BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ CARGO RUSH

Ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Trang

Sinh viên thực hiện

: Võ Ngọc Ánh

MSSV: 1054010081 Lớp: 10DQN02

TP. Hồ Chí Minh, 2014

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ CARGO RUSH

Ngành:

QUẢN TRỊ KINH DOANH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ NGOẠI THƯƠNG

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Trang

Sinh viên thực hiện

: Võ Ngọc Ánh

MSSV: 1054010081 Lớp: 10DQN02

TP. Hồ Chí Minh, 2014

ii LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu

trong khóa luận là trung thực. Những kết luận của khóa luận chưa từng được ai công

bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Sinh viên thực hiện

VÕ NGỌC ÁNH

iii LỜI CẢM ƠN

Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết đến quý Thầy Cô trường Đại học Công Nghệ Thành

Phố Hồ Chí Minh đã hết lòng dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức trong suốt

bốn năm qua. Đó không chỉ là những kiến thức chuyên ngành mà còn có cả những kỹ

năng cần thiết cho cuộc sống tương lai.

Qua đây em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường đã tạo những điều kiện

tốt nhất khi em học tập tại trường. Em xin đặc biệt cảm ơn Cô Trần Thị Trang đã tận

tình hướng dẫn và chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành luận văntốt nghiệp này.

Đồng thời, em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc công ty TNHH quốc tế

Cargo Rush, cùng toàn thể anh chị nhân viên trong công ty đã tận tình hướng dẫn

trong thời gian em thực tập tại công ty, giúp em có những kinh nghiệm thực tế bổ ích

để bổ sung vào vào những kiến thứcđã được học tại trường.

Do thời gian không nhiều và bước đầu đi vào thực tế còn nhiều bỡ ngỡ, kiến thức còn

rất hạn chế cùng với nhiều lí do khách quan nên bài luận văn này chắc chắn sẽ không

tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được thêm nhiều sự góp ý của quý thầy

cô trên bước đường học hỏi và tìm hiểu.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.

iv

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

---------

NHẬN XÉT THỰC TẬP

Họ và tên sinh viên : VÕ NGỌC ÁNH

MSSV : 1054010081

Khoá : 2010

1. Thời gian thực tập

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

2. Bộ phận thực tập

............................................................................................................................

............................................................................................................................

3. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

4. Kết quả thực tập theo đề tài

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

5. Nhận xét chung

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

............................................................................................................................

Đơn vị thực tập

v

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc Lập – Tự Do – Hạnh Phúc



NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................

Tp. HCM, ngày tháng năm 2014

Giảng viên hướng dẫn

vi MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU ------------------------------------------------------------------------------------ 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ

LOGISTICS -------------------------------------------------------------------------------------- 3

1.1. Khái niệm về logistics và dịch vụ logistics --------------------------------------- 3

1.1.1. Khái niệm logistics--------------------------------------------------------------------- 3

1.1.2. Khái niệm dịch vụ logistics ----------------------------------------------------------- 3

1.2. Vai trò của các dịch vụ logistics ---------------------------------------------------- 4

1.2.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân ----------------------------------------------- 4

1.2.1.1. Hệ thống logistics hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế -------------------------------- 4

1.2.1.2. Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế ---------------------- 5

1.2.1.3. Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hoá chu trình lưu chuyển của sản xuất kinh doanh -------------------------------------------------------------------- 5

1.2.1.4. Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong hoạt động sản xuất kinh doanh ------------------------------------------------------------- 5

1.2.2. Đối với doanh nghiệp ------------------------------------------------------------------ 5

1.2.2.1. Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện dịch vụ vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian - địa điểm -------------------- 5

1.2.2.2. Logistics cho phép nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp dịch vụ đa dạng, phong phú ngoài dịch vụ giao nhận vận tải đơn thuần -------------------- 6

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanhdịch vụ logistics --------- 6

1.3.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài ----------------------------------------------------------- 7

1.3.1.1. Cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên ------------------------------------------------- 7

1.3.1.2. Chính trị, pháp luật--------------------------------------------------------------------- 7

1.3.1.3. Kinh tế ----------------------------------------------------------------------------------- 8

1.3.1.4. Công nghệ ------------------------------------------------------------------------------- 8

1.3.1.5. Cạnh tranh trong ngành --------------------------------------------------------------- 8

1.3.2. Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp ------------------------------------------ 8

1.3.2.1. Tiềm lực của doanh nghiệp ----------------------------------------------------------- 9

1.3.2.2. Hệ thống thông tin --------------------------------------------------------------------- 9

1.3.2.3. Nghiên cứu và phát triển -------------------------------------------------------------- 9

1.4. Các loại hình dịch vụ logistics chủ yếu ------------------------------------------ 10

1.4.1. Phân loại theo hình thức logistics --------------------------------------------------- 10

1.4.2. Phân loại theo quá trình cung ứng dịch vụ logistics ------------------------------ 11

1.4.3. Phân loại theo Hiệp định thương mại chung về lĩnh vực dịch vụ của Tổ chức thương mại thế giới WTO ------------------------------------------------------------ 11

vii

1.4.3.1. Các dịch vụ logistics lõi ------------------------------------------------------------- 11

1.4.3.2. Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải --------------------------------------- 12

1.4.3.3. Dịch vụ thứ yếu/mang tính bổ trợ -------------------------------------------------- 12

1.4.4. Phân loại theo loại hàng hóa -------------------------------------------------------- 12

1.4.5. Phân loại theo phạm vi hoạt động -------------------------------------------------- 12

1.5. Nội dung của hoạt động logistics ------------------------------------------------- 12

1.5.1. Mua sắm nguyên vật liệu ------------------------------------------------------------ 12

1.5.2. Dịch vụ khách hàng ------------------------------------------------------------------ 13

1.5.3. Quản lý hoạt động dự trữ ------------------------------------------------------------ 13

1.5.4. Dịch vụ vận tải ------------------------------------------------------------------------ 14

Tóm tắt chương 1 ------------------------------------------------------------------------------ 15

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ

LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ CARGO RUSH ------------------ 16

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH quốc tế Cargo Rush -------------------------- 16

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển -------------------------------------------------- 16

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty ----------------------------------------------- 16

2.1.2.1. Chức năng ----------------------------------------------------------------------------- 16

2.1.2.2. Nhiệm vụ ------------------------------------------------------------------------------ 16

2.1.3. Sản phẩm kinh doanh của công ty -------------------------------------------------- 17

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty ---------------------------------------------------------- 17

2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty--------------------------------------------------- 17

2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban------------------------------------------ 18

2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013 ------------ 19

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh (HĐKD) dịch vụ logistics tại công ty 20

2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng HĐKD dịch vụ logistics tại công ty --------------------- 20

2.2.1.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài --------------------------------------------------------- 20

2.2.1.2. Nhóm các yếu tố bên trong ---------------------------------------------------------- 24

2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty TNHH quốc tế Cargo Rush ---------------------------------------------------------------------------- 26

2.2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty ---------------- 26

2.2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics ---------------------------------- 30

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics --------------- 34

2.3.1. Ưu điểm -------------------------------------------------------------------------------- 34

2.3.1.1. Chất lượng dịch vụlogistics tương đối tốt ----------------------------------------- 34

2.3.1.2. Tăng cường hợp tác với nước ngoài ----------------------------------------------- 34

2.3.1.3. Hệ thống công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dịch vụ logistics --------- 35

viii

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế -------------------------------------- 35

2.3.2.1. Hạn chế 1: còn tập trung nhiều vào các hoạt động giao nhận truyền thống --- 35

2.3.2.2. Hạn chế 2: hoạt động kho bãi còn yếu --------------------------------------------- 36

2.3.2.3. Hạn chế 3: áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế ---------------------------- 36

2.3.2.4. Hạn chế 4: chất lượng nhân viên làm việc trong lĩnh vực logistics còn yếu -- 37

2.3.2.5. Hạn chế 5: dịch vụ thiếu tính liên kết, hoạt động ở trong phạm vi hẹp -------- 37

2.3.2.6. Hạn chế 6: hoạt động marketing và dịch vụ khách hang yếu kém ------------- 38

Tóm tắt chương 2 ------------------------------------------------------------------------------ 39

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

KINH DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ

CARGO RUSH --------------------------------------------------------------------------------- 41

3.1. Định hướng phát triển của công ty ----------------------------------------------- 41

3.1.1. Định hướng phát triển chung của công ty ----------------------------------------- 41

3.1.1.1. Phát triển năng lực cạnh tranh ------------------------------------------------------- 41

3.1.1.2. Phát triển dịch vụ hoàn hảo ---------------------------------------------------------- 41

3.1.1.3. Phát triển năng lực nội bộ ------------------------------------------------------------ 41

3.1.2. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics ---------------------------- 42

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty TNHH quốc tế Cargo Rush ------------------------------- 42

3.2.1. Giải pháp 1: giải pháp về thị trường và mạng lưới hoạt động ------------------ 42

3.2.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp -------------------------------------------------------------- 42

3.2.1.2. Điều kiện thực hiện giải pháp ------------------------------------------------------- 43

3.2.1.3. Kết quả dự kiến đạt được ------------------------------------------------------------ 44

3.2.2. Giải pháp 2: giải pháp về hoạt động Marketing và dịch vụ khách hàng ------- 45

3.2.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp -------------------------------------------------------------- 45

3.2.2.2. Điều kiện thực hiện giải pháp ------------------------------------------------------- 45

3.2.2.3. Kết quả dự kiến đạt được ------------------------------------------------------------ 47

3.2.3. Giải pháp 3: giải pháp về nguồn nhân lực ----------------------------------------- 47

3.2.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp -------------------------------------------------------------- 47

3.2.3.2. Điều kiện thực hiện giải pháp ------------------------------------------------------- 47

3.2.3.3. Kết quả dự kiến đạt được ------------------------------------------------------------ 49

3.2.4. Giải pháp 4: giải pháp về loại hình và chất lượng dịch vụ ---------------------- 50

3.2.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp -------------------------------------------------------------- 50

3.2.4.2. Điều kiện thực hiện giải pháp ------------------------------------------------------- 50

3.2.4.3. Kết quả dự kiến đạt được ------------------------------------------------------------ 52

3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước ----------------------------------------------- 52

ix

3.3.1. Hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng vận tải ----------------------------- 52

3.3.2. Xây dựng hành lang, khung pháp lý thông thoáng và hợp lý, thay đổi và tiêu chuẩn hóa các qui định liên quan đến lĩnh vực logistics ------------------------ 53

3.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin ------------------------------------------------------ 53

Tóm tắt chương 3 ------------------------------------------------------------------------------ 54

KẾT LUẬN CHUNG ------------------------------------------------------------------------- 55

TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------------------------- 56

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI

1PL First Party Logistics - Logistics bên thứ nhất

2PL Second Party Logistics - Logistics bên thứ hai

3PL Third Party Logistics - Logistics bên thứ ba

4PL Fourth Party Logistics - Logistics bên thứ tư

5PL Fifth Party Logistics - Logistics bên thứ năm

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

ERP Enterprise Resource Planning - Phần mềm quản lý nhân lực

GDP Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội

HDKD Hoạt động kinh doanh

IATA International Air Transport Association - Hiệp hội Vận tải Hàng

không Quốc tế

ICD Inland Clearance Depot - Cảng nội địa

Information technology - Công nghệ thông tin IT

ODS Operations and Documentation execution System - Hệ thống tổ

chức và thực hiện chứng từ

SCM Supply Chain Management - Quản lý dây chuyền cung ứng

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh

VIFFAS Vietnam Freight Forwarders Association - Hiệp hội Giao nhận

Kho vận Việt Nam

WMS Warehouse Management System - Hệ thống quản lý kho bãi

WTO World Trade Organization - Tổ chức tương mại thế giới

XNK Xuất nhập khẩu

DANH MỤC CÁC BẢNG

STT SỐ HIỆU TÊN TRANG

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai Bảng 2.1 19 1 đoạn 2011 – 2013

Bảng 2.2 Số lượng tàu biển đăng ký theo loại tàu và trọng tải 21 2

Bảng 2.3 Mạng lưới đường bộ Việt Nam 22 3

Bảng 2.4 Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực công ty năm 2013 25 4

Tổng hợp doanh thu hoạt động kinh doanh dịch vụ

Bảng 2.5 logissics theo các khách hàng của công ty giai đoạn 29 5

2011 - 2013

Cơ cấu doanh thu các loại hình dịch vụ logistics giai 30 Bảng 2.6 6 đoạn 2011 - 2013

Cơ cấu lợi nhuận các loại hình dịch vụ logistics giai 31 Bảng 2.7 7 đoạn 2011 - 2013

Số lượng hãng giao nhận quốc tế kí hợp đồng đại lý với 33 Bảng 2.8 8 công ty giai đoạn 2011 – 2013

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

 Sơ đồ

STT SỐ HIỆU TÊN TRANG

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty 17 1

 Biểu đồ

STT SỐ HIỆU TÊN TRANG

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn Biểu đồ 2.1 19 1 2011 – 2013

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu thị trường của Cargo Rush năm 2013 29 2

Doanh thu các loại hình dịch vụ logistics giai đoạn Biểu đồ 2.3 31 3 2011 – 2013

Lợi nhuận các loại hình dịch vụ logistics giai đoạn Biểu đồ 2.4 32 4 2011 - 2013

Số lượng hãng giao nhận quốc tế kí hợp đồng đại lý

Biểu đồ 2.5 với công ty TNHH quốc tế Cargo Rush, giai đoạn 33 5

2011 – 2013

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây, thuật ngữ Logistics mới được phổ biến ở nước ta nhưng

hoạt động của dịch vụ Logistics nhanh chóng chiếm được một vị trí khá quan trọng

trong nền kinh tế. Hiện nay, tổng nguồn thu từ dịch vụ logistics bao gồm kho vận, giao

nhận, vận chuyển và phân phối… vào khoảng 15-20% GDP. Với dung lượng thị

trường lớn như vậy là điều kiện rất tốt để logistics phát triển. Đồng thời, với xu hướng

chuyên môn hóa sản xuất và phân công lao động ngày càng cao, nhu cầu thuê ngoài

các dịch vụ logistics cũng ngày càng tăng cao.

Công ty TNHH quốc tế Cargo Rush là một trong những công ty kinh doanh dịch vụ

logistics có uy tín trên thị trường hiện nay.Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh dịch vụ

logistics của công ty hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Khi thị trường Logistics ngày càng

phát triển và cạnh tranh ngày càng gay gắt thì con đường duy nhất để Cargo Rush có

thể đứng vững trên thị trường đó chính là phải đẩy mạnh kinh doanh dịch vụ logistics.

Chỉ có đẩy mạnh kinh doanh Cargo Rush mới có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp

khác, mới có khả năng chiếm lĩnh thị trường và hơn hết là để tồn tại và có lợi nhuận.

Nhận thấy tầm quan trọng của việc phát triển dịch vụ Logistics trong thời gian tới đối

với nền kinh tế quốc gia nói chung và công ty TNHH quốc tế Cargo Rush nói riêng, tôi

chọn đề tài : “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ

logistics tại công ty TNHH quốc tế Cargo Rush”, với mong muốn tự hoàn thiện kiến

thức của bản thân đồng thời đóng góp một phần nhỏ cho sự phát triển của công ty.

2. Mục đích nghiên cứu

Từ cơ sở lý thuyết và thực trạng hoạt động công ty TNHH quốc tế Cargo, đề xuất các

giải pháp mang tính thiết thực nhằm góp phần hoàn thiện kế hoạch kinh doanh dịch vụ

logistics để có thể tiếp tục tồn tại và phát triển tối ưu hóa và quản trị nguồn lực tài

nguyên tự nhiên, nguồn lực tài chính, nhân sự góp phần tạo ra giá trị gia tăng cho toàn

xã hội. Đóng góp những kiến nghị đối với nhà nước để thúc đẩy sự phát triển của hoạt

động kinh doanh logistics của các công ty logistics.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Tình hình thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics

của công ty TNHH quốc tế Cargo Rushtrong các năm 2011 – 2013 và kế hoạch đến

2

năm 2015, tìm hiểu mối quan hệ của các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh

và hiệu quả của hoạt động logistics của công ty.

- Phạm vi nghiên cứu: Thông tin số liệu được thu thập trong khoảng thời gian từ

năm 2011 – 2013, nghiên cứu lĩnh vực kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty

TNHH quốc tế Cargo Rush.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập dữ liệu: Các báo cáo, tài liệu về tình hình hoạt động kinh

doanh của công ty.

- Phương pháp phân tích thống kê, so sánh và tổng hợp dữ liệu:

 Phương pháp so sánh sử dụng trong phân tích hoạt động kinh doanh của công ty

qua việc so sánh doanh thu công ty qua các năm. Từ đó nhận thấy xu hướng

biến động tình hình kinh doanh giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu của công ty,

từ đó đưa ra giải pháp thích hợp trong kỳ hoạt động kinh doanh tiếp theo.

 Phương pháp tỷ lệ kết hợp so sánh trong quá trình phân tích nhằm thấy được sự

thay đổi tỷ lệ phần trăm trong quá trình kinh doanh giao nhận hàng hoá xuất

nhập khẩu, giúp dễ dàng nhận thấy hiệu quả từng nội dung nghiên cứu.

- Phương pháp tư duy: áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và tư duy logic

trong phân tích thực trạng ở chương 2, đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp

trong chương 3.

5. Kết cấu của đề tài

Trong đề tài này, ngoài phần mở đầu, nội dung chính của khoá luận gồm 3 phần:

Chương 1: Cơ sở lý luận chung về logistics và dịch vụ Logistics.

Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty TNHH quốc

tế Cargo Rush.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics

tại công ty TNHH quốc tế Cargo Rush.

3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ

LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTICS

1.1. Khái niệm về logistics và dịch vụ logistics

1.1.1. Khái niệm logistics

Cho đến nay trên thế giới vẫn chưa có một định nghĩa nào đầy đủ về logistics hay hệ

thống logistics. Tuỳ theo từng giai đoạn phát triển của nghiên cứu logistics và dưới

những giác độ của những nhà nghiên cứu khác nhau mà hiện nay có khá nhiều khái

niệm về logistics. Tuy nhiên, có thể nêu một số khái niệm chủ yếu như sau:

- Liên Hợp Quốc(Khóa đào tạo quốc tế về vận tải đa phương thức và quản lý

logistics, Đại học Ngoại Thương, tháng 10/2002): Logistics là hoạt động quản lý

quá trình lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm

cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hang.

