994, 1997-1998 bị hạn hán nghiêm trọng. Những năm bị hạn hán thường

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 31

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

là những năm có hiện tượng El Nino và những năm có lụt nhiều liên quan đến hiện

tượng La Nina.

Đỉnh lũ cao hơn với mức tăng ở Kim Long là 50cm, ở Phú Ốc tăng 60cm. Số

cơn lũ nhiều hơn là 0,6 cơn/năm.

Bão dịch về vĩ độ thấp hơn, ảnh hưởng của bão tăng ít, mưa bão có thể đến sớm

hơn hoặc kết thúc muộn hơn. Cường độ bão có thể mạnh thêm, thể hiện qua tốc độ gió

mạnh và cường độ mưa lớn.

2.6.2. Tình hình biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế

Thừa Thiên huế là một trong những địa phương hằng năm phải gánh chịu thiệt

hại lớn về thiên tai

Lũ lụt

Lũ thường xảy ra vào mùa mưa, thời gian kéo dài của các trận lụt thường phụ

thuộc vào tình hình mưa và thủy triều. Thời gian kéo dài trung bình của một đợt lũ

khoảng 3-5 ngày, dài nhất 6-7 ngày. Biên độ lũ giao động trong khoảng 3-5m, cường

suất lũ từ 0,5-1m/h. Mưa lũ có sức tàn phá ngày càng khốc liệt, hủy hoại tài sản của

nhân dân, cơ sở hạ tầng và các công trình văn hóa lịch sử.

Nhiệt độ Nhiệt độ trung bình hằng năm tăng 0,40C, nhiệt độ cao nhất vào mùa hè là

42 0C, thấp nhất vào mùa đông là 80 C.

Lượng mưa

Mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 12, nhiều khi kéo dài đến tháng 1 hoặc

2 của năm sau. Từ 01-04/10/2010 mưa lớn với lượng mưa từ 500-700 mm có nơi đến

1000mm-1300 mm gây lũ lớn TP Huế. Việc sụt giảm lượng mưa trong mùa khô

thường gây nên hiện tượng hạn hán kéo dài và ản hưởng nghiêm trọng đến một số nhà

máy thủy điện tại sông Hương, đe dọa nguồn cung cấp nước cho thành phố Huế cũng

như đáp ứng nhu cầu dùng nước của các ngành kinh tế khác.

Bão và áp thấp nhiệt đới

Bão và áp thấp nhiệt đới là những thiên tai xuất hiện ở tỉnh Thừa Thiên Huế

không nhiều, trung bình hằng năm chỉ có 0.6 cơn nhưng gây nhiều hậu quả nghiêm

trọng phải mất nhiều năm mới khôi phục được. Trung bình, 10 năm sẽ xuất hiện bão

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 32

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

cấp 10 và 20 năm thì mới có bão cấp 12. Từ năm 1991 đến nay chưa có bão mạnh đổ

bộ vào TP Huế. Tốc độ bão trung bình là 76km/h tương đương với cấp 9, mạnh nhất

có thể lên đến cấp 13

Xói lỡ bờ biển

Hiện tượng xói lỡ bờ biển ở Thừa Thiên Huế xảy ra thương xuyên và phức tạp,

thường xảy ra ở khu vực Thuận An- Hòa Duân và Cửa Tư Hiền. Sau trận lũ tháng

11/1999 sạt lỡ diễn ra nghiêm trọng, khu vực Hòa Duân biển xâm thực sâu hơn 100m

làm hư hại các công trình hạ tầng cơ sở nhà nước và nhân dân.

Sạc lỡ bờ sông

Sạc lỡ bờ sông với chiều dài 36 km tập trung chủ yếu theo dọc sông Bồ, sông

Hương, sông Truồi ảnh hưởng đến 2419 hộ, trên 508 hộ phải di dời. Đặt biệt sạc lỡ

sông Hương còn làm ảnh hưởng đến cảnh quan và di tích văn hóa lịch sử của tỉnh.

Hạn xâm ngập mặn

Đợt hạn năm 1993 và 1994 làm một số sông suối khô nước, cây lâu năm bị chết

nước mặn trên sông Hương xâm nhập sâu vào nội địa làm mất đi 12710 lúa hè thu.

Đợt hạn năm 2002, nước mặn vượt quá Vạn Niên lên tới Phà Tuần làm nhiều nhà máy

xí nghiệp phải đóng cửa nhiều ngày, làm ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế của tỉnh.

2.6.3. Những dự báo về biến đổi khí hậu và tác động của nó đến tỉnh Thừa Thiên Huế

Lượng mưa trung bình năm ở Huế sẽ tăng 2-10%, đặc biệt sẽ tăng vào mùa mưa

và giảm vào mùa khô, và mực nước biển sẽ tăng 52-63cm => Thừa Thiên Huế sẽ phải

đối mặt với thiên tai và thời tiết cực đoan nhiều hơn,đặc biệt là lũ lụt và hạn hán.

 “Đến năm 2020 cường độ và tần suất bão, lũ và các thiên tai như lốc tố tăng

mạnh gây thiệt hại to lớn về vật chất trung bình hằng năm bằng 10%GDP của tỉnh”

(Theo chương trinhg,Kế hoạch hoạt động, hiện chiến lược quốc gia

phòng và giảm nhẹ thiên tai của tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2020)

 Mực nước biển tăng 63cm, sẽ có thêm 65,3km2 đất sẽ bị ngập mặn, tương

đương với 1,29% tổng diện tích đất của toàn tỉnh và tập trung chủ yếu ở các vùng ven

biển và đầm phá. => dẫn đến các hiệt hại khác cho hoạt động sản xuất nông-nghư

nghiệp, cơ sở hạ tầng và môi trường sinh thái.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 33

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Chương 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI TRUỜNG

CỦA DỰ ÁN THÍCH ỨNG GIẢM THIỂU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở

THỪA THIÊN HUẾ

3.1. Tổng quan về dự án

Tên dự án : Thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu ở Thừa Thiên Huế.

Nhà tài trợ: Tổ chức Bắc Âu trợ giúp Việt Nam (NAV).

Cơ quan phê duyệt khoản viện trợ: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.

Cơ quan chủ quản: Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chủ dự án: Trung tâm nghiên cứu và phát triển xã hội (CSRD)

Thời gian dự kiến thực hiện dự án: tháng 8 đến tháng 12 năm 2013.

Địa điểm thực hiện dự án: Dự án được thực hiện tại các huyện Nam Đông,

huyện Phong Điền và thành phố Huế ,tỉnh Thừa Thiên Huế.

Tổng nguồn vốn của dự án:572575000VNĐ tương đương 27219 USD

Mục tiêu của dự án:

Mục tiêu dài hạn. Cộng đồng nghèo và dễ bị tổn thương với BĐKH được tiếp

cận với các nguồn năng lượng tái tạo và chiến lược sản xuất.

Giúp người dân tiếp cận với các loại hình năng lượng tái tạo để tiết kiệm chi

phí.bảo vệ môi trường và sức khỏe.

Tạo cho người dân thói quen sử dụng năng lượng tái sinh nhằm cải thiện sinh

kế và chất lượng cuộc sống vùng nông thôn thông qua tận dụng các tài nguyên sẵn có

để khai thác các lợi ích về kinh tế, xã hội, môi trường.

Dự án “Thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu” được tài trợ bởi Tổ chức Bắc

Âu trợ giúp Việt Nam,sẽ được thực hiện bởi Trung tâm Nghiên cứu và phát triển xã

hội, dưới sự giám sát của đại diện NAV có trách nhiệm trực tiếp.

3.2. Các phương án xây dựng và thực hiện dự án

3.2.1. Công nghệ xây dựng bể khí sinh học Biogas

a. Định nghĩa

Biogas được xem như là một loại năng lượng sinh học có được từ sự nén hoặc

khử hay lên men trong điều kiện hiếm khí của những vật chất có nguồn gốc hữu cơ

như phân chuồng,bùn,rác phế giải gia cư,hoặc các loại rác hữu cơ có thể bị phân

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 34

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

hủy.Các Biogas chính yếu trong những điều kiện kể trên gồm khí methane(CH4) và khí

Cacbonic(CO2) và một số khí thải khác như Nitrogen(N2), Hydrogen(H2), Hydrogen

Sulphide(H2S) và oxigen(O2).

b. Thuận lợi

Việc sản xuất khí sinh học tạo ra rất nhiều thuận lợi cho người dân nhất là nông

dân,giải quyết được một số vấn đề về năng lượng cho địa phương, chính quyên trung

ương có thể quân bình được cán cân phân phối và quân bình năng lượng và giảm thiểu

được ngoại tệ do nhập cảng xăng dầu. Do đó, hai lãnh vực môi trường và kinh tế gặt

hái được nhiều phúc lợi nhất.

Về lợi ích môi trường,nếu dùng methane thay thế các loại năng lượng hoá thạch

có được nhiều lợi điểm vì phóng thích các loại khí thải ít hơn khi sử dụng. Và một lợi

ích không nhỏ cho môi trường nữa là, hệ thống sinh khí sẽ giải toả được diện tích phế

thải và tạo thêm nguồn thu nhập mới cho nông dân.

Đứng về phương diện kinh tế, khí sinh học ngày càng tăng trưởng sẽ giúp cho

nhu cầu sử dụng năng lượng trong nước ổn định hơn và lần lần thay thế một số lượng

không nhỏ các loại năng lượng hoá thạch đang dùng.

c. Ưu điểm của công nghệ xây dựng

 Tiết kiệm vật liệu – giá thành chi phí thấp :

- Vì cùng thể tích thì vật liệu để xây bể hình vòm cầu tốn ít vật liệu hơn.

- Sử dụng nguyên vật liệu phổ thông sẵn có, dễ mua.

- Hạn chế tối đa sử dụng thép trong công trình.

 Lưu thông dịch phân giải tốt.

