BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN THƢƠNG TÍN CN
CỦ CHI – TP.HCM
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Trần Thị Trang
Sinh viên thực hiện
: Mai Thị Ngọc Hà
MSSV
: 1054010194
Lớp
: 10DQTC03
TP. Hồ Chí Minh, 2014
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÕN THƢƠNG TÍN CN
CỦ CHI – TP.HCM
Ngành:
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn : Ths. Trần Thị Trang
Sinh viên thực hiện
: Mai Thị Ngọc Hà
MSSV
: 1054010194
Lớp
: 10DQTC03
TP. Hồ Chí Minh, 2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện và không sao
chép công trình nghiên cứu của người khác dưới mọi hình thức để làm bài của
riêng mình. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong đề tài là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính xác thực và tính nguyên
bản của đề tài.
Sinh viên thực tập: Mai Thị Ngọc Hà
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này tôi chân thành cám ơn sự hướng dẫn tận tình
của ThS. Trần Thị Trang – giảng viên trường Đại học Công Nghệ Tp. HCM. Tôi
cũng xin ngỏ lời cảm ơn đến toàn thể quý chú bác, anh chị làm việc tại Ngân hàng
TMCP Sacombank Chi nhánh Củ Chi đã tạo điều kiện tốt về thời gian, giúp đỡ
cung cấp những tư liệu thực tế quí báu giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô giáo giảng dạy khoa
Quản trị kinh doanh – chuyên ngành Quản trị Tài chính Ngân hàng - thuộc trường
Đại học Công Nghệ Tp. HCM đã đào tạo và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại
trường. Cảm ơn ba mẹ thân yêu đã lo lắng, động viên và là hậu phương vững chắc
giúp con hoàn thành tốt đề tài tốt nghiệp này.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận và thực tiễn, cũng như tài liệu và thời
gian nghiên cứu thực hiện đề tài, nhiều vấn đề có thể tôi còn bỏ sót hoặc chưa
phân tích sâu nhưng tôi rất mong có thể quay lại nghiên cứu trong thời gian gần
đây. Tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô, bạn bè cũng như
những người có đam mê trong lĩnh vực Ngân hàng.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!
Sinh viên thực hiện
Mai Thị Ngọc Hà
iv
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
v
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
TP. HCM, ngày tháng năm 2014
Ký tên
vi
MỤC LỤC
Trang Lời mở đầu ........................................................................................................... 1 Phần nội dung ...................................................................................................... 3 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .............................................. 3 1.1 Lý luận chung về vốn ..................................................................................... 3 1.1.1 Khái niệm về vốn .......................................................................................... 3 1.1.2 Vai trò của vốn đối với nền kinh tế.............................................................. 4 1.2 Vốn của các NHTM ....................................................................................... 4 1.2.1 Khái niệm ..................................................................................................... 4 1.2.2 Cơ cấu vốn của NHTM ................................................................................ 4 1.2.2.1 Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng .............................................................. 4 1.2.2.2 Nguồn vốn huy động .................................................................................. 5 1.3 Hoạt động huy động vốn của các NHTMCP ................................................ 7 1.3.1 Khái niệm ..................................................................................................... 7 1.3.2 Các hình thức huy động vốn ....................................................................... 7 1.3.3 Vai trò của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM .......... 7 1.3.3.1 Đối với các cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế .......................................... 8 1.3.3.2 Đối với nền kinh tế ..................................................................................... 8 1.3.3.3 Đối với bản thân NHTM và hệ thống Ngân hàng ....................................... 8 1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn ................................ 8 1.3.4.1 Nhân tố chủ quan ....................................................................................... 8 1.3.4.2 Nhân tố khách quan ................................................................................. 10 1.3.5 Các rủi ro trong việc huy động vốn tiền gửi .............................................. 11 1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn ......................... 12 1.3.6.1 Quy mô vốn huy động .............................................................................. 12 1.3.6.2 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi .................................................... 12 1.3.6.3 Cơ cấu tiền gửi ........................................................................................ 13 1.3.6.4 Cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay ............................ 13 TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................... 14 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTMCP SÀI GÕN THƢƠNG TÍN (SACOMBANK) – CHI NHÁNH CỦ CHI ...................................................... 16 2.1 Giới thiệu khái quát về NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi ...... 16 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................... 16 2.1.2 Sơ đồ tổ chức .............................................................................................. 17 2.1.3 Một số hoạt động huy động vốn của NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi ................................................................................................................. 19 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2011 – 2013 .................................................................................. 19 2.2 Thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2011 – 2013 .................... 21 2.2.1 Quy trình huy động vốn ............................................................................. 21
vii
2.2.2 Lãi suất huy động vốn ................................................................................ 23 2.2.4 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi .................................................... 29 2.2.5 Cơ cấu tiền gửi ........................................................................................... 31 2.2.5.1 Cơ cấu vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền giai đoạn 2011-2013 . 31 2.2.5.2 Cơ cấu vốn huy động phân theo loại tiền tệ giai đoạn 2011-2013 ........... 31 2.2.6 Cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay ............................. 37 2.2.7 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2011 – 2013 ............ 38 2.2.7.1 Ưu điểm ................................................................................................... 38 2.2.7.2 Hạn chế .................................................................................................... 39 2.2.7.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................. 40 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÕN THƢƠNG TÍN – CN CỦ CHI ..................................................................................................................... 