- Ủy ban Quản lý logistics của Hoa Kỳ: Logistics là quá trình lập kế hoạch, chọn

phương án tối ưu để thực hiện việc quản lý, kiểm soát việc di chuyển và bảo quản

có hiệu quả về chi phí và ngắn nhất về thời gian đối với nguyên vật liệu, bán thành

phẩm và thành phẩm, các thông tin tương ứng từ giai đoạn tiền sản xuất đến khi

hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

- Hội đồng quản trị logistics Hoa Kỳ-1988: Logistics là quá trình lên kế hoạch, thực

hiện và kiểm soát hiệu quả, tiết kiệm chi phí dòng lưu chuyển và lưu trữ nguyên

vật liệu, hàng tồn, thành phẩm và các thông tin liên quan từ điểm xuất xứ đến điểm

tiêu thụ, nhằm mục đích thỏa mãn những yêu cầu của khách hàng.

Như vậy, dù có sự khác nhau về từ ngữ diễn đạt và cách trình bày, nhưng trong nội

dung tất cả các tác giả đều cho rằng: logistics chính là hoạt động quản lý dòng lưu

chuyển của nguyên vật liệu từ khâu mua sắm qua quá trình lưu kho, sản xuất ra sản

phẩm và phân phối tới tay người tiêu dùng. Mục đích giảm tối đa chi phí phát sinh

hoặc sẽ phát sinh với một thời gian ngắn nhất trong quá trình vận động của nguyên vật

liệu phục vụ sản xuất cũng như phân phối hàng hoá một cách kịp thời.

1.1.2. Khái niệm dịch vụ logistics

Khác với thuật ngữ “logistics”, thuật ngữ “dịch vụ logistics” chưa được đề cập nhiều

đến trong các tài liệu trên thế giới.

4

Cùng với đà phát triển của xã hội, xu hướng thuê bên ngoài (2PL, 3PL, 4PL, 5PL, chủ

yếu là 3PL) thực hiện hoạt động logistics ngày càng phổ biến, đó là các dịch vụ

logistics. Tập hợp các nhà cung cấp dịch vụ logistics tạo nên ngành dịch vụ logistics.

Ở Việt Nam, trước Luật Thương mại 2005, chưa hề có những quy định về dịch vụ

logistics, mà mới chỉ có những quy định liên quan đến vận chuyển, giao nhận hàng

hóa. Chỉ đến Luật Thương mại 2005, dịch vụ logistics mới được đưa vào một mục của

Luật với 8 điều (điều 233 – điều 240), bao gồm các quy định về dịch vụ logistics, điều

kiện kinh doanh dịch vụ logistics, quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch

vụ logistics; quyền và nghĩa vụ của khách hàng; các trường hợp miễn trách nhiệm đối

với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics…

Theo quy định tại điều 233, Luật Thương mại 2005 của VN, dịch vụ logistics là hoạt

động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc

bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục

giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch

vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thỏa thuận của khách hàng để hưởng thù lao.

1.2. Vai trò của các dịch vụ logistics

1.2.1. Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân

1.2.1.1. Hệ thống logistics hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế

- Lưu thông phân phối hàng hoá, trao đổi giao lưu thương mại giữa các vùng trong

nước với nhau và với nước ngoài là hoạt động thiết yếu của nền kinh tế quốc dân.

Nếu những hoạt động này thông suốt, có hiệu quả, thì sẽ góp phần to lớn làm cho

các ngành sản xuất phát triển; còn nếu những hoạt động này bị ngưng trệ thì sẽ tác

động xấu đến toàn bộ sản xuất và đời sống.

- Hệ thống logistics góp phần vào việc giải quyết những vấn đề nảy sinh từ sự phân

công lao động quốc tế, do quá trình toàn cầu hoá tạo ra. Các công ty xuyên quốc

gia có các công ty, các cơ sở sản xuất, cung ứng và dịch vụ đặt ở nhiều nơi, ở nhiều

quốc gia khác nhau, do đó các công ty này đã áp dụng “hệ thống logistics toàn cầu”

để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, khắc phục ảnh hưởng

của các yếu tố cự ly, thời gian và chi phí sản xuất.

- Hệ thống logistics góp phần vào việc phân bố các ngành sản xuất một cách hợp lý

để đảm bảo sự cân đối và tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

5

1.2.1.2. Logistics là công cụ liên kết các hoạt động kinh tế quốc tế

Khi thị trường toàn cầu phát triển với các tiến bộ công nghệ, đặc biệt là việc mở cửa

thị trường ở các nước đang và chậm phát triển, logistics được các nhà quản lý coi là

công cụ, một phương tiện liên kết các lĩnh vực khác nhau của chiến lược doanh

nghiệp. Logistics tạo ra sự hữu dụng về thời gian và địa điểm cho các hoạt động của

doanh nghiệp. Thế giới ngày nay được nhìn nhận như các nền kinh tế liên kết, trong đó

các doanh nghiệp mở rộng biên giới quốc gia và khái niệm quốc gia chỉ là thứ 2 so với

các hoạt động của doanh nghiệp.

1.2.1.3. Logistics có vai trò quan trọng trong việc tối ưu hoá chu trình lưu chuyển

của sản xuất kinh doanh

Kể từ thập kỷ 70 của thế kỷ XX, liên tiếp các cuộc khủng hoảng năng lượng buộc các

doanh nghiệp phải quan tâm tới chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển. Vì vậy muốn

tối ưu hoá quá trình sản xuất phải cắt giảm tất cả những chi phí không chỉ trong hoạt

động sản xuất mà cả trong những lĩnh vực khác như vận tải, lưu kho phân phối hàng

hoá. Tất cả những hoạt động này chỉ có thể kiểm soát bằng hệ thống Logistics tiên tiến

có sử dụng công nghệ thông tin hiện đại.

1.2.1.4. Logistics đóng vai trò hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác trong

hoạt động sản xuất kinh doanh

Mục đích sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận như mong muốn

phải đưa ra được phương án sản xuất kinh doanh tối ưu. Nhưng trong quá trình thực

hiện, người sản xuất kinh doanh còn phải đối mặt với nhiều yếu tố khách quan cũng

như chủ quan, để giải quyết được phải có cơ sở để đưa ra những quyết định chính xác.

Nguồn nguyên liệu cung ứng ở đâu, thời gian nào, phương tiện vận tải nào sẽ được lựa

chọn để vận chuyển, địa điểm kho chứa nguyên liệu, hàng hoá... tất cả những vấn đề

này muốn giải quyết có hiệu quả không thể thiếu được vai trò của logistics.

1.2.2. Đối với doanh nghiệp

1.2.2.1. Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn thiện dịch vụ

vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gian - địa điểm

Quá trình toàn cầu hoá kinh tế đã làm cho hàng hoá và sự vận động của chúng phong

phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu mới đối với dịch vụ

vận tải giao nhận. Đồng thời để tránh đọng vốn, các doanh nghiệp tìm cách duy trì một

6

lượng hàng trong kho nhỏ nhất. Kết quả là hoạt động vận tải giao nhận nói riêng và

lưu thông phân phối nói chung, một mặt phải đảm bảo yêu cầu giao hàng kịp thời đúng

lúc, mặt khác phải tăng cường vận chuyển thực hiện mục tiêu không để hàng tồn kho.

Để đáp ứng yêu cầu này, giao nhận vận tải phải nhanh, thông tin kịp thời chính xác và

có sự ăn khớp giữa các quá trình trong vận chuyển giao nhận. Mặt khác, sự phát triển

mạnh mẽ của tin học, cho phép kết hợp chặt chẽ các quá trình cung ứng, sản xuất, lưu

kho hàng hoá, tiêu thụ với hoạt động vận tải giao nhận có hiệu quả hơn, nhanh chóng

hơn và đồng thời phức tạp hơn. Nó cho phép người giao nhận vận tải nâng cao chất

lượng dịch vụ đối với khách hàng. Phát triển các dịch vụ truyền thống càng cao bao

nhiêu, người vận tải giao nhận càng có khả năng đáp ứng yêu cầu thị trường và mở

rộng thị trường bấy nhiêu.

1.2.2.2. Logistics cho phép nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung cấp dịch vụ đa

dạng, phong phú ngoài dịch vụ giao nhận vận tải đơn thuần

- Logistics là sự phối hợp, gắn kết các hoạt động, các khâu trong dòng lưu chuyển

của hàng hoá qua các giai đoạn - cung ứng - sản xuất - lưu thông phân phối. Vì vậy

người kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận không chỉ đơn thuần là người giao

nhận vận chuyển, mà đã tham gia cùng với người sản xuất đảm nhận thêm các

khâu liên quan đến quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá như: lắp ráp, đóng gói,

gom hàng, xếp hàng, cung cấp kho hàng, lưu trữ hàng, xử lý thông tin...

- Hoạt động vận tải giao nhận thuần tuý dần chuyển sang hoạt động quản lí toàn bộ

dây chuyền phân phối vật chất và trở thành một bộ phận khăng khít của chuỗi mắt

xích “cung - cầu”. Chỉ khi tối ưu được quá trình này mới giải quyết được vấn đề

đặt ra là: vừa làm tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp sản xuất, vừa làm tăng lợi

nhuận cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận, đảm bảo được

lợi ích chung.

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanhdịch vụ logistics

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ logistics là tập hợp những điều kiện,

những yếu tố bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đén việc

cung ứng các dịch vụ logistics của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics. Các

yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics

chính là các yếu tố sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch vụ logistics.

7

Có thể phân các yếu tố sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của các dịch vụ logistics thành

hai nhóm yếu tố: nhóm yếu tố bên ngoài và nhóm yếu tố bên trong thuộc các doanh

nghiệp cung ứng dịch vụ logistics.

1.3.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài

Đây là các yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát của doanh nghiệp, và do đó có ảnh hưởng

lớn đến sự phát triển các dịch vụ logistics. Các yếu tố này bao gồm: yếu tố chính trị,

pháp luật; yếu tố kinh tế; yếu tố khoa học – công nghệ; yếu tố hạ tầng và điều kiện tự

nhiên; sự cạnh tranh trong ngành kinh doanh dịch vụ logistics…

1.3.1.1. Cơ sở hạ tầng và điều kiện tự nhiên

Đối với sự phát triển của các dịch vụ logistics thì yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tự

nhiên có ảnh hưởng rất lớn. Cơ sở hạ tầng bao gồm hệ thống giao thông vận tải, hệ

thống thông tin, hệ thống bến cảng, nhà kho,… hệ thống cơ sở hạ tầng tốt là điều kiện

thuận lợi cho phát triển dịch vụ logistics, đặc biệt là dịch vụ vận tải.

Điều kiện tự nhiên là yếu tố cần được các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics

đặc biệt quan tâm. Bởi các yếu tố như nắng, mưa, hạn hán, lụt, dịch bệnh,… ảnh

hưởng trực tiếp đến việc cung ứng dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ vận tải đường biển vì

nếu điều kiện khong thuận lợi thì sẽ không cung ứng được dịch vụ này, thậm chí còn

gây thiệt hại lớn bởi rủi ro trong vận tải biển là rất cao. Bên cạnh đó cũng phải kể đến

sự khan hiếm nguyên vật liệu, sự gia tăng chi phí năng lượng,…

1.3.1.2. Chính trị, pháp luật

Trong kinh doanh hiện đại, các yếu tố chính trị, pháp luật ngày càng có ảnh hưởng lớn

đén hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của

Nhà nước hiện nay là nền kinh tế phổ biến trên thế giới. Khi tham gia kinh doanh, để

thành công trên thương trường thì các doanh nghiệp không những phải nắm vững pháp

luật trong nước mà còn phải nắm vững luật pháp quốc tế tại thị trường mà mình kinh

doanh. Đồng thời với việc nắm vững luật pháp thì doanh nghiệp cũng phải chú ý tới

môi trường chính trị. Chính trị ổn định sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt

động kinh doanh của mình. Các yếu tố cơ bản thuộc môi trường chính trị, pháp luật là:

- Sự ổn định về chính trị và đường lối ngoại giao;

- Sự cân bằng các chính sách của Nhà nước;

8

- Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế xã hội;

- Hệ thống pháp luật và mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp luật…

1.3.1.3. Kinh tế

Các yếu tố kinh tế bao gồm một phạm vi rất rộng từ các yếu tố tác động đến nhu cầu

sử dụng dịch vụ logistics và các yếu tố liên quan đến việc huy động và sử dụng các

nguồn lực của doanh nghiệp để cung ứng dịch vụ logistics cho khách hàng. Các yếu tố

cơ bản nhất ảnh hưởng đến các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics và các dịch

vụ logistics là: tốc độ tăng trưởng GDP; lãi suất tiền vay, tiền gửi; tỷ lệ lạm phát; tỷ

giá hối đoái; mức độ thất nghiệp; cán cân thanh toán; chính sách tài chính, tín dụng;

tiềm năng phát triển và gia tăng đầu tư…

1.3.1.4. Công nghệ

Trong thời đại khoa học – công nghệ phát triển, việc áp dụng các tiến bộ này vào sản

xuất kinh doanh làm cho hiệu quả ngày càng cao hơn. Các doanh nghiệp cung ứng

dịch vụ logistics nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học – công nghệ không những

cho chính doanh nghiệp mình mà còn nhằm tư vấn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh

doanh. Sự phát triển của thương mại điện tử đã đưa các doanh nghiệp tiên tiến đến

việc ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh. Điều đó đã làm cho chất

lượng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp cung ứng tăng lên rõ rệt và sẽ mang lại

sức cạnh tranh cao cho các doanh nghiệp coa ứng dụng dịch vụ mới vào kinh doanh.

1.3.1.5. Cạnh tranh trong ngành

Cạnh tranh trong ngành dịch vụ logistics càng gây gắt thì loại hình dịch vụ logistics

ngày càng phong phú, chất lượng dịch cụ ngày càng tăng cao. Khi đề cập đến vấn đè

cạnh tranh, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics phải xem xét đối thủ cạnh

tranh của mình là ai, số lượng bao nhiêu, mức độ cạnh tranh thế nào.

1.3.2. Nhóm các yếu tố bên trong doanh nghiệp

Đây là những yếu tố chủ quan mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được, bao gồm các

yếu tố: tiềm lực của doanh nghiệp, hệ thống thông tin, nghiên cứu và phát triển,…

9

1.3.2.1. Tiềm lực của doanh nghiệp

Tiềm lực của doanh nghiệp thể hiện ở nhiều mặt như: quy mô của doanh nghiệp; cơ sở

vật chất kỹ thuật; cơ cấu tổ chức; trình độ chuyên môn và kinh nghiệm quản lý của nhà

lãnh đạo; trình độ tay nghề, nghiệp vụ của nhân công; tiềm lực tài chính,…

Doanh nghiệp có quy mô lớn thì có khả năng cung ứng dich vụ logistics với nhiều loại

hình dịch vụ, đảm bảo chất lượng của dịch vụ, có thể hoạt động trên phạm vi thị

trường lớn, cung ứng dịch vụ cho nhiều khách hàng khác nhau cùng lúc.

Tài chính có thể coi là yếu tố hàng đầu ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp

kinh doanh dịch vụ logistics. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics cần nguồn tài

chính lớn để đầu tư vào cơ sở hạ tầng. Có nguồn tài chính lớn doanh nghiệp mới có thể

mở rộng quy mô, đa dạng hóa dịch vụ cung ứng cho khách hàng.

Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp đầy đủ, đảm bảo thì mới có thể cung cấp cho

khách hàng những dịch vụ với chất lượng tốt. Với các doanh nghiệp kinh doanh dịch

vụ logistics thì cơ sở vật chất kỹ thuật phải kể đến là: phương tiện vận tải, kho bãi,

máy móc thiết bị phục vụ đóng gói, bảo quản hàng hóa,…

Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics, nhân viên là những người trực

tiếp cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Vì vậy, đây là yếu tố rất quan trọng đối với sự

phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển của dịch vụ logistics.

1.3.2.2. Hệ thống thông tin

Doanh nghiệp phải xây dựng hệ thống thu thập thông tin về các yếu tố thuộc môi

trường vĩ mô, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nguồn hàng,… Đối với doanh nghiệp

kinh doanh dịch vụ logistics thì yếu tố thông tin là quan trọng. Thu thập thông tin thiết

thực, kịp thời giúp doanh nghiệp nắm bắt được nhiều cơ hội trong kinh doanh.

1.3.2.3. Nghiên cứu và phát triển

Việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển tuy chi phí tốn kém song hoạt động này đem

lại kết quả rất khả quan cho doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp đổi mới, đa dạng hóa

và phát triển các loại hình dịch vụ logistics; hiện đại hóa dây chuyền công nghệ và

phương thức cung ứng dịch vụ cho khách hàng; nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

10

vụ cho lao động,… Các doanh nghiệp cần nắm vững tầm quan trọng của yếu tố này đẻ

đầu tư thích đáng và thu được thành công trong hoạt động kinh doanh.

1.4. Các loại hình dịch vụ logistics chủ yếu

1.4.1. Phân loại theo hình thức logistics

- Logistics bên thứ nhất (1PL – First Party Logistics) – người chủ sở hữu hàng hóa

tự mình tổ chức và thực hiện hoạt động logistics để đáp ứng nhu cầu của bản thân.

Theo hình thức này, chủ hàng phải đầu tư vào phương tiện vận tải, kho chứa hàng,

hệ thống thông tin, nhân công để quản lý và vận hành hoạt động logistics. 1 PL làm

phình to bộ máy của doanh nghiệp, đối với các doanh nghiệp không có đủ quy mô

cần thiết, cũng như kinh nghiệm và kỹ năng chuyên môn để quản lý và vận hành

hoạt động logistics, hình thức này thường làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh.

- Logistics bên thứ hai (2PL – Second Party Logistics) – người cung cấp dịch vụ

logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động đơn lẻ trong

chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, thanh toán…) để

đáp ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp hoạt động logistics. Loại hình này

bao gồm: các hãng vận tải đường biển, đường bộ, đường hàng không, các công ty

kinh doanh kho bãi, khai thuê hải quan, trung gian thanh toán...