- Phía trong của bể có hình vòm cầu không có góc cạnh nên dịch phân giải lưu

thông lên xuống hoặc ra vào rất dễ dàng.  Hạn chế rạn nứt:

- Bể xây hình cầu nên khả năng chịu lực từ mọi phía rất tốt vì khi bị tác động

lực được chia dải rộng ra xung quanh.  Hạn chế hình thành váng:

- Bể có hình vòm cầu nên bề mặt dịch phân giải liên tục bị dãn rộng hoặc thu

nhỏ do quá trình sinh khí tạo ra nên hạn chế được sự hình thành váng và tăng khả năng

thoát khí.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 35

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

3.2.2. Bình nước đun nước nóng bằng năng lượng Mặt trời

Hiện nay , nhu cầu về nước nóng của người dân dùng cho sinh hoạt ngày càng

tăng nên chi phí năng lượng dùng cho đun nước nóng bằng điện, bằng gas cũng tăng

theo. Ước tính chi phí này của các hộ gia đình ở TP chiếm khoảng từ 30% - 50% tổng

chi phí năng lượng. Nếu phần năng lượng này được thay thế bằng NLMT, mỗi năm sẽ

tiết kiệm được hàng tỉ KWh điện, quy thành tiền là hàng ngàn tỉ đồng

Thiết bị đun nước nóng mặt trời hoạt động dựa trên nguyên lý hiệu ứng nhà

kính, biến quang năng thành nhiệt năng. Khi có ánh sáng mặt trời chiếu vào tấm

collector (tấm thu NLMT), dưới tác dụng của bức xạ nhiệt, nước trong tấm collector sẽ

nóng dần lên và trở nên nhẹ hơn. Nước nóng sẽ di chuyển lên phía trên bồn, nước lạnh

từ bồn có khối lượng riêng nặng hơn sẽ di chuyển xuống bù vào chỗ trống, tạo nên một

vòng khép kín. Quá trình này diễn ra liên tục cho đến khi không còn sự chênh lệch về

nhiệt độ. Đó là quá trình đối lưu tự nhiên.

Vừa tiết kiệm năng lượng vừa giảm áp lực cung cấp điện. Việc sử dụng bình

nước nóng năng lượng mặt trời không những góp phần bảo đảm an ninh năng lượng

quốc gia, phục vụ quá trình phát triển kinh tế -xã hội một cách bền vững mà còn là giải

pháp tối ưu cho bài toán tiết kiệm chi tiêu cho mỗi gia đình.

3.2.3. Bếp lò cải tiến tiết kiệm nhiên liệu

Hiện nay, việc sử dụng năng lượng sao cho hiệu quả, tiết kiệm và thân thiện với

môi trường đang là vấn đề cấp bách trong bối cảnh nhiên liệu hóa thạch không phải là

một nguồn vô tận và vấn đề biến đổi khí hậu toàn cầu. Mô hình khí sinh học là một

giải pháp thay thế đáp ứng được những yêu cầu đó, tuy nhiên không phải hộ gia đình

nào cũng đủ điều kiện để được hỗ trợ xây dựng mô hình bởi nó phụ thuộc vào yếu tố

nguyên liệu trong chăn nuôi và các yêu cầu kỹ thuật khác. Và lựa chọn khác đó là sử

dụng năng lượng sinh khối.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO, 2011), khoảng 3 tỷ người đang nấu ăn và

sưởi ấm bằng cách sử dụng các bếp lửa hở và bếp bị rò rỉ có đốt sinh khối và than đá.

Gần 2 triệu người chết sớm vì các bệnh liên quan đến ô nhiễm không khí trong nhà từ

hộ gia đình sử dụng nhiên liệu rắn..

Ở Việt Nam, việc nấu nướng bằng các loại nhiên liệu sinh khối còn khá phổ

biến, đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Hình thức sử dụng năng lượng này là đốt cháy

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 36

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

nguyên liệu để sinh ra nhiệt và đi kèm đó là phát thải ra các khí (mà ta gọi là khói),

đây là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe con

người. Kết quả ứng dụng cho thấy người dân rất hài lòng về hiệu quả sử dụng năng

lượng của loại bếp lò này, và sẽ được tiếp tục nhân rộng trong dự án này.

3.2.4. Công nghệ ủ phân vi sinh ủ rác thải hữu cơ

Ở các vùng nông thôn hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường bởi các loại rác

thải chăn nuôi, phế phụ phẩm nông nghiệp là một vấn đề chưa có hướng giải quyết

đúng đắn. Một trong những giải pháp hữu hiệu để giải quyết vấn đề này là xử lý các

chất thải hữu cơ thành phân bón để sủ dụng cho trồng trọt, vừa tiết kiệm được chi phí

sản xuất vừa giải quyết các vấn đề môi trường.

Các chất thải hữu cơ được xử lý theo phương pháp ủ lên men bằng chế phẩm vi

sinh, cho ra sản phẩm là phân bón hữu cơ vi sinh vật ,đây là sản phẩm được sản xuất

từ các nguồn nguyên liệu hữu cơ khác nhau, cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần

thiết cho cây trồng và có ác dụng cải tạo đất, chứa một hay nhiều chủng vi sinh vật

sống được tuyển chọn với mật độ đạt tiêu chuẩn qui định, góp phần nâng cao năng

suất, chất lượng nông sản. Phân hữu cơ vi sinh vật không gây ảnh hưởng xấu đến

người, động vật, môi trường sinh thái và chất lượng nông sản.

3.3. Các hạng mục và chi phí đầu tư.

Chi phí của dự án bao gồm chi phí ban đầu và chi phí vận hành. Cụ thể bao gồm:

Chi phí ban đầu

- Chi phí xây dựng hầm Biogas.

- Chi phí đầu tư bình nước nóng bằng năng lượng Mặt Trời.

- Chi phí ủ phân và bếp lò nhiên liệu.

- Chi phí khác.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 37

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

3.3.1. Chi phí xây dựng hệ thống hầm Biogas C1= 128,848,000

Bảng 3: Khái toán chi phí xây dựng

Đơn vị tính: đồng

Hạng mục Đơn giá Tổng (VNĐ) Số TT Đơn vị Số lượn g

I 6,040,000 Ngân sách dự án (VNĐ) 5,000,000 Vật tư

1,800,000 1,800,000 tấn 1 Xi măng Kim Đỉnh

viên m3 m3 kg kg 1,800,00 0 2,200 120,000 300,000 20,000 25,000 940 2 1 8 1 2,068,000 240,000 300,000 160,000 25,000 2,068,000 - - - -

m 100,500 3 301,500 301,500

kg m cái cái m cái cái cái cái cái cái 150,000 70,000 42,000 18,000 10,000 12,000 14,000 3,000 90,000 500,000 98,500 0 1 1 1 20 1 2 14 1 1 1 45,000 70,000 42,000 18,000 200,000 12,000 28,000 42,000 90,000 500,000 98,500 - - 42,000 18,000 - 12,000 28,000 42,000 90,000 500,000 98,500

II 3,250,000 1,400,000

1 3,250,000 1,400,000 công trình 3,250,00 0 Gạch đặc Tuynen Cát Sạn Thép phi 6 Thép buộc Ống nhựa PVC phi 140 Phụ gia chống thấm Ống thu khí Van gạc Van nhựa Dây dẫn Chụp đồng Ống nối chữ T Cuze Đồng hồ khí sinh học Bếp khí sinh học đôi Bình lọc gas Chi phí nhân công kỹ thuật Chi phí nhân công thợ xây khí sinh học và phí bảo hành công trình 1 năm

Tổng 9,290,000 6,400,000

Tổng chi phí cho 20 công trình 185,800,000 128,000,000

III

Khắc logo của NCA trên hầm Biogas Tổng 840,000 186,640,000 840,000 128,840.000

Nguồn: Báo cáo chi tiết các hoạt động của dự án của CSRD

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 38

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

3.3.2. Chi phí đầu tư hệ thống bình nước nóng bằng năng lượng Mặt Trời C2=

79,913,300

Bảng 4: Chi phí đầu tư các nhà trẻ

Đơn vị tính: đồng

Tổng kinh phí (VND)

Tên cơ sở hưởng lợi STT

NAV Hộ tự đóng góp

1 Nhà trẻ Hoa Nghiêm 16,867,900

2 Cô nhi viên Ưu Đàm 17,306,100 130,000

3 Nhà trẻ Diệu Đế 14,183,600

4 Nhà trẻ Kim Đôi 15,467,600 190,000

5 Nhà trẻ Ngọc Hồ 16,088,100

Tổng 79,913,300 320,000

Nguồn: Báo cáo chi tiết các hoạt động của dự án của CSRD

3.3.3. Chi phí ủ phân vi sinh ủ rác thải hữu cơ và bếp lò nhiên liệu C3= 66,760,020

Bảng 5: Tổng chi phí đầu tư 2 công nghệ

Đơn vị tính: đồng

STT Mô hình Số lượng Đơn giá Tổng chi phí

1 Phân vi sinh 60 692,667 41,560,020

2 Bếp lò nhiên liệu 180 140,000 25,200,000

Tổng 240 66,760,020

Nguồn: Báo cáo chi tiết các hoạt động của dự án của CSRD

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 39

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

3.3.4. Chi phí khác C4= 296,975,000

Bảng 6: Chi phí tập huấn

Đơn vị tính: đồng

STT Chi phí Ngân sách

Tập huấn về giảm thiêu BĐKH và Năng lượng tái tạo 1 28,900,000 cho người dân

Chi phí giám sát kỹ thuật về quy trình xây dựng cho 2 5,000,000 các chuyên gia khí sinh học

Giới thiệu người dân địa phương các mô hình khí

3 sinh học chống lũ và sửa chửa các công trình khí sinh 5,780,000

học

Họp với chính quyền địa phương và các đơn vị quản 4 950,000 lý về dư án

5 Tổ chức các cuộc họp đánh giá hằng năm 7,125,000

6 Cung cấp tài liệu về kịch bản BĐKH cho nông dân 38,000,000

Tổ chức 7 lớp tập huấn về kịch bản BĐKH cho 200 7 39,770,000 nông dân ở Thừa Thiên Huế

Tổ chức 5 lớp tập huấn về rủi ro khí hậu trong sản 8 88,950,000 xuất nông nghiệp

Hỗ trợ nguyên vật liệu để thúc đẩy phát triển mô hình 9 82,500,000 điển hình thích ứng BĐKH

Tổng 296,975,000

Nguồn: Báo cáo chi tiết các hoạt động của dự án của CSRD

Như vậy theo như tổng hợp thì chi phí đầu tư ban đầu là

TC = C1+C2+C3+C4=572,575,000 đồng.