44 3.1 Định hƣớng phát triển của NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi trong thời gian tới .............................................................................................. 44 3.2 Giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Củ Chi ............................................ 45 3.2.1 Các giải pháp thúc đẩy tăng trưởng nguồn vốn huy động KH cá nhân ... 45 3.2.1.1 Giải pháp về lãi suất ................................................................................ 45 3.2.1.2 Giải pháp đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và dịch vụ ............... 48 3.2.2 Giải pháp nâng cao trình độ CBNV và cải tiến phong cách phục vụ ....... 51 3.2.3 Giải pháp nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị ............... 55 3.3 Một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng hiệu quả hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Sacombank Chi nhánh Củ Chi ........................... 56 3.3.1 Kiến nghị với NHNN ................................................................................. 56 3.3.2 Kiến nghị với NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Củ Chi ....... 57 3.3.2.1 Đẩy mạnh hoạt động Marketing .............................................................. 57 3.3.2.2 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi ....................................... 57 TÓM TẮT CHƢƠNG 3 .................................................................................... 58 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 60
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Thương mại cổ phần TMCP
Ngân hàng Nhà nước NHNN
Ngân hàng Thương mại cổ phần NHTMCP
Ngân hàng NH
Chi nhánh CN
Khách hàng KH
Tổ chức tín dụng TCTD
Chuyên viên tư vấn CVTV
Chuyên viên khách hàng CVKH
Giao dịch viên GDV
Sản phẩm dịch vụ SPDV
Chăm sóc khách hàng CSKH
Tài sản cố định TSCĐ
Tài sản TS
Lợi nhuận LN
Lợi nhuận trước thuế LNTT
Thu nhập Doanh nghiệp TNDN
Việt Nam đồng VND
Đô la Mỹ USD
Đơn vị tiền tệ của Liên minh châu Âu (ơ rô) EUR
Đô la Úc AUD
Tiết kiệm không kỳ hạn TK KKH
Tiền gửi thanh toán TGTT
Tài khoản ký quỹ TK KQ
Ban kiểm soát BKS
Hội đồng quản trị HĐQT
DANH SÁCH CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT SỐ HIỆU TÊN TRANG
Mô hình tổ chức của NH Sacombank Chi nhánh Củ Chi 17 1 Sơ đồ 2.1
Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Sacombank – 20 2 Bảng 2.1 CN Củ Chi
Quy trình huy động vốn tại NH Sacombank CN Củ Chi giai 21 3 Sơ đồ 2.2 đoạn 2011 - 2013
Lãi suất tiền gửi/Tiết kiệm có kỳ hạn thông thường, tiền gửi 23 4 Bảng 2.2 đa năng
Lãi suất tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không kỳ hạn, tài 25 5 Bảng 2.3 khoản ký quỹ
Lãi suất sản phẩm tài khoản tuần năng động 25 6 Bảng 2.4
Lãi suất sản phẩm trung hạn đắc lợi 27 7 Bảng 2.5
Lãi suất sản phẩm tiết kiệm Phù Đổng 26 8 Bảng 2.6
Tỷ trọng vốn huy động qua tiền gửi của Sacombank CN Củ 27 9 Bảng 2.7 Chi so với toàn hệ thống Sacombank giai đoạn 2011 - 2013
Tỷ trọng vốn huy động qua tiền gửi của Sacombank CN Củ 27 10 Biểu đồ 2.1 Chi so với toàn hệ thống Sacombank giai đoạn 2011 - 2013
Tổng nguồn vốn huy động qua tiền gửi tại Sacombank CN 29 11 Bảng 2.8 Củ Chi giai đoạn 2011 - 2013
Tình hình huy động vốn tiền gửi tại Sacombank CN Củ Chi 30 12 Biểu đồ 2.2 giai đoạn 2011 - 2013
Lượng vốn huy động phân theo thời hạn gửi tiền tại 31 13 Bảng 2.9 NHTMCP Sacombank CN Củ Chi giai đoạn 2011-2013
Tỷ trọng huy động vốn của Sacombank CN Củ Chi giữa tiền 32 14 Biểu đồ 2.3 gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn giai đoạn 2011 - 2013
Cơ cấu tiền gửi huy động phân theo loại tiền tại Sacombank 34 15 Bảng 2.10 CN Củ Chi giai đoạn 2011 - 2013
Tỷ trọng huy động vốn phân theo loại tiền tại Sacombank 35 16 Biểu đồ 2.4 CN Củ Chi giai đoạn 2011 - 2013
Tình hình sử dụng vốn của NH Sacombank CN Củ Chi giai 37 17 Bảng 2.11 đoạn 2011 - 2013
Mong muốn của khách hàng đối với đội ngũ nhân viên 52 18 Bảng 3.1
1
LỜI MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài
Hiện nay, nền kinh tế giới sau khủng hoảng vẫn đang trên bước đường phục hồi và
phát triển. Muốn phát triển kinh tế thì không thể phủ nhận tầm quan trọng của việc
huy động vốn. Tích tụ và tập trung vốn là một trong những yếu tố quan trọng nhất
góp phần tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia trên thế giới hiện nay.
Việt Nam cũng không ngoại lệ, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế trong tương lai
phải phụ thuộc nhiều vào lượng vốn đầu tư. Vốn đầu tư dồi dào mới có thể là nền
tảng để xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư máy móc, trang thiết bị kỹ thuật cao, đổi
mới công nghệ,…Trong những năm gần đây, nước ta rất cần những nguồn lực từ
vốn để có thể vươn mình cao xa ra quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế khu vực và
quốc tế diễn ra hết sức sôi động, điều này đồng nghĩa với sự cạnh tranh sẽ diễn ra
ngày càng gay gắt, khốc liệt. Trước tình hình đó, các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và các Ngân hàng Việt Nam nói riêng cần phải tập trung mọi nguồn lực, đặc
biệt là vốn để tăng cường sức mạnh cạnh tranh với các thế lực bên ngoài.
Việc khai thông nguồn vốn của tổ chức kinh tế và huy động vốn của các Ngân
hàng thương mại là vấn đề cấp thiết hiện nay. Các Ngân hàng phải chú trọng hơn
nữa vấn đề huy động vốn, không chỉ quan tâm đến nguồn huy động mà còn phải
xét đến huy động như thế nào cho hiệu quả đạt được là cao nhất, đáp ứng tốt nhất
nhu cầu sử dụng vốn của các Ngân hàng và trả chi phí thấp nhất.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc huy động vốn của các Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam và cũng vì muốn tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề huy động vốn
qua tiền gửi – một trong những nguồn huy động tốt nhất nên tôi quyết định chọn
đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi
nhánh Củ Chi” làm chuyên đề nghiên cứu của mình.
2
Mục tiêu nghiên cứu
Chuyên đề đi sâu vào phân tích và đánh giá nguồn huy động vốn tiền gửi dựa trên
thực tiễn tại Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Củ Chi. Qua đó, tìm hiểu những
biện pháp nâng cao chất lượng của hoạt động huy động vốn tiền gửi cho NH
Sacombank Chi nhánh Củ Chi.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề tập trung nghiên cứu về hoạt động huy động vốn qua tiền gửi khách
hàng cá nhân tại NH Sacombank Chi nhánh Củ Chi trong giai đoạn 2011-2013.
Nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi tại NH Sacombank Chi nhánh Củ Chi.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập tài liệu trực tiếp từ ngân hàng, phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh
cũng như tham khảo từ các website, sách báo để làm rõ những vấn đề cần giải
quyết trong chuyên đề.
Kết cấu khóa luận
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hoạt động huy động vốn của các ngân hàng
thương mại.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - Chi nhánh Củ Chi.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – Chi nhánh Củ Chi.
3
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Lý luận chung về vốn
1.1.1 Khái niệm về vốn
Vốn được hiểu là các của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy lại, nó có thể
tồn tại dưới dạng vật chất hữu hình hoặc vốn tài chính. Vốn là toàn bộ những yếu
tố cần thiết để hình thành quy trình sản xuất kinh doanh.
Theo nghĩa hẹp: Vốn là tiềm lực về tài chính mà mỗi cá nhân, tổ chức kinh tế tạo
lập được nhằm đầu tư và thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Theo nghĩa rộng: Vốn là toàn bộ các nguồn lực về tài chính, chất xám, nguồn nhân
lực và bao gồm cả mối quan hệ mà một cá nhân hoặc tổ chức kinh tế tạo lập được.