- Logistics bên thứ ba (3PL – Third Party Logistics) – người thay mặt cho chủ hàng

quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận chức năng, ví dụ như:

thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất khẩu và vận chuyển nội địa

hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan và vận chuyển hàng tới

địa điểm đến quy định... Do đó 3PL bao gồm nhiều dịch vụ khác nhau, kết hợp chặt

chẽ việc luân chuyển, tồn trữ hàng hóa, xử lý thông tin… và có tính tích hợp vào

chuỗi cung ứng của khách hàng.

- Logistics bên thứ tư (4PL – Fourth Party Logistics) – người tích hợp (integrator) –

người hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ

thuật của mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải

pháp chuỗi logistics. 4PL chịu trách nhiệm quản lý dòng lưu chuyển vật tư, hàng

hóa, cung cấp giải pháp chuỗi cung ứng, hoạch định, tư vấn logistics, quản trị vận

tải… 4PL hướng đến quản trị cả quá trình logistics, như nhận hàng từ nơi sản xuất,

làm thủ tục xuất, nhập khẩu, đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.

11

- Logistics bên thứ năm (5PL – Fifth Party Logistics) – người thiết kế và tái cấu trúc

lại chuỗi cung ứng, các hoạt động của 4PL, 3PL cũng như cung cấp hệ thống thông

tin tích hợp để đảm bảo dòng thông tin liên tục và tăng khả năng kiểm soát toàn bộ

chuỗi cung ứng. 5PL quản lý và điều phối hoạt động của các 3PL, 4PL thông qua

giải pháp thông tin liên quan đến cung và cầu trên thị trường dịch vụ logistics điện

tử. 5PL hoạt động trên nền tảng hoàn thiện dòng chu chuyển nguyên vật liệu trên

toàn chuỗi cung ứng, với mục đích ứng dụng và phát triển các chuỗi cung ứng linh

hoạt, nhằm thỏa mãn nhu cầu tất cả các thành viên trong chuỗi.

1.4.2. Phân loại theo quá trình cung ứng dịch vụ logistics

- Logistics đầu vào (in bound logistics): là các hoạt động đảm bảo cung ứng tài

nguyên đầu vào (nguyên liệu, thông tin, vốn…) một cách tối ưu cả về vị trí, thời

gian và chi phí cho quá trình sản xuất.

- Logistics đầu ra (out bound logistics): là các hoạt động đảm bảo cung cấp thành

phẩm đến tay người tiêu dùng một cách tối ưu cả về vị trí, thời gian và chi phí

nhằm đem lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.

- Logistics ngược (reverse logistics): là quá trình thu hồi các phụ phẩm, phế liệu, phế

phẩm, các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất, phân

phối và tiêu dùng trở về để tái chế hoặc xử lý.

1.4.3. Phân loại theo Hiệp định thương mại chung về lĩnh vực dịch vụ của Tổ

chức thương mại thế giới WTO

1.4.3.1. Các dịch vụ logistics lõi

Dịch vụ logistics chủ yếu chiếm phần lớn trong tổng chi phí logistics và mang tính

quyết định đối với các dịch vụ khác. Dịch vụ logistics chủ yếu bao gồm:

- Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container;

- Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hoá, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi

container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị;

- Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế

hoạch bốc dỡ hàng hoá;

- Dịch vụ hỗ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin

liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hoá trong suốt cả chuỗi logistics; hoạt

12

động xử lý lại hàng hoá bị khách hàng trả lại, hàng hoá tồn kho, hàng hoá quá hạn,

lỗi mốt và tái phân phối hàng hoá đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container.

1.4.3.2. Các dịch vụ logistics liên quan đến vận tải

- Dịch vụ vận tải hàng hải;

- Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa;

- Dịch vụ vận tải hàng không;

- Dịch vụ vận tải đường sắt;

- Dịch vụ vận tải đường bộ;

- Dịch vụ vận tải đường ống.

1.4.3.3. Dịch vụ thứ yếu/mang tính bổ trợ

- Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật;

- Dịch vụ bưu chính;

- Dịch vụ thương mại bán buôn;

- Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom,

tập hợp, phân loại hàng hoá, phân phối lại và giao hàng;

- Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

1.4.4. Phân loại theo loại hàng hóa

- Dịch vụ logistics cho hàng tiêu dung có thời hạn sử dụng ngắn;

- Dịch vụ logistics cho ngành ô tô;

- Dịch vụ logistics cho ngành hóa chất;

- Dịch vụ logistics cho ngành điện tử;

- Dịch vụ logistics cho ngành dầu khí…

1.4.5. Phân loại theo phạm vi hoạt động

- Dịch vụ logistics nội địa;

- Dịch vụ logistics quốc tế.

1.5. Nội dung của hoạt động logistics

1.5.1. Mua sắm nguyên vật liệu

Mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của quá trình logistics. Hoạt động này tuy không

trực tiếp ảnh hưởng đến khách hàng nhưng lại có vai trò quyết định đối với toàn bộ

hoạt động logistics. Không có nguyên liệu tốt thì không thể cho ra được sản phẩm tốt.

13

Các hoạt động của khâu mua sắm nguyên vật liệu gồm: tìm nguồn cung cấp, tiến hành

mua sắm vật tư, tổ chức vận chuyển, nhập kho, lưu kho, bảo quản và cung cấp cho

người sử dụng, quản lý hệ thống thông tin có liên quan, lập kế hoạch và kiểm soát

hàng tồn kho, tận dụng phế liệu, phế phẩm.

1.5.2. Dịch vụ khách hàng

Các công việc liên quan đến dịch vụ khách hàng bao gồm: tìm hiểu thị trường, xác

định nhu cầu thị trường; xây dựng mục tiêu và kế hoạch dịch vụ khách hàng; giới thiệu

và cung cấp dịch vụ khách hàng, xử lý tình huống, duy trì uy tín với khách hàng; lắp

đặt, bảo hành, sửa chữa và các dịch vụ khác; theo dõi sản phẩm.

Dịch vụ khách hàng chính là các biện pháp trong hệ thống logistics nhằm tạo ra giá trị

gia tăng cho hàng hoá ở mức độ cao nhất với tổng chi phí thấp nhất. Giá trị gia tăng ở

đây chính là sự hài lòng của khách hàng, là hiệu số giữa giá trị đầu ra với giá trị đầu

vào, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế có mối quan hệ với nhau và tác động

qua lại lẫn nhau. Dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng lớn đến thị phần, đến tổng chi phí

bỏ ra và cuối cùng là ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Chất lượng dịch vụ

phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trước, trong và sau khi giao dịch với khách hàng. Muốn có

dịch vụ khách hàng tốt cần nghiên cứu kỹ các yếu tố ảnh hưởng.

Dịch vụ khách hàng là đầu ra của quá trình hoạt động logistics, là thước đo chất lượng

của toàn bộ hệ thống. Do đó, muốn phát triển logistics thì phải có sự quan tâm thích

đáng đến dịch vụ khách hàng. Hoạt động logistics tích hợp có thành công hay không

phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố dịch vụ khách hàng.

1.5.3. Quản lý hoạt động dự trữ

Quản lý kho hàng (quản lý dự trữ hàng) là một bộ phận của hoạt động logistics nhằm

quản lý dự trữ nguyên vật liệu, bán thành phẩm và hàng hoá trong sản xuất lưu thông.

Mục đích của hoạt động quản lý vật tư, nguyên vật liệu là đảm bảo cho sản xuất lưu

thông được diễn ra liên tục và hiệu quả, cân đối cung cầu và đề phòng rủi ro, bất trắc.

Các công việc liên quan đến quản lý kho hàng trong hoạt động logistics bao gồm: thiết

lập mạng lưới kho và chọn vị trí kho hàng (số lượng, quy mô); thiết kế và lắp đặt các

thiết bị kho hàng; tổ chức việc xuất nhập, lưu kho, bảo quản hàng hoá; thực hiện các

14

công việc sổ sách, thống kê liên quan đến nghiệp vụ kho hàng… Nhờ có dự trữ mà

chuỗi logistics mới có thể hoạt động liên tục, nhịp nhàng và hiệu quả được

Tóm lại, hoạt động dự trữ có tác động trực tiếp tới nhiều hoạt động của chuỗi logistics.

Cần cân đối giữa chi phí dự trữ và các khoản chi phí logistics khác. Hoạt động dự trữ

là khâu quan trọng trong toàn bộ hệ thống logistics. Cần sử dụng tốt và phối hợp chặt

chẽ các kỹ thuật; phân tích dự báo, mô hình dự trữ, hệ thống giải quyết đơn hàng.

1.5.4. Dịch vụ vận tải

Quản lý vận tải và phân phối hàng là khâu trọng yếu nhất của hoạt động logistics,

nhằm quản lý công tác vận chuyển và phân phát hàng hoá đúng thời hạn, an toàn, đảm

bảo đủ khối lượng và chất lượng. Các công việc liên quan đến quản lý vận tải trong

logistics gồm có: chọn người vận chuyển (tự vận chuyển hay thuê); chọn tuyến đường,

phương thức vận tải, phương tiện vận tải; kiểm soát quá trình vận chuyển; công việc

giao nhận và bốc xếp; xử lý trường hợp hư hỏng, mất mát hàng.

Người kinh doanh dịch vụ logistics phải giải quyết các vấn đề liên quan đến mất mát,

hư hỏng xảy ra đối với hàng hoá, xảy ra trong toàn bộ quá trình vận chuyển bằng

những phương pháp và kinh nghiệm cần thiết.

15

Tóm tắt chương 1

Từ những nghiên cứu cơ sở lý luận chung về logistics và dịch vụ logistics trong

chương 1, có thể tóm tắt một số nội dụng cơ bản như sau:

Thứ nhất, dịch vụ logistics không phải là một dịch vụ đơn lẻ mà là một chuỗi các dịch

vụ liên quan đến giao nhận, vận tải hàng hóa. Cùng với quá trình phát triển, logistics

đã làm đa dạng hoá khái niệm vận tải giao nhận truyền thống.

Thứ hai, logistics phát triển tốt sẽ mang lại khả năng tiết giảm chi phí, nâng cao chất

lượng sản phẩm dịch vụ. Mặc dù dịch vụ logistics ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, song

vẫn đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp mà còn coa vai trò

rất lớn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Thứ ba, dịch vụ logistics chịu tác động từ nhiều yếu tố bên ngoài cũng như yếu tố nội

tại của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ này như: yếu tố về chính trị - pháp luật,

yếu tố kinh tế, yếu tố công nghệ, yếu tố cơ sở hạ tầng và điều kiện tư nhiên, yếu tố

cạnh tranh, yếu tố khách hàng, tiềm lực của doanh nghiệp và hệ thống thông tin.

Thứ tư, dịch vụ logistics là một chuỗi các dịch vụ xuyên suốt từ quá trình sản xuất đến

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nội dung của hoạt động logistics bao gồm: mua

sắm nguyên vật liệu, dịch vụ khách hàng, quản lý hoạt động dự trữ và dịch vụ vận tải.

Thứ năm, dịch vụ logistics bao gồm rất nhiều hoạt động, có thể được phân loại dựa

trên từng tiêu thức khác nhau như: theo hình thức logistics; theo toàn bộ quá trình cung

ứng dịch vụ logistics; theo loại hàng hóa; theo nghị định số 140/2007/NĐ – CP của

Chính phủ; theo phạm vi hoạt động.

Từ những kết quả đạt được ở chương 1, tiếp theo chương 2 sẽ là phần phân tích thực

trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty TNHH quốc tế Cargo Rush,

qua đó đánh giá những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn đọng trong

hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của công ty.

16

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH DỊCH VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY

TNHH QUỐC TẾ CARGO RUSH

2.1. Tổng quan về Công ty TNHH quốc tế Cargo Rush

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Cùng với quá trình đổi mới, nước ta mở rộng giao thương với các nước trên thế giới,

nhiều công ty nước ngoài thấy được Việt Nam là thị trường tiềm năng. Từ đó đẩy

mạnh các hoạt động buôn bán giao lưu hàng hóa với nước ta.

Công ty TNHH quốc tế Cargo Rush với tên giao dịch quốc tế: Cargo rush Internation

Co., Ldt là một trong những công ty ra đời trong hoàn cảnh trên. Công Cargo Rush

được thành lập vào ngày 1/2/2003 theo Giấy phép Kinh doanh số 0309716769 do Sở

Kế Hoạch và Đầu tư Tp.HCM cấp. Giám đốc là ông Lee Jin Sung.

2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

2.1.2.1. Chức năng

- Thực hiện một số công việc liên quan đến vận tải và giao nhận hàng hóa.

- Vận tải và giao nhận hàng hóa trong nước, quốc tế bằng đường bộ, đường sông,

đường biển và đường hàng không.

- Hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác cho các công ty, các tổ chức kinh tế khác theo

chức năng và quyền hạn của công ty.

- Quản lý và tổ chức các trạm tiếp nhận và phát hàng lẻ theo quy định của cơ quan

chức năng để tiến hành gom, gửi hàng các loại hàng mậu dịch và phi mậu dịch.

- Tổ chức thực hiện các dịch vụ có liên quan đến giao nhận…

2.1.2.2. Nhiệm vụ

- Chấp hành nghiêm các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nước và tập quán quốc

tế liên quan đến công tác giao nhận.

- Lập kế hoạch kinh doanh và tổ chức hoạt động kinh doanh trong toàn công ty.

- Đảm bảo đời sống cho nhân viên, phân phối công bằng hợp lý các khoản thu nhập

và đảm bảo điều kiện làm việc an toàn.

17

2.1.3. Sản phẩm kinh doanh của công ty

Cho tới thời điểm này (2014), Công ty TNHH quốc tế Cargo Rush có đội ngũ trên 100

cán bộ, công nhân viên hoạt động trong các lĩnh vực:

- Vận tải nội địa;

- Đại lý vận tải cho các công ty giao nhận ở một số nước;

- Cho thuê phương tiện vận tải, kho bãi;

- Cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu;

- Hoạt động xuất nhập khẩu uỷ thác;

- Dịch vụ chuyển phát nhanh…

2.1.4. Cơ cấu tổ chức của công ty

2.1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

Nhằm mục đích nâng cao tính chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ toàn Công ty,

phát triển tính năng động và khả năng làm việc theo nhóm của từng thành viên, Cargo

Rush xây dựng cho mình cơ cấu tổ chức đơn giản và linh hoạt theo mô hình

"Horizontal" với Ban Giám Đốc và 7 phòng nghiệp vụ.

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng xuất nhập khẩu Phòng Hành chính - Nhân sự Phòng Kế toán tài vụ

Tổ đại lý tàu biển Tổ Sales- Marketing

Tổ kinh doanh kho bãi và vận tải Tổ nghiệp vụ XNK và GN hàng hóa

Nguồn: phòng hành chính và nhân sự công ty TNHH quốc tế Cargo Rush.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty

18

2.1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Ban Giám đốc

Hoạch định các chiến lược ngắn, trung và dài hạn, ra các quyết định và giao công việc

cho cấp dưới và chịu trách nhiệm trước ban quản trị.

Phòng Hành chính - Nhân sự

Phụ trách quản lý về nhân sự, tổ chức tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, đề ra nội quy

công ty và giám sát việc thực hiện những nội quy này của nhân viên. Chịu trách nhiệm

luân chuyển, điều phối nhân viên đi các bộ phận phòng ban khác khi có nhu cầu.

Phòng Kế toán tài vụ

Phụ trách thu chi, hoạch toán, tổng hợp và báo cáo tài chính với Ban giám đốc.

Phòng kinh doanh Xuất Nhập khẩu

Quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, quản lý các tổ nghiệp vụ tương ứng với các

lĩnh vực hoạt động của Cargo Rush.

 Tổ nghiệp vụ xuất nhập khẩu và giao nhận hàng hóa

Giao nhận là bộ phận quan trọng nhất lớn nhất với trên 40 cán bộ công nhân viên,

trong đó nhiều người có trên 10 năm kinh nghiệm chuyên đảm nhiệm thực hiện các

hợp đồng giao nhận (hàng lẻ, hàng nguyên container, hàng tàu xá), chuyên lo thủ tục

khai báo hải quan, kiểm hóa, vận chuyển, thuê kho, bốc xếp, đóng gói… Đồng thời tìm

kiếm khách hàng, giải đáp thắc mắc cho khách hàng có sử dụng dịch vụ của công ty.

 Tổ đại lý tàu biển

Hiện đang là phòng nghiệp vụ năng động và hiệu quả nhất trong công ty với gần 20

cán bộ công nhân viên chuyên theo dõi lịch tàu và thông báo cho khách hàng khi cần,

chịu trách nhiệm liên hệ với hãng tàu trong và ngoài nước để tiến hành việc book tàu,

ký và phát hành House Bill cho khách hàng cho hàng xuất, nhận giấy thông báo hàng

đến từ hãng vận tải chính, ký và phát hành D/O đối với hàng nhập.

 Tổ Sales - Marketing

Phụ trách khâu tìm kiếm khách hàng, chào bán giá cước vận tải đường biển, đường

hàng không, cũng như dịch vụ giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.

19

 Tổ kinh doanh kho bãi và vận tải hàng hóa

Chịu trách nhiệm quản lý bảo quản hàng hóa trong kho, quản lý đội xe chở container,

hệ thống kho riêng của công ty và tổ chức việc chở hàng cho công ty.

2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013

Với chiến lược kinh doanh 2010 – 2015, trong đó coi trọng mục tiêu nâng cao chất

lượng quá trình giao nhận vận tải quốc tế, đa dạng hóa các loại hình kinh doanh trên

cơ sở khai thác triệt để những thế mạnh và những lợi thế vốn có của công ty. Công ty

còn đa dạng hóa ngành nghề, đa phương hóa quan hệ tổ chức tốt công tác thị trường,

từng bước khôi phục và thiết lập các mối quan hệ với các hãng tàu, với các đại lý.

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị tính: triệu đồng, %.

Năm 2012/2011 2013/2012 2011 2012 2013 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

73.838 81.293 118.052 7.455 10,1 36.759 45,2 Doanh thu thuần

60.195 66.014 92.973 5.819 11,6 26.959 48,1 Tổng chi phí

8.959 16.309 1.227 6,9 7.350 38,8 Lợi nhuận sau thuế 7.732

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Phòng kế toán.

