BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

NGÔ XUÂN OÁNH

ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,

CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT

KẾT HỢP XƯƠNG ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG BÁNH CHÈ

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA

HẬU GIANG – 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÕ TRƯỜNG TOẢN

NGÔ XUÂN OÁNH ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,

CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT

KẾT HỢP XƯƠNG ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG BÁNH CHÈ

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG CẦN THƠ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP BÁC SĨ ĐA KHOA

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS.BS. Lương Đình Lâm

BSCK1. Nguyễn Quốc Thái

HẬU GIANG – 2022

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thành bài Nghiên cứu khoa học này, chúng tôi

đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và hỗ trợ quý báu của nhà trường Đại học Võ

Trường Toản, khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần

Thơ, quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Bằng tất cả sự kính trọng và lòng biết ơn, chúng

tôi xin chân thành bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến:

TS. Dương Đăng Khoa - Hiệu trưởng nhà trường, cùng toàn thể Quý Thầy Cô

giáo đã giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá trình học tập tại

trường.

Lãnh đạo khoa cũng như toàn thể các bác sĩ, điều dưỡng của khoa Chấn thương

Chỉnh hình Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ đã tạo điều kiện, động viên và

giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.

Đặc biệt, chúng tôi xin chân thành cảm ơn TS.BS. Lương Đình Lâm và

BSCK1. Nguyễn Quốc Thái, giảng viên hướng dẫn, người đã dành nhiều thời gian,

tâm huyết giúp đỡ và dìu dắt chúng tôi hoàn thành bài nghiên cứu này.

Cuối cùng chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và

bạn bè, đặc biệt là cha mẹ chúng tôi, những người đã luôn ủng hộ và giúp đỡ chúng

tôi suốt cả cuộc đời.

Hậu Giang, ngày 07 tháng 10 năm 2022

Tác giả

Ngô Xuân Oánh

LỜI CAM ĐOAN

Chúng tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất

kỳ công trình nào khác.

Hậu Giang, ngày 07 tháng 10 năm 2022

Người cam đoan

(Ký và ghi rõ họ tên)

Ngô Xuân Oánh

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CẢM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

DANH MỤC HÌNH

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1

Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3

1.1. Giải phẫu, chức năng khớp gối .................................................................... 3

1.1.1. Giải phẫu khớp gối ............................................................................ 3

1.1.2. Chức năng khớp gối .......................................................................... 6

1.2. Giải phẫu, chức năng xương bánh chè ......................................................... 7

1.2.1. Giải phẫu xương bánh chè ................................................................ 7

1.2.2. Hệ thống mạch máu nuôi dưỡng xương bánh chè ............................ 8

1.2.3. Chức năng xương bánh chè .............................................................. 8

1.3. Cơ chế chấn thương ..................................................................................... 9

1.3.1. Cơ chế trực tiếp ................................................................................. 9

1.3.2. Cơ chế gián tiếp ................................................................................ 9

1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng gãy xương bánh chè ...................... 9

1.4.1. Triệu chứng lâm sàng ........................................................................ 9

1.4.2. Hình ảnh cận lâm sàng. ................................................................... 10

1.5. Phân loại gãy xương ................................................................................... 10

1.6. Hướng điều trị và các phương pháp phẫu thuật điều trị ............................ 11

1.6.1. Mục tiêu điều trị .............................................................................. 11

1.6.2. Điều trị bảo tồn gãy xương bánh chè .............................................. 11

1.6.3. Điều trị phẫu thuật .......................................................................... 12

1.6.4. Các phương pháp phẫu thuật điều trị gãy xương bánh chè. ........... 12

1.7. Các biến chứng sau mổ gãy xương bánh chè ............................................. 15

1.8. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................ 16

1.8.1. Nghiên cứu trong nước ................................................................... 16

1.8.2. Nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 17

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 19

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 19

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 19

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu ...................................................................... 19

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ .......................................................................... 19

2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................... 19

2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 19

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 19

2.2.2. Cỡ mẫu ............................................................................................ 20

2.2.3. Phương pháp chọn mẫu ................................................................... 20

2.2.4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 20

2.2.5. Phương pháp thu thập và đánh giá số liệu ...................................... 27

2.2.6. Phương pháp kiểm soát sai số. ........................................................ 28

2.2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu .......................................... 28

2.3. Đạo đức nghiên cứu ................................................................................... 28

Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 29

3.1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu ......................................................... 29

3.1.1. Tuổi ................................................................................................. 29

3.1.2. Giới tính .......................................................................................... 29

3.1.3. Nghề nghiệp .................................................................................... 30

3.1.4. Chân bị tổn thương.......................................................................... 31

3.2. Nguyên nhân và cơ chế chấn thương ......................................................... 31

3.2.1. Nguyên nhân ................................................................................... 31

3.2.2. Cơ chế chấn thương ........................................................................ 31

3.3. Mối liên quan giữa nguyên nhân chấn thương và giới tính ....................... 32

3.4. Tổn thương gãy kín hay hở ........................................................................ 32

3.5. Dấu hiệu lâm sàng ...................................................................................... 33

3.6. Thương tổn giải phẫu ................................................................................. 34

3.7. Thời gian từ lúc bị chấn thương đến khi được phẫu thuật ......................... 35

3.8. Mối liên quan giữa tổn thương giải phẫu và kỹ thuật mổ .......................... 36

3.9. Liên quan giữa tập luyện phục hồi chức năng sau mổ và kỹ thuật mổ ...... 37

3.10. Thời gian nằm viện. ................................................................................. 38

3.11. Đánh giá kết quả cơ năng khớp gối sau phẫu thuật gãy xương bánh chè 38

3.12. Đánh giá kết quả cơ năng khớp gối theo gãy kín hay gãy hở .................. 39

3.13. Đánh giá kết quả cơ năng khớp gối theo tổn thương giải phẫu ............... 40

3.14. Đánh giá kết quả cơ năng khớp gối theo kỹ thuật mổ ............................. 41