Những biểu hiện dễ thấy của vốn là ở dạng vật chất (như công cụ, phương tiện sản
xuất, nhà xưởng,...). Việc thừa nhận những tài sản vật chất này để quy đổi thành
vốn rất quan trọng. “Ở các nước đang phát triển người dân nghèo sở hữu khoảng 9
nghìn tỷ USD tài sản một cách không chính thức, chủ yếu dưới dạng nhà cửa. Con
số này vượt xa tất cả các khoản viện trợ quốc tế cho các nước đang phát triển.
Nhưng điều quan trọng là các tài sản này của họ không được công nhận ở đâu cả,
và họ không thể sử dụng chúng để vay mượn”. De Soto lập luận rằng:”Cải cách hệ
thống luật pháp sẽ giải phóng “nguồn vốn chết” đó, biến chúng thành động cơ
tăng trưởng, như vốn ở các nước giàu có”. (Theo “sự bí ẩn của vốn” 2001 – tác
giả: Hernando de Soto – biên dịch: Phạm Quang Diệu).
Và từ thập niên 1960, các nhà kinh tế học bắt đầu chú ý đến những dạng phi vật
chất của vốn (như vốn hiểu biết, tài sản trí tuệ, vốn xã hội, vốn cá nhân...).
Các quốc gia phát triển trên thế giới đã khẳng định một bài học rằng: tập trung và
tích tụ nguồn vốn, đặc biệt là vốn trong nước có một vai trò đặc biệt lớn lao trong
sự nghiệp hiện đại hóa đất nước.
Công nghiệp hóa hiện đại hóa của nước ta hiện nay đòi hỏi phải có nhiều vốn,
trong đó nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, vốn ngoài nước đóng vai
trò chủ đạo. Vốn trong nước bao gồm các tài nguyên thiên nhiên, các tài sản được
4
tích lũy qua nhiều thế hệ, vị trí địa lý... Việc tích lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế
được thực hiện trên cơ sở hiệu quả sản xuất, nguồn của nó là lao động thặng dư
của người lao động thuộc mọi thành phần kinh tế. Tăng năng suất lao động xã hội
là con đường cơ bản để giải quyết vấn đề tích lũy vốn trong nước.
1.1.2 Vai trò của vốn đối với nền kinh tế
Vốn có vai trò quyết định trong việc tạo ra mọi của cải vật chất và phát triển xã
hội, làm cho đời sống của nhân dân được nâng cao. Chính vì vậy, vốn là vô cùng
quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, ứng dụngcác tiến bộ khoa học kỹ
thuật, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao nguồn lực về con người.
Từ đó, vốn tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế của đất nước, thay đổi nền
kinh tế đi theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, làm cho nền kinh tế phát
triển và tăng trưởng. Muốn nâng cao chất lượng dân trí, đào tạo giáo dục tốt cũng
cần phải có vốn để đầu tư, cũng như thúc đẩy khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện
đại, xây dựng cơ sở hạ tầng... Chính vì vậy, chúng ta có thể rút ra được kết luận:
việc tích tụ và tập trung nguồn vốn cho nền kinh tế và trong Ngân hàng là điều
kiện cần nhất cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, việc này
diễn ra nhanh hay chậm là do nguồn lực về vốn quyết định.
1.2 Vốn của các NHTM
1.2.1 Khái niệm
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng để đầu tư, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác. Nó chi phối
toàn bộ hoạt động của NHTM và quyết định sự tồn tại, phát triển của Ngân hàng.
1.2.2 Cơ cấu vốn của NHTM
1.2.2.1 Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng
Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục tạo
nên nguồn vốn (thường chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhưng nó có vai trò
cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng.
- Vốn điều lệ: Là mức vốn được hình thành khi Ngân hàng được thành lập. Vốn
điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định.
5
- Các quỹ .
Quỹ dự trữ: Nhằm để bổ sung vốn điều lệ.
Quỹ dự phòng rủi ro: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ…
Quỹ phúc lợi, khen thưởng.
- Lợi nhuận chưa chia.
- Thặng dư cổ phần.
1.2.2.2 Nguồn vốn huy động
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học và các Ngân hàng, trong tổng nguồn vốn
của NH, ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu thì tất cả các nguồn vốn còn lại được
coi là nguồn vốn huy động. Như vậy nguồn vốn huy động của các NHTM chiếm
tỷ trọng hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì vậy các hoạt động sử dụng vốn của
Ngân hàng tồn tại và phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này.
Tiền gửi (ký thác)
Ký thác (hay còn gọi là tiền gửi) là tiền mà NH nhận được của KH, bất luận dưới
danh từ nào, dù phải trả lãi hay không trả lãi, với quyền sử dụng tiền đó cho hoạt
động kinh doanh của ngân hàng với cam kết thực hiện việc hoàn trả vào thời điểm
mà người gửi yêu cầu. Ngày nay người gửi có nhiều hình thức ký thác và có thể
làm cho tài sản bằng tiền sản sinh ra lãi theo các dự đoán của mình.
Phát hành chứng từ
Đặc điểm của nguồn vốn này là lãi suất rất cao và tính ổn định cũng khá cao,
không được rút trước hạn với bất kỳ lý do nào, muốn rút vốn chỉ có thể bán lại nó
trên thị trường thông qua nghiệp vụ chiết khấu. Do vậy, nguồn vốn này chủ yếu là
dùng vào đầu tư trung và dài hạn.
Đi vay
- Vay của NHTW.
Khi các NHTM có nhu cầu cấp bách về vốn thì người cứu giúp sẽ là Ngân hàng
Trung Ương. Hình thức vay chủ yếu là tái chiết khấu - tái cấp vốn. Các NHTM sẽ
6
mang các trái phiếu mà mình đã chiết khấu lên NHTW để tái chiết khấu.Thông
thường NHTW chỉ cho tái chiết khấu những trái phiếu có chất lượng, thời hạn
ngắn và phù hợp với mục tiêu của Nhà nước trong từng thời kì.
- Vay từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác.
Đây là khoản vay mượn lẫn nhau giữa ngân hàng với ngân hàng hay giữa ngân
hàng với các Tổ chức tín dụng với nhau. Hình thức vay này rất đơn giản , ngân
hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân
hàng đại lý. Các khoản vay có thể không cần thế chấp hoặc thế chấp bằng các
chứng khoán của kho bạc. Các khoản vay này thông thường có thời hạn ngắn chủ
yếu chỉ để giải quyết nhu cầu tức thời.
- Vay trên thị trường vốn.