140

120

100

Doanh thu thuần 80

Tổng chi phí 60

Lợi nhuận sau thuế 40

20

0

2011 2012 2013

Biểu đồ 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013

Nhận xét

Năm 2011, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của Công ty đạt 73.838

triệu đồng, doanh thu khá cao với lợi nhuận sau thuế 7.732 triệu đồng. Trong nền kinh

20

tế bất ổn, công ty đạt được lợi nhuận như vậy là điều đáng mừng; nguyên nhân là do

sự can thiệp của chính phủ vào việc bình ổn giá thị trường và việc gia nhập WTO với

chính sách mởi của đất nước nên hoạt động XNK diễn ra sôi nổi, tạo ra nhiều cơ hội

kinh doanh dịch vụ cho các công ty giao nhận nói chung và Cargo Rush nói riêng.

Năm 2012, doanh thu thuần 81.293 triệu đồng, tăng với mức 10,1% so với năm 2011

nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ tăng 6,9%. Nguyên nhân là do giá cả hàng hóa năm 2011

tăng khá cao dẫn đến giá vốn và các loại chi phí tăng mạnh 11,6% nên với doanh thu

như trên thì lợi nhuận của công ty không đáng kể. Tuy nhiên mức độ tăng khá cao so

với mức tăng của các doanh nghiệp cùng ngành nhờ vào năng lực quản lý của ban lãnh

đạo công ty và sự tin cậy của các khách hàng truyền thống.

Năm 2013, doanh thu thuần đạt 118.052 triệu đồng tăng 45,2% so với năm 2012, cùng

với việc lợi nhuận sau thuế tăng vượt bậc 38,8%. Nguyên nhân là nhờ sự phục hồi

kinh tế nên việc cung cấp dịch vụ cho các doanh gặp nhiều thuận lợi. Hơn nữa, qua

nhiều năm hoạt động, công ty đã tạo được niềm tin nơi khách hàng nên ngày càng có

nhiều hợp đồng dịch vụ lớn với giá trị cao.

2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh (HĐKD) dịch vụ logistics tại công ty

2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng HĐKD dịch vụ logistics tại công ty

2.2.1.1. Nhóm các yếu tố bên ngoài

Thực trạng kết cấu hạ tầng logistics

 Thực trạng kết cấu hạ tầng đường biển

- Mạng lưới cảng biển

Cơ cấu cảng biển còn chưa hợp lý nên tình trạng thừa thiếu vẫn diễn ra. Hầu hết là

cảng nhỏ, rất bất lợi cho tàu lớn cập cảng, không thể đón nhận tàu thuộc loại trung

bình của thế giới. Do đó, công suất khai thác các cảng này còn thấp, chỉ có thể tiếp

nhận các đội tàu nhỏ và chưa được trang bị thiết bị xếp dỡ container hiện đại, thiếu

kinh nghiệm trong điều hành xếp dỡ container.

Thêm vào đó, vì chưa có bến nước sâu tiếp nhận tàu có trọng tải lớn nên hàng hóa phải

trung chuyển qua các cảng nước ngoài làm cước phí vận tải tăng lên đáng kể. Trang

thiết bị và năng lực xếp dỡ của các cảng biển thô sơ, lạc hậu, dẫn đến năng suất xếp dỡ

21

thấp, giải phóng tàu chậm, làm tăng chi phí vận tải hàng hóa và làm giảm năng lực

cạnh tranh của bản thân hệ thống cảng biển.

- Quy mô đội tàu

Bảng 2.2 dưới đây tổng hợp phân loại tàu theo loại tàu và trọng tải. Qua bảng này có

thể thấy, hầu hết các tàu là tàu vận chuyển hàng tổng hợp, nhưng cũng có một số

lượng đáng kể tàu chuyên dùng như tàu chở dầu và tàu chở hàng lỏng. Tàu chở

container chưa nhiều. Phần lớn các tàu có trọng tải nhỏ, dưới 5000 DWT.

Bảng 2.2: Số lượng tàu biển đăng ký theo loại tàu và trọng tải

Số tàu theo trọng tải (DWT)

0 0 2 – 0

0 0 0 0 1 >

9 9 4 – 0 0 2

9 9 9 – 0 0 5

9 9 9 1 – 0 0 0 1

9 9 9 4 – 0 0 0 2

9 9 9 9 – 0 0 0 5

Loại tàu Tổng

Tàu hàng tổng hợp 724 30 89 233 146 113 67 46

Tàu chở container 20 - - - 1 - 9 10

Tàu chở dầu 86 12 7 15 22 14 2 14

Tàu chở hàng lỏng rời 15 1 1 1 3 6 - 3

Tàu hàng kết hợp chở khách 51 42 2 - - - - -

Xà lan 27 - 12 5 7 2 - 1

Tàu kéo đẩy 130 101 7 6 16 - - -

Tàu hút 20 1 7 7 1 2 1 1

Tàu khác 65 48 8 2 1 1 1 4

Tổng 1547 235 133 269 197 138 80 79

Nguồn: Đăng kiểm tàu thuyền, Cục Đăng kiểm Việt Nam.

- Luồng vào cảng

Hầu hết các cảng biển Việt Nam được xây dựng ở bờ hoặc cửa sông nên dễ bị bồi

lắng, gây khó khăn lớn cho công tác duy tu, nạo vét luồng lạch đảm bảo độ sâu thiết kế

cũng như khả năng khai thác và độ an toàn.

22

Luồng vào cảng hẹp gây khó khăn cho tàu thuyền trong quá trình khai thác, đồng thời

cũng dễ gây ra các tai nạn như va chạm giữa các tàu, lật tàu…

 Thực trạng kết cấu hạ tầng đường bộ

Bảng 2.3: Mạng lưới đường bộ Việt Nam

Loại đường Chiều dài (km) Tỷ trọng (%)

17.228 6,7 Quốc lộ

23.520 9,2 Tỉnh lộ

49.823 19,4 Đường huyện

151.187 58,9 Đường xã

8.492 3,3 Đường đô thị

6.434 2,5 Đường chuyên dùng

Tổng 256.684 100

Nguồn: Cục Đường bộ Việt Nam.

Đường bộ Việt Nam hầu hết đều rất hẹp và chất lượng mặt đường rất kém. Về phân

cấp đường bộ theo chức năng, từ bảng trên có thể thấy tỷ trọng đường quốc lộ (đường

chính yếu) so với tỉnh lộ (đường thứ yếu) là không chênh lệch nhau nhiều. Điều này

khiến lưu lượng xe địa phương đi vào các trục quốc lộ quá lớn, gây tắc nghẽn giao

thông, tăng tai nạn giao thông, đồng thời chất lượng đường nhanh chóng xuống cấp.

 Thực trạng kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa (đường sông)

Nhìn chung các cảng và bến thủy nội địa các loại thường có quy mô nhỏ, với các trang

thiết bị bốc dỡ lạc hậu, tỉ lệ cơ giới hóa thấp, ít được bảo trì. Việc đăng ký các phương

tiện đường thủy đã lạc hậu, với hàng ngàn phương tiện nhỏ chưa được thống kê.

 Thực trạng kết cấu hạ tầng đường sắt

Kết cấu hạ tầng đường sắt lạc hậu, yếu kém; năng lực vận chuyển thấp do quy mô nhỏ

và không được hiện đại hóa. Nhiều đoạn tuyến đi qua các vùng địa hình địa chất phức

tạp, hiểm trở ảnh hưởng lớn đến năng lực và an toàn vận tải. Tình trạng mòn, sứt mẻ

nhiều; phụ kiện liên kết lỏng lẻo, mất mát, rỉ hỏng.

Hệ thống kho tàng, bến bãi trên các tuyến đường sắt đều có quy mô nhỏ, chưa đáp ứng

được yêu cầu vận chuyển hàng hóa. Tại các nhà ga, hàng hóa được để trong kho, trên

23

toa tàu và xếp ở các bãi chứa tự nhiên. Hầu hết các toa tàu là toa chứa hàng hóa thông

thường, rất ít toa tàu chuyên dụng để chuyên chở các loại hàng hóa đặc biệt.

 Thực trạng kết cấu hạ tầng đường hàng không

Đường hàng không hiện nay cũng không đủ phương tiện chở hàng (máy bay) cho việc

vận chuyển vào mùa cao điểm. Ba cảng hàng không lớn nhất là Nội Bài ở miền Bắc,

Tân Sơn Nhất ở miền Nam và Đà Nẵng ở miền Trung vẫn chưa có nhà ga hàng hóa và

khu vực hoạt động cho đại lý logistics thực hiện gom hàng và khai quan. Chỉ cảng

hàng không Tân Sơn Nhất là đón được máy bay chở hàng quốc tế.

Điều kiện tự nhiên

Điều kiện địa lý thuận lợi là một trong những yếu tố để phát triển logistics. Hệ thống

cảng biển đa dạng trải đều từ Bắc vào Nam lại nằm trên tuyến đường hàng hải quốc tế,

rất lý tưởng để phát triền vận tải đường biển.

Ngoài ra, hệ thống sông ngòi đa dạng và phong phú tạo điều kiện phát triển giao thông

nội thủy. Với hai vùng châu thổ bằng phẳng, rộng lớn được nối với nhau bởi dẻo đất

Trung bộ đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển giao thông đường sắt và ô tô –

một mắt xích không thể thiếu được trong vận tải đa phương thức.

Với điều kiện địa lý như đã đề cập trên đây, công ty có đầy đủ các điều kiện để áp

dụng và phát triển hoạt động logistics.

Thực trạng hệ thống luật pháp phát triển logistics

Các yếu tố thuộc thể chế, chính sách của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực dịch vụ này

chưa rõ ràng, còn nhiều bất cập, chưa tạo điều kiện hỗ trợ tốt cho ngành này phát triển.

Trước năm 2005, luật pháp Việt Nam chưa có quy định về các hình thức dịch vụ

logistics và hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics. Đến khi Luật Thương mại (sửa

đổi) được thông qua năm 2005, thuật ngữ dịch vụ logistics mới được đưa vào. Trong

Luật Thương mại 2005, các vấn đề liên quan đến dịch vụ logistics được quy định tại 8

điều, từ điều 233 đến điều 240, trong đó quy định các vấn đề liên quan đến định nghĩa

và phân loại dịch vụ logistics, điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, quyền và nghĩa

vụ của thương nhân cung cấp cũng như khách hàng sử dụng dịch vụ logistics.

24

Sau khi Luật Thương mại 2005 ra đời và có hiệu lực tới gần 2 năm thì Nghị định

140/2007/NĐ-CP hướng dẫn thi hành các quy định của Luật Thương mại 2005 mới ra

đời và có hiệu lực. Sự chậm chễ này gây khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp

kinh doanh dịch vụ logistics.

Ngoài ra, hoạt động cung ứng các loại hình dịch vụ logistics còn được điều chỉnh bởi

nhiều luật và văn bản dưới luật khác. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ

logistics phải tuân thủ các điều ước quốc tế liên quan đến lĩnh vực này như Hiệp định

khung ASEAN về vận tải đa phương thức, Hiệp định Tiểu vùng Sông Mêkông về vận

tải xuyên biên giới… Quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ logistics

còn chồng chéo, chưa thống nhất và còn nhiều bất cập.

Thực trạng phát triển công nghệ thông tin

Đối với Việt Nam, công nghệ thông tin và thương mại điện tử còn mới mẻ, song lại có

tốc độ phát triển rất nhanh. Số người dân sử dụng máy vi tính và kết nối mạng internet

ngày càng tăng. Số doanh nghiệp sử dụng và khai thác mạng internet để phục vụ hoạt

động sản xuất kinh doanh ngày càng phổ biến, bước đầu mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Một số đã áp dụng thương mại điện tử trong các lĩnh vực marketing, ký kết hợp đồng

mua bán, giao nhận vận tải hàng hóa, bảo hiểm, thanh toán…

Thực trạng môi trường cạnh tranh

Lĩnh vực logistics bao gồm nhiều loại hình dịch vụ logistics khác nhau. Doanh nghiệp

cung ứng dịch vụ có thể cung ứng đơn lẻ một hoặc một số loại dịch vụ, hoặc có thể

cung ứng đồng bộ các dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng. Thực tế hiện nay, hầu hết

các doanh nghiệp chỉ đủ năng lực cung ứng các dịch vụ đơn lẻ, hay nói cách khác là

thực hiện một hoặc một số công đoạn của toàn bộ dây chuyền cung ứng, phổ biến nhất

là các dịch vụ giao nhận, kho bãi, khai quan hay vận tải nội địa. Đối với các doanh

nghiệp này, rào cản để gia nhập và rút khỏi ngành không lớn.

2.2.1.2. Nhóm các yếu tố bên trong

Nguồn lực tài chính

Cargo Rush là một chủ thể độc lập trong kinh doanh, chủ động về mặt tài chính, tự chủ

trong phương án kinh doanh. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của công ty tăng đều qua các năm

và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn của công ty chứng tỏ tình hình huy động

25

vốn của công ty tương đối tót và có ảnh hưởng tích cực đến khả năng tự chủ tài chính

và hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên vẫn chưa đủ khả năng để công ty mở

rộng thêm quy mô hoạt động và đầu tư mới trang thiết bị.

Đặc điểm về nguồn nhân lực

Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ nói chung và kinh doanh dịch vụ giao nhận vận tải

nói riêng, con người đóng vai trò chủ đạo, chất lượng dịch vụ được đánh giá bằng mức

độ hài lòng của khách hàng, sự hài lòng đó được mang lại từ sự phục vụ nhiệt tình, chu

đáo, nhanh chóng, chính xác với mức giá phải chăng và nó hoàn toàn phụ thuộc vào

đội ngũ nhân viên. Chính vì thế, nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn

nhân lực là yếu tố quan tâm hàng đầu của ban lãnh đạo công ty. Công ty luôn cố gắng

phân bỏ nguồn nhân lực hợp lý, khai thác tối đa chuyên môn và sở trường của từng các

nhân để đạt được hiệu quả cao nhất trong công việc.

Bảng 2.4: Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực của công ty năm 2013

Đơn vị tính: người.

Giới tính Trình độ

Phòng ban Số lượng Nam Nữ ĐH CĐ Phổ thông

chính - 04 01 03 04 0 0 Phòng Hành Nhân sự

22 14 08 12 10 0 Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu

Trong đó:

08 05 03 05 03 0

Tổ nghiệp vụ XNK và giao nhận hàng hóa

Tổ đại lý tàu biển 04 01 03 02 02 0

Tổ Sales - Marketing 04 02 02 03 01 0

06 06 0 02 04 0 Tổ kinh doanh kho bãi và vận tải hàng hóa

05 0 05 05 0 0 Phòng Kế toán – Tài vụ

Tổng cộng 31 15 16 21 10 0

Nguồn: phòng hành chính – nhân sự công ty TNHH quốc tế Cargo Rush.

26

Nhận xét

Từ bảng số liệu có thể thấy công ty có tổng cộng 31 người hoạt động ở ba phòng ban.

Chất lượng lao động được công ty đề cao, ngoài 10 công nhân ở phòng kinh doanh

xuất nhập khẩu có trình độ cao đẳng thì các nhân viên ở các bộ phận còn lại có trình

độ đại học trở lên thuộc khối kinh tế, thành thạo nghiệp vụ giao nhận, xuất nhập khẩu,

thành thạo tin học văn phòng và các phần mềm ứng dụng liên quan đến nghiệp vụ.

Ở mỗi phòng ban, trưởng phòng có nhiệm vụ nắm rõ năng lực của các cá nhân, từ đó

sắp xếp công việc theo thế mạnh của từng người để khai thác tối đa hiệu quả công

việc, đảm bảo nguyên tắc công việc không bị trùng lặp gây lãng phí.

Công ty cũng luôn tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khoá đào tạo về nghiệp

vụ, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp kết hợp với đào tạo tại chỗ

góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên công ty từ đó tránh được những sai

sót trong việc thực hiện nghiệp vụ giao nhận, đẩy mạnh quá trình giao hàng cho khách

hàng góp phần tạo dựng niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng đối với công ty.

Cơ sở vật chất kỹ thuật

Về phương tiện vận tải, Cargo Rush chưa có đội tàu phục vụ cho nghiệp vụ chuyên

chở hàng hoá, đây là một đặc điểm bất lợi khiến công ty chỉ có thể đảm nhận vai trò

người giao nhận. Công ty đã có sự đầu tư cần thiết về phương tiện vận tải với đội xe

tải đáp ứng được 70% nhu cầu chuyên chở hàng hoá trong nước đối với các hợp đồng

của công ty, tuy nhiên, công ty vẫn còn phải thuê ngoài các thiết bị chuyên dụng như

xe nâng, cần cẩu,… cũng như văn phòng, kho bãi khiến giá cả dịch vụ thiếu tính cạnh

tranh. Mặc dù vậy, với quy mô và khối lượng giao nhận của công ty hiện nay, việc

thuê ngoài thay cho đầu tư mua sắm những trang thiết bị có chi phí lớn là hoàn toàn

hợp lý. Trong tương lai, khi quy mô công ty được mở rộng, công ty cần chú trọng vào

đầu tư cơ sở vật chất hơn.

2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty TNHH quốc

tế Cargo Rush

2.2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty

Các dịch vụlogistics hiện có

Cargo Rush là bên trung gian giữa nhà xuất khẩu và nhập khẩu, thực hiện một phần

27

hoặc toàn bộ các công việc nhận hàng, vận chuyển, vận tải, lưu kho, lưu bãi, làm thủ

tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã

hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với

khách hàng để hưởng thù lao. Tuy nhiên, do chưa có đủ tiềm lực tài chính để đầu tư

phương tiện vận tải quốc tế nên công ty kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực giao nhận

hàng hoá. Trước nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng, công ty đã tiến hành khai

thác các dịch vụ giao nhận như: đại lý giao nhận, vận tải hàng hoá quốc tế; đại lý khai

thuê hải quan; dịch vụ bốc xếp, đóng gói, ký mã hiệu hàng hoá; giao nhận; kinh doanh

dịch vụ kho bãi…

Với vai trò là cầu nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu, công ty đáp ứng hầu

hết các nhu cầu của khách hàng từ một phần đến toàn bộ quá trình xuất nhập khẩu

hàng hoá. Với vai trò là đại lý giao nhận, Cargo Rush có mối quan hệ đại lý cho các

hãng vận chuyển hàng không quốc tế như Vietnam Airlines, Singapore Airlines, Thai

Airways,… các hãng tàu và đại lý cho các công ty giao nhận tiến hành cung cấp dịch

vụ giao nhận hàng hoá theo sự uỷ thác của đối tác, khách hàng.

