ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỜI VỤ TRỒNG KHOAI TÂY GIỐNG HỢP LÝ TRONG HỆ THỐNG CANH TÁC CỦA NÔNG DÂN Ở NAM ĐỊNH
Nguyễn Phùng Hoan, Nguyễn Quang Thạch
Summary
Estimating the economic effect and results of researching the timing crop of growing potato seed properly in farming crop system of farmers in (cid:22)amdinh Province
tuberosum L); Pre-basis seed; Basis seed; Certfied seed,
The researched results showed that it’s the potato’s economic effect clearly in speaking generally and manufacturing seed potato privately in the cultivating formula of Namdinh farmers. The best timing crop to product seed potato with high effect is the first half of November. Propagating the seed potato by method of breeding tissue culture that is one of the first priority field in Namdinh aim to supply fully the seed quantity which has the good quality so that the farmer propagate the seed in the separaed area at the most suitable timing crop. Keywords: Potato (Solanum Propagating the seed potato by method of breeding tissue culture.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ năm 2003 tới nay, được Viện Sinh học N ông nghiệp - Trường Đại học N ông nghiệp I chuyển giao công nghệ nhân giống khoai tây sạch bệnh bắt nguồn từ nuôi cấy mô, Trung tâm Giống cây trồng N am Định đã tổ chức sản xuất thành công: Giống siêu nguyên chủng, nguyên chủng và giống xác nhận với sự tham gia của Phòng N uôi cấy mô tế bào thuộc Sở Khoa học công nghệ và 4 hợp tác xã nông nghiệp. Để đảm bảo cho hệ thống phát triển bền vững ngoài những vấn đề về kỹ thuật, công nghệ, tổ chức thực hiện, điều rất quan trọng là hệ thống nhân giống khoai tây bắt nguồn từ nuôi cấy mô phải khắc phục được những hạn chế của hệ thống nhân giống từ nguồn nhập khNu.
Xác định rõ hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây, khoai tây giống trong hệ thống canh tác của nông dân và thời vụ sản xuất khoai tây giống thích hợp nhất trong cùng một công thức trồng trọt vẫn là nhiệm vụ quan trọng của những người làm công tác giống ở N am Định.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠN G PHÁP N GHIÊN CỨU
Bức xúc lớn nhất trong chương trình sản xuất khoai tây hàng hoá ở Nam Định là công tác giống. Lượng giống lớn, trung bình trồng 1 ha cần 1.100 kg (Đỗ Kim Chung, 2006), để đạt mục tiêu trồng 7.000 ha khoai tây vào năm 2010 Nam Định cần 7.700 tấn giống (Tỉnh ủy Nam Định, 2006). Giống khoai tây trong sản xuất nhanh bị thoái hoá vì hai nguyên nhân: thoái hoá do nhiễm bệnh virus và thoái hoá do già hoá củ giống (Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Thị Lý Anh, 2004). Giải quyết những bức xúc của sản xuất, Nam Định đã triển khai đồng bộ các giải pháp: Hỗ trợ các địa phương xây kho lạnh bảo quản giống khoai tây; hỗ trợ nông dân sản xuất giống khoai tây từ nguồn nhập khNu của châu Âu; và chuyển giao kỹ thuật tới nông dân. Mặc dù vậy, diện tích sản xuất khoai tây vụ xuân từ nguồn nhập khNu của Đức, Hà Lan để làm giống cho vụ đông ở N am Định vẫn rất hạn chế, hằng năm chỉ dao động từ 50 - 55 ha, lượng giống chỉ đạt 500 - 600 tấn, đáp ứng được 18 - 23% nhu cầu giống hiện tại.
1. Vật liệu nghiên cứu
sản lượng, giá bán... được ghi chép cụ thể để hạch toán hiệu quả kinh tế.
- Sử dụng số liệu thống kê kết hợp với điều tra để thu thập thông tin về các công thức trồng trọt của địa phương. Phỏng vấn trực tiếp 35 hộ nông dân để xác định hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt.
Giống khoai tây Diamant các cấp nguyên chủng, xác nhận được sản xuất theo qui trình sản xuất khoai tây sạch bệnh bắt nguồn từ nuôi cấy mô do Viện Sinh học N ông nghiệp (ĐHN N I) nghiên cứu đề xuất và khoai tây giống do dân tự để.