Các ngân hàng có thể phát hành nợ (kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường
vốn để huy động vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu cho vay trung dài
hạn và các nhu cầu đầu tư khác. Những NH lớn có uy tín hoặc trả lãi cao sẽ có khả
năng vay được nhiều hơn các ngân hàng nhỏ. Các ngân hàng nhỏ thường vay gián
tiếp thông qua các ngân hàng đại lý hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng đầu tư.
Khả năng vay mượn này phụ thuộc nhiều vào trình độ phát triểncủa thị trường tài
chính, các hình thức phát hành, chuyển đổi, thời hạn của công cụ nợ…
Vốn khác.
- Nguồn ủy thác.
NHTM thực hiện các dịch vụ ủy thác, qua đó làm tăng nguồn vốn của ngân hàng
như: ủy thác đầu tư, ủy thác cho vay, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân,thu hộ…
- Nguồn trong thanh toán.
Các khoản thanh toán không dùng tiền mặt như : L/C, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu
hay NH có đầu mối trong đồng tài trợ cũng giúp NH tăng nguồn vốn của mình.
- Nguồn khác.
Gồm các khoản phải nộp, phải trả như : thuế chưa nộp, lương chưa trả…
7
1.3 Hoạt động huy động vốn của các NHTMCP
1.3.1 Khái niệm
Vốn của các NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như: vốn tự có
(vốn chủ sở hữu), vốn huy động và các loại vốn khác. Cũng tương tự mọi hoạt
động kinh tế khác, NH muốn hoạt động được trước tiên phải có vốn. Nhưng NH là
một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, chuyên kinh doanh tiền tệ. Do đó nhu cầu về
vốn của NHTM là rất lớn và việc huy động vốn là vấn đề quan trọng hàng đầu,
quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh.
1.3.2 Các hình thức huy động vốn
Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn
Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm dưới 2 hình thức: có kỳ hạn và không kỳ hạn.
Trong đó, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: có nhiều hình thức.
- Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi cuối kỳ.
- Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng tháng.
- Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng quý.
- Tiền gửi tiết kiệm nhận lãi trả trước.
Phát hành giấy tờ có giá
- Chứng chỉ tiền gửi (CDs)
- Trái phiếu
- Kỳ phiếu
Huy động vốn qua các khoản đi vay
- Vay NHTW - Vay các tổ chức tín dụng khác
1.3.3 Vai trò của huy động vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Việc huy động vốn của NHTM có một ý nghĩa rất lớn đối với các cá nhân, dân cư,
tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế và đối với bản thân NH.
8
1.3.3.1 Đối với các cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế
Đáp ứng được nhu cầu bảo quản an toàn tài sản, tích luỹ những món tiền nhỏ lẻ
thành một món tiền lớn thoả mãn một số nhu cầu sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,
việc gửi tiền vào NH sẽ được hưởng một khoản lợi tức.
1.3.3.2 Đối với nền kinh tế
Việc huy động vốn sẽ tích tụ, tập trung vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ, nhàn rỗi từ dân
cư, tổ chức kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy quá
trình luân chuyển vốn nhanh chóng. Ngoài ra việc huy động vốn sẽ kiểm soát được
khối lượng tiền gửi vào NH góp phần ổn định tiền tệ.
1.3.3.3 Đối với bản thân NHTM và hệ thống Ngân hàng
Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn
của NHTM. Nguồn vốn huy động này chủ yếu được sử dụng để cho vay mà hoạt
động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho NH. Điều đó chứng tỏ, nguồn vốn
huy động có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng NHTM, đồng thời, nếu
quy mô của nguồn vốn huy động của NHTM lớn, sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt
động kinh doanh của NH, tăng khả năng cạnh tranh cho NH.
Vì vậy, tăng cường huy động vốn có một ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển
của các NH hiện nay.
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
1.3.4.1 Nhân tố chủ quan
Lãi suất
Đối với những khách hàng gửi tiền nhằm mục đích hưởng lãi suất thì đây luôn là
mối quan tâm lớn nhất của họ. Nếu khách hàng cảm thấy hài lòng với mức lãi suất
NH công bố, họ sẽ lựa chon việc gửi tiền vào Ngân hàng như một kênh đầu tư hợp
lý. Ngược lại, nếu lãi suất thấp, họ sẽ dùng khoản tiền đó vào mục đích khác, gửi
tiền vào NH khác có mức lãi suất huy động cao hơn hoặc đầu tư vào một lĩnh vực
nào đó mà họ nghĩ có lời hơn. Do đó, Ngân hàng phải xây dựng chính sách lãi suất
hợp lý mang tính cạnh tranh, vừa đảm bảo huy động được nguồn vốn cần thiết,
vừa đảm bảo kinh doanh có lời.
9
Chất lƣợng, tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm dịch vụ
Chất lượng sản phẩm mang tính vô hình, được đánh giá thông qua rất nhiều tiêu
chí như: tính hợp lí, hiệu quả, mức đáp ứng nhu cầu KH cùng với những lợi thế về
phía NH. Tiện ích là những lợi ích và sự thuận tiện khi sử dụng các sản phẩm dịch
vụ NH. Chất lượng sản phẩm dịch vụ càng cao, càng gia tăng mức độ hài lòng của
KH. Từ đó, NH sẽ thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn tiền gửi cũng như thu
hút được nhiều lợi nhuận từ sản phẩm dịch vụ khác. Bên cạnh đó, các tiện ích đi
kèm cũng làm tăng tính hấp dẫn của sản phẩm dịch vụ đối với KH, nâng cao tính
cạnh tranh của NH so với các NH khác.
Thời gian giao dịch
Thời gian giao dịch của NH càng nhiều, số lượng KH đến giao dịch càng đông và
nhờ đó, khối lượng nguồn vốn tiền gửi NH huy động được càng lớn.
Chính sách khách hàng
Chính sách khách hàng bao gồm các chương trình và giải pháp được ngân hàng
xây dựng và áp dụng nhằm khuyến khích, thu hút KH sử dụng các sản phẩm dịch
vụ của NH. Các chương trình này có thể là những chương trình khuyến mãi, tặng
quà, quay số trúng thưởng hoặc cung cấp cho KH những tiện ích hấp dẫn,…
Nếu NH áp dụng chính sách tốt và hiệu quả đối với KH, NH sẽ thu hút được một
lượng KH lớn đến giao dịch, sử dụng các sản phẩm dịch vụ và gửi tiền tại NH.
Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính là một trong những thế mạnh của NH trong hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Một NH có năng lực tài
chính tốt sẽ có nguồn lực để phát triển hoạt động kinh doanh, tạo được sự tin
tưởng từ KH và nhà đầu tư. Ngược lại, tình hình tài chính của một NH có vấn đề
sẽ gây khó khăn cho phát triển hoạt động kinh doanh cũng như gây mất lòng tin
đối với nhà đầu tư và khách hàng.
