
Hệ thống canh tác
“nông lâm kết hợp"

Nông lâm k
ết hợp (NLKH) từ lâu được xem là một hệ thống canh
tác rất quan trọng ở nước ta, đặc biệt ở những nơi có rừng nhiệt đới
với lượng mưa lớn và địa hình đồi núi có độ dốc cao. Các hệ thống
NLKH có ý ngh
ĩa cả về mặt kinh tế, kỹ thuật và xã hội.
Bài viết này nhằm giới thiệu khái quát về mô hình trên qua bài tiểu
luận của môn học “Lâm nghiệp đại cương”.
1. Nông lâm kết hợp là gì?
- Nông lâm kết hợp là một hệ thống quản lý đất
đai trong đó các sản phẩm của rừng và trồng
trọt được sản xuất cùng lúc hay kế tiếp nhau
trên các diện tích đất thích hợp để tạo ra các lợi
ích kinh tế, xã hội và sinh thái cho cộng đồng
dân cư tại địa phương (PCARRD, 1979).
- Mô hình được hình thành từ rất lâu và phát triển từ mô hình VAC (Vườn – Ao –
Chuồng) bao gồm:
• Ao: đào ao nuôi cá (chủ yếu là nuôi cá giống trong mùa khô để có cá giống thả
vào mùa mưa). Mặt nước ao trồng rau muống, rau cần, làm giàn trồng mướp v.v...
Mô hình nông lâm kết hợp (TG)

• Vườn:
+ Cây ăn quả: Trồng mít, dừa, mãng cầu xiêm, cam, quýt, chanh, đu đủ…
+ Rau xanh: Đậu leo, đậu bắp, cà chua, dưa leo, rau ngót, mùi tàu….
• Chuồng: Chủ yếu là nuôi lợn, 1 hộ gia đình nuôi từ 2 - 3 con lợn, mặc dù thu
nhập từ nuôi lợn không cao. Ngoài ra một số vùng còn kết hợp với nuôi trăn, ngoài
tận dụng bắt chuột còn để tăng thêm thu nhập.
Nhiều địa phương đã áp dụng thành công mô hình này là huyện Châu Thành và
Tân Châu của tỉnh An Giang điển hình là hệ canh tác VAC của nông dân Nguyễn
Đa ở huyện Tân Châu đã đem lại lợi nhuận khá cao mỗi năm khi áp dụng mô hình
trên (Nguyễn Trần Nhẫn Tánh, 2003).
2. Đặc điểm của mô hình nông lâm kết hợp
NLKH với sự phối hợp có suy tính giữa các thành phần khác nhau của nó đã mang
đến cho các hệ thống sản xuất nông nghiệp các điểm chính sau:
+ Tạo nên một hệ thống quản lý đất đai bền vững.
+ Gia tăng năng suất và dịch vụ trên một đơn vị diện tích sản xuất.

+ Sắp xếp hoa màu canh tác phù hợp giữa nhiều thành phần cây lâu năm, hoa màu
hay vật nuôi theo không gian và thời gian trên cùng một diện tích đất.
+ Đóng góp vào phát triển cho các cộng đồng dân cư về các mặt dân sinh, kinh tế
và hoàn cảnh sinh thái mà vẫn tương thích với các đặc điểm văn hóa, xã hội của họ
+ Kỹ thuật của nó mang đậm nét bảo tồn sinh thái môi trường.
3. Điều kiện tạo thành hệ thống NLKH bền vững:
Một hệ thống NLKH phù hợp khi hội đủ các điều kiện sau đây:
- Có sức sản xuất cao, tạo ra nhiều loại sản phẩm: sản xuất các lợi ích trực tiếp như
lương thực, thức ăn gia súc, chất đốt, sợi, gỗ, cừ cột và xây dựng, các sản phẩm
khác như chai, mủ, nhựa, dầu thực vật, thuốc trị bệnh thực vật...v.v.
- Mang lại các lợi ích gián tiếp như bảo tồn đất và nước, cải tạo độ phì của đất, cải
thiện điều kiện tiểu khí hậu (băng phòng hộ, che bóng) làm hàng cây xanh,..v.v.
Gia tăng thu nhập của nông dân.
- Sản xuất mang tính bền vững: Áp dụng các chiến thuật bảo tồn đất và nước để
đảm bảo sức sản xuất lâu dài.
- Mức độ chấp nhận của nông dân: kỹ thuật phải phù hợp với văn hoá (tương thích
với phong tục, tập quán, tín ngưỡng của nông dân). Để đảm bảo sự chấp nhận cao,

nông dân phải được tham gia trực tiếp vào lập kế hoạch, thiết kế và thực hiện các
hệ thống nông lâm kết hợp.
(Trích: Giáo trình “Nông lâm kết hợp”. Đại học Thái Nguyên trường Đại học
Nông lâm. Nhà xuất bản nông nghiệp Hà Nội 2007.)
4. Các hệ canh tác nông lâm kết hợp:
Tùy theo mục đích và điều kiện sinh thái cụ thể của từng địa phương, có thể có
những hệ canh tác nông lâm kết hợp khác nhau. Dưới đây là một số hệ canh tác
nông lâm kết hợp chính:
4.1. Hệ canh tác nông lâm kết hợp:
- Mục đích cơ bản của hệ canh tác này là sản xuất nông nghiệp và gây trồng những
loài cây gỗ lâu năm để phòng hộ cho cây nông nghiệp (chắn gió, chắn sóng, bảo vệ
đất chống xói mòn, cải tạo đất,…), cung cấp chất đốt (củi đun), gỗ gia dụng cho
nhân dân địa phương.
Ví dụ: những đai rừng phòng hộ ở vùng đồng bằng, đai rừng phòng hộ chống cát
bay và chắn sóng ở ven biển, đai rừng chống xói mòn đất ở vùng đồi núi trung
du…Hệ canh tác này được áp dụng rộng rãi ở các tỉnh đồng bằng An Giang, Cà
Mau…và các tỉnh Trung Du, miền núi phía Bắc.