Cơ sở kho bãi, nguyên liệu đầu vào

Công ty vẫn phải đi thuê văn phòng, kho bãi và các nhà thầu phụ khác. Đối với những

hợp đồng lắp đặt máy móc, công ty có phương tiện xe vận tải vận chuyển máy móc từ

nơi di rời về nơi lắp ráp, và có đội ngũ công nhân lành nghề có nhiều kinh nghiệm chịu

trách nhiệm thực hiện. Tuy nhiên đối với những mặt hàng cần phải có kho bãi để bảo

quản, công ty phải thuê kho bãi của một bên khác để đảm bảo yêu cầu của khách hàng.

Với những hợp đồng lớn, cần nhiều công nhân thực hiện dự án, để thực hiện hợp đồng,

công ty phải đứng ra thuê công nhân để tiến hành công việc đúng hạn thời gian của

khách hàng. Giá dịch vụ mua ngoài ( xăng dầu, điện, nước…), giá dịch vụ cung cấp

của các nhà thầu phụ ( xe nâng, xe cẩu…), giá thuê kho bãi, giá thuê nhân công… làm

cho tổng chi phí tăng lên rất nhiều gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty.

Hệ thống thông tin

Ứng dụng công nghệ thông tin cho phép doanh nghiệp hoạt động dịch vụ logistics phát

hiện các điểm yếu trong toàn bộ quá trình lưu chuyển của hàng hoá, loại bỏ được thời

gian chết, thời gian lưu kho ở các điểm chuyển tải. Tuy nhiên, công ty mới chỉ dừng

lại ở việc ứng dụng phần mềm quản lý nguồn nhân lực ERP và ứng dụng công nghệ

28

thông tin vào các hoạt động khai báo hải quan, tìm kiếm, quản lý và lưu trữ chứng từ.

Dịch vụ khách hàng

- Các nhân viên phòng Sales – Marketing sẽ nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách

hàng tiềm năng cho công ty, đồng thời duy trì mối quan hệ hợp tác tốt đẹp lâu năm

đối với các khách hàng, đối tác quen thuộc của công ty.

- Các nhân viên phụ trách chuyên môn sẽ theo dõi và chủ động thông báo về tình

hình hàng hoá cũng như tiến độ thực hiện hợp đồng cho khách hàng tạo tâm lý yên

tâm và tin tưởng về dịch vụ mà công ty cung cấp; tận tình giải quyết và phối hợp

với khách hàng khi có vấn đề phát sinh trong nghiệp vụ có liên quan.

- Công ty sẽ điện thoại gửi mail hỏi thăm khách hàng đối với những hàng hóa, dự án

mà công ty thực hiện nhằm mang lại sự chu đáo nhiệt tình, trách nhiệm đối với

khách hang. Ngoài ra công ty gửi thư chúc mừng, quà biếu đối với khách hàng và

đối tác trong những ngày lễ tết, tham gia các chương trình của khách hàng mời đến

dự, qua đó có thể tìm kiếm được nhiều khách hàng mới.

Quy trình kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty

Hiện nay công ty đã áp dụng cho mô hình 3PL (Third Party Logistics) trọn gói được

thực hiện theo quy trình các bước như sau:

- Tiếp nhận yêu cầu khách hàng qua hệ thống điện thoại/email/fax… công việc được

thực hiện bởi các nhân viên tổ Sales – Marketing.

- Các nhân viên tổ Sales – Marketing tiếp nhận yêu cầu khách hàng, tiến hành xử lý

đơn hàng trên hệ thống phần mềm quản lý.

- Chuyển đơn gom hàng cho tổ kinh doanh kho bãi và vận tải.

- Sau khi nhận được xác nhận từ kho, tổ Sale – Marketing sẽ in hoá đơn và chuyển

xuống kho làm thủ tục xuất hàng ra khỏi kho.

- Tuỳ theo phương thức giao hàng, bộ phận vận tải sẽ điều phương tiện hợp lý để

chuyển hàng ra khỏi kho và giao đến các đại lý/hoặc trực tiếp người tiêu dùng.

Cơ cấu thị trường của công ty

Cargo Rush đã triển khai dịch vụ đến rất nhiều tỉnh thành trong cả nước. Tuy nhiên,

hiện nay nói tới thị trường chủ yếu của công ty thì chỉ có TP.HCM, Bình Dương và

Đồng Nai. Ba thị trường này thường chiếm trên 80% thu nhập của Cargo Rush, trong

đó chỉ riêng thị trường Bình Dương thường chiếm trên 40%.

29

23%

20%

43% 14% Bình Dương Tp.HCM Đồng Nai Thị trường khác

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thị trường của Cargo Rush năm 2013

Nguồn: phòng kinh doanh XNK công ty TNHH quốc tế Cargo Rush.

Khách hàng của công ty.

Khách hàng của công ty hầu hết là các khách hàng quen thuộc, quy mô vừa, sử dụng

dịch vụ thường xuyên với sản lượng XNK biến động theo nhu cầu thị trường.

Bảng 2.5: Tổng hợp doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ logissics theocác

khách hàng của công ty giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị tính: triệu đồng.

Hàng không Đường biển STT Khách hàng

2011 2012 2013 2011 2012 2013

TNA 10.169 10.077 9.459 1

Baiksan 7.085 8.052 8.882 2

CRS 5.288 5.989 7.902 3

JC’Int 1.187 3.046 4.788 4

Yes Vina 4.627 5.368 5.108 5

Global 2.153 3.020 3.945 6

Molax Vina - - 3.014 7

Khách hàng khác 1.986 1.992 2.234 3.121 1.087 1.127 8

Tổng doanh thu 8.766 10.380 14.301 26.850 26.251 32.158

Nguồn: phòng kế toán công ty TNHH quốc tế Cargo Rush.

Nhận xét

Nhìn chung, giai đoạn 2011 – 2013, doanh thu từ các khách hàng lớn của công ty tăng

30

liên tục qua các năm ở cả hai phương thức là đường biển và đường hàng không. Tuy

nhiên, có thể thấy nguồn thu của công ty chủ yếu theo phương thức vận tải đường

biển, chiếm trên 70% doanh thu. Trong vận tải hàng không, năm 2013 doanh thu tăng

44% so với năm 2012. Nguyên nhân là do công ty có thêm hợp đồng từ khách hàng

mới là Molax Vina. Ở giao nhận đường biển, giai đoạn 2011 – 2013, hoạt dộng kinh

doanh của phần lớn các khách hàng đã có nhiều khởi sắc. Doanh thu của công ty từ

các khách hàng ngày càng tăng. Khách hàng lớn nhất của công ty là TNA, song doanh

thu từ khách hàng này lại có xu hướng giảm dần. Nguyên nhân là do hoạt động kinh

doanh của TNA gặp nhiều khó khăn và vẫn chưa thể khôi phục lại sau khủng hoảng

kinh tế. Tuy nhiên, doanh thu của công ty không vì thế mà giảm sút, ngược lại, doanh

thu tăng 23% so với cùng kỳ năm trước. Đây là thành quả của công tác hoàn thiện quy

trình xuất nhập khẩu, khiến sự tin tưởng và uỷ thác cho công ty của các khách hàng,

đối tác ngày càng tăng.

2.2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics

Giai đoạn 2011 – 2013 tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng tình hình kinh

doanh dịch vụ logistics của công ty TNHH quốc tế Cargo Rush vẫn giữ được tính ổn

định về doanh thu và lợi nhuận.

Cơ cấu doanh thu và lợi nhuận các loại hình dịch vụ logistics

Bảng 2.6: Cơ cấu doanh thu các loại hình dịch vụ logistics giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị tính: triệu đồng, %

2011 2012 2013

Loại hình dịch vụ

Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng Doanh thu Tỷ trọng

19.101 34,09 26.913 41,71 33.428 44,21 Dịch vụ 3PL (Third Party Logistics).

25.063 44,73 24.622 38,16 25.451 33,66 Cho thuê kho, bốc xếp, vận tải và phân phối hàng hoá từ kho đến đại lý, khách hàng.

11.867 21,18 12.988 20,13 16.733 22,13 Cung ứng vật tư, nguyên nhiên liệu.

Tổng doanh thu 56.031 100 64.523 100 75.611 100

Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2011, 2012, 2013 của Cargo Rush.

31

Bảng 2.7: Cơ cấu lợi nhuận các loại hình dịch vụ logistics giai đoạn 2011 - 2013

Đơn vị tính: triệu đồng, %.

2011 2012 2013

Loại hình dịch vụ

Lợi nhuận Tỷ trọng Lợi nhuận Tỷ trọng Lợi nhuận Tỷ trọng

Dịch vụ 3PL (Third Party 4.213 56,54 4.163 52,62 5.596 51,23 Logistics).

Cho thuê kho, bốc xếp, vận

tải và phân phối hàng hoá từ 2.312 31,02 2.403 30,37 3.163 28,96

kho đến đại lý, khách hàng.

Cung ứng vật tư, nguyên 927 12,44 1.346 17,01 2.164 19,81 nhiên liệu.

Tổng lợi nhuận sau thuế 7.452 100 7.911 100 10.923 100

Nguồn: Báo cáo kiểm toán 2011, 2012, 2013 của Cargo Rush.

40000

35000

30000

20000

Dịch vụ 3PL 25000

Cho thuê kho bãi, vận tải, phân phối hàng hóa 15000 Cung ứng NVL

10000

5000

2011

2012

2013

0

Biểu đồ 2.3: Doanh thu các loại hình dịch vụ logistics giai đoạn 2011 – 2013

32

6000

5000

4000 Dịch vụ 3PL

3000

Cho thuê kho bãi, vận tải, phân phối hàng hóa

2000 Cung ứng NVL

1000

0

2011 2012 2013

Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận các loại hình dịch vụ logistics giai đoạn 2011 - 2013

Nhận xét

Nhìn chung, tình hình kinh doanh dịch vụ logistics của công ty trong năm qua có khá

nhiều biến động phức tạp trên tất cả các hình thức dịch vụ. Tuy nhiên, doanh thu và lợi

nhuận đạt được vẫn giữ được mức độ ổn định.

Doanh thu của dịch vụ logistics 3PL xếp thứ hai sau dịch vụ vận tải đa phương thức

truyền thống, nhưng lợi nhuận luôn ở vị trí số 1. Hiệu quả thu được của dịch vụ này

trong 3 năm trở lại đây doanh thu tăng liên tụctrong khoảng từ 56 đến 75 tỷ đồng.

Trong các loại hình dịch vụ logistics mà Cargo Rush cung cấp thì đứng đầu về cả

doanh thu lẫn lợi nhuận đều là dịch vụ 3PL (Third-Party Logistics), chiếm khoảng 36

đến 45% tổng doanh thu của dịch vụ logistics, lợi nhuận đạt được thì ở mức cao hơn từ

52 đến 65%. So sánh từ doanh thu và lợi nhuận của dịch vụ 3PL thì có thể thấy được

loại hình này đạt hiệu quả kinh doanh cao khi mà lợi nhuận của nó ở mức trên 50%

tổng lợi nhuận của dịch vụ logistics.

Nhóm dịch vụ cho thuê kho, bốc xếp, vận tải và phân phối hàng hoá từ kho đến đại lý,

khách hàng có mức doanh thu vào khoảng 38 đến 44%, tuy nhiên bắt đầu sang hai năm

gần đây thì doanh thu cũng như lợi nhuận từ nhóm dịch vụ này đều giảm.

Dịch vụ cung ứng vật tư, nhiên liệu chỉ là một dịch vụ nhỏ trong số các dịch vụ

logistics mà công ty tiến hành cung cấp, nó không được chú trọng nhiều, chính vì thế

33

mà doanh thu không cao, nằm vào khoảng 11 đến16 tỷ đồng, lợi nhuận từ 12 đến 18%,

những năm gần đây có tăng hơn so với trước đó nhưng không nhiều.

Tóm lại, xét trên số liệu thì có thể thấy loại hình dịch vụ 3PL đạt hiệu quả cao, ngày

càng chứng tỏ được thế mạnh ưu việt của mình trong điều kiện kinh tế khó khăn và do

đó, cần được đầu tư sâu hơn nữa. Bên cạnh đó cũng cần song song nâng cao hiệu quả

kinh doanh cho nhóm dịch vụ logistics lõi: kho bãi, bốc xếp… Xu thế của thời đại hiện

nay là xu thế phát triển những dịch vụ logistics lõi lên một giai đoạn phát triển cao hơn

của nó – dịch vụ 3PL.

Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa đại lý

Bảng 2.8: Số lượng hãng giao nhận quốc tế kí hợp đồng đại lý với công ty TNHH

quốc tế Cargo Rush, giai đoạn 2011 – 2013

Đơn vị tính: hợp đồng, %.

Năm 2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012

Loại hình đại lý

Đại lý hàng hải 55 60 64 9,09 6,67

Đại lý hàng không 16 20 25 25 25

Tổng 71 80 89 12,68 11,25

Nguồn: tài liệu lưu trữ về hợp đồng đại lý công ty TNHH quốc tế Cargo Rush.

70

60

50

40 Đại lý hàng hải 30 Đại lý hàng không

20

0

10

2011 2012 2013

Biểu đồ 2.5: Số lượng hãng giao nhận quốc tế kí hợp đồng đại lý với công ty

TNHH quốc tế Cargo Rush, giai đoạn 2011 – 2013

34

Nhận xét

Theo số liệu ta thấy, tình hình mở rộng đại lý tăng dần theo các năm, năm 2013 tăng

11,25%, năm 2012 tăng 12,68% so với năm 2011. Mức tăng khác nhau do năm 2013

bắt đầu đưa vào sử dụng hệ thống vận tải hàng không mở rộng nên tốc độ các đại lý

gia tăng mạnh hơn trong năm 2012. Số lượng hãng giao nhận quốc tế có mối quan hệ

với công ty là gần 90 hãng (năm 2013). Đa số các hãng này có quan hệ với công ty lâu

đời và một số hãng do chính công ty thiết lập mối quan hệ trong thời gian hoạt động.

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics

2.3.1. Ưu điểm

2.3.1.1. Chất lượng dịch vụlogistics tương đối tốt

Hiện nay công ty đang sở hữu một hệ thống kho bãi chất lượng cao tại các vị trí thuận

lợi và hiện tại đang tiếp tục được mở rộng. Các được quản lý chuyên nghiệp, trang bị

những hệ thống hiện đại như: hệ thống cần trục, cầu trục, xe nâng, cầu âm, cầu nâng

hàng, hệ thống đèn chiếu sáng đạt tiêu chuẩn, hệ thống ánh sáng ở mái…trong kho bãi,

đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Tuy chưa phải là đạt tiêu chuẩn được như các

kho hàng hiện đại của các hãng lớn, nhưng, những dịch vụ hiện có cũng làm hài lòng

những khách hàng có nhu cầu không quá lớn về mảng dịch vụ này.

2.3.1.2. Tăng cường hợp tác với nước ngoài

Công ty đã chú trọng, tăng cường và đẩy mạnh hợp tác, phát triển dịch vụ với các

nước trong và ngoài khu vực, nhằm xúc tiến từng bước đẩy mạnh sản phẩm dịch vụ

đồng thời tiếp thu các công nghệ quản lý mới. Ký kết các hợp đồng hợp tác với đại lý

vận tải giao nhận, thiết lập mạng lưới đại lý vận tải giao nhận. Việc thiết lập hệ thống

đại lý rộng khắp và phân bổ tại các khu vực trên thế giới đã mang lại sự chủ động và

khả năng đáp ứng yêu cầu đa dạng về vận tải Fowarder đối với các đối tượng khách

hàng và tiếp tục đẩy mạnh hoạt động Marketing tại các nước. Để kịp thời nắm bắt

thông tin về thị trường công ty đã và đang xây dựng mạng lưới dịch vụ tại các khu vực

thị trường tiềm năng với các văn phòng đại diện như một bước khởi đầu cho chiến

lược phát triển dịch vụ vận tải khu vực và quốc tế.

35

2.3.1.3. Hệ thống công nghệ thông tin nâng cao chất lượng dịch vụ logistics

Hệ thống kho bãi của Cargo Rush xử lý đơn hàng trên hệ thống phần mềm quản lý

Business Planning and Control System – BPCS và Web Map Service – WMS giúp

người quản lý kho hàng quản lý dễ dàng ở nhiều vị trí khác nhau

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

2.3.2.1. Hạn chế 1: còn tập trung nhiều vào các hoạt động giao nhận truyền thống

Thực tế hiện nay tại Việt Nam có rất nhiều các công ty logistics nhưng không có nhiều

công ty logistics đúng nghĩa vì nhìn chung các công ty này mới bước đầu áp dụng

chưa hoàn thiện, hay nói cách khác là mới chỉ thực hiện một vài công đoạn nào đó của

quy trình logistics mà thôi. Tại Cargo Rush, mảng hoạt động logistics phần lớn tập

trung vào những hoạt động chủ yếu sau:

- Dịch vụ giao nhận: làm thủ tục hải quan cho các chủ hàng; đại lý mua bán, ký

gửi hàng hoá; nhận uỷ thác XNK; đại lý làm thủ tục hải quan.

- Dịch vụ kho bãi: kinh doanh kho bãi, bốc xếp, bảo quản, vận tải các loại hàng

hoá và một số dịch vụ kho bãi gia tăng.

- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá: vận tải đa phương thức, vận tải hàng hoá bằng

đường biển, đường không, đường bộ, đường sắt trong và ngoài nước.

- Dịch vụ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào.

So với chủng loại các dịch vụ logistics đã nêu ở chương 1 thì dịch vụ của Cargo Rush

còn thiếu và yếu rất nhiều. Phương tiện vận tải mặc dù được đầu tư nhiều nhưng vẫn

chỉ ở mức trung bình nên năng suất lao động đạt được chưa cao. Dịch vụ logistics mà

công ty cung cấp chưa được đa dạng và tích hợp thêm nhiều dịch vụ giá trị gia tăng

giống một số nhà cung cấp dịch vụ lớn trên thị trường. Bên cạnh đó, công ty vẫn còn

thiếu dịch vụ quản trị chuỗi cung ứng - loại hình dịch vụ trợ giúp cho việc thực hiện kế

hoạch kinh doanh của khách hàng diễn ra đúng tiến độ, ăn khớp với kế hoạch chuyên

chở được đề ra, tránh được việc chờ đợi, lãng phí thời gian trong quá trình chuyên chở.