3.15. Đánh giá kết quả cơ năng khớp gối theo các phương pháp tập luyện phục

hồi chức năng .................................................................................................... 42

3.16. Biến chứng ............................................................................................... 43

Chương 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 44

4.1. Bàn luận về đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu .................................. 44

4.1.1. Độ tuổi ............................................................................................. 44

4.1.2. Giới tính .......................................................................................... 45

4.1.3. Nghề nghiệp .................................................................................... 46

4.1.4. Chân bị tổn thương.......................................................................... 46

4.2. Bàn luận về nguyên nhân và cơ chế chấn thương ...................................... 47

4.2.1. Nguyên nhân và sự phân bố nguyên nhân chấn thương theo giới

tính............................................................................................................. 47

4.2.2. Cơ chế chấn thương ........................................................................ 48

4.3. Tổn thương gãy kín hay gãy hở ................................................................. 48

4.4. Dấu hiệu lâm sàng ...................................................................................... 48

4.5. Bàn luận về thương tổn giải phẫu .............................................................. 49

4.6. Thời gian từ lúc chấn thương đến khi được phẫu thuật ............................. 51

4.7. Bàn luận về mối liên quan giữa thương tổn giải phẫu và kỹ thuật mổ ...... 51

4.8. Bàn luận về thời gian nằm viện ................................................................. 53

4.9. Bàn luận về kết quả điều trị ....................................................................... 53

4.10. Bàn luận về kết quả cơ năng khớp gối theo gãy kín hay gãy hở ............. 54

4.11. Bàn luận về kết quả cơ năng khớp gối theo tổn thương giải phẫu .......... 55

4.12. Bàn luận về kết quả cơ năng khớp gối theo kỹ thuật mổ ......................... 56

4.13. Bàn luận về mối liên quan giữa đánh giá phục hồi chứng năng khớp gối

và phương pháp tập luyện sau mổ ..................................................................... 58

4.14. Bàn luận về các biến chứng sau phẫu thuật ............................................. 59

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 60

KIẾN NGHỊ ............................................................................................................. 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tiếng Việt

: Bệnh nhân BN

: Cộng sự CS

: Động mạch ĐM

: Giải phẫu GP

: Kết hợp xương KHX

: Nghiên cứu NC

PHCN : Phục hồi chức năng

: Phẫu thuật PT

: Tai nạn giao thông TNGT

: Tai nạn lao động TNLĐ

: Tai nạn sinh hoạt TNSH

: Tai nạn thể thao TNTT

: Xương bánh chè XBC

Tiếng Anh

ADLs : Thang đo hoạt động chức năng (Activities of Daily Living)

AO : Hiệp hội kết hợp xương (Association of Osteosynthesis)

C – arm : Màn hình tăng sáng

ORIF : Mở nắn kết hợp xương bên trong (Open reduction internal fixation)

OTA : Hiệp hội chấn thương quốc tế (Orthopaedic Trauma Association)

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo nhóm tuổi .............................. 29

Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo nguyên nhân gây chấn

thương ..................................................................................................................... 31

Bảng 3.3. Mối liên quan giữa giới tính và nguyên nhân chấn thương ............. 32

Bảng 3.4. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo dấu lâm sàng ........................... 33

Bảng 3.5. Mối liên quan giữa tổn thương giải phẫu và kỹ thuật mổ ................ 36

Bảng 3.6. Liên quan giữa tập luyện phục hồi chức năng và kỹ thuật mổ........ 37

Bảng 3.7. Đánh giá kết quả tổng thể theo thang điểm Lyshome Gilquist ............ 38

Bảng 3.8. Bảng tổng hợp phân loại kết quả theo gãy kín hay gãy hở .............. 39

Bảng 4.1. So sánh sự phân bố giới tính giữa các nghiên cứu ............................ 45

Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ chân bị tổn thương giữa các nghiên cứu ...................... 46

Bảng 4.3. So sánh hình thức tổn thương giữa các nghiên cứu .......................... 48

Bảng 4.4. So sánh thời gian từ lúc chấn thương đến lúc phẫu thuật ............... 51

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo giới tính ............................. 29

Biểu đồ 3.2. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo nghề nghiệp ...................... 30

Biểu đồ 3.3. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo chân tổn thương ............... 31

Biểu đồ 3.4. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo tổn thương gãy kín hay

gãy hở ...................................................................................................................... 32

Biểu đồ 3.5. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo tổn thương giải phẫu ....... 34

Biểu đồ 3.6. Thời gian từ lúc bị chấn thương đến khi được phẫu thuật .......... 35

Biểu đồ 3.7. Kết quả cơ năng khớp gối theo tổn thương giải phẫu .................. 40

Biểu đồ 3.8. Kết quả cơ năng khớp gối theo kỹ thuật mổ ................................. 41

Biểu đồ 3.9. Kết quả cơ năng khớp gối theo các phương pháp tập luyện phục

hồi chức năng ......................................................................................................... 42

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Giải phẫu khớp gối ................................................................................. 3

Hình 1.2. Sụn chêm trong và ngoài ........................................................................ 4

Hình 1.3. Các dây chằng chéo và bên của khớp gối ............................................. 5

Hình 1.4. Tầm vận động khớp gối ......................................................................... 6

Hình 1.5. Xương bánh chè ...................................................................................... 7

Hình 1.6. Sơ đồ mạch máu cung cấp cho xương bánh chè .................................. 8

Hình 1.7. Phân loại gãy xương bánh chè theo OTA .......................................... 11

Hình 1.8. Phương pháp mổ buộc vòng xung quanh xương bánh chè .............. 12

Hình 1.9. Kỹ thuật néo ép số 8 theo nguyên lý của Pauwels ................................ 13

Hình 1.10. Vít nén AO và buộc vòng bắt chéo bằng chỉ thép ........................... 14

Hình 2.1. Hình ảnh Xquang của bệnh nhân gãy xương bánh chè .................... 21

Hình 2.2. Bộc lộ ổ gãy ............................................................................................ 22

Hình 2.3. Kỹ thuật phối hợp buộc vòng và néo ép số 8 có xuyên Kirschner ... 23

Hình 2.4. Kiểm tra xương nắn chỉnh trên C – arm............................................ 24

1 ĐẶT VẤN ĐỀ

Xương bánh chè là xương vừng lớn nhất của cơ thể, có vai trò quan trọng

trong hoạt động của khớp gối, làm tăng sức mạnh của gân cơ tứ đầu đùi khi duỗi

gối và giữ gối được thăng bằng khi đi lại [3].