Trong đó chi phí đầu tư gồm 2 nguồn vốn chủ yếu sau

 Vốn ngân sách tài trợ: 572,575,000. Nguồn chi phí này chủ yếu là đầu tư vào

các công nghệ và tập huấn cho người dân

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 40

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

 Vốn nhân dân đóng góp là 70,362,000. Nguồn cốn này chu yếu là người dân

đóng góp để mua thêm vật liệu và tiền công khi tham gia xây dựng và lắp ráp

3.3.5. Chi phí hằng năm

3.3.5.1. Chi phí vận hành Biogas

Bảng 7: Chi phí vận hành Biogas

ĐVT: đồng

Loại chi phí Mức chi phí bình quân hộ/tháng

Chi phí bảo dưỡng, sửa chửa 167,500

Chi phí phân bón hóa học tăng thêm 194,000

Nguồn: Số liệu điều tra 2014

Từ bảng trên ta thấy hằng năm chi phí bão dưởng, sửa chửa, nạo hút chất thải

khí thể tích chất thải đã chiếm gần hết hầm Biogas mà các hộ phải bỏ ra bình quân là

167,500 đồng/năm. Chi phí phân bón hóa học tăng thêm mà hằng năm hộ phải bỏ ra

cho việc sử dụng hầm Biogas là 194,000 đồng/năm .

Như vậy, theo như chi phí đầu tư ban dầu là 20 hộ sử dụng Biogas thì chi phí

hằng năm của dự án là 7230,000 đồng/năm

3.3.5.2. Chi phí vận hành máy nước nóng

Bảng 8: Chi phí vận hành máy nuớc nóng hàng tháng

ĐVT: đồng

Loại chi phí Mức chi phí bình quân hộ/tháng

Sửa chửa bảo dưỡng máy nước nóng 108,000

Sửa chữa bảo dưỡng ống dẫn nước 68,000

Sửa chửa bảo dưỡng thiết bị 50,000

Nguồn: Số liệu điều tra 2014

Từ bảng trên ta thấy hằng năm chi phí cho việc vận hành máy nước nóng bình

quân là 226,000 đồng/năm mà cho phí đầu tư ban đầu là 5 hộ thì tổng chi phí hằng

năm của dự án là 1,130,000 đồng/năm .

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 41

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Bảng 9: Tổng hợp chi phí hằng năm

ĐVT: đồng

Chi phí Mức chi phí (đồng/năm)

Vận hành Biogas 7,230,000

Vận hàn máy nước nóng 1,130,000

Tổng 8,360,000

Nguồn : Số liệu điều tra năm 2014

3.4. Lợi ích của dự án.

3.4.1. Lợi ích của việc áp dụng mô hình Biogas.

Chúng ta thấy được những lợi ích thiết thực những lợi ích từ mô hình Biogas

mang lại cho người sử dụng. Hầu hết tất cả các hộ nông dân sử dụng điều cho rằng

công dụng đầu tiên là tiết kiệm được chi phí chất đốt. Trước khi sử dụng Biogas các

hộ gia đình được điều tra đều sử dụng củi, than, gas để đun nấu hàng ngày. Tuy nhiên

hiện nay, việc tự tìm kiếm củi đun hàng ngày càng khang hiếm đối với người dân

nông thôn. Giá gas, than, củi ngày một tăng gây không ít khó khăn cho người sử

dụng. Sau khi sử dụng mô hình Biogas các khoảng chi tiêu trên đã giảm đi đáng kể

nghĩa là lượng khí sinh ra hàng ngày vừa đủ dùng trong gia đình. Bảng sau cho biết

chi phí sử dụng các loại chất đốt.

Bảng 10: Lợi ích đạt đuợc của các loại chất đốt

ĐVT: đồng

Loại chất đốt Mức lợi ích bình quân (đồng/hộ/tháng)

Gas 81,000

Than, củi 160,500

Nguồn: Số liệu điều tra 2014

Ở đây chỉ tính bình quân cho những hộ sử dụng chủ yếu 2 loại nhiên liệu gas ,

than củi .

Lợi ích do Biogas mang lại chính là chi tiêu hằng tháng trong gia đình giảm đi

đáng kể, mức sử dụng nhiên liệu mua ngoài đã giảm. Theo tính toán mỗi hộ gia đình

hằng năm tiết kiệm được 241,500 đồng/hộ/tháng tức là 2,898,000 đồng/hộ/năm.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 42

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Khi không sử dụng hầm Biogas do hệ thống chuồng trại không hợp vệ sinh nên hằng

ngày các hộ phải tốn rất nhiều công lao động để dọn chuồng. Chất thải từ chăn nuôi do

không được xử lý mà xả vào môi trường làm xuất hiện nhiều ruồi muỗi nên hằng năm

các hộ phải bỏ ra 198,500 đồng mua thuốc hóa học để diệt ruồi, muỗi, ổ dịch. Nhưng

khi sử dụng hầm Biogas thì hệ thống chuồng trại được thiết kế hợp lý và các hộ không

cần bỏ ra chi phí dể mua thuốc hóa học diệt ruồi, muỗi.

Như vậy lợi ích hằng năm mà hộ nhận được khi sử dụng Biogas là tiết kiệm chi

phí mua chất đốt và chi phí mua thuốc hóa học diệt ruồi muỗi.

B1= (2,898,000+ 198,500)*20= 61,930,000 đồng

3.4.2. Lợi ích sử dụng máy nước nóng.

Bảng 11: Lợi ích các loại chất đốt hàng tháng

ĐVT: đồng

Loại chất đốt Mức lợi ích bình quân đồng/hộ/tháng

180,000 Điện

70,000 Gas

314,000 Củi, than

Nguồn: Số liệu điều tra 2014

Khi sử dụng máy nước nóng hằng tháng các nhà trẻ giảm đi một lượng đáng kể

các chất đốt là 564,000 đồng/tháng. Tuy nhiên do đây sử dụng chủ yếu là năng lượng

Mặt Trời, nếu không có nắng thì nước sẽ không nóng mà theo thời tiết ở Huế thì bình

nước nóng chỉ sử dụng được cho mùa khô tức là khoảng 6 tháng có nắng còn mùa mưa

thì không thể.

Như vậy lợi ích đạt được khi các nhà trẻ sử dụng Máy nước nóng bằng năng

lượng Mặt Trời

B2= 564,000*6*5= 16,920,000 đồng.

3.4.3. Lợi ích công nghệ ủ phân hữu cơ.

Trước đây mỗi lần người dân muốn cây trồng có thu hoạch tốt, mang lại hiệu

quả kinh tế cao thì đều phải sử dụng phân bón hóa học để bón cho cây và thuốc trừ

sâu để phòng ngừa bệnh cho cây trồng. Đó là những chi phí bắt buộc người dân phải

chi phí trong mỗi mùa thu hoach. Sau khi tập huấn và ứng dụng vào được trong mùa

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 43

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

vụ thì chi phí cho những điều này đã giảm đi một lượng đáng kể vì cách làm này hầu

như người dân đều cảm thấy rất dễ làm và mang lại hiệu quả nhanh chóng.

Bảng 12: Lợi ích hàng tháng của công nghệ ủ phân

ĐVT: đồng

Loại Mức lợi ích bình quân

(đồng/hộ/tháng)

Thuốc trừ sâu 127,000

Phân bón hóa học 372,500

Nguồn: Số liệu điều tra 2014

Như vậy một tháng mỗi hộ tiết kiệm được 499,500 đồng/tháng. Tuy nhiên thời

gian mỗi lần ủ phân thường kéo dài gần 2 tháng và nguyên liệu thì có theo mùa nên

một năm người dân chỉ có thể tiến hành 3 lần ủ phân. Vậy lợi ích của việc sử dụng

công nghệ ủ phân là

B3= 499,500*3*60=89,910,000 đồng

3.4.4. Lợi ích của bếp lò cải tiến.

Hầu như những hộ nông dân được điều tra họ đều sử dụng chủ yếu 2 loại chất

đốt là củi và gas, tuy nhiên họ chỉ sử dụng củi là chủ yếu còn gas thì rất ít và có nhiều

nhà không hề sử dụng. Thường ngày, họ sử dụng củi cho sinh hoạt ăn uống và chăn

nuôi. Trước đây, mỗi lần nấu ăn thường phải sử dụng củi rất nhiều và thời gian nấu

cũng rất lâu nhưng khi sử dụng bếp lò cải tiến với thiết kế gọn om được độ nóng của

củi khi nấu nên thời gian nấu rất nhanh. Bình quân mỗi hộ chi 92,800đồng. Như vậy

lợi ích mang lại là

B4= 92,800*180= 16,704,000 đồng

Tổng lợi ích của dự án mang lại

B=B1+B2+B3+B4=185,464,000 đồng

3.5. Tính toán các chỉ tiêu.

Lựa chọn tỷ lệ chiết khấu: Vì thời gian của dự án kéo dài đến 10 năm, để đơn

giản cho việc tính toán, tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn là 10%.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 44