Uy tín của một NH là một khái niệm mang tính định tính và không cố định, được
đánh giá thông qua quá trình hoạt động lâu dài của NH cùng với những thành quả
10
mà NH đạt được. Uy tín của NH không phải là yếu tố vững bền, rất cần sự nỗ lực
không ngừng để giữ gìn và phát huy. Một NH có uy tín tốt sẽ có nhiều thuận lợi
trong việc đặt mối quan hệ bền vững và thu hút vốn từ KH.
Cơ sở vật chất và mạng lƣới hoạt động
Việc phân bổ mạng lưới hoạt động là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến
công tác huy động vốn của NH. Nếu NH chưa có mạng lưới hoạt động rộng khắp,
chưa mở CN hoặc phòng giao dịch ở những địa bàn vốn đã tồn tại hoạt động của
các NH khác, NH sẽ bị giảm tính cạnh tranh đối với công tác huy động vốn ở các
địa bàn này. Cơ sở vật chất cũng góp phần tạo dựng hình ảnh của NH trong mắt
KH. Một NH có cơ sở vật chất hiện đại sẽ giúp KH yên tâm hơn khi đi gửi tiền.
Đội ngũ nhân sự của Ngân hàng
Con người là nguồn lực quan trọng mà bất cứ doanh nghiệp hay tổ chức nào cũng
quan tâm. Một đội ngũ nhân sự giỏi sẽ giúp NH vận hành tốt hệ thống của mình,
nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tốt nhất. Đối với công tác huy động vốn tiền
gửi, một đội ngũ nhân viên giao dịch vững về nghiệp vụ, thao tác thành thạo, thái
độ niềm nở, ân cần sẽ tạo ấn tượng và cảm giác tốt nhất, thu hút ngày càng nhiều
KH giao dịch cũng như gửi tiền tại Ngân hàng.
1.3.4.2 Nhân tố khách quan.
Năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của ngƣời dân
Thu nhập và năng lực tài chính của KH càng cao, họ càng có nhiều điều kiện và
nhu cầu gửi tiền vào NH. Khi thu nhập tăng lên, khả năng tích lũy của KH cũng sẽ
vì thế mà tăng theo.
Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân là yếu tố gây cản trở việc họ sử dụng
các dịch vụ của NH cũng như việc gửi tiền vào NH.Tuyên truyền để thay đổi thói
quen sử dụng tiền mặt của KH là việc NH nên quan tâm.
Tính cạnh tranh của ngân hàng
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế thế giới như hiện nay,
các Ngân hàng cạnh tranh không chỉ với các định chế tài chính trong nước mà còn
11
phải cạnh tranh với các định chế tài chính nước ngoài về mọi mặt như: năng lực tài
chính, công nghệ ngân hàng, nguồn nhân lực,… Nếu Ngân hàng không có ưu thế
cạnh tranh thì sẽ khó thành công trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt
động huy động vốn nói riêng.
Chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nƣớc
Chính sách tiền tệ tác động đến công tác huy động vốn tiền gửi của các NHTM
thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ như lãi suất, dự trữ bắt buộc,…
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là công cụ của chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu điều tiết,
tăng giảm lượng tiền cung ứng cho lưu thông, đồng thời có tác dụng đảm bảo khả
năng thanh toán nhất định cho tổ chức tín dụng. Trong cùng một thời kỳ cụ thể, tỷ
lệ dự trữ bắt buộc được phân định ở mức độ cao thấp khác nhau tùy thuộc vào loại
kỳ hạn của tiền gửi. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao đối với loại hình tiền gửi, Ngân
hàng Nhà nước sẽ không khuyến khích ngân hàng thương mại mở rộng huy động
loại tiền gửi này vì chi phí huy động cao.
Nếu quy định của ngân hàng về lãi suất hợp lý, phù hợp với diễn biến thị trường sẽ
góp phần ổn định thị trường, tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn và cho vay
của ngân hàng cạnh tranh một cách lành mạnh.
1.3.5 Các rủi ro trong việc huy động vốn tiền gửi
Việc huy động vốn tiền gửi từ KH cũng chứa đựng không ít rủi ro. Với mục tiêu
đem lại lợi nhuận cao nhất với một mức rủi ro có thể chấp nhận được, nhà quản trị
Ngân hàng sẽ phải xem xét các rủi ro và chi phí của các nguồn vốn. Sau đây là
một số rủi ro dễ gặp trong quá trình huy động.
Rủi ro thanh khoản
Nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản liên quan đến việc rút tiền gửi ở NH và rủi ro
thanh khoản xảy ra khi người gửi tiền muốn rút tiền gửi của họ. Rủi ro này biến
động tùy vào từng loại tiền gửi cũng như khi các điều kiện kinh tế thay đổi.
Tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn là nguồn vốn tương đối ổn định. Vì thế, áp
lực thanh khoản dồn vào sự biến động về số dư tiền gửi không kỳ hạn.
12
Rủi ro lãi suất huy động vốn
Lãi suất huy động vốn qua từng thời kỳ có biến động và cũng phụ thuộc không ít
vào chính sách lãi suất của Ngân hàng Nhà nước. Rủi ro lãi suất phụ thuộc rất
nhiều vào độ nhạy cảm lãi suất của các tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn huy
động. Do đó các nhà quản lý phải có sự so sánh giữa độ nhạy cảm lãi suất theo
thời gian của nguồn vốn huy động với độ nhạy cảm lãi suất theo thời gian của các
tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn này.
Tác động qua lại với rủi ro tín dụng
Nếu lãi suất huy động vốn cao thì NH sẽ chấp nhận rủi ro tín dụng cao hơn để tăng
lãi suất cho vay nhằm duy trì mức lợi nhuận cao. Một khi rủi ro tín dụng cao sẽ
làm cho việc thanh toán tiền đúng hạn cho KH cũng tiềm ẩn rủi ro.
1.3.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn
1.3.6.1 Quy mô vốn huy động
Việc ước lượng quy mô nguồn vốn tiền gửi giúp NH chủ động và có cơ sở để ra
các quyết định về quy mô cho vay, đầu tư, góp phần tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu
quả kinh doanh củaNH. Quy mô nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng trong một thời
kỳ có thể được ước lượng theo phương pháp sau:
Quy mô tiền gửi ƣớc tính = (Tổng thu nhập dân cư – tiêu dùng ước tính – đầu tư
ước tính – rủi ro tổn thất ước tính) x Tỷ lệ tiết kiệm tại NH ước tính x Thị phần
của NH ước tính
Các chỉ tiêu trong công thức trên đều là số liệu theo thời kỳ. Từ công thức trên cho
thấy, để gia tăng quy mô nguồn vốn tiền gửi, giải pháp từ phía NH là cần phải tăng
thị phần ước tính của mình thông qua phát triền thương hiệu, nâng cao uy tín và
sức cạnh tranh với các ngân hàng và các định chế tài chính khác.