Gãy xương bánh chè là một chấn thương ít gặp, chiếm khoảng 1% tổng số các

loại gãy xương, chiếm 3% gãy xương chi dưới. Gãy xương bánh chè xảy ra ở mọi

lứa tuổi, độ tuổi trung bình từ 20 – 50 tuổi và tỷ lệ nam : nữ là 2 : 1. Gãy xương

bánh chè có thể gặp gãy kín hoặc gãy hở, 6 – 9% là gãy xương hở. Nguyên nhân

thường do ngã đập đầu gối xuống đất, cơ chế chấn thương thường là cơ chế trực

tiếp [6], [17], [37].

Trước kia, khi chưa có phẫu thuật, gãy xương bánh chè chủ yếu điều trị bảo

tồn nắn bằng nẹp, bó thẳng gối. Về sau, Malgaigne dùng phương tiện kim loại móc

qua da và ép hai mảnh xương gãy lại với nhau qua các ốc có ren, tuy nhiên phương

pháp này bị bác bỏ vì gây ra nhiễm trùng và viêm mủ khớp. Năm 1877, Cameron

là người đầu tiên thực hiện phẫu thuật gãy xương bánh chè, tác giả dùng sợi dây

bạc luồn qua các lỗ khoan xương để kết hợp xương gãy. Từ đó, nhiều công trình

nghiên cứu được công bố và áp dụng làm cho điều trị gãy xương bánh chè ngày

càng tốt hơn. Năm 1892, Berger là người đặt vấn đề, Denegre Martin là người

đầu tiên mô tả kỹ thuật buộc vòng quanh bánh chè, đây là kỹ thuật cơ bản được sử

dụng trong kết hợp xương bánh chè, ngày nay vẫn được áp dụng phổ biến. Từ năm

1900, với phương pháp triệt khuẩn rồi vô khuẩn, mổ đã phổ biến. Người ta buộc

với catgut, gân Kanguroo, sợi bạc, sợi nhôm, sợi đồng thau, rồi phổ biến thép

không gỉ. Kỹ thuật thay đổi, buộc vòng tròn, buộc vòng có xuyên qua xương, buộc

vòng với các lỗ khoan xương theo hướng dọc (tên riêng Payr, Magnuson) [14].

Năm 1935, Thompson lấy bỏ mảnh vỡ nhỏ, để lại mảnh to. Năm 1955, Mc

Keeve dùng một bánh chè nhân tạo thay cho bánh chè vỡ vụn, kết quả tốt [7], [14].

Kỹ thuật cố định xương bánh chè bằng vít xốp do Depalma và Muller [7], [8] mô

tả năm 1954. Kỹ thuật néo ép của nhóm AO do Weber và Muller mô tả năm

2 1963, các tác giả cho rằng: đây là kỹ thuật kết hợp xương vững chắc, bệnh nhân

có thể tập luyện sớm sau mổ, kết quả phục hồi cơ năng khớp gối tốt [19], [46].

Ngày nay việc chẩn đoán xác định gãy xương bánh chè dựa vào các triệu

chứng lâm sàng và hình ảnh X – quang thẳng nghiêng. Xương bánh chè có vai trò

quan trọng trong vận động gấp và duỗi gối của bệnh nhân, đặc biệt quan trọng

trong động tác duỗi gối. Tổn thương xương bánh chè ít ảnh hưởng đến khả năng đi

lại trên đường bằng phẳng của bệnh nhân, nhưng sẽ ảnh hưởng đến các động tác

liên quan đến gấp gối như leo cầu thang, ngồi thấp hoặc ngồi xổm. Ngoài ra,

thương tổn bánh chè nếu phục hồi giải phẫu không tốt sẽ dẫn đến thoái hoá khớp

gối sớm do tổn thương khớp bánh chè lồi cầu. Tổn thương gãy xương bánh chè

thường ít có khả năng điều trị bảo tồn do có hai gân rất khoẻ là gân bánh chè và

gân tứ đầu bám vào nên thường di lệch, chỉ định điều trị bảo tồn rất ít, thường là

các trường hợp gãy không hoàn toàn và không di lệch [7].

Qua đó có thể thấy, trước đây điều trị gãy xương bánh chè chủ yếu bằng

phương pháp bảo tồn. Ngày nay, chỉ định phẫu thuật trong gãy xương bánh chè

ngày càng được thực hiện rộng rãi để giúp cho bệnh nhân sớm trở lại vận động và

ít bị ảnh hưởng chức năng khớp gối. Chính vì lý do đó, chúng tôi chọn thực hiện đề

tài “Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả phẫu thuật kết hợp

xương điều trị gãy xương bánh chè tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần

Thơ” để đánh giá và có cái nhìn tổng quan về tình hình phẫu thuật điều trị kết hợp

xương bánh chè. Nghiên cứu này chúng tôi thực hiện nhằm hướng đến 2 mục tiêu

sau:

1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng gãy xương bánh chè.

2. Đánh giá kết quả phẫu thuật kết hợp xương điều trị gãy xương bánh chè.

3 Chương 1

TỔNG QUAN

1.1. Giải phẫu, chức năng khớp gối

1.1.1. Giải phẫu khớp gối

- Là khớp phức hợp lớn nhất của cơ thể, gồm hai khớp:

+ Khớp xương đùi và khớp xương chày thuộc loại khớp lồi cầu.

+ Khớp giữa xương đùi và XBC thuộc loại khớp phẳng [11].