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

3.5.1. Công nghệ Biogas.

Tổng lợi ích và chi phí khi sử dụng Biogas

Bảng 13: Tổng lợi ích và chi phí khi sử dụng Biogas

Năm Tổng chi phí Tổng lợi ích

128,840,000 0 0

1 7,230,000 61,930,000

2 7,230,000 61,930,000

3 7,230,000 61,930,000

4 7,230,000 61,930,000

5 7,230,000 61,930,000

6 7,230,000 61,930,000

7 7,230,000 61,930,000

8 7,230,000 61,930,000

9 7,230,000 61,930,000

10 7,230,000 61,930,000

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014

Bảng 14: Tổng hợp các chỉ tiêu Biogas

Các chỉ PVB PVC NPV BCR IRR tiêu

380,533.04 173,265.22 207,267.82 2.2 41%

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014

Theo bảng trên ta thấy NPV > 0, BCR> 1, cho ta thấy Biogas mang lại hiệu

quả rất cao và đây là những số liệu cho thấy hiệu quả kinh tế rõ ràng nhất.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 45

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

3.5.2. Công nghệ bình nước nóng bằng năng lượng Mặt Trời

Lợi ích và chi phí khi sử dụng bình nước nóng

Bảng 15: Lợi ích và chi phí khi sử dụng bình nuớc nóng

Năm Tổng chi phí Tổng lợi ích

79,913,300 0 0

1 1,130,000 16,920,000

2 1,130,000 16,920,000

3 1,130,000 16,920,000

4 1,130,000 16,920,000

45 1,130,000 16,920,000

6 1,130,000 16,920,000

7 1,130,000 16,920,000

8 1,130,000 16,920,000

9 1,130,000 16,920,000

10 1,130,000 16,920,000

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014

Bảng 16: Tổng hợp các chỉ tiêu của bình nước nóng

Các chỉ tiêu PVB PVC NPV BCR IRR

103,966.08 86,856.66 17,109.41 15% 1,2

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014

3.5.3. Công nghệ ủ phân và bếp lò cải tiến

Tổng chi phí khi đầu tư vào là 66,760,020 đồng.

Tổng lợi ích đạt được là 106,614,000 đồng.

Vì cả hai công nghệ này không có chi phí hằng năm nên qua số liệu điều tra ta

thấy đều mang lại hiệu quả cho người hưởng lợi.

Kết luận: Khi ta tính lợi ích của từng công nghệ riêng thì tất cả đều mang lại

hiệu quả cao, không những về mặt kinh tế mà còn về mặt môi trường. Trong đó hiệu

quả cao nhất là sử dụng Biogas.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 46

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

3.5.4. Hiệu quả tổng cả dự án.

Lựa chọn tỷ lệ chiết khấu: Vì thời gian của dự án kéo dài đến 10 năm, để đơn

giản cho việc tính toán, tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn là 10%.

Qua tính toán ở trên ta có bảng tổng hợp chi phí và lợi ích như sau

Bảng 17: Lợi ích và chi phí của dự án

ĐVT: đồng

Năm Tổng chi phí Tổng lợi ích

572,575,000 0 0

1 8,360,000 185,464,000

2 8,360,000 185,464,000

3 8,360,000 185,464,000

4 8,360,000 185,464,000

5 8,360,000 185,464,000

6 8,360,000 185,464,000

7 8,360,000 185,464,000

8 8,360,000 185,464,000

9 8,360,000 185,464,000

10 8,360,000 185,464,000

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014

Bảng 18: Kết quả tính toán các chỉ tiêu

Các chỉ PVB PVC NPV BCR IRR tiêu

1,139,595.99 623,943.58 515,652.41 1.82 28%

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014

Theo kết quả tính ở bảng trên ta thấy:

NPV= 515,652.41 > 0

BCR= 1.82 > 1

IRR= 28%

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 47

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Kết luận: Tổng hợp các chỉ tiêu tính toán ta thấy được dự án đã mang lại hiệu

quả rất cao về mặt kinh tế. Như vậy tất cả các công nghệ không những mang lại hiệu

quả của từng loại mà đã tổng hợp nên làm cho dự án đạt được hiệu quả thành công.

3.6. Phân tích độ nhạy.

Khi tỷ suất chiết khấu thay đổi.

Tuổi thọ của dự án khá dài nên tỷ lệ chiết khấu có thể nằm trong một sự giao

động rất lớn. Để phân tích sự thay đổi của NPV khi r thay đổi, tôi chọn 2 tỷ lệ chiết

khấu thay đổi là r=7% và r=15%. Theo tính toán trên phần mềm Excel ta được

Bảng 19: Các chỉ tiêu thay đổi khi thay đổi hệ số chiết khấu r

Kết quả PVB PVC NPV BCR IRR

1,302,621.53 631,292.14 671,329.39 28% 2.06 r=7%

930,800.90 614,531.91 316,269.00 1.51 28% r=15%

Nguồn: Số liệu điều tra năm 2014

Nhận xét: Khi r tăng từ 7% đến 15% các giá trị NPV, BCR giảm còn IRR giử

nguyên

Hình 2: Biểu đồ thay đổi NPV khi r thay đổi

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 48

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

3.7. Kết luận

Theo các kết quả đã thu được ở trên, dự án đã đạt được hiệu quả về mặt kinh tế,

xã hội và môi trường.

3.7.1. Lợi ích về kinh tế

Dự án với mục đích bảo vệ môi trường, giảm thiểu tác động của BĐKH, giảm

chi phí tiêu dùng hằng tháng cho người hưởng lợi.

Việc làm giảm thiểu các chất độc hại do quá trình sinh hoạt hằng ngày của

người dân thải ra gây ô nhiễm môi trường đã làm giảm ảnh hưởng tiêu cực đến đời

sống sinh hoạt và môi trường xung quanh.

Việc giảm được chi tiêu hàng tháng của các hộ giúp cho các hộ gia đình có thể

tiết kiệm hoặc dùng để làm những việc khác để nâng cao đời sống, gia tăng sản xuất.

3.7.2. Lợi ích xã hội

Các công nghệ đã góp phần làm cho cuộc sống nông dân văn minh, sạch sẽ nhờ

giảm thiểu mùi, công việc đun nấu thuận tiện hơn, sử dụng tiết kiệm được các loại

nhiên liệu nên ít sử dụng củi đốt, vì vậy giảm được viêc chặt phá rừng.

Phát triển công nghệ khí sinh học rộng rãi sẽ tạo ra công ăn việc làm, xa hơn

nữa sẽ tiết kiệm đươc việc nhập khẩu xăng, dầu và xây dựng nhà máy thủy điện.

Việc hằng ngày tiếp xúc với nhiều chất đốt, hít phải khí CO2 quá nhiều, mùi

phân, nước tiểu của gia súc có nhiều chất độc hại sẽ tác động trực tiếp đến đường hô

hấp gây kích ứng, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển. Nếu hít thở

những khí độc này quá lâu và quá nhiều sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của con người mà

phổ biến nhất là các bệnh về hô hấp. Vì vậy, nếu thu gom giải quyết kịp thời sẽ hạn

chế được các dịch bệnh cho con người, giảm chi phí khám chữa bệnh của người dân.

3.7.3. Lợi ích về môi trường

Đầu tư, hỗ trợ cho người dân các công nghệ làm giảm thiểu các chất độc hại

thải ra môi trường sẽ làm giảm đi tác động của BDKH lên địa phương.

Việc mỗi hộ gia đình hằng ngày đếu sử dụng chủ yếu là củi đốt để dành cho

sinh hoạt thì thải ra biết bao nhiêu là khí CO2 và khí độc ra ngoài môi trường làm ảnh

hưởng đến bầu khí quyển.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 49

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Trước khi sử dụng các hầm khí sinh học, các hộ gia đình xử lý chất thải chăn

nuôi bằng cách thải trực tiếp vào môi trường như ao, vườn nhà, hồ nước…. gây hôi

thối và ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến những hộ dân sống xung quanh. Nhưng sau

khi sử dụng đã góp phần rất lớn trong giữ gìn bảo vệ và cải thiện vệ sinh môi trường,

các chất độc được phân hủy làm giảm rác thải ra môi trường xung quanh. Các vi sinh

vật có hại, ký sinh trùng gây bệnh như: giun, sán bị hạn chế phát triển và gần như tiêu

diệt hoàn toàn hạn chế vào việc sâm nhập vào nguồn nước, đất, dẫn đến ô nhiễm môi

trường đất, môi trường nước .

Các hộ gia đình đã hạn chế sử dụng các loại chất đốt như than, củi, gas giúp hạn

chế việc phát thải các loại khí gây hiệu ấn nhà kính .

Đối với hầm có thể tích trung bình 8m3 công suất sinh khí của một hầm trong một ngày là 4,3m3 như vậy một năm là 1576,8m3/năm . Thành phần khí sinh ra bao

gồm CH4 chiếm 60% CO2 40% .

Lượng khi phát thải gồm hai phần:

- Giảm lượng khí CH4 phát thải trong điều kiện phân hủy tự nhiên nên tổng lượng khí CH4 sản sinh ra là 1576,8 *60%=946.08m3/năm.

Trong điều kiện tự nhiên so với điều kiện của thiết bị hầm Biogas thì lượng

CH4 sản sinh ra chỉ bằng 50%. Thiết bị sinh học làm giảm phát thải một lượng khí CH4 là 946,08*50%=473.04m3/năm

- Lượng CH4 được quy đổi thành CO2 = CH4 giảm * khối lượng riêng của

CH4 * đương lượng tiềm năng ấm lên toàn cầu của CH4 tức là =

473,04*0,717*21=7122,57kg/năm .

- Lượng CO2 giảm do dùng khí Biogas thay thế than

Tổng lượng than được thay thế khi sử dụng khí Biogas là

4,3*365=1569,5kg/năm

Tổng lượng CO2 giảm =tổng lượng than thay thế * hệ số phát thải của than

=1569,5*0,02935*94,6=4357,73kg/năm.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 50

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Bảng 20: Luợng hóa giá trị bằng tiền khi làm giảm phát thải khí nhà kính

Lượng khí CO2 giảm Đơn giá CO2 (triệu Thành tiền (triệu

(tấn/năm) đồng /tấn) đồng)

Gas : 7.12257 0.2464 1.75

Than : 4.35773 0.2464 1.07

Tổng 2.82

Nguồn :Lê Thị Thủy-2009 luận văn tốt nghiệp – ĐHKTQD

Thông qua tính toán thì một năm giá trị một hầm Biogas đem lại cho môi

trường tính theo giá trị là 2.82 triệu đồng/ năm đây là một con số khá lớn cho thấy tính

hiệu quả của việc bảo vệ môi trường .