- Các số liệu thống kê theo chương
2. Phương pháp nghiên cứu
trình IRRISTAT và EXCEL.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
- Thí nghiệm thời vụ được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn, 3 lần nhắc lại, mỗi lần 20 m2, mật độ trồng 6 cây/m2, mỗi lần theo dõi 10 cây.
1. Điều tra, đánh giá hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt
- Xây dựng mô hình trình diễn hệ thống giống khoai tây: Qui mô 2,0 ha trong đó 0,5 ha sản xuất giống cấp nguyên chủng, 0,5 ha sản xuất giống xác nhận và 0,5 ha sản xuất khoai thương phNm từ nguồn giống xác nhận và 0,5 ha sản xuất khoai tây thương phNm từ nguồn giống nông dân tự để. Giống sử dụng cho mô hình là giống Diamant, trồng cùng thời vụ và chế độ chăm sóc. Toàn bộ mô hình được trồng trong công thức luân canh: Lạc xuân - lúa mùa - khoai tây đông. Lượng phân bón sử dụng: Phân chuồng ủ mục: 8 tấn/ha; phân urê: 300 kg/ha; phân supe lân: 560 kg/ha và phân kali: 280 kg/ha. Công tác bảo vệ thực vật và thanh lọc đồng ruộng thực hiện theo quy trình sản xuất của Trung tâm. Mọi chi phí sản xuất, năng suất,
Lương Kiệt là địa phương có cơ cấu cây trồng và vị trí khá thuận lợi, đảm bảo các yêu cầu về cách ly trong sản xuất khoai tây giống. Trước năm 2003, cây trồng chính của Lương Kiệt chỉ gồm: Lúa, ngô, lạc, đậu tương. Từ năm 2004, được Trung tâm Giống cây trồng N am Định lựa chọn, HTX. Lương Kiệt nhanh chóng trở thành mắt xích quan trọng trong hệ thống sản xuất khoai tây giống. Bắt đầu từ 2 ha trồng thử nghiệm năm 2004, đến năm 2006 diện tích sản xuất khoai tây giống của HTX đã lên tới 15 ha và trở thành cây trồng không thể thiếu trong công thức trồng trọt của nông dân. Hiện nay nông dân Lương Kiệt sử dụng 4 công thức trồng trọt, hiệu quả kinh tế của từng công thức trong năm 2006 được thể hiện ở Bảng 1.
Bảng 1. Hiệu quả kinh tế của các công thức trồng trọt ở Lương Kiệt
TT Công thức trồng trọt Tổng chi (đ/ha) Năng suất (kg/ha) Giá trị sản phẩm (đ/ha) Thu - chi (đ/ha)
1
2
3
4 Lạc xuân Lúa mùa sớm SX khoai tây giống Cộng công thức 1 Lạc xuân Lúa mùa sớm SX khoai tây thương phẩm Cộng công thức 2 Lạc xuân Đậu tương hè Ngô đông Cộng công thức 3 Lúa xuân Lúa mùa Cộng công thức 4 14.918.800 9.571.000 23.534.000 48.023.800 14.918.800 9.571.000 18.006.000 42.495.800 14.918.800 9.072.000 10.306.400 34.297.200 9.599.000 9.571.000 19.170.000 3.920 5.320 16.800 3.920 5.320 15.400 3.920 1.680 4.760 5.600 5.320 27.440.000 13.832.000 43.680.000 84.952.000 27.440.000 13.832.000 35.420.000 76.692.000 27.440.000 11.760.000 14.280.000 53.480.000 16.800.000 13.832.000 30.632.000 12.521.200 4.261.000 20.146.000 36.928.200 12.521.200 4.261.000 17.414.000 34.196.200 12.521.200 2.688.000 3.973.600 19.182.800 7.201.000 4.261.000 11.462.000
2. Kết quả thí nghiệm thời vụ sản xuất khoai tây giống
Kết quả nghiên cứu cũng như đánh giá của nông dân đều khẳng định sản xuất khoai tây giống đưa lại hiệu quả kinh tế cao hơn sản xuất khoai tây thương phNm. Nhưng tại sao những năm qua diện tích sản xuất khoai tây xuân để làm giống từ nguồn giống nhập khNu của châu Âu ở Nam Định không phát triển được, chỉ dừng lại ở con số 50 - 55 ha?