Hình 1.1. Giải phẫu khớp gối [32]

[Nguồn: Anatomy Standard (2021)]

- Mặt khớp được tạo bởi:

+ Lồi cầu trong và lồi cầu ngoài xương đùi: hai lồi cầu nối nhau ở phía

trước bởi diện bánh chè (facies patellaris), nơi tiếp khớp với XBC. Diện bánh chè

có một rãnh ở giữa, chia diện này làm hai phần, phần ngoài rộng hơn phần trong

[11].

+ Diện khớp trên xương chày (facies articularis superior): nằm ở mặt trên

của hai lồi cầu và tiếp khớp với lồi cầu xương đùi. Diện khớp trong lõm và dài hơn

4 diện khớp ngoài. Hai lồi cầu ở mặt trước có khoảng tam giác mà đỉnh tam giác gồ

ghề và nằm ngay dưới da, đó lồi củ chày (tuherositas tibiae) nơi dây chằng bánh

chè bám vào [11].

+ Diện khớp XBC: diện khớp chiếm 4/5 diện tích mặt sau và khớp với diện

bánh chè xương đùi [11].

+ Sụn chêm trong và ngoài: là hai miếng sụn sợi nằm ở diện khớp trên

xương chày làm cho diện khớp này thêm sâu rộng và trơn láng. Sụn chêm ngoài

hình chữ O, sụn chêm trong hình chữ C. Hai sụn chêm nối nhau bởi dây chằng

ngang gối (ligamentum transversum genus) [11].

Hình 1.2. Sụn chêm trong và ngoài [11]

[Nguồn: Bài giảng giải phẫu học, Nguyễn Quang Quyền]

- Phương tiện nối khớp:

+ Bao khớp (capsula articularis): mỏng, bao khớp bám trên diện ròng rọc

về phía xương đùi. Về phía xương chày bám dưới hai diện khớp. Phía trước, bao

khớp bám vào các bờ của XBC và được gân bánh chè đến tăng cường. Phía ngoài,

bám vào sụn chêm.

+ Hệ thống 4 dây chằng khớp gối: dây chằng trước gồm dây chằng bánh

chè và mạc giữ bánh chè trong và ngoài. Dây chằng sau gồm dây chằng khoeo

5 chéo và dây chằng khoeo cung. Dây chằng bên gồm dây chằng bên chày và bên

mác. Dây chằng chéo gồm dây chằng chéo trước và chéo sau.

- Hai dây chằng bên chày và bên mác giữ cho khớp khỏi trật ra ngoài và vào

trong. Hai dây chằng chéo rất chắc, đóng vai trò quan trọng giữ cho khớp khỏi trật

theo chiều trước sau, đứt một trong hai sẽ xuất hiện dấu hiệu ngăn kéo.

- Bao hoạt dịch: được lót bên trong bởi bao khớp và cũng bám vào sụn chêm.

Phía trên , bao hoạt dịch lên rất cao tạo thành túi thanh mạc trên bánh chè.

Tóm lại: khớp gối được coi như hai khớp cầu. Mỗi khớp gồm một lồi cầu

xương đùi, một diện khớp của xương chày. Khớp được giữ cho khỏi trật sang bên

và ra trước bởi hệ thống dây chằng bên và dây chằng chéo [11].

Hình 1.3. Các dây chằng chéo và bên của khớp gối [4]

[Nguồn: Atlas giải phẫu người, FRANK H. NETTER (2007)]

6

1.1.2. Chức năng khớp gối

Động tác chủ yếu của khớp gối là gấp và duỗi. Các động tác dạng, khép, xoay

trong, xoay ngoài rất ít và chỉ thực hiện được khi cẳng chân gấp.

1.1.2.1. Gấp – duỗi

- Đây là động tác chính của khớp gối.

- Đầu gối có khả năng gấp và duỗi để chúng ta có thể đi và chạy, hỗ trợ nâng

đỡ trọng lượng cơ thể, kiểm soát sự thăng bằng. Và là một bộ phận giảm xóc quan

trọng của cơ thể. Trên thực tế:

+ Đi bộ: Gấp 650 – duỗi 00 + Lên cầu thang: Gấp 850 – duỗi 00 + Xuống cầu thang: Gấp 900 – duỗi 00 + Đứng lên: Gấp 950 – duỗi 00 + Nhặt vật thể trên sàn nhà: Gấp 750 – duỗi 00 + Ngồi xổm: Gấp 1150 – duỗi tối thiểu 00 + Ngồi chéo chân: Gấp 1150 – duỗi 00

Tầm vận động khớp gối bình thường là: Gấp 1400 - duỗi 00 [20].

Hình 1.4. Tầm vận động khớp gối [20]

[Nguồn: Knee Range of Motion (2019)]

7

1.1.2.2. Xoay

Xoay chỉ thực hiện được khi khớp gối gấp khoảng 250 thì có thể xoay ngoài

được 300 – 400, xoay trong được 100 [20].

1.2. Giải phẫu, chức năng xương bánh chè

1.2.1. Giải phẫu xương bánh chè

- XBC (Patella) là một xương hình tam giác hơi tròn, nằm trước đầu dưới

xương đùi, được coi là xương vừng lớn nhất cơ thể và sờ được dễ dàng qua da

[11].

- XBC nằm trong hệ thống gân duỗi gối, che chở mặt trước khớp gối, vì vậy

gãy XBC sẽ ảnh hưởng đến chức năng gấp - duỗi gối. XBC là một xương dày, với

đỉnh hướng xuống dưới, có đường viền giữa và đường viền bên.

- Mặt sau liên quan trực tiếp với khớp gối. Ba phần tư mặt sau được bao phủ

bởi sụn khớp dày, mặt khớp này gồm mặt giữa và mặt bên, mặt bên lớn hơn, các

khía cạnh được ngăn cách bởi đường gờ dọc [37], [42].

- Đỉnh của XBC là nơi bám vào của dây chằng chày, dây chằng này chèn vào

ống chày phía trên mặt trước xương chày. Một phần ba giữa XBC có các lỗ mở

mạch máu khác nhau cho phép các ĐM xâm nhập và cung cấp máu cho xương.