Nguyên nhân của hạn chế

Công ty hiện nay chưa có khách hàng để phát triển logistics. Khách hàng của công ty

phần lớn là các công ty có quy mô vừa và nhỏ, chuyên hoạt động trong lĩnh vực gia

công hàng may mặc và sản xuất xuất khẩu. Do đó, họ thường chỉ thuê một vài dịch vụ

36

mà công ty cung cấp trong chuỗi dịch vụ logistics, chủ yếu nhất là các hoạt động giao

nhận truyền thống như kê khai thủ tục hải quan, ủy thác XNK, kinh doanh kho bãi,…

2.3.2.2. Hạn chế 2: hoạt động kho bãi còn yếu

Trong quá trình cung cấp dịch vụ logistics thì kho bãi chiếm một vai trò rất quan trọng,

là nơi cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho khách hàng. Tuy vậy, xét từ phía công

ty TNHH quốc tế Cargo Rush thì hoạt động kho bãi còn rất yếu. Cargo Rush còn thiếu

các dịch vụ mang lại giá trị gia tăng cho hàng hoá như: kẻ ký mã hiệu, tái đóng gói,

kiểm soát chất lượng, quản lý đơn đặt hàng, thực hiện việc quản lý trả lại hàng cho nhà

phân phối… Trình độ cơ giới trong bốc dỡ hàng hoá vẫn còn yếu kém, lao động thủ

công phổ biến, công tác lưu kho lạc hậu, chưa áp dụng tin học trong một số lĩnh vực

quản trị kho như mã vạch, chương trình quản trị kho.

Nguyên nhân của hạn chế

Thiếu đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng là nguyên nhân đầu tiên và quan trọng nhất dẫn

đến hoạt động kho bãi của công ty kém hiệu quả. Việc thiếu đầu tư ở đây được xét trên

các phương diện:

- Thứ nhất là về vốn đầu tư. Chính vì thiếu nguồn vốn, yếu kém về tài chính mà

công ty không thể xây dựng mở rộng thêm kho bãi; đầu tư thêm máy móc, trang

thiết bị hiện đại; ứng dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động kho bãi để nâng cao

hiệu quả kinh doanh.

- Thứ hai là thiếu chính sách đầu tư. Hay nói khác hơn là công ty chưa thực sự chú

trọng việc đầu tư trang thiết bị cho hệ thống kho bãi và hoạt động kinh doanh của

công ty cũng không chú trọng vào mảng này.

- Bên cạnh đó không thể không kể đến yếu tố nhân lực của công ty. Việc thiếu nhân

viên có đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ về quản lý kho bãi cũng là một trong những

nguyên nhân khiến hoạt động kho bãi của công ty kémhiệu quả.

2.3.2.3. Hạn chế 3: áp dụng công nghệ thông tin còn hạn chế

Công ty hiện vẫn đang sử dụng hệ thống thông tin truyền thống (điện thoại, fax, email)

để trao đổi thông tin, gửi và nhận chứng từ với khách hàng, hải quan. Thêm vào đó,

mức độ ứng dụng thương mại điện tử của công ty cũng vẫn còn ở mức trung bình.

Công ty chưa tham gia sử dụng chứng từ điện tử và hợp đồng điện tử; hoặc xét trên

khía cạnh xây dựng website thì chỉ là giới thiệu đơn thuần chứ chưa cung cấp được các

37

tiện ích mà khách hàng cần như công cụ theo dõi đơn hàng (track and trace), lịch tàu,

đăng ký điện tử (e - booking), theo dõi chứng từ,…

Nguyên nhân của hạn chế

Lý do của việc hạn chế áp dụng công thông tin là vì vốn đầu tư. Để áp dụng bất kì một

chương trình phần mềm quản lý nào đều cần đến chi phí rất lớn trong khi tiềm lực tài

chính của công ty còn nhiều yếu kém, chưa đủ để đáp ứng.

2.3.2.4. Hạn chế 4: chất lượng nhân viên làm việc trong lĩnh vực logistics còn yếu

Một trong những vấn đề lớn còn tồn tại trong công ty hiện nay là khả năng giao tiếp,

trình độ tiếng Anh của các nhân viên còn nhiều hạn chế. Với đặc điểm của dịch vụ

logistics toàn cầu là kết nối giữa nhiều quốc gia thường sử dụng ngôn ngữ chung là

tiếng Anh, nên khả năng giao tiếp tiếng Anh hạn chế gây ảnh hưởng lớn đến sự phát

triển hoạt động kinh doanh logistics của công ty.

Nguyên nhân của hạn chế

Trong khâu tuyển dụng, công ty chưa thực sự chú trọng vào khả năng Anh ngữ của

ứng viên mà chỉ tập trung vào kinh nghiệm của ứng viên ở vị trí tuyển dụng. Chính vì

lẽ đó mà nhân viên của công ty yếu kém về mặt ngoại ngữ, dẫn đến yếu kém trong

việc giao tiếp và tìm kiếm khách hàng, đối tác nước ngoài, ảnh hưởng không nhỏ đến

hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty.

Trong khâu đào tạo, xét đến thời điểm hiện tại thì công ty chưa có chương trình đào

tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. Chủ yếu nhân viên tích lũy kinh nghiệm qua

quá trình họ làm việc, mà như vậy họ chỉ có sự am hiểu ở mảng mà họ chuyên trách

còn sự hiểu biết cũng như kinh nghiệm ở các mảng khác lại hầu như không có. Điều

này làm giảm sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các phòng ban trong công ty dẫn đến sự ảnh

hưởng tới kết quả công việc.

2.3.2.5. Hạn chế 5: dịch vụ thiếu tính liên kết, hoạt động ở trong phạm vi hẹp

Hiện nay, hoạt động logistics tại công ty vẫn còn thiếu sự liên kết. Các hoạt động

logistics đa phần mang tính độc lập quá cao. Quy mô dịch vụ logistics của công ty còn

khá nhỏ, sức cạnh tranh yếu. Hệ thống mạng lưới đại lý và văn phòng đại diện không

nhiều, chỉ bó hẹp trong nước và một số quốc gia lân cận. Một hạn chế nữa là việc công

ty mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp một số dịch vụ riêng lẻ trong toàn bộ chuỗi

38

logistics, trong khi nhu cầu quốc tế lại đòi hỏi phải tiến hành tổng thể toàn bộ hoạt

động của chuỗi này.

Nguyên nhân của hạn chế

Hiện tại, công ty mới chỉ có một vài văn phòng đại diện. Với số lượng chi nhánh ít ỏi

như thế thì công ty tạm thời chưa có khả năng mở rộng hoạt động để đưa dịch vụ

logistics của mình ra quốc tế, cũng như là sự hợp tác với các doanh nghiệp cùng

ngành. Ngoài ra, thị trường các công ty khách hàng của Cargo Rush kinh doanh chủ

yếu là Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, Trung Quốc. Do đó, dịch vụ logistics của công ty

cũng chỉ hoạt động trên những thị trường này. Chính vì những lý do trên mà hoạt động

kinh doanh của công ty thiếu tính liên kết và chỉ bó buộc trong phạm vi nhỏ hẹp.

2.3.2.6. Hạn chế 6: hoạt động marketing và dịch vụ khách hang yếu kém

Công ty hiện chưa có các hoạt động marketing và chiến lược khách hàng cho mảng

hoạt động logistics. Về hoạt động Marketing, các hoạt động xúc tiến bán hàng mặc dù

đã được chú ý tới nhưng chưa thực sự thu được hiệu quả. Các hoạt động tiếp thị trực

tiếp và chăm sóc khách hàng mới chỉ được tổ chức ở mức độ nhỏ lẻ như: thăm hỏi,

tặng quà sinh nhật…

Vấn đề tìm kiếm khách hàng cũng như chăm sóc khách hàng: Đến thời điểm hiện tại

công ty vẫn chưa có những nhân viên chuyên trách về bán hàng hay làm công việc

chăm sóc khách hàng thật sự. Những nhân viên kinh doanh trong công ty không chỉ

làm việc bán hàng mà còn làm chứng từ hay khai hải quan, ngược lại nhân viên chứng

từ hay nhân viên hải quan cũng làm nhiệm vụ bán hàng.

Nguyên nhân của hạn chế

Trước hết là sự thiếu đa dạng trong các loại hình dịch vụ logistics. Tiếp đến là vấn đề

giá cả. Giá của các dịch vụ do công ty cung cấp thường có rẻ hơn chút ít so với một số

đại lý vận tải khác tuy nhiên chất lượng lại chưa phải là tốt nhất, vẫn thường xuyên

xảy ra tình trạng hoãn chuyến, ảnh hưởng đến tiến độ giao hàng của khách. Còn giá cả

của các dịch vụ khác như kho bãi, đóng gói hàng hóa… thường đắt hơn vì công ty phải

thuê lại. Công ty hiện vẫn chưa có được chiến lược rõ ràng và quyết định đầu tư kinh

phí cần thiết cho hoạt động Marketing. Sự phân công chưa rõ ràng khiến cho công việc

tìm kiếm và chăm sóc khách hàng của công ty chưa đạt được kết quả mong muốn.

39

Tóm tắt chương 2

Chương 2 giới thiệu một cách tổng quát về công ty TNHH quốc tế Cargo Rush.Trong

suốt thời gian 10 năm hoạt động, công ty Cargo Rush đã tạo cho mình một thế đứng

khá vững chắc về các hoạt động vận tải, giao nhận và thiết lập được những mối quan

hệ buôn bán bền vững với một số khách hàng trong nước và ngoài nước. Nhiều công

ty lớn như: Japan Vanline, Shinjyo Elements của Nhật, Orking của Trung Quốc… đã

tín nhiệm hợp tác và chọn Cargo Rush làm đại lý giao nhận hàng hóa.

Chương 2 cũng đã cho thấy thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty cũng

chịu nhiều tác động tích cực cũng như tiêu cực từ các nhân tố bên ngoài và các nhân tố

nội tại trong công ty. Nắm bắt được tình hình, lãnh đạo công ty TNHH quốc tế Cargo

Rush đã có các bước điều chỉnh chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Song song đó

công ty đẩy mạnh các loại hình kinh doanh dịch vụ hổ trợ, tìm thêm các đối tác khách

hàng với phương thức kinh doanh: uy tín, chất lượng làm nền tảng cho tất cả các họat

động kinh doanh.

Ngay từ khi mới thành lập công ty đã từng bước củng cố và định hướng lại cơ cấu họat

động dịch vụ, đồng thời cải tiến lại tổ chức, phương thức kinh doanh sao cho phù hợp

với tình hình đổi mới của đất nước. Để cạnh tranh trên thị trường logistics đang bùng

nổ hiện nay cả trong và ngoài nước, công ty TNHH quốc tế Cargo Rush cần phải xác

định năng lực cạnh tranh mũi nhọn của mình, từ đó đầu tư xây dựng, phát triển xuyên

tâm nhằm chiếm thị phần đang tăng trưởng.

Mặt khác trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay, thông tin là vàng có thể

giúp cho doanh nghiệp tinh giảm thời gian vận chuyển, xác nhận loại hàng đơn hàng,

và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, hạn chế rủi ro…, doanh nghiệp chưa

nghiêm túc đầu tư vào hệ thống công nghệ thông tin cơ sở.

Trong giai đoạn trước mắt, khi có nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ trong nước và nước

ngoài đang cạnh tranh trong lĩnh vực logistics mà có nhiều chính sách ưu đãi của nhà

nước, góp phần tăng cạnh tranh trên thị trường, càng đòi hỏi doanh nghiệp cần có mối

quan hệ tốt với khách hàng, bởi vậy doanh nghiệp cần xem xét lại dịch vụ marketing

nhằm đẩy mạnh tiêu thụ dịch vụ và quảng bá thương hiệu.

40

Qua những phân tích trên có thể thấytình hình kinh doanh dịch vụ logistics hiện nay

của Cargo Rush đã đạt được những thành tựu đáng kể. Có được những thành tựu này

là nhờ kế hoạch kinh doanh cụ thể và hiệu quả mà Ban giám đốc đã đề ra cùng sự cố

gắng nỗ lực hết mình của các nhân viên công ty. Nhưng cũng như nhiều các doanh

nghiệp logistics khác tại Việt Nam, hiện vẫn còn tồn tại nhiều bất cập về trình độ công

nghệ và quy mô tổ chức quản lývới sự hạn chế về tài chính, chưa phát triển được hệ

thống đại lý, chi nhánh, đội ngũ nhân viên chưa vững về chuyên môn, yếu trong kinh

doanh quốc tế và đặc biệt việc áp dụng công nghệ thông tin trong kinh doanh logistics

chưa được đầu tư. Hướng phát triển trong thời gian tới để nâng cao dịch vụ logistics

của công ty là tập trung phát triển sản phẩm, dịch vụ hiện có và cung cấp thêm những

dịch vụ mới nhằm theo kịp sự phát triển của ngành logistics trên thế giới cũng như yêu

cầu của khách hàng.

Tóm lại, xu thế toàn cầu hoá và phát triển cao độ của khoa học kỹ thuật mang đến

nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc gia nói chung và dịch vụ logistics nói riêng. Bên

cạnh đó, sức ép cạnh tranh cũng song song tồn tại và lớn lên.Công ty TNHH quốc tế

Cargo Rush cần có đối sách hợp lý, lộ trình cụ thể để phát triển trong tương lai gần và

trong tương lai xa là vươn tầm ra thế giới.

Từ việc đánh giá lại chặng đường hoạt động trong ba năm gần đây để thấy được những

thành tựu đã dạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh

dịch vụ logistics của công ty, chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến việc tồn đọng những

hạn chế đó, tiếp nối chương 3 sẽ đi sâu phân tích phương hướng hoạt động của công ty

trong thời gian sắp tới để làm cơ sở đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty.

41

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH

VỤ LOGISTICS TẠI CÔNG TY TNHH QUỐC TẾ

CARGO RUSH

3.1. Định hướng phát triển của công ty

3.1.1. Định hướng phát triển chung của công ty

Kinh doanh dịch vụ logistics là một ngành đầy tiềm năng và mang lại lợi nhuận tương

đối lớn. Cargo Rush đã, đang và sẽ tiếp tục kinh doanh và phát triển trong lĩnh vực

logistics, quyết tâm phấn đấu để trở thành doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics

có vị thế trên trường quốc tế và đảm nhận hoàn toàn chuỗi cung ứng dịch vụ logistics.

Các phương hướng phát triển chung của công ty bao gồm:

3.1.1.1. Phát triển năng lực cạnh tranh

Đây là phương hướng phát triển chung đầu tiên mà Cargo Rush đặt ra. Phát triển năng

lực cạnh tranh là phương hướng vô cùng quan trọng, phản ánh vai trò và vị trí của

công ty trên thị trường dịch vụ logistics. Dự báo trong những năm tới, cạnh tranh trong

dịch vụ logistics sẽ ngày càng trở nên gay gắt hơn vì thế việc đưa ra phương hướng

phát triển năng lực cạnh tranh sẽ giúp công ty giữ vững vị trí của mình trong tương lai.

3.1.1.2. Phát triển dịch vụ hoàn hảo

Hoàn thiện chính bản thân mình là một yếu tố quan trọng trong quá trình cung ứng

dịch vụ. Dịch vụ phải có chất lượng cao, hoàn thiện thì mới có thể đáp ứng được nhu

cầu ngày càng cao của khách hàng. Đó thể hoàn thành phương hướng này công ty đã

bắt tay vào hoàn thiện cơ cấu dịch vụ sao cho đạt hiệu quả cao nhất, phát triển các dịch

vụ đa dạng sao cho phù hợp với khách hàng và hơn nữa đó chính là phát triển nguồn

nhân lực cho mình.

3.1.1.3. Phát triển năng lực nội bộ

Đây là vấn đề cấp thiết mà công ty đặt ra nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức và xây dựng

nội bộ vững mạnh. Tiềm lực nội bộ là nguồn lực vô tận, vì vậy nếu biết tận dụng chính

xác sẽ đem lại hiệu quả cao. Tiềm lực nội bộ có ổn định, có vững chắc thì mới có thể

42

đối đầu và giải quyết những khó khăn từ thị trường kinh doanh. Đây không những là

phương hướng phát triển hiện tại mà còn là phương hướng phát triển dài hạn mà công

ty cần cố gắng để xây dựng nội bộ vững mạnh và cơ cấu hiệu quả cao.

3.1.2. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics

Tốc độ tăng trưởng về sản lượng và doanh thu của công ty những năm gần đây là rất

cao, việc duy trì tốc độ này trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay quả thực

không phải việc đơn giản. Nhưng với sự đồng lòng của ban lãnh đạo chi nhánh và đội

ngũ nhân viên, tập thể công ty quyết tâm hoàn thành các mục tiêu như sau:

- Duy trì và đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng về sản lượng, doanh thu cũng như lợi

nhuận hoạt động kinh doanh của công ty, đảm bảo năm sau cao hơn năm trước, tiến

tới mở rộng quy mô bằng những doanh nghiệp vừa ở Việt Nam.

- Duy trì thị trường ở các nước Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc… đồng

thời nghiên cứu và mở rộng thị trường ra toàn thế giới.

- Nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ đang cung cấp, tiến hành mở rộng và

phát triển các dịch vụ khác liên quan đến chuỗi cung ứng logistics.

- Tạo nên mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty, giữa

công ty với các đối tác là hãng tàu, các đại lý, đối tác trong ngành.

- Tăng cường công tác marketing nhằm nghiên cứu nhu cầu thị trường và khai thác

thêm các khách hàng mới.

3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics

tại công ty TNHH quốc tế Cargo Rush

3.2.1. Giải pháp 1: giải pháp về thị trường và mạng lưới hoạt động

3.2.1.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

Hiện nay, liên kết, cộng tác là điều cần thiết để phát triển dịch vụ logistics theo hướng

đa dạng các dịch vụ cùng với giá cả cạnh tranh. Thị trường logistics ngày càng cạnh

tranh nên để phát triển bền vững và mạnh thì công ty cần phải xây dựng liên minh với

các doanh nghiệp hoạt động trong và ngoài nước, bao gồm cả các doanh nghiệp cùng

ngành và các doanh nghiệp khác ngành.