Kết luận: Dự án giảm thiểu biến đổi khí hậu hổ trợ cho cộng đồng tại các xã

phù hợp với chủ trương của tỉnh và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Đã giải quyết được hai vấn đề cấp bách hiện nay trong lĩnh vực bảo vệ môi trường

giảm thiểu biến đổi khí hậu làm năng lượng và ô nhiễm môi trường. Ngoài ra giúp

người dân cải thiện đời sống kinh tế gia đình, giúp giảm chi phí sản xuất và tiết kiệm

chi tiêu. Nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ môi trường để giảm

thiểu biến đổi khí hậu. Từ đó góp phần thúc đấy các hộ gia đình phát triển quy mô

chăn nuôi nhỏ lẻ lên quy mô lớn hơn, đồng thời biết cách tận dụng rác thải nông

nghiệp để làm phân hữu cơ nhằm góp phần giảm thải khí Cacbon vào môi trường.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 51

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Chuơng 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP

4.1. Phương hướng

Hiện nay trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cuộc sống của con người

ngày càng nâng cao ô nhiễm ngày càng nhiều, thải ra càng nhiều chất độc hại thì nguy

cơ biến đổi khí hậu diễn ra khá phức tạp. Tỉnh Thừa Thiên Huế cần tiếp tục đẩy mạnh

các phong trào làm giảm thiểu tác động của Biến đổi khí hậu

Một là: Tiếp tục nâng cao nhận thức, tập huấn cho người dân biết được tình

trạng và tác hại của BĐKH.

Hai là: Hỗ trợ, nâng cao cơ sở vật chất cho người dân để phòng ngừa thiên tai lũ

lụt. Quan tâm, đầu tư hỗ trợ vùng nông thôn miền núi, các hộ nghèo khó khăn, đặt biệt

là những nhà neo đơn, khuyết tật. Xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, điện, phục vụ

cho quá trình sản xuất và cuộc sống.

Ba là: Có các phương pháp phòng chống thích ứng với thiên tai.

4.2. Giải pháp

BĐKH là vấn đề của toàn cầu, tác động đến mọi người, mọi nhà, mọi ngành và

mọi địa phương. Do vậy giải pháp để mọi người có thể thích ứng là việc rất quan

trọng. Muốn phát triển bền vững không còn con đường nào khác là phải tự chính bản

thân thích ứng với BĐKH.

Đối với chính quyền địa phương

Thừa Thiên Huế với đăc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, địa hình hẹp

và dốc, là một tỉnh dễ bị tổn thương bởi thiên tai và các hiện tượng thời tiết cực đoan.

Phần lớn người dân sống chủ yếu là nông thôn và nền kinh tế chính là nông nghiệp nên

cần lưu ý.

Phối hợp với các ban ngành tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận

thức về tác động của BĐKH cho người dân nhằm giúp mọi người có thể tự xây dựng

các giải pháp để thích ứng với BĐKH một cách có hiệu quả.

Thường xuyên mở các lớp tập huấn về BĐKH cũng như công tác phòng chống,

khắc phục hậu quả thiên tai để nâng cao nhận thức, khuyến khích, vận động người dân

tham gia. Mỗi khi có chương trình tập huấn nên vận động người dân đi tập huấn trực

tiếp thì sẽ hiệu quả hơn.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 52

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Nâng cao năng lực dự báo của các cơ quan chuyên môn nhằm dự báo một cách

chính xác và kịp thời các thiên tai nhằm hạn chế thấp nhất thiệt hại mà người dân gánh

chịu. Tăng cường công tác dự báo thời tiết trên cơ sở hiện đại hoá ngành khí tượng

thủy văn, công tác thông tin thời tiết trên các hải đảo

Hoàn thành di dời sắp xếp ổn định đời sống nhân dân trong những vùng có

nguy cơ cao như những vùng ngập măn, sạc lỡ bờ biển. Tìm những nguồn hổ trợ để

xây dựng cơ sở hạ tầng trang thiết bị phòng chống thiên tai, nguồn tài chính, các nhu

cầu cần thiết … cho người dân

Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho người dân về ý thức tự bảo vệ trước

thiên tai, khắc phục hậu quả sau thiên tai. Chủ động có các phương án để giải quyết

hậu quả như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường…

Thực hiện các dự án trồng rừng phủ xanh vùng các nội đồng để tránh xói mòn

và diện tích rừng ngày càng mở rộng. Trồng rừng ngập mặn, ngập nước tại các vùng

ven biển để cải tạo hệ sinh thái.

Thực hiện huy động kinh phí của xã hội và các tổ chức quốc tế hỗ trợ cho các

khu dân cư xây dựng các biện pháp phòng ngừa và khắc phục hậu quả. Duy tu đê điều

hàng năm, đối với khu vực không có đê, cần tổ chức di dân ra khỏi vùng có nguy cơ

sạt lở trong mùa mưa bão.

Đối với các hộ gia đình

Tích cực tham gia các lớp tập huấn, tuyên truyền BĐKH của địa phương. Tích

cực học hỏi, tìm hiểu thông tin về tình hình thiên tai, BĐKH để có các giải pháp ứng

phó thích hợp khi thiên tai xảy ra.

Người dân cố gắng phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập, đồng thời học hỏi kinh

nghiệm lẫn nhau để tăng khả năng thích ứng với BĐKH khi thiên tai khắc nghiệt xảy

ra. Nghiên cứu thời vụ và những cây trồng vật nuôi phù hợp với điều kiện khí hậu thời

tiết tại địa phương. Đa dạng hóa các mô hình sản xuất và nuôi trồng.

Thường xuyên theo dõi các thông tin về dự báo thời tiết để biết cách ứng phó ,

phòng chống thiệt hại do thiên tai.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 53

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Biến đổi khí hậu là một điều cực kỳ nguy hiểm đe dọa đến vấn đề tồn tại của

con người cũng như tất cả các loài sinh vật sống trên Trái Đất. Biến đổi khí hậu làm

cho Trái Đất nóng lên, nước biển dâng lên làm ảnh hưởng đến cuộc sống của hàng tỷ

người. Ngoài những tác động bất lợi do BĐKH về sức khỏe, về sản xuất nông nghiệp,

về sinh thái, môi trường thì điều mà chúng ta thấy rõ nhất là thiên tai trở nên khốc liệt

hơn, khó dự báo hơn và không theo quy luật vì thế giảm thiểu tác động của BĐKH là

một điều rất cần thiết.

Dự án “ Thích ứng và giảm thiểu BĐKH ở Thừa Thiên Huế” đã mang lại hiệu

quả rất cao trong việc bảo vệ môi trường và con người. Từ việc đánh giá hiệu quả của

dự án mang lại về các mặt kinh tế-xã hội-môi trường có thể rút ra một số kết luận sau.

-Việc đầu tư các công nghệ vào trong cuộc sống và sản xuất của người dân đã

mang lại rất nhiều lợi ích cho người sử dụng, không những tiết kiệm được chi phí và

thời gian còn mang lại những hiệu quả hữu hình mà họ không có thể thấy trực tiếp.

-Việc giảm thiểu được các chất được thải ra vào môi trường như giảm nhiên

liệu chất đốt có chứa các khí CO2 và CH4 đã làm giảm được tác hại của hiệu ứng nhà

kinh, các chất độc hại được xử lý tốt bảo vệ được môi trường sống xung quanh của

người dân.

-Sự chênh lệch rõ ràng về chi phí và lợi ích mang lại chứng tỏ đây là một dự án

khả thi, mang lại hiệu quả cũng từ đó có thể là tiền đề cho các dự án khác muốn đầu tư

cho việc bảo vệ môi trường cảm thấy vững vàng hơn.

-Việc triển khai và tập huấn được người dân rất ủng hộ và qua khảo sát đã

chứng tỏ được người dân rất quan tâm đến việc làm giảm tác động của BĐKH và giảm

thiên tai khắc nghiêt.

-Các giải pháp và phương hướng đều tập trung vào vấn đề thích ứng với

BĐKH, tăng cường công tác tập huấn, tuyên truyền và có những ứng phó kịp thời khi

thiên tai xảy ra.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 54

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

2. Kiến nghị

2.1. Kiến nghị đối với chủ đầu tư

Theo như phân tích, dự án giảm thiểu biến đổi khí hậu là một dự án đầu tư rất

hiệu quả. Dự án mang lại nhiều lợi ích to về mặt kinh tế, xã hội, môi trường vì vậy

kiến nghị nhà đầu tư tạo thêm điều kiện để cho tất cả những người dân nông thôn ở

Thừa Thiên Huế có thể tiếp cận được tất cả các lợi ích của dự án mang lại.

Cần tiến hành kiểm tra thường xuyên việc vận hành và sử dụng các công nghệ

vào sinh hoạt của người dân. Thường xuyên đi thực địa để kịp thời xử lý các trở ngại,

khó khăn mà người dân mắc phải.

2.2. Các cấp chính quyền ở thị xã, huyện

Thường xuyên quan tâm thăm hỏi các hộ gia đình nghèo được dự án hổ trợ,

giúp đỡ .

Cần có sự phối hợp với các dự án hoặc động cung lĩnh vực trên địa bàn để có

thể tạo ra tác động lớn hơn đến cộng đồng nhằm làm tăng hiệu quả của dự án .

Cần có những quan sát tiếp cận và phương thức hộ trợ cho các hộ nghèo và cận

nghèo trên địa bàn dự án. Cần chú ý rằng hộ nghèo và cận nghèo hiện tại đa số là

những hộ không có tiềm lực về kinh tế và con người, cuộc sống thiếu hụt thiếu tư liệu

sản xuất.