Hình 1.5. Xương bánh chè [11]

[Nguồn: Bài giảng giải phẫu học, Nguyễn Quang Quyền (2016)]

8

- Cấu trúc XBC: là xương xốp, bề mặt được phủ một lớp xương đặc. XBC có

một lớp vỏ bao quanh ở mặt trước và có các thớ sợi dày chắc đan chéo nhau, mặt

sau là lớp sụn khớp trong suốt có chiều dày ở phần trung tâm là 4 – 5 mm. Hai bên

XBC có cánh bánh chè giữ cho XBC không di lệch sang bên [6], [42], [46].

1.2.2. Hệ thống mạch máu nuôi dưỡng xương bánh chè

XBC được cung cấp máu bởi nhiều nhánh của ĐM quanh gối, các đám rối

mạch máu đi vào bánh chè tại phần giữa và phần dưới, do vậy gãy ngang có khi bị

hoại tử xương do thiếu máu nuôi ở cực trên bánh chè. Tỉ lệ hoại tử vô mạch 3,5 –

24% [7].

Hình 1.6. Sơ đồ mạch máu cung cấp cho xương bánh chè [4]

[Nguồn: Atlas giải phẫu người, FRANK H. NETTER (2007)]

1.2.3. Chức năng xương bánh chè

- Bảo vệ mặt trước khớp gối, nuôi dưỡng sụn khớp của xuơng đùi, bảo vệ lồi

cầu đùi khỏi bị chấn thương [7], [10].

- Phân bố đều lực ép lên sụn khớp đầu dưới xương đùi. Khi đi lên dốc hay

xuống dốc lực tác động từ xương đùi vào XBC gấp 3,3 lần trọng lượng cơ thể, gấp

hơn 7 lần khi đi trên đường bằng phẳng (Reilly và Martens, 1972) [10], [15].

9

- Tăng ưu thế cơ học của gân tứ đầu. XBC đóng vai trò như một đòn bẫy giúp

nâng cao bộ phận duỗi gối xa so với tâm lồi cầu nhờ tăng khoảng cách tác động

đến tâm chuyển động của khớp gối nên lực duỗi gối tăng lên nhiều. Lúc này lực ép

XBC lên lồi cầu đùi có thể gấp 3 lần trọng lượng cơ thể [7], [10], [26], [45].

1.3. Cơ chế chấn thương

1.3.1. Cơ chế trực tiếp

Thường gặp do bánh chè nằm ngay dưới da, ngã đập đầu gối xuống đất hoặc

đập vào các vật cứng khi gối đang ở tư thế gấp hoặc do đánh trực tiếp vào XBC.

Đường gãy thường ít di lệch, hình sao hay có mảnh vụn ít di lệch do các cạnh bên

bánh chè thường không rách. Cân trước bánh chè không rách, có BN còn chủ động

duỗi gối được [6], [7], [22].

1.3.2. Cơ chế gián tiếp

Ít gặp hơn, có thể gặp ở người chơi thể thao do co gấp cẳng chân đột ngột, khi

cơ tứ đầu đùi đang co làm cho XBC bị tỳ ép mạnh lên lồi cầu xương đùi gây ra

gãy ngang XBC. Khi ngã, XBC thường vỡ trước, lực cơ tứ đầu đùi kéo mạnh, làm

rách các cánh bên bánh chè. Các cánh bên càng rách nhiều thì các phần xương gãy

càng rời xa nhau. Lúc này, XBC thường bị gãy ngang [6], [7], [33].

1.4. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng gãy xương bánh chè

1.4.1. Triệu chứng lâm sàng

- Triệu chứng chủ quan: đau chói ở mặt trước khớp gối, không thể tự duỗi gối

được [6].

- Triệu chứng khách quan [6]:

+ Nhìn: khớp gối sưng nề, biến dạng, mất các lõm tự nhiên, đến muộn có

thể có vết bầm tím.

+ Sờ: ấn nơi xương gãy có điểm đau chói cố định, sờ thấy khe giãn cách

giữa hai mảnh gãy. Khám thấy dấu hiệu bập bềnh XBC, cử động bất thường (làm

được động tác di động ngược chiều giữa hai mảnh gãy).

+ Chọc hút khớp gối: có nhiều máu tụ không đông trong khớp lẫn váng mỡ.

10

1.4.2. Hình ảnh cận lâm sàng

1.4.2.1. Xquang

- Cần chụp phim thẳng, phim nghiêng và phim chụp dọc thân.

- Phim nghiêng thấy rõ nhất khi bị gãy ngang hay bị gãy nhiều mảnh. Trường

hợp không gãy, trên phim nghiêng, cần xác định vị trí bánh chè: bánh chè nằm thấp

do đứt gân tứ đầu và nằm cao do đứt gân bánh chè.

- Bánh chè có dị tật 2 mảnh, trên phim thẳng thấy một mảnh nhỏ, có vỏ

xương rõ. Ở góc trên ngoài bánh chè, dễ nhầm là bị vỡ cực trên. Gặp 8% số ca và

hầu như luôn bị 2 bên. Nên chụp phim thẳng bên đối diện để loại bỏ gãy.

- Chụp phim dọc thân khi gấp gối 450 sẽ thấy vị trí bánh chè trên rãnh ròng

rọc ở đầu dưới xương đùi, chẩn đoán gãy dọc, gãy khuyết xương sụn [9].

1.4.2.2. Các kỹ thuật khác

Có thể chụp cắt lớp vi tính nhưng ít khi làm. Khi khám và chụp phim thẳng

không kết luận được, chụp cộng hưởng từ có thể giúp chẩn đoán đứt gân tứ đầu

một phần, xác định gãy bong cực dưới bánh chè và định lượng thể tích sụn, bề dày

sụn ở khớp bánh chè – đùi [9], [37].