1.3.6.2 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi
Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn năm N = (Quy mô nguồn vốn năm N – Quy
mô nguồn vốn năm N-1) / (Quy mô nguồn vốn tiền gửi năm N-1) x 100%
13
1.3.6.3 Cơ cấu tiền gửi Cơ cấu tiền gửi là tỷ trọng mỗi loại tiền gửi trên tổng nguồn vốn tiền gửi huy
động. Việc xác định cơ cấu tiền gửi phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Ngân hàng định
hướng đầu tư hoặc cho vay vào lĩnh vực nào, với quy mô tương ứng bao nhiêu thì
sẽ có kế hoạch xây dựng cơ cấu nguồn vốn tiền gửi tương ứng. Ngoài ra, cơ cấu
tiền gửi còn chịu tác động bởi mục đích gửi tiền của khách hàng, tình hình kinh tế,
khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng,...
1.3.6.4 Cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho vay
Nếu nguồn vốn NH huy động không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay đối với nền kinh
tế, NH sẽ không phát huy hết khả năng sinh lời và không đạt được hiệu quả kinh
doanh như mong muốn, còn phải gánh chịu những thiệt hại do việc bị mất khách
hàng từ tay các ngân hàng bạn và những chi phí cơ hội không đáng có. Nếu NH
huy động được một lượng lớn nguồn vốn tiền gửi nhưng không sử dụng hết nguồn
vốn này, NH phải trả các chi phí lãi và phi lãi cho khoản vốn bị đóng băng mà
không có khoản thu nào đề bù đắp lại.
Một số chỉ tiêu phản ánh tính cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy động và cho
vay có thể kể đến như sau:
Tương quan về quy mô
Chênh lệch giữa tiền huy động và cho vay = quy mô tiền gửi huy động –
quy mô cho vay
Tương quan về cơ cấu
C Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung và dài hạn = (Dư nợ trung và dài t hạn – Nguồn vốn trung và dài hạn đã trừ dự trữ bắt buộc ) / (Nguồn vốn ngắn hạn)
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá về mức độ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản trong công
tác huy động nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng.
Tương quan về lãi suất
Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào = Lãi suất đầu ra - Lãi suất đầu vào
14
TÓM TẮT CHƢƠNG 1
Phần đầu của chương giới thiệu định nghĩa thế nào là vốn bằng cả nghĩa rộng và
nghĩa hẹp. Nêu lên được vai trò quan trọng quyết định của vốn trong việc tạo ra mọi
của cải vật chất và phát triển kinh tế xã hội, làm cho đời sống của nhân dân ngày
một tăng cao, làm thay đổi nền kinh tế đi theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại
hóa. Và vốn cũng đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao trình độ dân trí, đào
tạo giáo dục.Chính vì vậy, ta rút ra được kết luận, vốn là vô cùng quan trọng trong
việc phát triển cơ sở hạ tầng, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao nguồn lực về con người.
Từ đó, vốn tác động mạnh đến sự phát triển kinh tế của đất nước, thay đổi nền kinh
tế đi theo hướng công nghiệp hóa – hiên đại hóa, làm cho nền kinh tế phát triển và
tăng trưởng. Muốn nâng cao chất lượng dân trí, đào tạo giáo dục tốt cũng cần phải
có vốn để đầu tư, cũng như thúc đẩy khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại, xây
dựng cơ sở hạ tầng...
Trong chương này còn giới thiệu thế nào là nguồn vốn của các NHTM, cũng như
nêu lên cơ cấu của nó gồm hai phần là: vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng và nguồn
vốn huy động, với tỷ trọng của nguồn vốn huy động chiếm hơn 90% trong tổng
nguồn vốn. Điều này cho thấy các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và
phát triển được là nhờ nguồn vốn huy động này. Ta biết được nguồn vốn huy động
gồm: tiền gửi (ký thác), phát hành chứng từ, đi vay và vốn khác.
Trong chương 1 cũng giới thiệu đôi nét về hoạt động huy động vốn của các
NHTMCP, giới thiệu khái niệm và các hình thức huy động vốn, gồm: tài khoản tiền
gửi không kỳ hạn, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành giấy tờ
có giá và một hình thức nữa là huy động vốn qua các khoản đi vay. Trong phần này
còn nêu rõ vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM qua
từng đối tượng cụ thể: đối với cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế, đối với nền kinh tế
và đối với bản thân NHTM và hệ thống Ngân hàng; nêu rõ các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động huy động vốn, gồm 2 nhân tố chính là chủ quan và khách quan. Các
nhân tố chủ quan là: lãi suất, chất lượng tiện ích và mức độ đa dạng của sản phẩm
15
dịch vụ, thời gian giao dịch, chính sách KH, uy tín và năng lực tài chính của NH, cơ
sở vật chất và mạng lưới hoạt động, đội ngũ nhân sự của NH. Các nhân tố khách
quan là: năng lực tài chính, thu nhập và thói quen sử dụng tiền mặt của người dân,
tính cạnh tranh của NH, chính sách tiền tệ của NHNN.
Sau khi giới thiệu hoạt động huy động vốn của các NHTM và vai trò vô cùng quan
trọng của nó, phần cuối của chương nêu lên các rủi ro trong việc huy động vốn tiền
gửi, gồm: rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất huy động vốn, tác động qua lại với rủi
ro tín dụng. Ngoài ra, trong phần cuối chương 1 này còn giới thiệu các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả hoạt động huy động vốn, gồm các chỉ tiêu sau: quy mô vốn huy động,
tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, cơ cấu tiền gửi, cân đối giữa nguồn vốn tiền gửi huy
động và cho vay.
Chương 1 là cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động và đưa ra giải
pháp, đề xuất ở các chương tiếp theo.
16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTMCP SÀI GÕN THƢƠNG TÍN
(SACOMBANK) - CHI NHÁNH CỦ CHI
2.1 Giới thiệu khái quát về NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi
Sacombank Chi nhánh Củ Chi trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần
Sacombank, một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành
lập tại thành phố Hồ Chí Minh vào năm 1991. Trong suốt chặng đường từ khi
thành lập đến nay, Ngân hàng Sacombank đã không ngừng nỗ lực phấn đấu và
giành được nhiều thành công đáng trân trọng. Mục tiêu phát triển của Sacombank
trong thời gian tới là phấn đấu trở thành Ngân hàngbán lẻ hiện đại, đa năng hàng
đầu Việt Nam và khu vực Đông Dương.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng Sacombank – Chi nhánh Củ Chi được thành lập vào ngày 11/03/2006,
tọa lạc tại số 345 Quốc lộ 22, ấp Thượng, xã Tân Thông Hội, huyện Củ Chi, thành
phố Hồ Chí Minh. Trước đây Chi nhánh Củ Chi là Phòng giao dịch trực thuộc Chi
nhánh Gò Vấp – thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động từ năm 1996. Qua nhiều năm
hoạt động tích cực, Phòng giao dịch Củ Chi đã đạt được nhiều thành quả và tạo
được chỗ đứng vững chắc trong mạng lưới hoạt động của Sacombank.