Nên đưa ra các con số cụ thể khi muốn giúp đỡ trẻ em đặt biệt là những người

khuyết tật đưa vào các dự án có nguồn hổ trợ lớn để có thể giúp đỡ và phát triển kinh

tế xã hội của địa phương một cách toàn diện.

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 55

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.PGS.TS Nguyễn Cảnh Nam ( 2006) Lập và phân tích hiệu quả dự án đầu tư.

2.PGS.TS Nguyễn Thế Chỉnh (2008) Bài giảng môn phân tích lợi ích chi phí.

3.Tài liệu “Đào tạo tập huấn về biến đổi khí hậu” của Nhà xuất bản khoa học kỹ

thuật.

4.Tài liệu “ Ứng phó với biến đổi khí hậu” của Bộ giáo dục và đào tạo.

5.Các tài liệu về các hoạt động của dự án của CSRD như: danh sách các hộ

hưởng lợi, bảng kê chi tiết các họat động, dự toán ngân sách các công nghệ, báo cáo

kết quả hoạt động của dự án.

6. Tài liệu của Lê Thị Thủy-2009 luận văn tốt nghiệp – ĐHKTQ

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa 56

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHỤ LỤC

PHIẾU PHỎNG VẤN ĐIỀU TRA VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ÁP

DỤNG ĐỂ GIẢM THIỂU BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở THỪA THIÊN HUẾ

Xin chào anh(chị)!

Hiện nay, tôi đang tiến hành nghiên cứu về đề tài “Đánh giá dự án Thích ứng

và giảm thiểu biến đổi khí hậu tại tỉnh Thừa Thiên Huế của Trung tâm nghiên

cứu phát triển xã hội CSRD” nhằm tìm hiểu về hiệu quả và lợi ích của các công nghệ

áp dụng vào cuộc sống của người dân cộng đồng.

Sự hợp tác của anh/chị sẽ giúp cho chúng tôi có kết quả nghiên cứu tốt hơn để

có thể đề xuất được những biện pháp hiệu quả hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

A.

Thông tin cá nhân.

Họ tên:

Địa chỉ:

Tuổi:

Nghề nghiệp:

Thuộc nhóm áp dụng

Biogas

Bình đun nước nóng bằng năng lượng mặt trời

Bếp lò cải tiến

Công nghệ ủ phân vi sinh

Mã số phiếu:………

B.

Thông tin cần điều tra.

B.1. Biogas. 1.Gia đình anh( chị) sử dụng hầm Biogas với thể tích là ………m3.

2. Ngoài hỗ trợ của nhà đầu tư, gia đình anh chị đầu tư thêm bao

nhiêu………………..

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

3. Trước khi sử dụng biogas gia đình anh(chị) chi phí bao nhiêu cho?

STT Loại nhiên liệu Mức sử dụng ĐVT

000đ Gas 1

000đ Than (chất đốt) 2

4. Sau khi sử dụng Biogas gia đình anh(chị) chi phí bao nhiêu?

STT Loại nhiên liệu ĐVT Mức sử dụng

000đ Gas 1

000đ Than (chất đốt) 2

5. Hằng năm anh (chị) sẽ tu sửa gì để Biogas của gia đình hoạt động tốt? và bao nhiêu?

STT Loại chi phí Mức chi ĐVT

000đ Chi phí tu sửa, 1

bão dưỡng

000đ Chi phí phân 2

bón hóa học tăng

thêm

Các chi phí khác 000đ 3

6. Hằng năm anh chi chi bao nhiêu cho thuốc hóa học? ………….. đồng.

B.2. Bình nước nóng năng lượng mặt trời.

1. Kích cỡ máy nước nóng gia đình anh(chị) sử dụng là ………..lit.

2. Trước khi sử dụng bình nước nóng năng lượng mặt trời anh (chị) chi phí bao

nhiêu cho

STT Loại nhiên liệu ĐVT Mức sử dụng

Điện 000đ 1

Gas 000đ 2

Củi,than 000đ 3

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

3. Sau khi sử dụng bình nước nóng năng lượng mặt trời anh (chị) chi phí bao

nhiêu cho

STT Loại nhiên liệu Mức sử dụng ĐVT

1 Điện 000đ

2 Gas 000đ

3 Củi,than 000đ

4. Hằng năm anh( chị) có tu sửa hay không?

Có Không

5. Nếu có thì là những chí phi nào?

STT Chi phí ĐVT Mức chi

1 Bão dưỡng máy

nước nóng

2 Bão dưỡng thiết

bị

3 Bão dưỡng ống

nước

B.3. Bếp cải tiến nhiên liệu.

1. Bếp lò cải tiến anh( chị) cảm thấy có dễ sử dụng không?

Không Có

2. Sau khi sử dụng bếp lò cải tiến anh(chị) chi phí bao nhiêu cho

STT Loại chi ĐVT

phí

Chất đốt 000đ 1

Thời gian Giờ 2

3 Anh (chị) có tiếp tục sử dụng nữa hay không?

Có Không

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

B.4. Công nghệ ủ phân vi sinh ủ rác thải hữu cơ.

1. Sau khi tiến hành tập huấn và áp dụng vào thực tế anh( chị) mả thấy làm phân

vi sinh từ rác thải có dễ thực hiện hay không?

Có Không

2. Khi chưa sử dụng công nghệ ủ phân vi sinh gia đình anh chị chi tiêu bao nhiêu cho

STT Loại chi phí ĐVT

Thuốc trừ sâu 000đ 1

Phân hóa học 000đ 2

3. Khi sử dụng công nghệ ủ phân vi sinh vào trong nuôi trồng,gia đình anh chị

thấy có gì khác biệt.

…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………

4. Sau khi sử dụng công nghệ ủ phân vi sinh anh(chị) có chi phí những khoản

trên nữa không

Có Không

5. Nếu có thì chi phí bao nhiêu

STT Loại chi phí ĐVT

Thuốc trừ sâu 000đ 1

Phân hóa học 000đ 2

C. Thông tin cần đánh giá.

Sau khi dự án được triển khai trên địa bàn,anh(chị) đã được tập huấn và áp dụng

được thực tế vào cuộc sống và sản suất.

Theo anh(chị) có mang lại được hiệu quả làm giảm thiểu biến đổi khí hậu hay

không?

Có Không

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Anh(chị) có thấy hiệu quả khi sử dụng các công nghệ vào sản xuất.

Không hiệu Khá hiệu Rất hiệu Chỉ tiêu Hiệu quả ít quả quả quả

Hiệu quả

kinh tế

Hiệu quả môi

trường

Xin chân thành cảm ơn anh(chị) đã giúp tôi hoàn thành.

Huế, Ngày …..Tháng…..Năm

Ký tên

Người phỏng vấn

NGUYỄN THỊ KIM THOA

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHỤ LỤC 2

DỰ TOÁN VẬT TƯ LẮP ĐẶT

Địa điểm lắp đặt: Nhà trẻ Diệu Đế

Đơn Số Thành STT Tên vật tư, thiết bị Đơn giá vị lượng tiền

Máy nước nóng năng lượng Mặt trời I - Thái Dương Năng - Sơn Hà

Hệ thống bình nước nóng Hệ (Đã bao gồm công lắp đặt 500,000 9,100,000 1 1 9,100,000 thống VNĐ)

2 Bình phụ Sơn Hà Bình 1 850,000 850,000

II Hệ thống cung cấp nước

1 m 12 51,000 32 (5,4ly Sumax) 612,000

2 m 8 29,700 Ống  Ống  25 (4,2 ly Sumax) 237,600

3 Cái 1 750,000 750,000

4 Cái 1 55,000 27 đồng ĐL 55,000

5 Cái 1 90,000 Sen tắm nóng lạnh Caesar Vòi  Van 1 chiều  27 lá ĐL 90,000

6 Van 32 nhiệt Cái 1 141,000 141,000

7 Van 20 nhiệt Cái 1 93,000 93,000

8 Măng sông ren gai ngoài ϕ 25 Cái 4 40,500 162,000

9 Măng sông ren gai trong ϕ 20 Cái 1 22,800 22,800

10 Chậu 32/25 Cái 2 5,400 10,800

Cái 1 3,200 3,200

Cái 10 4,500 25 45,000

Cái 10 8,400 32 84,000

Cái 4 25,200 100,800

Cái 4 40,800 11 Chậu 25/20 12 Co  13 Co  14 Co  20 gai trong 15 Co ren gai trong  25 163,200

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Cái 1 61,200 20 gai ngoài 61,200

17 Cái 1 17,900 32 17,900

18 Cái 2 6,600 25 13,200

Cái 1 41,400 16 Co  T  T  T ren gai trong  25 41,400

Cái 10 2,000 19 20 Bách Inox  32 20,000

Cái 5 1,500 7,500

Cái 1 160,000 27 đồng WF 160,000

Cái 1 90,000 21 Bách 20 INOX 22 Vanh phao  23 Đúp  25 90,000

24 Tắc kê 4 Cái 20 300 6,000

25 Vít 4 Cái 20 300 6,000

26 Cao su non Cái 10 4,000 40,000

III Chi phí vận chuyển

6 200,000 IV Công lắp đặt hệ thống cung cấp nước Công 1,200,000

V Hệ thống giàn giá

Tổng 14,183,600

Bằng chữ: Mười bốn triệu một trăm tám mươi ba nghìn sáu trăm đồng chẵn.