1.5. Phân loại gãy xương

- Phân loại theo độ di lệch [10]:

+ Không di lệch hay di lệch ít

+ Di lệch nhiều hay vừa

- Phân loại theo đường gãy [7], [9], [10]:

+ Gãy ngang: phổ biến nhất, chiếm 50 – 80% tổng số gãy XBC, có thể gãy

ngang cực dưới (36%) hoặc ở cực trên (ít gặp) [31].

+ Gãy nhiều mảnh do sức va trực tiếp, gãy hình sao: 30 – 35%.

+ Gãy dọc thường ít gặp và ít di lệch: 12 – 27%.

- Đặc biệt là gãy xương sụn thường gặp ở người trẻ từ 15 – 20 tuổi (Rorabeck,

1976) và thường kèm theo trật hay bán trật XBC [10].

- Theo hiệp hội chấn thương quốc tế OTA (Orthopaedic Trauma Association),

gãy XBC được phân loại như sau [1]: A gãy không lệch; B gãy ngang; C gãy cực

11

dưới; D gãy nhiều mảnh không lệch; E gãy nhiều mảnh di lệch; F gãy dọc và G

gãy sụn khớp đơn thuần.

Hình 1.7. Phân loại gãy xương bánh chè theo OTA [48] [Nguồn: J. S. Melvin, S. Mehta (2011)]

- Hội chấn thương chỉnh hình Mỹ có phân loại gãy ở bánh chè là số 45 [9]:

+ 45A là gãy ngoại khớp.

+ 45B là gãy một phần nội khớp với bộ phận duỗi còn nguyên vẹn.

+ 45C gãy nội khớp hoàn toàn và đứt bộ phận duỗi.

- Mỗi nhóm lại chia nhỏ nữa, song trong y văn không phổ biến. Có lẽ điều

quan trọng nhất là có di lệch hay không. Gọi là gãy di lệch khi [8], [17]:

+ Các mảnh gãy rời nhau > 3 mm.

+ Mặt khớp khập khễnh > 2 mm.

1.6. Hướng điều trị và các phương pháp phẫu thuật điều trị

1.6.1. Mục tiêu điều trị

Tạo mặt khớp bánh chè, làm xương lành vì là gãy xương phạm khớp, phục

hồi lại chức năng gấp duỗi của gối và hạn chế các nguy cơ viêm khớp bánh chè đùi

sau chấn thương, cho phép BN có thể vận động sớm nhằm chống teo cơ và dính

khớp [10], [48].

1.6.2. Điều trị bảo tồn gãy xương bánh chè

Chỉ định:

+ Gãy không di lệch trên phim nghiêng: diện khớp bánh chè – lồi cầu đùi

không bị khấp khểnh [7].

+ Các trường hợp gãy XBC có di lệch giãn cách dưới 3 mm và chênh lệch

diện khớp mặt sau XBC dưới 1 mm hoặc gãy rạn xương bánh chè [6].

+ Người có bệnh lý nội khoa nặng, các bệnh lý có chống chỉ định PT hoặc

BN cao tuổi không đi đứng được [13].

12

Phương pháp: đặt nẹp chức năng gối 4 - 6 tuần: khi khóa nẹp ở tư thế duỗi thì

chịu lực hoàn toàn. Khi hết đau cấp tính và sưng nề thì mở khóa cho BN tập vận

động khớp gối. Có thể cho bó bột ống 4 - 6 tuần để bất động khớp gối [7], [9].

1.6.3. Điều trị phẫu thuật

Chỉ định mổ khi các mảnh gãy rời nhau > 3 mm, diện khớp của các mảnh gãy

khấp khểnh > 2 mm hoặc có mảnh rời di lệch vào khớp gối. Gãy kín da lành, xếp

mổ sớm [48].

Khi da vùng gối trước bánh chè bị xây xát hay bầm giập, cần mổ ngay hay mổ

sớm. Để quá 12 giờ chỗ bầm giập hoặc chỗ có vết thương da bị viêm nhiễm không

được mổ nữa, vì sợ đưa bẩn vào sâu, cho kháng sinh mổ sau 7 - 10 ngày [7].

1.6.4. Các phương pháp phẫu thuật điều trị gãy xương bánh chè.

1.6.4.1. Phương pháp mổ buộc vòng chỉ thép

Được Berger làm từ năm 1842, đến nay phương pháp này vẫn được nhiều PT

viên áp dụng. Buộc vòng chỉ thép quanh bánh chè, khâu các cánh bên. Nên buộc

hơi ra nửa trước bánh chè. Tuy nhiên phương pháp này có nhược điểm là dễ gây

tổn thương các mạch máu nuôi xương và phải kết hợp bột đùi – cổ chân 4 tuần sau

mổ [7], [34].

Hình 1.8. Phương pháp mổ buộc vòng xung quanh xương bánh chè [3]

[Nguồn: Tô Đức Khôi (2018)]

13

1.6.4.2. Phương pháp mổ buộc xương chữ U

Dùng sợi chỉ thép buộc cố định mảnh xương vỡ qua hai lỗ khoan theo hướng

dọc (Theo Payer 1917, Magnuson 1936). Nhược điểm là phương pháp này không

thực hiện được trong những trường hợp XBC gãy làm nhiều mảnh [3], [7].

1.6.4.3. Mổ buộc xương khi lấy bỏ cực dưới bị nát

Khoan hai lỗ dọc song song ở bánh chè còn lại, chếch lỗ khoan xuống dưới,

hơi ra sau. Khâu cố định xương vào gân bánh chè, khâu lại cân trước bánh chè, bột

6 tuần [7].

1.6.4.4. Phương pháp mổ bắt vít xốp

Theo De Palma và Muller 1954, phương pháp này được thực hiện bằng cách đặt các mảnh gãy vào nhau, gối gấp 200 sau đó khoan một lỗ dọc theo đường giữa,

bắt một vít dài khâu hai cánh bên và cân trước bánh chè, bột ống 6 tuần. Kỹ thuật

này được chỉ định đối với gãy một phần, gãy dọc và có tác giả dùng cho cả gãy

ngang xương bánh chè. Nhược điểm của phương pháp này là chỉ áp dụng đối với

gãy một phần, gãy dọc, đối với gãy ngang thì cố định xương không được chắc chắn

do vít không chống lại được lực kéo cơ tứ đầu đùi [3], [7].