Đến năm 2006, Phòng giao dịch Củ Chi đã trở thành Chi nhánh cấp 4 thuộc tập
đoàn Sacombank, điều này chứng tỏ Chi nhánh Củ Chi đã vượt qua nhiều khó
khăn, thử thách và đang trên đà phát triển ngày càng vững chắc hơn. Cụ thể là Chi
nhánh Củ Chi đã thành lập được 3 Phòng giao dịch: An Nhơn Tây, Tân Quy và
Tây Bắc Củ Chi. Từ đó, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho việc phát triển cũng như
chăm sóc khách hàng ngày càng tốt hơn trên địa bàn toàn huyện.
17
2.1.2 Sơ đồ tổ chức
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KINH DOANH PHÕNG KIỂM SOÁT RỦI RO
PHÕNG KẾ TOÁN VÀ QUỸ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của NH Sacombank Chi nhánh Củ Chi
Phòng Kiểm soát rủi ro: gồm 2 bộ phận là: quản lý tín dụng và quản lý rủi ro
hoạt động.
- Bộ phận quản lý tín dụng: Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt
trước khi giải ngân; hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ
hồ sơ tín dụng; quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ,… của khách
hàng là các cá nhân và doanh nghiệp.
- Bộ phận quản lý rủi ro hoạt động: Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng
tháng, hàng năm và theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch. Hướng
dẫn hỗ trợ về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Phòng kinh doanh: gồm 4 bộ phận là doanh nghiệp, cá nhân, thanh toán quốc
tế, kinh doanh tiền tệ.
- Bộ phận cá nhân và bộ phận doanh nghiệp: Làm đầu mối cung cấp tất cả các
sản phẩm của ngân hàng cho khách hàng là cá nhân hoặc doanh nghiệp; triển
khai tác nghiệp từ khâu tiếp xúc, hướng dẫn và lập tờ trình cho vay, quy trình
nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo đúng quy trình, quy định
18
của ngân hàng; thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần và tạo uy tín,
thương hiệu cho ngân hàng.
- Bộ phận thanh toán quốc tế: Xử lý các hồ sơ và giao dịch liên quan đến
thanh toán, chuyển khoản,…
- Bộ phận kinh doanh tiền tệ: Lập hồ sơ, chốt giá, mua bán các loại ngoại tệ…
Phòng kế toán và quỹ: gồm 4 bộ phận: xử lý giao dịch, ngân quỹ, kế toán,
hành chính nhân sự và công nghệ thông tin.
- Bộ phận xử lý giao dịch:
Thực hiện và kiểm soát các giao dịch tại quầy với khách hàng.
Hướng dẫn kiểm tra công tác hạch toán tại Chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc Chi nhánh.
Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và kiểm soát các hoạt động thanh toán
trong nội bộ toàn Chi nhánh, giữa Chi nhánh đối với các đơn vị khác trong
hệ thống và ngoài hệ thống.
- Bộ phận ngân quỹ: Hỗ trợ bộ phận xử lý giao dịch thực hiện thu chi tiền mặt
nằm ngoài hạn mức thu chi của họ.
- Bộ phận kế toán:
Tiếp nhận, kiểm tra, tổng hợp số liệu kế toán phát sinh hằng ngày, tháng,
quý, năm của các đơn vị trực thuộc.
Chịu trách nhiệm hậu kiểm kịp thời chứng từ kế toán tại Chi nhánh do đơn
vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện, đề xuất biện pháp xử lý trong các trường
hợp sai sót.
Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo quy định.
Tổng hợp kế hoạch kinh doanh, tài chính hàng tháng, hàng năm của toàn
Chi nhánh do phòng nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc xây dựng.
Lập kế hoạch tài chính, theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch theo định kỳ của Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.
Thực hiện các báo cáo số liệu hàng tháng, quý, năm theo yêu cầu,…
19
- Bộ phận hành chánh, nhân sự và công nghệ thông tin:
Soạn thảo, phân phối và theo dõi việc xử lý văn thư của đơn vị nhằm đảm
bảo văn thư luân chuyển và lưu trữ đúng quy định/
Tổng hợp nhu cầu mua sắm, phân phối, quản lý vật dụng văn phòng phẩm,
ấn chỉ toàn Chi nhánh, theo dõi thực hiện chi phí hành chính nhằm để đảm
bảo cung cấp các phục vụ hành chính và công tác quản lý toàn đơn vị,…
Chấm công, hỗ trợ công tác chi trả lương và các chế độ cho nhân viên Chi
nhánh nhằm hỗ trợ công tác quản lý nhân sự của Chi nhánh.
2.1.3 Một số hoạt động huy động vốn của NHTMCP Sacombank – CN Củ Chi
Hoạt động huy động vốn của Sacombank CN Củ Chi phần lớn tập trung ở các hình
thức sau đây: Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn, tài khoản tiền gửi có kỳ hạn, tiền
gửi tiết kiệm với 2 hình thức là có kỳ hạn và không kỳ hạn, phát hành giấy tờ có
giá (chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu) và huy động vốn qua các khoản đi
vay. Trong đó, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có nhiều hình thức là: Tiền gửi tiết
kiệm nhận lãi cuối kỳ, tiền gửi tiết kiệm nhận lãi hàng tháng, tiền gửi tiết kiệm
nhận lãi hàng quý, tiền gửi tiết kiệm nhận lãi trả trước, đây chính là những hình
thức chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động huy động vốn của CN Củ Chi.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Sacombank – Chi nhánh Củ
Chi giai đoạn 2011 - 2013
Nhìn chung tình hình hoạt động kinh doanh của Sacombank Chi nhánh Củ Chi
trong 3 năm vừa qua khá hiệu quả, lợi nhuận luôn tăng trưởng qua các năm và
chưa có năm nào bị thua lỗ.
20
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại NHTMCP Sacombank – CN Củ Chi
(Đơn vị tính: tỷ đồng, triệu đồng)
Năm Tổng huy động (tỷ đồng) DN CN Tổng cho vay (tỷ đồng) DN CN Cho vay ngắn hạn Trung hạn Dài hạn Nợ quá hạn (triệu đồng) Nợ xấu (triệu đồng) Tổng thu hoạt động (triệu đồng) Tổng chi hoạt động Lợi nhuận trƣớc thuế TNDN 2011 1,135 161 974 466 164 302 338 109 19 3,797 3,534 47,400 17,650 29,520 2012 1,120 78 1,042 462 155 307 291 152 19 6,890 5,460 60,000 22,750 37,240 2013 1,324 116 1,208 540 143 397 318 199 23 19,520 19,000 62,000 23,600 37,870
(Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Củ Chi)
Tổng thu nhập của Sacombank CN Củ Chi năm 2011 là 47.000 triệu VND. Trong
khi tổng chi phí phát sinh trong hoạt động chỉ đạt 17.650. Điều này làm cho LNTT
TNDN của Ngân hàng đạt 29.520 triệu VND.