Huế, ngày 25 tháng 11 năm 2013

Người lập

Đoàn Văn Thiên

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHỤ LỤC 3

DỰ TOÁN VẬT TƯ LẮP ĐẶT

Địa điểm lắp đặt: Nhà trẻ Hoa Nghiêm

Thành STT Tên vật tư, thiết bị Đơn vị Đơn giá Hoa tiền Nghiêm

Máy nước nóng năng lượng Mặt

I trời - Thái Dương Năng - Sơn

Hệ thống bình nước nóng Hệ (Đã bao gồm công lắp đặt 500,000 9,100,000 1 1 9,100,000 thống VNĐ)

2 Bình phụ Sơn Hà Bình 1 850,000 850,000

II Hệ thống cung cấp nước

1 m 35 51,000 32 (5,4ly Sumax) 1,785,000

2 m 6 29,700 25 (4,2 ly Sumax) 178,200

3 m 35 18,200 Ống  Ống  Ống  20 (3,4 ly) 637,000

4 Cái 1 750,000 750,000

5 Cái 1 55,000 Sen tắm nóng lạnh Caesar Vòi  27 đồng ĐL 55,000

6 Van 1 chiều ϕ 27 lá ĐL Cái 1 90,000 90,000

7 Van 32 nhiệt Cái 1 141,000 141,000

8 Van 20 nhiệt Cái 1 93,000 93,000

Van 34 đồng Cái 1 150,000 150,000

Cái 4 40,500 25 162,000

Cái 1 22,800 9 10 Măng sông ren gai ngoài  11 Măng sông ren gai trong  20 22,800

12 Măng sông nối 32 Cái 5 5,100 25,500

13 Măng sông nối 25 Cái 5 3,000 15,000

14 Măng sông nối 20 Cái 5 2,100 10,500

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Cái 2 5,400 15 Chậu 32/25 10,800

Cái 1 3,200 3,200

Cái 10 4,500 45,000 25

Cái 15 8,400 126,000 32

Cái 20 25,200 504,000

Cái 6 40,800 244,800 25 16 Chậu 25/20 17 Co  18 Co  19 Co  20 gai trong 20 Co ren gai trong 

Cái 2 17,900 21 35,800 32

Cái 3 6,600 22 19,800 25

Cái 1 41,400 23 41,400 25

Cái 2 26,300 52,600 20 T  T  T ren gai trong  T ren gai trong 

Cái 10 2,000 20,000 24 25 Bách Inox  32

Cái 5 1,500 7,500

Cái 1 160,000 160,000 27 đồng WF

Cái 1 90,000 90,000 26 Bách 20 INOX 27 Vanh phao  28 Đúp  25

Cái 20 300 29 Tắc kê 4 6,000

Cái 20 300 30 Vít 4 6,000

Cái 20 4,000 31 Cao su non 80,000

1 150,000 Chuyến 150,000 III Chi phí vận chuyển

6 200,000 Công 1,200,000 IV Công lắp đặt hệ thống nước

V Hệ thống giàn giá

Tổng 16,867,900

Bằng chữ: Mười sáu triệu tám trăm sáu mươi bảy nghìn chín trăm đồng chẵn.

Huế, ngày 25 tháng 11 năm 2013

Người lập

Đoàn Văn Thiên

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHỤ LỤC 4

DỰ TOÁN VẬT TƯ LẮP ĐẶT

Địa điểm lắp đặt: Ưu Đàm

Số Thành STT Tên vật tư, thiết bị Đơn vị Đơn giá lượng tiền

Máy nước nóng năng lượng

I Mặt trời - Thái Dương Năng -

Sơn Hà

Hệ thống bình nước nóng Hệ (Đã bao gồm công lắp đặt 1 9,100,000 1 9,100,000 thống 500,000 VNĐ)

Bình phụ Sơn Hà 2 Bình 850,000 1 850,000

II Hệ thống cung cấp nước

1 M 51,000 26 32 (5,4ly Sumax) 1,326,000

2 M 29,700 12 25 (4,2 ly Sumax) 356,400

3 M 18,200 1 Ống  Ống  Ống  20 (3,4 ly) 18,200

Vòi nóng lạnh 4 Cái 750,000 1 750,000

Van 32 nhiệt 5 Cái 141,000 1 141,000

Van 20 nhiệt 6 Cái 93,000 1 93,000

7 Măng sông ren gai ngoài ϕ 25 Cái 40,500 4 162,000

8 Măng sông ren gai trong ϕ 20 Cái 22,800 1 22,800

9 Măng sông nối 32 Cái 5,100 5 25,500

10 Măng sông nối 25 Cái 3,000 5 15,000

11 Chậu 32/25 Cái 5,400 1 5,400

Cái 3,200 1 3,200

Cái 4,500 12 25 54,000

Cái 8,400 12 32 100,800

Cái 1 25,200 12 Chậu 25/20 13 Co  14 Co  15 Co  20 gai trong 25,200

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

40,800 Cái 4 16 Co ren gai trong  25 163,200

17 Cái 2 6,600 25 13,200

18 Cái 1 41,400 25 41,400

Cái 1 26,300 20 T  T ren gai trong  T ren gai trong  26,300

Cái 5 2,000 19 20 Bách Inox  32 10,000

Cái 5 1,500 7,500

Cái 1 160,000 27 đồng WF 160,000

Cái 1 90,000 21 Bách 20 INOX 22 Vanh phao  23 Đúp  25 90,000

24 Tắc kê 4 Cái 20 300 6,000

25 Vít 4 Cái 20 300 6,000

26 Cao su non Cái 10 4,000 40,000

0 III Chi phí vận chuyển

6 Công 200,000 IV Công lắp đặt hệ thống nước 1,200,000

Sắt V 5

m

84,000

V Hệ thống giàn giá

Sắt tấm lót

Tấm

20,000

1 4 336,000

Tắc kê nở

Cái

1,000

2 2 40,000

Vít bắn sắt

Cái

4,000

3 20 20,000

Công thợ

Công

400,000

4 20 80,000

5 2 800,000

16,088,100 Tổng

Bằng chữ: Mười sáu triệu không trăm tám mươi tám nghìn một trăm đồng chẵn.

Huế, ngày 25 tháng 11 năm 2013

Người lập

Đoàn Văn Thiên

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHỤ LỤC 5

DỰ TOÁN VẬT TƯ LẮP ĐẶT

Dđịa điểm lắp đặt: Nhà trẻ Kim Đôi

Đơn Số Thành Đơn giá STT Tên vật tư, thiết bị vị lượng tiền

Máy nước nóng năng lượng

I Mặt trời - Thái Dương Năng -

Sơn Hà

Hệ thống bình nước nóng Hệ (Đã bao gồm công lắp đặt 1 9,100,000 1 9,100,000 thống 500,000 VNĐ)

Bình phụ Sơn Hà 2 Bình 850,000 1 850,000

II Hệ thống cung cấp nước

1 M 30 51,000 32 (5,4ly Sumax) 1,530,000

2 M 29,700 8 25 (4,2 ly Sumax) 237,600

3 M 14,000 1 Ống  Ống  Ống  27 Đạt Hòa (3,4ly) 7,000

4 Cái 750,000 1 750,000

5 Cái 55,000 1 Sen tắm nóng lạnh Caesar Vòi  27 đồng ĐL 55,000

Vòi 15 đồng ĐL 6 Cái 45,000 1 45,000

Van 1 chiều ϕ 27 lá ĐL 7 Cái 90,000 1 90,000

Van 32 nhiệt 8 Cái 141,000 1 141,000

Van 20 nhiệt Cái 93,000 1 93,000

Cái 40,500 4 25 162,000

Cái 22,800 1 9 10 Măng sông ren gai ngoài  11 Măng sông ren gai trong  20 22,800

12 Măng sông nối 32 Cái 5,100 5 25,500

13 Măng sông nối 25 Cái 3,000 5 15,000

14 Chậu 32/25 Cái 5,400 2 10,800

15 Chậu 25/20 Cái 3,200 1 3,200

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Cái 2 5,400 10,800

Cái 10 4,500 25 45,000

Cái 15 8,400 32 126,000

Cái 2 25,200 50,400

Cái 6 40,800 25 244,800

Cái 1 61,200 20 gai ngoài 61,200

Cái 2 3,500 27 Đạt Hòa PVC 7,000

23 Cái 1 17,900 32 17,900

24 Cái 2 6,600 13,200

25 Cái 1 5,000 27 Đạt Hòa 5,000

Cái 1 41,400 16 Chậu 32/20 17 Co  18 Co  19 Co  20 gai trong 20 Co ren gai trong  21 Co  22 Co  T  T  25 T nhựa  T ren gai trong  25 41,400

Cái 1 160,000 27 đồng WF 160,000

Cái 1 90,000 26 27 Vanh phao  28 Đúp  25 90,000

29 Tắc kê 4 Cái 20 300 6,000

30 Vít 4 Cái 20 300 6,000

31 Cao su non Cái 10 4,000 40,000

32 Keo dán nhựa Ống 1 5,000 5,000

200,000 III Chi phí vận chuyển 200,000

Công 6.0 200,000 IV Công lắp đặt hệ thống nước 1,200,000

V Hệ thống giàn giá

Tổng 15,467,600

Bằng chữ: Mười lăm triệu bốn trăm sáu mươi bảy nghìn sáu trăm đồng chẵn.