1.6.4.5. Phương pháp néo ép theo nhóm AO

- Dựa theo nguyên lý cột trụ Pauwels, nếu buộc dây thép vòng xung quanh

chu vi XBC thì rất dễ gây hở đường gãy khi gấp gối. Do đó để đường gãy khít lại,

người ta xuyên dây thép qua XBC và giằng ở mặt trước xương thì khi gấp gối sẽ

tạo một lực nén ép hai mặt ổ gãy và đường gãy lại [7].

Hình 1.9. Kỹ thuật néo ép số 8 theo nguyên lý của Pauwels [6]

[Nguồn: Bệnh học chấn thương chỉnh hình]

14

- Vòng chỉ thép luồn qua chỗ bám của gân bánh chè và gân tứ đầu, bắt chéo

số 8 phía trước, buộc kiểu này dễ hở khe xương phía sau, song sau mổ tập gấp gối

sẽ không hở xương. Gần đây dùng 2 Kirschner xuyên từ trên xuống dưới, giữ cho

hai mảnh xương bánh chè khớp nhau và luồn chỉ thép qua 4 chân đinh néo ép số 8

trước bánh chè (do Deplace nêu). Khi xuyên đinh nên xuyên 1/2 trước bánh chè,

sau mổ cho tập sớm không cần bó bột [7], [25].

- Những năm 1950, nhóm AO đã sử dụng hai dây thép không gỉ, một dây thép

buộc vòng quanh XBC, một dây thép còn lại buộc néo ép số 8 phía trước XBC.

Weber cho rằng kỹ thuật này cải thiện kết quả và đủ ổn định để tập vận động sớm.

Kỹ thuật này được phát triển và bổ sung bằng ghim 2 Kirschner dọc song song

XBC để ngăn sự di chuyển của các mảnh gãy.

- Năm 1993, Carpernter sử dụng 2 vít rỗng 4.5 mm thay cho 2 Kirschner, bắt

2 vít song song với nhau theo hướng dọc, sau đó dùng chỉ thép luồn qua 2 vít rỗng

và buộc vòng bắt chéo số tám mặt trước XBC. Nhược điểm của phương pháp này

là chỉ áp dụng trong trường hợp XBC gãy ngang làm 2 đoạn, gãy thành nhiều

mảnh lớn [23].

Hình 1.10. Vít nén AO và buộc vòng bắt chéo bằng chỉ thép [23]

[Nguồn: Biomechanical evaluation of current patella fracture fixation techniques

(1997)]

1.6.4.6. Phương pháp phẫu thuật lấy bỏ xương bánh chè

- Cắt bánh chè một phần:

+ Một số kiểu gãy XBC khó KHX do bị vỡ nhiều mảnh phạm khớp. Cách

mổ này lấy bỏ các mảnh nhỏ rời và giữ lại các mảnh to nhất sau đó ghim đinh

Kirschner hoặc khâu cố định gân bánh chè vào các mảnh còn lại. Cắt bỏ một phần

15 bánh chè ảnh hưởng đến diện tiếp xúc và áp lực bánh chè đùi, hay bị teo yếu cơ tứ

đầu [7], [9].

+ Có thể mổ kiểu này cho gãy vụn ở cực dưới hay cực trên XBC. Cắt bỏ

cực dưới thường được làm vì đến 30% là ngoại khớp, còn cắt cực trên ít chỉ định.

Khi cắt bỏ cực dưới XBC dùng chỉ không tiêu, khâu lại gân, qua lỗ khoan xương ở

phía trước XBC, bất động bột 6 tuần. Gần đây, thêm khâu tăng cường số 8 từ bánh

chè qua lồi củ trước xương chày, điều này giúp PHCN gối sớm hơn. Tuy vậy,

thường có biến chứng mổ lấy bỏ lớp chỉ số tám [9].

- Cắt toàn bộ XBC:

Trước đây, đối với gãy XBC nghiêm trọng, vỡ vụn nhiều mảnh nhỏ không

thể phục hồi được thì mổ lấy bỏ XBC và phục hồi cân, gân duỗi gối. Hiện nay,

phương pháp lấy bỏ toàn bộ XBC ít được làm vì nó gây ảnh hưởng đến chức năng

khi BN đi lên xuống thang gác [6], [7].

1.7. Các biến chứng sau mổ gãy xương bánh chè

- Nhiễm trùng: vị trí dưới da phía trước XBC dễ bị nhiễm trùng ( 3 – 10%) do

chấn thương mô mềm hoặc do kích ứng da bởi dụng cụ KHX [30], [43], [49].

- Cứng khớp gối: nhiễm trùng, bất động sau PT kéo dài và PHCN không đúng

cách được cho là những lý do chính.

- Không liền: hiếm, < 5% gãy đã mổ. Nếu có triệu chứng cần mổ lại [9].

- Hoại tử XBC: Do XBC được cung cấp máu bởi vòng nối mạch xung quanh

XBC và đi vào trong xương chủ yếu phần giữa và dưới của XBC nên khi bị gãy

XBC, nhất là gãy ngang có thể bị hoại tử xương do thiếu máu nuôi dưỡng ở cực

trên XBC [3].

- Viêm xương, thoái hóa khớp XBC (8,5%): có thể gặp do tổn thương sụn

khớp XBC, mặt sụn không phẳng sau điều trị và nguồn dinh dưỡng kém dẫn đến

thoái hoá sụn khớp [38].

- Teo cơ tứ đầu đùi, xơ hóa, vôi hóa các dây chằng bao khớp dẫn đến hạn chế

vận động gấp, duỗi hay gây ảnh hưởng xấu đến PHCN chi thể [12].

- Khớp giả XBC có thể gặp trong các trường hợp gãy XBC đã điều trị bằng

đắp lá thuốc nam hoặc điều trị bảo tồn, giữ bột không đúng thời gian.