Năm 2012, tổng thu nhập của Sacombank CN Củ Chi gia tăng đáng kể, đạt 60.000
triệu VND, tăng 12.600 triệu VND, tương đương 26,58% so với năm 2011. Chi
phí hoạt động của ngân hàng đạt 22.750 triệu VND, tăng 5.100 triệu VND so với
năm 2011. Từ đó, LNTT TNDN của ngân hàng cũng tăng theo, lên đến 37.240
triệu VND, tăng 7.720 triệu VND, tương đương 26,15% so với năm 2011. Điều
này cho thấy, dù tình hình kinh tế năm 2012 có khó khăn nhưng tình hình hoạt
động của NH vẫn khá tốt vì những chính sách hiệu quả từ Ban lãnh đạo của NH.
Năm 2013, tổng thu nhập của Sacombank CN Củ Chi tăng đến 62.000 triệu VND,
tăng 2.000 triệu VND so với năm 2012. Chi phí hoạt động của NH cũng tăng nhẹ
đạt 23.600 triệu VND, tăng 850 triệu VND, tương đương 3,74% so với năm 2012.
21
Dẫn đến LNTT TNDN năm 2013 cũng tăng lên đến 37.870 triệu VND, tăng 630
triệu VND, tương đương 1,69% so với năm 2012. Năm 2013 nền kinh tế vẫn còn
trong giai đoạn khủng hoảng các doanh nghiệp khác đều lâm vào khó khăn nhưng
Sacombank CN Củ Chi vẫn hoạt động có lợi nhuận tuy lợi nhuận gia tăng không
nhiều nhưng nhìn chung tình hình kinh doanh vẫn rất khả quan.
2.2 Thực trạng huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Sacombank – Chi nhánh Củ Chi giai đoạn 2011 - 2013
2.2.1 Quy trình huy động vốn
Tƣ vấn sản phẩm và mở tài khoản sổ
Nhận tiền gửi tiết kiệm
Hạch toán giao dịch
KH kiểm tra thông tin và ký tên
Phát hành sổ
Kiểm soát phê duyệt
Giao thẻ cho KH
Sơ đồ 2.2: Quy trình huy động vốn tại Ngân hàng Sacombank - Chi nhánh Củ Chi
giai đoạn 2011-2013
Bƣớc 1: Tƣ vấn sản phẩm và mở tài khoản
Chuyên viên tư vấn sẽ tư vấn cho KH về các sản phẩm tiền gửi, nếu KH đồng ý thì
điền đầy đủ thông tin để mở tài khoản.
22
Bƣớc 2: Nhận tiền gửi tiết kiệm
Nhận bằng tiền mặt: KH điền đẩy đủ thông tin vào bảng kê nộp tiền và ký tên. Sau
đó giao cho GDV để kiểm tra thông tin có sẵn trong hệ thống, GDV nhận tiền và
kiểm đếm bằng tay và bằng máy.
Nhận tiền bằng chuyển khoản: GDV hướng dẫn KH lập ủy nhiệm chi và thực hiện
nhận tiền bằng chuyển khoản theo quy định.
Bƣớc 3: Hạch toán giao dịch
Thực hiện hạch toán giao dịch vào chương trình T24 để tạo sổ cho KH.
Bƣớc 4: Khách hàng kiểm tra thông tin và ký tên
In thông tin bảng kê tiền cho KH kiểm tra và ký tên, sau đó trả lại cho GDV.
Bƣớc 5, 6: Phát hành sổ và kiểm soát phê duyệt
Người kiểm soát có trách nhiệm kiểm soát và phê duyệt khi phát hành sổ. Kiểm
soát viên phải ký tên trên sổ và đóng mộc của NH Sacombank, sau đó chuyển toàn
bộ giấy tờ lại cho GDV.
Bƣớc 7: Giao thẻ cho khách hàng
GDV giao sổ tiết kiệm và trả giấy tờ tùy thân cho KH. KH kiểm tra thông tin in
trên sổ và nhận lại giấy tờ.
23
2.2.2 Lãi suất huy động vốn: Áp dụng từ 7h30 ngày 27/03/2014
Tiền gửi/ Tiết kiệm có kỳ hạn thông thƣờng, tiền gửi đa năng:
Bảng 2.2: Lãi suất tiền gửi/ Tiết kiệm có kỳ hạn thông thường, tiền gửi đa năng
(Đơn vị tính: %/năm)
LÃI SUẤT Kỳ hạn (tháng) VND
Lãi cuối kỳ * ** ** 6.0 6.0 6.5 6.7 6.7 6.9 6.9 7.0 7.4 8.3 7.5 7.6 7.7 8.0 Lãi hàng quý 6.45 6.78 7.2 7.23 7.26 7.23 7.24 Lãi hàng tháng * ** ** 5.96 5.94 6.41 6.59 6.57 6.75 6.73 6.8 7.16 7.97 7.19 7.22 7.18 7.19 Lãi trả trƣớc * ** ** 5.88 5.86 6.3 6.45 6.42 6.56 6.53 6.58 6.89 7.62 6.86 6.82 6.67 6.45 USD Lãi cuối kỳ 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 EUR Lãi cuối kỳ 0,05 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 1,0 0,1 0,12 VÀNG Lãi cuối kỳ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 15 18 24 36
(Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi)
Lãi suất dành cho kỳ hạn gửi 1 tháng:
(Đơn vị tính: triệu đồng, %/năm)
Lãi hàng tháng Lãi trả trước Kỳ hạn (tháng) Lãi cuối kỳ
50
A≤ 50 50
24 Lãi suất bậc thang áp dụng cho kỳ hạn gửi 1 tháng: (Đơn vị tính: %/năm) Số dư bình quân (A) Biên độ cộng thêm Ghi chú (%/năm)
0.1
0.15
0.2 500 triệu 5 tỷ Mức lãi suất bậc thang áp dụng cho
loại hình lãnh lãi cuối kỳ, đối với các
loại hình lãnh lãi khác được quy đổi
tương ứng theo loại hình lãnh lãi cuối
kỳ. Lãi suất này được thể hiện trên thẻ
tiết kiệm. (Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi) Lãi suất bậc thang áp dụng cho kỳ hạn gửi 6 tháng: (Đơn vị tính: %/năm) Biên độ cộng thêm
0.05
0.1 Số dư bình quân (A)
1 tỷ 5 tỷ (Nguồn: Phòng Kế toán – Sacombank Chi nhánh Củ Chi) Đối với kỳ hạn gửi 2 tháng và 3 tháng: (Đơn vị tính: %/năm) Lãi cuối kỳ Lãi hàng tháng Lãi trả trước