Từ kết quả điều tra cho thấy: Để đạt 50 sản phNm gieo trị triệu đồng giá trồng/ha/năm trở lên thì nông dân Lương Kiệt phải trồng 3 vụ/năm. Trong các công thức trồng trọt ở Lương Kiệt thì những công thức có sử dụng khoai tây luôn cho tổng giá trị sản phNm/ha/năm và lợi nhuận cao hơn các công thức khác, trong đó công thức có sản xuất khoai tây giống đưa lại tổng giá trị sản phNm và lợi nhuận/ha/năm cao nhất.
Để góp phần tìm lời giải cho vấn đề này, chúng tôi thực hiện thí nghiệm thời vụ sản xuất khoai tây giống và thu được kết quả sau:
Bảng 2. ăng suất khoai tây ở các thời vụ trồng khác nhau
Thời vụ trồng
và 5/12 cũng cho năng suất thấp mặc dù thời kỳ này nhiệt độ xuống thấp, thuận lợi cho khoai tây sinh trưởng phát triển song độ dài chiếu sáng ngày ngắn, cường độ ánh sáng yếu làm cho năng suất khoai không cao. Bên cạnh kết quả thí nghiệm, theo dõi nhiều năm chúng tôi nhận thấy nửa đầu tháng 11 là thời vụ trồng thích hợp nhất và cũng là khoảng thời gian thường ít rủi ro hơn cả. Vụ đông 2005, do ảnh hưởng của cơn bão số 8 (28 - 29/10) đã nhấn chìm phần lớn diện tích khoai tây trồng trong tháng 10 của các địa phương trong tỉnh Nam Định.
Hai thời vụ trồng là 5/11 và 15/11 cho năng suất cao nhất, thời vụ trồng sớm 15/10 cho năng suất thấp nhất, thậm chí thời vụ 25/10 cũng không cho năng suất cao. Điều này được giải thích như sau: Vụ đông năm 2006 là một mùa đông nóng, hạn, ở Nam Định suốt nửa cuối tháng 10 cho tới cuối tháng 11 hầu như không có rét, nhiệt độ cao tới 25 - 30oC do vậy thời kỳ này các diện tích khoai tây trồng sớm đều có hiện tượng lá biến dạng nhỏ, ráp, thân cây mảnh, cao vống. Điều kiện thời tiết không thuận lợi đã ảnh hưởng rất lớn tới sinh trưởng phát triển và năng suất khoai tây. Thời vụ muộn 25/11
Bảng 3. Hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây giống ở các thời vụ khác nhau
TT 1 Trồng 15/10 2 Trồng 25/10 3 Trồng 5/11 4 Trồng 15/11 5 Trồng 25/11 6 Trồng 5/12 CV% LSD0,05 K/lượng củ TB/khóm (g/kh) 370,00 402,00 503,33 501,33 402,67 373,67 4,10 31,52 NSLT (tấn/ha) 18,50 20,10 25,17 25,07 20,13 18,68 4,10 1,58 NSTT (tấn/ha) 15,72 17,13 21,60 21,40 16,40 15,90 4,90 1,61
Thời vụ trồng Chi phí SX (1.000 đ/ha) Thu - chi (1.000 đ/ha) Tổng
Trồng 15/10 Trồng 25/10 Trồng 5/11 Trồng 15/11 Trồng 25/11 Trồng 5/12 25.112 25.112 25.112 25.112 25.112 25.112 Năng suất thực thu (tấn/ha) Giá trị sản phẩm (1.000 đ/ha) Tổng giá trị SP 33.068 36.323 47.520 47.080 36.342 32.436 Khoai hàng hoá 28.196 31.183 42.120 41.730 32.406 26.871 Dùng nội bộ 4,87 5,14 5,40 5,35 3,94 5,57 Dùng nội bộ 4.872 5.140 5.400 5.350 3.936 5.565 Hàng hoá 10,84 11,99 16,20 16,05 12,46 10,34 15,72 17,13 21,60 21,40 16,40 15,90 7.956 11.211 22.408 21.968 11.230 7.324
- Lạc xuân + lúa mùa + khoai tây (25/10) cho lợi nhuận: 27.992.870 đ/ha/năm. - Lạc xuân + lúa mùa + khoai tây (5/11)
cho lợi nhuận: 39.190.200 đ/ha/năm.