Bên cạnh đó, công ty không thể tổ chức hoạt động logistics cho tất cả các thị trường.

Trước tiên công ty cần lựa chọn cho mình thị trường mục tiêu chiến lược rồi từ từ mở

rộng sang các thị trường khác thông qua một số khách hàng lớn của công ty.

43

Do đó, trên cơ sở cùng tiến tới mục tiêu phát triển thị trường, tăng doanh thu hoạt động

kinh doanh dịch vụ logistics, mở rộng và củng cố hệ thống đại lý, tiến đến mở rộng

quy mô công ty, tôi đề ra giải pháp liên kết với doanh nghiệp cùng ngành và phát triển

logistics cho một số tuyến chính.

3.2.1.2. Điều kiện thực hiện giải pháp

Nhìn chung, có hai hình thức mở rộng thị trường đó là mở rộng thị trường theo chiều

rộng và theo chiều sâu:

- Mở rộng thị trường theo chiều rộng là mở rộng theo phạm vị địa lý, không gian.

Hiện nay, thị trường công ty bao phủ các nước Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn

Quốc… tuy nhiên một số thị trường tiềm năng như: châu Phi, Nam Mỹ vẫn chưa

được khai thác, ban lãnh đạo công ty cùng bộ phận Sale – Marketing cần tiến hành

nghiên cứu các thị trường này về nhu cầu giao nhận hàng hoá, đối thủ cạnh tranh

cũng như phong tục tập quán, pháp luật để tiến hành thâm nhập và kinh doanh trên

các thị trường này theo phương thức tự thâm nhập hoặc liên doanh, liên kết.

- Mở rộng thị trường theo chiều sâu là việc thu hút thêm khách hàng, củng cố, thiết

lập mối quan hệ lâu dài với khách hàng hiện hữu bằng chất lượng dịch vụ, và quy

trình giao nhận ngày càng khép kín. Việc mở rộng này cần tiến hành trước nhất ở

thị trường trong nước và các thị trường rộng lớn có nhiều nét tương đồng về pháp

luật, văn hoá như Trung Quốc, Nhật bản…

Dựa vào bạn hàng lâu dài, dựa vào các điều kiện thuận lợi như đã phân tích ở trên và

triển vọng từ thị trường tiềm năng để thiết kế một số tuyến chính. Tận dụng những cơ

sở vật chất cùng trang thiết bị hiện đại sẵn có của công ty.

Để thực hiện giải pháp này, công ty cần tiến hành các công việc như sau:

- Củng cố hệ thống đại lý sẵn có, phát triển thêm hệ thống đại lý mới.

- Xây dựng đại lý độc quyền, gửi nhân viên đại diện qua văn phòng đại lý.

- Đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở các nước nhất là các nước lân cận và thị

trường hoạt động chính của công ty hiện nay.

Giải pháp này đòi hỏi công ty phải bỏ ra số vốn lớn, nắm vững chuyên môn nghệp vụ

và phải có kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ logistics trên thị trường quốc tế. Với tiềm

lực tài chính tương đối tốt và ổn định, đội ngũ nhân viên logistics dày dặn kinh

44

nghiệm, công ty hoàn toàn có thể thực hiện được giải pháp này một cách hiệu quả.

Ngoài việc tham gia vào VIFFAS để cùng nhau hoạt động và có được những thông tin

trong ngành thì cần thiết cũng phải có một liên minh của các công ty chuyên cung cấp

dịch vụ logistics.

Bên cạnh đó, dịch vụ logistics hàng hoá đường không, dịch vụ hàng hoá vận chuyển

bằng container của công ty chưa hoạt động mạnh, cần phải liên kết với một hãng hàng

không có chất lượng dịch vụ tốt cùng nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng

container để đảm bảo tính linh hoạt, từ đó cung cấp chuỗi dịch vụ logistics liên hoàn.

Các phương thức tổ chức hoạt động logistics mở rộng sang các thị trường nước ngoài

khác trong giai đoạn sắp tới như sau:

- Phương thức 1: lựa chọn đối tác là công ty giao nhận địa phương để cung cấp dịch

vụ logistics tại thị trường nước ngoài. Như vậy công ty không cần đầu tư nhiều.

Tuy nhiên, công ty phải nắm giữ vai trò chủ đạo, thuê họ cung cấp dịch vụ cho

mình và phải là đại lý độc quyền.

- Phương thức 2: mở chi nhánh, đại lý ở nước ngoài. Hình thức này là tốt nhất đối

với hoạt động logistics. Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu công ty chưa cần đầu tư vào

kho bãi, phương tiện vận chuyển nội địa tại thị trường nước ngoài mà nên đi thuê

lại của các công ty cung cấp địa phương.

Các giai đoạn thực hiện:

- Giai đoạn 1: xác định thị trường mục tiêu (dựa vào khách hàng hiện tại, khách

hàng tiềm năng, khả năng phát triển của thị trường…); tìm kiếm đối tác và đại lý;

nghiên cứu tổ chức hoạt động logistics tại thị trường nước ngoài.

- Giai đoạn 2: mở chi nhánh/gửi đại diện để giao dịch. Thuê nhân viên để tổ chức

hoạt động giao nhận hàng hóa tại thị trường nước ngoài.

- Giai đoạn 3: xây dựng kho/thuê kho, đầu tư cơ sở vật chất để tổ chức hoạt động

logistics tại thị trường nước ngoài.

3.2.1.3. Kết quả dự kiến đạt được

- Quy mô và uy tín của công ty được nâng cao, xây dựng được thương hiệu của công

ty trên thị trường logistics thế giới, mở rộng tầm hoạt động của công ty, tăng sản

lượng và doanh thu từ hoạt động logistics.

45

- Hệ thống kho bãi và mạng lưới chi nhánh được mở rộng góp phần thúc đẩy hoạt

động kinh doanh dịch vụ logistics của công ty hiệu quả hơn và có sự liên kết hợp

tác bền vững, nâng cao vị thế công ty trên thị trường.

3.2.2. Giải pháp 2: giải pháp về hoạt động Marketing và dịch vụ khách hàng

3.2.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

Hoạt động marketing ngày nay gần như có vai trò quyết định đến sự thành bại của

doanh nghiệp bởi trong điều kiện toàn cầu hoá cùng với sự phát triển của khoa học kỹ

thuật, của công nghệ thông tin, các doanh nghiệp có tiềm lực về nguồn nhân lực, tài

chính tương đương, có khả năng đưa ra thị trường những dịch vụ gần như tương

đương nhau về chất lượng và giá cả. Chiến lược marketing là thực sự cần thiết để công

ty vượt lên đối thủ, thu hút và giữ chân khách hàng.

3.2.2.2. Điều kiện thực hiện giải pháp

Để tăng cường hoạt động marketing logistics, trước mắt công ty cần nâng cao công tác

dịch vụ khách hàng. Công tác dịch vụ khách hàng là những hoạt động cụ thể của

doanh nghiệp nhằm giải quyết các đơn hàng của khách hàng. Mục đích của hoạt động

dịch vụ khách hàng là tạo cho quá trình mua bán, trao đổi được thông suốt và kết quả

của nó là làm tăng giá trị sản phẩm trao đổi.

Các công việc liên quan đến dịch vụ khách hàng là: tìm hiểu thị trường, xác định nhu

cầu thị trường; xây dựng mục tiêu và kế hoạch dịch vụ khách hàng; giới thiệu và cung

cấp dịch vụ khách hàng, xử lý tình huống, duy trì uy tín với khách hàng; lắp đặt, bảo

hành, sửa chữa và các dịch vụ khác; theo dõi sản phẩm.

Các bước xây dựng chiến lược khách hàng nhằm gia tăng thị phần của công ty trên thị

trường như sau:

- Bước 1: Lựa chọn khách hàng mục tiêu.

 Chọn trong số khách hàng quen của công ty môt số khách hàng lớn, nguồn hàng

ổn định, thị trường xuất nhập khẩu có tiềm năng phát triển hoặc dựa vào mối

quan hệ sẵn có để phát triển khách hàng lớn.

 Thực hiện phân khúc thị trường, xác định nhóm khách hàng có nhu cầu cao về

logistics, đặc biệt là các công ty sản xuất gia công. Xác định nhu cầu mục tiêu

của từng nhóm để thiết kế logistics cho phù hợp.

46

- Bước 2: Xây dựng mối liên hệ chặt chẽ giữa công ty và khách hàng, phát triển dịch

vụ Chăm sóc khách hàng – Customer Care.

 Hệ thống chăm sóc khách hàng cần dựa trên trang thiết bị công nghệ hiện đại,

theo một quy trình tận tình, chuyên nghiệp. Công ty cần phải kết hợp hoạt động

giữa các bộ phận trong công ty, từ bộ phận R&D, marketing, bán hàng cho đến

bộ phận chăm sóc khách hàng nhằm xây dựng các chiến lược phù hợp và tạo ra

sự nhất quán trong hoạt động; nhờ vậy mà khách hàng không phải mất nhiều

thời gian chờ đợi đi gặp từng bộ phận một khi có vấn đề cần giải quyết.

 Tư vấn cho khách hàng. Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh

dịch vụ logistics, công ty rất am hiểu về luật lệ XNK các nước cũng như am

tường về điều kiện vận tải nên công ty cần đóng vai trò là người tư vấn cho

khách hàng là chủ hàng trong nước. Công ty cũng nên tư vấn giúp người sản

xuất xuất khẩu hiểu được tầm quan trọng của hoạt động logistics để họ không

thể từ chối quan hệ bạn hàng lâu dài với công ty.

 Đối với những khách hàng hiện hữu, việc chăm sóc khách hàng thuộc nhiệm vụ

của nhân viên tổ giao nhận và vận tải, nhân viên phòng Sale – Marketing có

nhiệm vụ tìm kiếm và chăm sóc những khách hàng mới trong những lần giao

dịch đầu tiên, sau đó tổ giao nhận vận tải sẽ trực tiếp đảm nhận nhiệm vụ này,

chính vì thế, việc đào tạo và nâng cao kỹ năng mềm cho nhân viên hai phòng

ban này cần được chú trọng hơn hết.

 Với những đối tác, khách hàng nước ngoài: cần tìm hiểu sâu hơn về văn hoá,

ngôn ngữ nước họ để có những ứng xử phù hợp, tạo được thiện cảm với họ tiến

tới sự hợp tác lâu đài. Đối với các khách hàng trong nước, cần nắm bắt và cập

nhật thêm các thông tin, mong muốn của khách hàng để đưa ra những sự chăm

sóc cần thiết và đúng lúc. Công ty cũng có thể tham gia các hội chợ, các cuộc

họp mặt khách hàng. Những hành động đó tuy rất nhỏ nhưng thể hiện được sự

quan tâm của công ty với khách hàng, điều này phát huy hiệu quả không nhỏ

trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay.

 Thường xuyên tiến hành khảo sát ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ của

công ty. Các kết quả khảo sát sẽ giúp công ty xác định được mức độ hài lòng

của khách hàng đối với dịch vụ của công ty, từ đó đề ra những giải pháp, chiến

lược cải tiến và phát triển.

47

- Bước 3: Thiết kế hoạt động logistics phù hợp với yêu cầu của từng khách

hàng/nhóm hàng riêng biệt. Một số mặt hàng công nghiệp như giày dép, hàng may

mặc được làm từ lượng lớn các nguyên phụ liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Với

khách hàng này, công ty nên thiết kế chuỗi cung ứng, thiết lập luồng vận chuyển

hai chiều khép kín.

3.2.2.3. Kết quả dự kiến đạt được

- Tạo được nguồn hàng vận chuyển ổn định.

- Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng để có điều kiện thuận lợi

trong việc thiết kế chuỗi logistics.

- Giảm chi phí cho khách hàng, tăng lợi nhuận cho công ty.

3.2.3. Giải pháp 3: giải pháp về nguồn nhân lực

3.2.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

Con người là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các công

ty kinh doanh dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ logistics. Để đối mặt với thị trường dịch vụ

logistics cạnh tranh cao, không còn cách nào khác là phải phát triển nguồn nhân lực.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là phát triển nội lực công ty. Việc đào tạo nguồn

nhân lực chuyên nghiệp gồm đào tạo tại chỗ kết hợp với gửi ra nước ngoài đào tạo.

3.2.3.2. Điều kiện thực hiện giải pháp

 Trong tuyển dụng

Công ty cần nghiêm túc, khách quan để chọn được những nhân viên trẻ, tài năng, nhiệt

tình. Có thế mới tạo lợi nhuận cho khâu đào tạo về sau. Hàng năm, công ty nên tổ chức

các cuộc thi sát hạch về nghiệp vụ, đặc biệt là ngoại ngữ để mọi nhân viên luôn phải tự

học tập, không lơ là việc trau dồi, làm giàu kíến thức, trình độ của mình.

 Trong đào tạo

Trước hết là về trình độ nghiệp vụ, cho dù mỗi nhân viên phải tự trau dồi kiến thức,

học hỏi thêm về nghiệp vụ nhưng vai trò của công ty trong việc đào tạo đội ngũ lao

động của mình là không thể phủ nhận. Công ty cần thường xuyên tổ chức các khoá học

về nghiệp vụ ngoại thương, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, giao tiếp khách hàng, đào

tạo thêm về luật pháp cho các nhân viên kinh doanh.

48

Thứ hai, công ty nên triển khai mô hình làm việc theo cặp đôi đối với nhân viên mới.

Mỗi nhân viên mới khi làm việc sẽ được hướng dẫn bởi một nhân viên cũ trong một

thời gian nhất định để nhân viên mới có thể làm quen với môi trường cũng như phong

cách làm việc tại công ty. Điều này góp phần bôi trơn bộ máy hoạt động, đồng thời

tăng cường mối liên kết, làm việc nhịp nhàng, phối hợp ăn ý giữa các nhân viên.

Công ty có thể cử nhân viên tham gia chương trình đào tạo của Hiệp hội giao nhận vận

tải Việt Nam – VIFFAS kết hợp với các Hiệp hội giao nhận các nước ASEAN, các

chương trình của Bộ Giao thông vận tải. Đồng thời tổ chức các khoá đào tạo nghiệp vụ

giao nhận, gom hàng đường biển, hoặc hợp tác với Trường Cao đẳng Hải quan mở lớp

đào tạo về đại lý khai quan, cấp bằng chứng chỉ cho hội viên. Sự kết hợp với các tổ

chức này sẽ giảm bớt được chi phí tổ chức.

Về giao nhận hàng không, Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế - IATA thông qua

Vietnam Airlines đã tổ chức được một số lớp học nghiệp vụ và tổ chức thi cấp bằng

IATA có giá trị quốc tế. Công ty sẽ chọn những nhân viên đã thông thạo dịch vụ giao

nhận, dịch vụ logistics và có trình độ tiếng Anh khá để tham gia lớp học này. Lớp học

này sẽ giúp nâng cao trình độ kiến thức và chất lượng nhân viên công ty.

Bên cạnh đó, công ty có thể tìm kiếm các nguồn tài trợ trong nước và quốc tế cho các

chương trình đào tạo ngắn hạn trong và ngoài nước. Phối hợp và tranh thủ hợp tác với

các tổ chức FIATA, IATA và các tổ chức phi chính phủ khác để có nguồn kinh phí đào

tạo thường xuyên hơn. Từ đây, công ty có thể cử một số cán bộ chủ chốt sang những

nước có ngành dịch vụ logistics phát triển để học hỏi họ về công nghệ, kĩ năng…

Thường xuyên cập nhật những thay đổi, bổ sung của các văn bản pháp luật, quy định

liên quan đến lĩnh vực và nghiệp vụ giao nhận vận tải, nhanh chóng phổ biến đến đội

ngũ nhân viên để hoạt động giao nhận diễn ra thuận lợi, tránh được những sai sót.

Thời gian qua công tác nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên đã được ban lãnh

đạo công ty quan tâm, tuy nhiên việc đào tạo theo chương trình hiệp hội tốn khá nhiều

thời gian nên chỉ tập trung vào những cá nhân chủ chốt như trưởng các phòng ban,

chính vì thế, công ty nên thường xuyên tổ chức những buổi đào tạo nội bộ để những cá

nhân này truyền đạt những kiến thức chuyên môn đã được trau dồi trong các khoá học

cho đội ngũ nhân viên cấp dưới. Đồng thời, công ty cần khuyến khích và hỗ trợ nhân

49

viên tự hoàn thiện kỹ năng nghiệp vụ của mình song song với việc nâng cao trình độ

ngoại ngữ, áp dụng công nghệ thông tin vào công tác chuyên môn, mở mang kiến thức

về địa lý, văn hoá, luật lệ liên quan đến xuất nhập khẩu, các quy định và luật Hải quan

trong nước và quốc tế, và cả kiến thức về ngân hàng, bảo hiểm và hàng không, máy

bay, tàu biển…

 Trong khâu quản lý

Cần nâng cao ý thức cho các nhân viên, góp phần giúp công ty nâng cao hiệu quả công

việc. Đó là tinh thần trách nhiệm, tư duy sáng tạo trong công việc, ý thức tiết kiệm, giữ

gìn bảo vệ tài sản của công ty. Đối với Cargo Rush, tinh thần trách nhiệm, tính mẫn

cán trong công việc nên đặc biệt coi trọng vì khi khách hàng đã tin tưởng giao hàng

hoá vào tay người giao nhận, họ phải được đảm bảo rằng hàng hoá sẽ được an toàn.

 Chính sách đãi ngộ nhân viên

Công ty cần có được một đội ngũ nhân viên đảm bảo sự phát triển của công ty và gắn

bó lâu dài với công ty. Công ty sẽ ưu đãi cơ hội nghề nghiệp cho những đối tượng có

năng lực, trình độ và đáp ứng, hoàn thành tốt yêu cầu của công việc. Bên cạnh đó đẩy

mạnh cơ chế lương, thưởng theo đúng khả năng và theo mức độ hoàn thành công việc.

Song song đó, công ty cũng cần sử dụng tiền lương, thưởng như là một đòn bẩy kinh

tế để kích thích người lao động tích cực tham gia sản xuất kinh doanh và thu hút nhân

tài. Công ty nên trả lương theo năng lực, đưa ra các chính sách lương thưởng hàng kì,

thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể có thành tích tốt, đạt được hiệu quả cao trong

kinh doanh, cùng với các chế độ đãi ngộ khác như nghỉ ngơi, giải trí, làm thêm giờ…

3.2.3.3. Kết quả dự kiến đạt được

- Đào tạo được đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ cao, năng động và nhiệt tình, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh dịch vụ logistics

và gắn bó lâu dài với công ty.

- Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sẽ khiến khách hàng tin tưởng, nâng cao vị thế

và uy tín của công ty, giúp công ty tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh.

- Chính sách đãi ngộ tốt giúp công ty giữ chân được nhân tài, khuyến khích tinh thần

làm việc của các nhân viên, mang lại hiệu quả trong công việc.

50

3.2.4. Giải pháp 4: giải pháp về loại hình và chất lượng dịch vụ

3.2.4.1. Cơ sở đề xuất giải pháp

Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty trên cơ sở

định hướng phát triển chung là phát triển dịch vụ hàn hảo, mở rộng dịch vụ logistics

cung cấp là một điều thực sự cần thiết cho công ty hiện nay và trong tương lai. Chỉ có

cách đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp thì công ty mới có thể cạnh tranh được với các

đối thủ khác. Do đó, trên cơ sở nghiên cứu ứng dụng phương pháp tổ chức hoạt động

logistics tiên tiến của thế giới, thiết kế chuỗi logistics trong hoạt động giao nhận vận

tải, hoàn thiện và mở rộng dịch vụ logistics đang cung cấp của công ty là giải pháp

thiết yếu nhằm từng bước hoàn thiện, tiến tới việc cung cấp logistics cho khách hàng.

3.2.4.2. Điều kiện thực hiện giải pháp

Tất cả các dịch vụ logistics đều nhằm thoả mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng. Việc

cung cấp dịch vụ logistics một cách hoàn thiện đòi hỏi phải đầu tư mọi mặt, và đặc

biệt phải có quyết tâm lớn.

Lãnh đạo cần có sách lược cụ thể và thích hợp để thực hiện sự thay đổi, chỉ ra các tác

nhân thay đổi, xác định các bước của quá trình thay đổi, tìm kiếm các công cụ phù hợp

để thay đổi, giám sát chặt chẽ quá trình thay đổi và thực hiện điều chỉnh khi cần thiết.

Các cá nhân trong tổ chức phải thống nhất, nỗ lực tham gia vào quá trình thay đổi.

Để thực hiện giải pháp thành công, vấn đề trước tiên là công ty cần phải chuẩn bị

nguồn vốn đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật, đặc biệt là hệ thống thông tin hiện

tại. Công ty có quy mô nhỏ, hiện tại mới chỉ kinh doanh một phần của chuỗi cung ứng

dịch vụ logistics nên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh

chưa được chú ý quan tâm. Trong giai đoạn tiếp theo, công ty nên ứng dụng trước hết

là những phần mềm đơn giản, dễ sử dụng như phần mền quản lý vận tải (Perfect

Logistic), sau đó khi nhân viên đã quen thuộc và thành thạo với việc ứng dụng công

nghệ thông tin, cùng với sự mở rộng về quy mô và loại hình dịch vụ, công ty từng

bước sử dụng các phần mềm chuyên dụng hơn như hệ thống quản lý kho bãi

(Warehouse Management System- WMS); Operations and Documentation execution

System (ODS) cho vận chuyển đường biển và cho quy trình làm hàng SCM (Supply

Chain Management); Global airfreight system (AxsFreight) cho việc giao nhận hàng

hóa bằng hàng không và các phần mềm hiện đại khác.

51

Bên cạnh đó có thể đầu tư phát triển bộ phận IT riêng công ty hoặc liên kết đối tác

chiến lược với công ty phần mềm.

Các công ty khách hàng luôn muốn giảm thiểu lượng hàng lưu kho. Do vậy, công ty

cần hướng tới các tiêu chuẩn trong quá trình vận tải, đó là:

- Bảo đảm tính liên tục và nhạy bén của những phương tiện vận tải và chuyển tải;

- Vận dụng công nghệ vận tải đa phương tiện, chủ yếu bằng container;

- Giảm tối thiểu những khâu chuyển tải;

- Giảm tối thiểu những khâu lưu kho và lượng lưu kho ở mỗi khâu sản xuất;

- Tăng cường những dịch vụ viễn thông và xử lý giao dịch không giấy tờ.

Trước tiên để thay đổi từ những hoạt động giao nhận truyền thống sang hoạt động

logistics, công ty phải có chiến lược logistics riêng. Công ty phải xây dựng và kết hợp

các hoạt động logistics rời rạc, phân mảnh thành chuỗi logistics.

Danh mục đầu tư dự kiến bao gồm một số phương tiện kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu

quả trong vận tải và kinh doanh kho bãi như hệ thống xe nâng chạy bằng điện, hệ

thống cần trục và cầu trục trong kho, xe đầu kéo và moóc 40feet.

Đối với dịch vụ kho bãi, công ty cần mở rộng thêm các dịch vụ làm tăng giá trị gia

tăng tại kho, gồm:

- Kiểm tra mã số mã vạch;

- Đóng pallet;

- In nhãn và scan hàng hoá: công nghệ in nhãn hàng và scan mã vạch trên thùng

hàng carton giúp khách hàng có thể tránh được các nhãn in ấn không chính xác

hoặc in các dữ liệu mà hệ thống không nhận dạng được. Nhờ đó khách hàng có thể

yên tâm rằng hàng hoá của mình sẽ không bị trễ tàu.

Quá trình thay đổi từ hoạt động giao nhận truyền thống sang hoạt động logistics cần

chia làm 3 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: khởi xướng sự thay đổi gồm các bước chuẩn bị dư luận, đào tạo, khảo

sát, lập kế hoạch và báo cáo.

- Giai đoạn 2: thực hiện thay đổi gồm các bước thiết lập các chuẩn, thực hiện, đánh

giá và khắc phục.

- Giai đoạn 3: ổn định công việc theo hướng thay đổi.

52

3.2.4.3. Kết quả dự kiến đạt được

- Có kế hoạch phát triển logistics một cách rõ ràng, cụ thể và có hiệu quả;

- Kết cấu hạ tầng được đầu tư cải thiện, hoạt động kho bãi hiệu quả hơn;

- Chất lượng dịch vụ logistics được nâng cao;

- Bằng việc biết rõ hơn về tình trạng hàng hoá của mình, khách hàng sẽ tin tưởng

hơn vào việc trao hàng hoá của mình cho công ty. Từ đó góp phần tăng hiệu quả

hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics của công ty.

3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước

Ngành logistics tại Việt nam hiện đang phát triển rất nhanh, thực tế hoạt động ngành

đã đi nhanh hơn các qui định luật pháp. Trong khi đó, mục tiêu cần đạt được của

logistics khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất mọi nguồn lực quốc gia trong các hoạt động

vận tải, giao nhận, lưu trữ hàng hoá và những hoạt động khác có liên quan. Để làm

được điều này chúng ta cần xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng logistics và một hệ

thống các văn bản luật – kinh tế phù hợp điều chỉnh các hoạt động có liên quan đến

logistics và dịch vụ logistics, tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự hoạt động và phát

triển logistics cũng như dịch vụ logistics.

3.3.1. Hoàn thiện công tác xây dựng cơ sở hạ tầng vận tải

Hiện nay, vận tải hàng hóa xuất khẩu ở nước ta chủ yếu là bằng đường biển nên việc

đầu tư cơ sở hạ tầng cho vận tải biển để phát triển logistics mà là một điều tất yếu, mà

nhiệm vụ trước mắt là khuyến khích đầu tư xây dựng cảng container, cảng nước sâu

phục vụ cho việc vận chuyển hàng hóa. Bên cạnh đó, việc phát triển hệ thống cảng nội

địa (Inland Clearance Depot – ICD) để tạo điều kiện cho vận tải đa phương thức phát

triển cũng là một trong những yêu cầu được đặt ra mà rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước.

Không chỉ phát triển vận tải đường biển mà việc mở rộng các tuyến đường vận tải nội

địa (đường sông, đường bộ, đường sắt, đường hàng không…) và quốc tế cũng góp

phần phát triển hoạt động logistics tại nước ta.

Ngoài ra, Nhà nước có thể sắp xếp lại cảng trên cơ sở dài hạn. Lập trung tâm logistics

tại các vùng trọng điểm kinh tế để tập trung hàng xuất và phân phối hàng nhập khẩu

hay thành phẩm. Xây dựng một mạng lưới phân phối giữa chủ hàng, công ty giao nhận

hệ thống chi nhánh, nơi phân phối cuối cùng. Đồng thời với các trung tâm phân phối

là các hệ thống kho gom hàng.

53

Về giao nhận vận tải hàng không, Chính phủ nên cho phép Hiệp hội thu xếp đứng ra tổ

chức nghiên cứu, đầu tư, xây dựng khu vực giành cho các đại lý gom hàng, khai quan

tại khu vực các sân bay quốc tế như TP.HCM, Hà Nội và Đà Nẵng. Nhà nước nên xây

dựng nhà ga hàng hóa chuyên dụng với các khu vực giao hàng, tiếp nhận, chuyển tải…

theo các quy trình nghiệp vụ như các nước trong khu vực đã và đang làm: Thái lan,

Singapore và Malaysia. Hiện đại hóa các kho chứa hàng và phân phối .

3.3.2. Xây dựng hành lang, khung pháp lý thông thoáng và hợp lý, thay đổi và

tiêu chuẩn hóa các qui định liên quan đến lĩnh vực logistics

Luật Thương Mại 2005 lần đầu tiên đề cập đến hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics,

tuy nhiên, điều luật này chưa được rõ ràng, chính xác ở chỗ luật chưa làm rõ được

logistics là một chuỗi liên tục. Dù đã có những thay đổi phù hợp mang tính pháp lý

điều chỉnh cho hoạt động này, nhưng Nhà nước vẫn cần đưa ra một khung pháp lý

chuẩn trong Luật Thương mại và những bộ luật có liên quan như Luật Giao thông vận

tải, Bộ luật dân sự , Luật đầu tư,… cũng như trong một số loại văn bản dưới luật,

nhằm tạo điều kiện và sự hỗ trợ cho việc phát triển logistics. Bên cạnh đó, Nhà nước

cần thay đổi và tiêu chuẩn hóa các qut định (cấp phép, điều kiện kinh doanh tiêu

chuẩn…), tạo môi trường tự do cho hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics. Công nhận

về mặt pháp lý các chứng từ điện tử.

3.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin

Nhà nước cũng cần đẩy nhanh việc áp dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan ban

ngành có liên quan đến hoạt động logistics và các cụm cảng. Bên cạnh đó là việc xây

dựng hệ thống thông tin cập nhật thông suốt suốt giữa các cơ quan quản lý của Nhà

nước với cảng và các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Việc có được hệ thống thông

tin như vậy sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách

phát triển cũng như những qui định của Nhà nước, từ đó họ sẽ xây dựng kế hoạch phát

triển phù hợp nhất.

54

Tóm tắt chương 3

Chương 3 đã tóm tắt một cách cơ bản nhất những định hướng phát triển chung của

công ty TNHH quốc tế cũng như những định hướng phát triển hoạt động kinh doanh

dịch vụ logisticstrong thời gian sắp tới. Từ những kết quả đánh giá thực trạng hoạt

động của công ty ở chương 2 và dựa trên định hướng phát triển của công ty trong thời

gian tới, ta đề xuất một số giải pháp trên những cơ sở và điều kiện hiện có của công ty

nhằm cải thiện và khắc phục những hạn chế, phát huy những tích cực, góp phần nâng

cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty. Một số giải pháp cụ

thể như: hoàn thiện và mở rộng dịch vụ logistics đang cung cấp; xây dựng một đội ngũ

nhân viên thực hiện nghiệp vụ logistics chuyên nghiệp; liên kết với doanh nghiệp cùng

ngành; tăng cường hoạt động marketing.

Phát triển hệ thống logistics của nền kinh tế là mục tiêu, nhiệm vụ không phải của

riêng một tổ chức, cơ quan nào, mà đòi hỏi sự nỗ lực của toàn bộ hệ thống cũng như

tất cả các bộ phận cấu thành hệ thống. Trong khuôn khổ luận văn, các quan điểm và

giải pháp đềxuất chủ yếu tập trung ở giác độ vĩ mô, trong đó nhấn mạnh vai trò của

Chính phủ và các cơ quan của Chính phủ nhằm thực hiện nhiệm vụ này. Các giải pháp

bao gồm: giải pháp phát triển về lý thuyết nghiên cứu và ứng dụng logistics, phát triển

nguồn cung hàng hóa, phát triển hệ thống cung ứng dịch vụ logistics, phát triển nhu

cầu thị trường dịch vụ logistics, phát triển kết cấu hạ tầng logistics, tạo lập và hoàn

thiện môi trường cạnh tranh tạo thuận lợi cho phát triển logistics và hoàn thiện cơ chế,

chính sách, luật pháp cho phát triển logistics ở Việt Nam. Trở thành thành viên của

WTO, hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, lại nằm ở khu

vực kinh tế phát triển năng động nhất toàn cầu, phát triển hệ thống logistics quốc gia là

một trong những phương sách cơ bản để nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,

của các doanh nghiệp, mang lại lợi ích cho quốc gia, doanh nghiệp và người dân.

Tóm lại, trên đây là một số kiến nghị đối với Nhà nước trong việc tạo cơ sở hạ tầng

cũng như cơ sở pháp lý cho lĩnh vực logistics, nhằm tạo điều kiện và hỗ trợ hoạt động

logistics để ngành logistics nước ta nói chung và dịch vụ logistics của công ty nói

riêng hoạt động có hiệu quả hơn.

55

KẾT LUẬN CHUNG

Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, logistics đóng vai trò quan trọng đối với hoạt

động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đời sống dân cư cũng như toàn bộ

hoạt động của nền kinh tế. Tuy nhiên, logistics ở Việt Nam hiện nay còn ở trình độ

phát triển thấp, dưới tiềm năng cũng như chưa phát huy hết vai trò của nó như là hoạt

động liên kết các chủ thể kinh tế, các hoạt động kinh tế trong hệ thống nền kinh tế

quốc dân. Vì vậy, phát triển logistics là vấn đề cấp bách đặt ra đối với các nhà hoạch

định chính sách cũng như các doanh nghiệp. Với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt

động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty TNHH quốc tế Cargo Rush, luận văn đã

tập trung giải quyết những vấn đề sau:

Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận cơ bản về logistics và dịch vụ

logistics như: khái niệm, vai trò của logistics, các loại hình logistics, các nhân tố ảnh

hưởng đến phát triển logistics và nội dung hoạt động logistics.

Luận văn đã giới thiệu một cách tổng quan về công ty TNHH quốc tế Cargo Rush,

phân tích và đánh giá thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty giai đoạn

2011-2013 ở các nội dung: các dịch vụ logistics hiện có; cơ sở kho bãi, nguyên liệu

đầu vào; hệ thống thông tin; dịch vụ khách hàng và quy trình kinh doanh dịch vụ

logistics tại công ty dưới tác động của nhiều nhân tố bên ngoài và bên trong công ty

như: thực trạng kết cấu hạ tầng logistics, điều kiện tự nhiên, thực trạng môi trường

cạnhtranh và cơ chế, chính sách, luật pháp phát triển logistics ở Việt Nam cùng những

tiềm lực của doanh nghiệp. Những phân tích và đánh giá này cho thấy mặc dù đạt

được nhiều thành tựu nhưng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại công ty vẫn

còn nhiều hạn chế đáng kể, chưa thực sự hiệu quả.

Luận văn cũng chỉ ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh dịch vụ

logistics tại công ty trong thời gian qua và những định hướng trong tương lai.Trên cơ

sở đó, đề xuất các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh dịch vụ

logistics tại công ty, đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với Nhà nước. Các giải

pháp được được đề bao gồm một số nội dung như: phát triển kết cấu hạ tầng logistics,

tạo lập và hoàn thiện môi trường cạnh tranh tạo thuận lợi cho phát triển logistics và

hoàn thiện cơ chế, chính sách, luật pháp cho phát triển logistics ở Việt Nam…

56

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 Tài liệu tham khảo tiếng Việt

1. Bộ Giao thông vận tải Việt Nam và Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA)

(2010). Nghiên cứu toàn diện về phát triển bền vững hệ thống giao thông vận tải ở

Việt Nam (VITRANSS 2).

2. Dự án Hỗ trợ Thuong mại da biên EU – Việt Nam MUTRAP III (2011). Các tham

luận trong “Diễn dàn logistics và dịch vụ cảng biển Việt Nam trong bối cảnh hội

nhập kinh tế”, Vũng Tàu 3/2011.

3. Đặng Đình Đào, Nguyễn Minh Sơn (2012). Dịch vụ logistics ở Việt Nam trong tiến

trình hội nhập quốc tế. Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Trường Đại học

Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

4. Ðặng Ðình Ðào, Vũ Thị Minh Loan, Nguyễn Minh Ngọc, Ðặng Thu Hương và

Phạm Thị Minh Thảo (2011). Logistics: Những vấn dề lý luận và thực tiễn ở Việt

Nam (sách chuyên khảo), Viện Nghiên cứu Kinh tế và Phát triển, Truờng Ðại học

Kinh tế quốc dân, Nhà xuất bản Ðại học Kinh tế quốc dân.

5. Ðinh Lê Hải Hà (2010). Thực trạng và các giải pháp phát triển các dịch vụ

logistics chủ yếu ở nuớc ta trong hội nhập kinh tế quốc tế, Chuyên đề số 15, thuộc

Ðề tài Nghiên cứu khoa học cấp nhà nước: “Phát triển dịch vụ logistics ở nuớc ta

trong diều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Mã số ÐTÐL 2010T/33, Viện Nghiên

cứu Kinh tế và Phát triển, Ðại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.

6. Hoàng Lâm Cường (2003). Một số giải pháp phát triển logistics trong các công ty

giao nhận Việt Nam trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh

tế, Trường Đại học Kinh Tế TPHCM, Hồ Chí Minh.

 Tài liệu tham khảo tiếng Anh

7. Sullivan, F. (2006). Vietnam transportation and logistics: opportunities and

challenges, APL Logistics.

8. World Bank (2012). Connecting to Compete: Trade Logistics in global economy.

Các số liệu và thông tin được cung cấp bởi công ty TNHH Quốc tế Cargo Rush.

 Tài liệu khác