Huế, ngày 25 tháng 11 năm 2013

Người lập

Đoàn Văn Thiên

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHỤ LỤC 6

DỰ TOÁN VẬT TƯ LẮP ĐẶT

Địa điểm lắp đặt: Nhà trẻ Ngọc Hồ

Số Thành STT Tên vật tư, thiết bị Đơn vị Đơn giá lượng tiền

Máy nước nóng năng lượng

I Mặt trời - Thái Dương Năng -

Sơn Hà

Hệ thống bình nước nóng Hệ (Đã bao gồm công lắp đặt 1 1 9,100,000 9,100,000 thống 500,000 VNĐ)

Bình phụ Sơn Hà 2 Bình 1 850,000 850,000

II Hệ thống cung cấp nước

1 M 42 51,000 2,142,000 32 (5,4ly Sumax)

2 M 4 29,700 118,800 25 (4,2 ly Sumax)

3 M 4 18,200 20 (3,4 ly) 72,800

Ống  Ống  Ống  Sen tắm nóng lạnh Caesar 4 Cái 1 750,000 750,000

Vòi 15 đồng ĐL 5 Cái 1 45,000 45,000

Van 32 nhiệt 6 Cái 1 141,000 141,000

Van 20 nhiệt Cái 1 93,000 93,000

Cái 4 40,500 25 162,000

Cái 1 22,800 20 22,800

7 8 Măng sông ren gai ngoài  9 Măng sông ren gai trong  10 Măng sông nối 32 Cái 7 5,100 35,700

11 Măng sông nối 25 Cái 2 3,000 6,000

12 Măng sông nối 20 Cái 2 2,100 4,200

13 Chậu 32/25 Cái 2 5,400 10,800

14 Chậu 25/20 Cái 1 3,200 3,200

15 Chậu 32/20 Cái 2 5,400 10,800

Cái 3 7,500 22,500

Cái 10 4,500 25 45,000

Cái 20 8,400 16 Chậu Inox 15 17 Co  18 Co  32 168,000

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

Cái 2 25,200 50,400

Cái 3 40,800 25 122,400

Cái 3 61,200 20 gai ngoài 183,600

22 Cái 2 17,900 35,800 32

23 Cái 2 6,600 25 13,200

24 Cái 2 41,400 25 82,800

Cái 1 26,300 26,300 19 Co  20 gai trong 20 Co ren gai trong  21 Co  T  T  T ren gai trong  T ren gai trong  20

Cái 5 2,000 32 10,000

Cái 1 160,000 27 đồng WF 160,000

Cái 1 90,000 90,000 25

25 26 Bách Inox  27 Vanh phao  28 Đúp  29 Tắc kê 4 Cái 20 300 6,000

30 Vít 4 Cái 20 300 6,000

31 Cao su non Cái 10 4,000 40,000

100,000 III Chi phí vận chuyển 100,000

Công 6.5 200,000 IV Công lắp đặt hệ thống nước 1,300,000

Sắt V 5

M

84,000

V Hệ thống giàn giá

Sắt tấm lót

Tấm

20,000

1 4 336,000

Tắc kê nở

Cái

1,000

2 2 40,000

Vít bắn sắt

Cái

4,000

3 20 20,000

Công thợ

Công

400,000

4 20 80,000

5 2 800,000

17,306,100 Tổng

Bằng chữ: Mười bảy triệu ba trăm lẻ sáu nghìn một trăm đồng chẵn.

Huế, ngày 25 tháng 11 năm 2013

Người lập

Đoàn Văn Thiên

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHỤ LỤC 7

Danh sách các hộ hưởng lợi và đóng góp Biogas của các hộ

Tổng kinh phí (VND)

Loại

Stt

Tên chủ hộ

hầm

Biogas

Hộ tự đóng

NAV

góp/HH's

1

Hồ Văn Đót

Thượng Nhật

6.2

6,400,000

2,280,000

2

Trần Thị Lợi

Thượng Nhật

6.2

6,400,000

2,280,000

3

Lê Thị Chớ

Thượng Nhật

6.2

6,400,000

2,280,000

4

Trần Thị Lý

Thượng Nhật

6.2

6,400,000

2,280,000

5

Hồ Văn Vương

Thượng Nhật

6.2

6,400,000

2,280,000

6

Trần Thị Bứa

Thượng Nhật

6.2

6,400,000

2,280,000

7

Nguyễn Ngọc Nam

Thượng Nhật

6.2

6,400,000

2,280,000

8

Hồ Văn Nhĩ

Thượng Nhật

6.2

6,400,000

2,280,000

9

Trần Văn Một

Thượng Nhật

6.2

6,400,000

2,280,000

10 Hồ Văn Dương

Thượng Nhật

9.2

6,400,000

4,502,000

11 Hồ Thị Hải Hương

Thượng Nhật

9.2

6,400,000

4,502,000

12

Trần Văn Giấy

Thượng Nhật

9.2

6,400,000

4,502,000

13 Hồ Thị Bắt

Thượng Nhật

9.2

6,400,000

4,502,000

14 Nguyễn Ngọc Đoàn

Thượng Nhật

9.2

6,400,000

4,502,000

15 Hồ Văn Chương

Thượng Nhật

9.2

6,400,000

4,502,000

16

Lê Thanh Lương

Thượng Nhật

9.2

6,400,000

4,502,000

17 Nguyễn Đà

Hương Lộc

9.2

6,400,000

4,502,000

18 Nguyễn Lãm

Hương Lộc

9.2

6,400,000

4,502,000

19

Trương An

Hương Lộc

9.2

6,400,000

4,502,000

20 Nguyễn Xuyên

Hương Lộc

9.2

6,400,000

4,502,000

Tổng cộng

128,000,000

70,042,000

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHỤ LỤC 8:

CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH CỦA BIOGAS

Biogas

Lợi ích

Thuốc diệt ruồi muỗi

STT

Trước khi sử dụng Sau khi sử dụng

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

150 130 70 130 140 120 125 110 115 130

290 360 285 265 310 345 350 295 345 305

70 50 0 30 50 40 40 30 55 45

140 170 165 140 180 155 170 140 155 130

150 190 120 125 130 190 180 155 190 175

Gas Than,củi Gas Than,củi Chi phí khác Gas Than Tu sửa đường ống và công

Chi phí tu sửa Phân bón hóa học tăng thêm 220 185 190 165 210 205 190 175 195 205 194

80 80 70 100 90 80 85 80 60 85 81

220 150 250 180 210 190 185 210 190 200 198.5

200 180 205 170 150 140 185 160 140 145 167.5 361.5

7230

Tổng Cả năm Dự án

160.5 Tổng Tổng 241.5 Cả năm 2898 61930 Dự án

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHỤ LỤC 9:

CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH CỦA BÌNH NƯỚC NÓNG

Bình nước nóng

Trước khi sử dụng Sau khi sử dụng Lợi ích Chi phí tu hằng năm

STT Củi Máy Ống Bão dưỡng Điện Gas Điên Gas Củi than Điện Gas Củi than than nước nóng dẫn nước thiết bị

1 700 1100 900 500 850 600 200 250 300 100 70 50

2 1200 200 1200 1050 150 700 50 150 500 120 80 60

3 1350 150 1250 1050 100 700 50 300 550 120 70 50

4 1250 0 600 1050 0 450 0 200 150 100 60 40

5 750 0 350 700 0 280 0 50 70 100 60 50

70 180 314 108 68 50

564 Tổng 226 Tổng

Hằng năm 1130 Cả năm 3384

Dự án 16920

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHỤ LỤC 10:

CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH CỦA PHÂN VI SINH

Phân vi sinh

Lợi ích Trước khi sử dụng

Thuốc trừ sâu Phân hóa học

Stt Thuốc trừ sâu Phân hóa học 1200 400 1000 350 950 360 1200 420 1300 500 1500 650 1100 480 1400 500 900 320 1150 480 1350 550 1400 630 1200 460 1400 540 1200 480 1500 520 1350 550 1550 600 1400 530 1350 580 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 Sau khi sử dụng Thuốc trừ sâu 280 290 280 310 350 400 320 350 260 380 420 500 380 400 330 420 390 470 400 430 Phân hóa học 900 710 730 900 950 1050 880 940 600 750 860 950 800 980 900 1050 900 1100 1000 1000 300 290 220 300 350 450 220 460 300 400 490 450 400 420 300 450 450 450 400 350 tổng

120 60 80 110 150 250 160 150 60 100 130 130 80 140 150 100 160 130 130 150 127 372.5 dự án 499.5 89910

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHỤ LỤC 11:

LỢI ÍCH CỦA BẾP LÒ CẢI TIẾN

STT Chất đốt (củi) STT Chất đốt (củi)

1 14 100 90

2 15 90 100

3 16 95 100

4 17 100 90

5 18 110 90

6 19 95 90

7 20 80 100

8 21 90 90

9 22 90 100

10 23 100 90

11 24 80 90

12 25 90 80

13 90

Tổng 92.8

dự án 16704

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Ths. Nguyễn Thanh Tuấn

PHỤ LỤC 12:

TỔNG CHI PHÍ VÀ LỢI ÍCH CỦA DỰ ÁN

Năm Tổng chi phí Tổng lợi ích PVC PVB NPV BCR IRR

515,652.41

Thu nhập -572575 177104 177104 177104 177104 177104 177104 177104 177104 177104 177104 51,368.58 623,943.58 1,139,595.99 1.826440769 28% 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 572575 8360 8360 8360 8360 8360 8360 8360 8360 8360 8360 0 185464 185464 185464 185464 185464 185464 185464 185464 185464 185464

1,302,621.53 671,329.39 2.063421102 r= 7% 28%

58,717.14 631,292.14

930,800.90 316,269.00 1.51465025 r= 15% 28%

41,956.91 614,531.91

SVTH: Nguyễn Thị Kim Thoa

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM

Kính gửi: Trường Đại Học Kinh Tế - Huế

Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và Phát triển

Tôi tên là: Nguyễn Thị Kim Thoa

Sinh viên lớp: K44A - KHĐT

Trong thời gian thực tập tại Trung tâm Nghiên cứu Phát triển xã hội.

Tôi nhận thấy:

Ưu điểm:

- Bản thân đã tuân thủ nghiêm túc những quy định do nhà trường đặt ra đối với

sinh viên thực tập cuối khóa cũng như các nội quy tại đơn vị thực tập.

- Đảm bảo đúng tiến độ thực hiện khóa luận tốt nghiệp mà Nhà trường và giáo

viên hướng dẫn đã đề ra.

- Chủ động tìm kiếm tài liệu, thông tin phục vụ cho quá trình thực tập cũng như

việc hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

- Tích lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm hữu ích về mặt thực tiễn tại địa bàn

thực tập nhằm nâng cao hiểu biết.

Tuy nhiên, do thời gian thực tập ngắn, kiến thức thực tế cũng như nhận thức của

bản thân còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực

tập cũng như tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp.

Trên đây là bản tự kiểm điểm của tôi trong thời gain thực tập tại cơ quan vừa

qua, tôi xin hứa sẽ phát huy tối đa những ưu điểm và hạn chế những khuyết điểm của

bản thân.

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Huế, ngày …. tháng….năm….

Người tự kiểm điểm

Nguyễn Thị Kim Thoa