Kết quả ở Bảng 3 cho thấy các thời vụ trồng trong nửa đầu tháng 11 cho lợi nhuận cao nhất. Đặt các thời vụ trong thí nghiệm này vào công thức trồng trọt: Lạc xuân + lúa mùa sớm + khoai tây giống ở Lương Kiệt thì có một số nhận xét sau:
- Lạc xuân + lúa mùa + khoai tây (15/11) cho lợi nhuận: 38.750.200 đ/ha/năm. - Lạc xuân + lúa mùa + khoai tây (25/11) cho lợi nhuận: 28.012.600 đ/ha/năm. - Lạc xuân + lúa mùa + khoai tây (5/12)
cho lợi nhuận: 24.106.200 đ/ha/năm.
+ Thứ nhất xét về hiệu quả kinh tế của công thức trồng trọt trong một năm chịu ảnh hưởng rất rõ rệt bởi lợi nhuận do sản xuất khoai tây đưa lại, công thức có thời vụ trồng khoai tây 5/11 và 15/11 đưa lại hiệu quả kinh tế cao nhất, cụ thể:
- Lạc xuân + lúa mùa + khoai tây (15/10) cho lợi nhuận: 24.738.070 đ/ha/năm.
+ Thứ hai xét về thời vụ gieo trồng của các loại cây trồng trong 1 công thức, thì thời vụ trồng khoai tây giống ảnh hưởng không nhỏ tới thời vụ trồng lạc xuân và lúa mùa:
đất ướt nên việc thu hoạch gặp khó khăn và mẫu mã khoai tây thường xấu hơn ở các thời vụ khác.
Mức độ ảnh hưởng tới thời vụ trồng lạc xuân, lúa mùa Thời vụ trồng khoai tây Thời gian thu hoạch khoai tây Trồng 15/10 Ngày 10 - 15 tháng 1 Không ảnh hưởng đến thời vụ trồng lạc nhưng ảnh đến thời vụ gieo lúa mùa Trồng 25/10 Ngày 20 - 25 tháng 1 Không ảnh hưởng thời vụ trồng lạc xuân và lúa mùa Trồng 5/11 Ngày 30/1 - 5 tháng 2 Không ảnh hưởng thời vụ trồng lạc xuân và lúa mùa Trồng 15/11 Ngày 10 - 15 tháng 2 Ít ảnh hưởng tới thời vụ trồng lạc xuân, không ảnh hưởng tới thời vụ gieo lúa mùa Trồng 25/11 Ngày 20 - 25 tháng 2 Ảnh hưởng nhiều tới thời vụ trồng lạc xuân Ảnh hưởng rất nhiều trồng lạc xuân Ngày 1- 6 tháng 3
Trồng 5/12 Kết quả trên chỉ ra rằng: Chỉ có những thời vụ trồng khoai tây trong khoảng từ 20/10 đến 15/11 ít hoặc không ảnh hưởng tới thời vụ của cây trồng trước và sau nó.
+ Thứ 3 xét về thị trường, phần lớn các vùng sản xuất khoai tây ở Nam Định tập trung vào thị trường ăn tươi do vậy thời gian thu hoạch khoai tây có ý nghĩa lớn. Hai thời vụ trồng 5/11 và 15/11 khi thu hoạch khoai thường vào thời điểm giáp Tết Nguyên đán, nhu cầu tiêu dùng lớn, việc tiêu thụ khoai dễ dàng hơn trong khi đó hai thời vụ trồng 25/11 và 5/12 khi thu hoạch vào thời điểm ngoài Tết Nguyên đán, đồng thời trùng với thời vụ cấy lúa xuân muộn, nông dân bận nhiều việc mặt khác thời gian này thường có mưa xuân kéo dài làm cho
Như vậy trong sản xuất khoai tây giống, khung thời vụ thích hợp nhất là trồng trong khoảng nửa đầu tháng 11. Đây là khung thời vụ ít gặp rủi ro về thời tiết, cho năng suất, lợi nhuận cao nhất mà không ảnh hưởng tới thời vụ cây trồng trước và sau nó do vậy đưa lại hiệu quả chung của cả công thức trồng trọt trong năm cao nhất. Với thời vụ này thì chỉ có những giống khoai tây sản xuất trong nước mới đáp ứng được. Nam Định không thể nhân giống khoai tây từ nguồn nhập khNu của Đức và Hà Lan ở khung thời vụ nửa đầu tháng 11 được vì hằng năm giống nhập khNu về Việt N am thường dao động từ
3. Kết quả mô hình
25 - 30/11 có năm tới đầu tháng 12, cộng thêm thời gian chờ củ nảy mầm (7 - 10 ngày) làm cho thời vụ trồng khoai giống trở nên quá muộn và gặp nhiều khó khăn.
Khắc phục những nhược điểm, những hạn chế từ việc nhân giống bằng nguồn nhập khNu của châu Âu, tỉnh N am Định đã sớm tập trung xây dựng hệ thống nhân giống khoai tây sạch bệnh từ nuôi cấy mô tế bào.
N hằm giúp nông dân hiểu rõ hơn về hệ thống giống và ảnh hưởng của chất lượng củ giống tới năng suất và hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây, vụ đông năm 2006 được sự hỗ trợ của Dự án khoai tây Việt Đức, chúng tôi thực hiện mô hình trình diễn hệ thống giống khoai tây ở Lương Kiệt và thu được kết quả sau.
Bảng 4. Hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây giống các cấp trong mô hình
TT Chỉ tiêu SX. Cấp xác nhận SX. Cấp nguyên chủng SX. Thương phẩm từ củ xác nhận SX. Thương phẩm từ giống ND tự để I Chi phí sản xuất 1.1 Giống 14.000.000 10.000.000 6.000.000 4.000.000 1.2 Phân chuồng ủ mục 1.600.000 1.600.000 1.600.000 1.600.000 1.3 Phân urê 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.500.000 1.4 Phân supe lân 672.000 672.000 672.000 672.000 1.5 Phân kali 1.260.000 1.260.000 1.260.000 1.260.000 1.6 Bảo vệ thực vật 280.000 280.000 280.000 280.000 1.7 Chi phí làm đất 980.000 980.000 980.000 980.000 1.8 Công trồng, chăm sóc, thu hoạch 8.400.000 8.400.000 8.400.000 8.400.000 1.9 Chi phí khác 420.000 420.000 420.000 420.000 Cộng chi phí (I) 29.112.000 25.112.000 21.112.000 19.112.000 II Giá trị sản phẩm 2.1 Năng suất (kg/ha): 19.600 20.160 18.760 14.840 2.1.1. SP đạt tiêu chuẩn làm giống 17.640 14.112 0 0 2.1.2. SP đạt tiêu chuẩn hàng hoá 1.568 5.040 16.884 13.356 2.1.3. SP làm thức ăn chăn nuôi 392 1.008 1.876 1.484 2.2 Giá bán (đ/kg) 2.2.1. Giá khoai làm giống 3.000 2.600 0 0 2.2.2. Giá khoai đạt tiêu chuẩn hàng hoá 2.300 2.300 2.300 2.300 2.2.3. Giá SP làm thức ăn chăn nuôi 1.000 1.000 1.000 1.000 2.3 Giá trị các loại sản phẩm 0 0 2.3.1. Giá trị SP khoai giống 52.920.000 36.691.200
3.606.400 11.592.000 38.833.200 30.718.800 2.3.2. Giá trị SP khoai đạt tiêu chuẩn hàng hoá
392.000 1.008.000 1.876.000 1.484.000 2.3.3. Giá trị SP khoai làm thức ăn chăn nuôi Tổng giá trị sản phẩm/ha 56.918.400 49.291.200 40.709.200 32.202.800 III Thu nhập (II-I) (đ/ha) 27.806.400 24.179.200 19.597.200 13.090.800