16

- Khi PT KHX còn có thể gặp biến chứng trồi đinh, trượt đinh đứt dây thép

trước đây cũng hay gặp do kĩ thuật mổ chưa tốt. Đôi khi BN phải mổ lại do kích

ứng với phương tiện KHX [12], [24], [26].

1.8. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

1.8.1. Nghiên cứu trong nước

Tác giả Nguyễn Hữu Ngọc đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng điều trị

gãy xương bánh chè theo phương pháp néo ép số 8 tại khoa Chấn thương Chỉnh

hình – Bệnh viện 103” (năm 2004), NC trên 80 BN bị gãy kín XBC từ tháng

1/1980 đến tháng 7/1996. Kết quả rất tốt là 56 ca (76,87%), tốt: 7 ca (9,85%), trung

bình: 6 ca (8,45%), kém: 2 ca (2,80%). Néo ép số 8 là phương pháp KHX vững

chắc và tốt nhất hiện nay, ngay cả với gãy XBC nhiều mảnh lớn. Tập vận động

sớm, PHCN khớp gối tốt. Can xương phát triển tốt, chưa gặp trường hợp nào chậm

liền xương, khớp giả. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ thực hiện được ở những ca

gãy XBC làm 2 đoạn và nhiều mảnh lớn, không thực hiện được với gãy nhiều

mảnh nhỏ, giập nát, gãy theo bề dày [5].

Năm 2014, tác giả Trần Trung Dũng NC về đề tài “Nhận xét kết quả phẫu

thuật gãy xương bánh chè tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội” với 32 BN từ năm

2008 - 2012. Tác giả ghi nhận kết quả tỷ lệ gãy kín là 87,5%, tổn thương chính là type B, C, E, F. Biên độ gấp gối trên 900 chiếm 96,87%, kết quả tốt và rất tốt theo

Lyshome Gilquist là 90,6%. NC cho kết luận điều trị gãy XBC bằng PT cho kết

quả tốt [1].

NC của tác giả Nguyễn Triết Hiền và CS về đề tài “Đánh giá kết quả phẫu

thuật gãy xương bánh chè tại Bệnh viện Đa Khoa Trung tâm An Giang” (10/2016),

NC từ tháng 1/2014 – 12/2015, với 45 BN ghi nhận tỷ lệ gãy kín là 80%, tổn

thương chính là type B, C, E (theo OTA). Biên độ gấp gối trên 90 độ chiếm

95,54%, kết quả tốt và rất tốt theo Lyshome Gilquist là 88,88%. Qua đó cho kết

luận điều trị gãy XBC bằng PT cho kết quả tốt [2].

Tác giả Tô Đức Khôi đã thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy kín

xương bánh chè tại Bệnh viện Việt Đức” năm 2018. NC với 80 BN ghi nhận kết

quả chung của cả hai kỹ thuật buộc vòng chỉ thép và néo ép số 8 là: rất tốt 46,3%;

17 tốt 33,7%; trung bình 15%; kém 5%. Kết quả nhóm BN được mổ bằng kỹ thuật

buộc vòng chỉ thép: rất tốt và tốt 31/45 (68,9%), trung bình và kém 14/45 (31,1%).

Nhóm được mổ bằng kỹ thuật néo ép số 8: rất tốt và tốt là 33/35 (94,3%), trung bình

2/35 (5,7%), không có BN kết quả kém. Kỹ thuật néo ép số tám cho kết quả PHCN

khớp gối tốt hơn [3].

1.8.2. Nghiên cứu ngoài nước

Các NC về vấn đề gãy XBC đã có từ rất sớm với nhiều ý kiến khác nhau.

Năm 1972 - 1974, Böstman O. thực hiện NC điều trị PT gãy XBC trên 93 BN

tại khoa Chấn thương chỉnh hình, bệnh viện đại học Helsinki. Trong đó có 14 ca

được PT xuyên đinh néo ép, 15 ca buộc vòng, 19 ca cố định bằng vít, 35 ca cắt bỏ

XBC một phần và 10 ca cắt bỏ XBC hoàn toàn. Ghi nhận 27% kết quả rất tốt, 49%

kết quả tốt, khá là 16%, kém là 8%. Kỹ thuật xuyên đinh néo ép tỏ ra ưu thế hơn cố

định bằng vít (P < 0,05) và cắt bỏ XBC một phần tốt hơn cắt bỏ hoàn toàn (P <

0,02) [40].

Vào năm 2008, NC của tác giả Ong T. K và các CS về đề tài “Fixation of

Comminuted Patellar Fracture with Combined Cerclage and Tension Band Wiring

Technique” theo dõi 4 BN trong 10 tháng. Trong tất cả các trường hợp, KHX gãy

đạt được trung bình là 11 tuần. Điểm ADLs trung bình là tốt (92,5%). Toàn bộ

phạm vi chuyển động của đầu gối đã đạt được vào cuối tháng hậu phẫu thứ

ba. Không có bệnh nhân nào bị biến chứng như nhiễm trùng và hỏng mô cấy [35].

Tác giả Hsu Kai-Lan và CS (2017) đã thực hiện NC “Factors affecting the

outcomes of modified tension band wiring techniques in transverse patellar

fractures”, trên 170 BN, theo dõi từ tháng 1/ 2010 – 12/2015. Kết quả là kỹ thuật

néo ép cho gãy XBC ngang mang lại kết quả lâm sàng thuận lợi, tỷ lệ thất bại thấp

(5%) và nhiễm trùng (2%). Kích ứng implant là biến chứng chính và gần một nửa

số trường hợp cần phải loại bỏ implant. Vị trí vòng dây Kirschner đối với đường

viền trên và dưới của XBC đóng vai trò quan trọng trong kết quả lâm sàng. Đặt dây

gần XBC có thể ngăn ngừa sự giảm sút lớn và gãy trụ implant. Các dây Kirschner

được đặt bề ngoài cũng ảnh hưởng đến kết quả lâm sàng do làm tăng tỷ lệ giảm tổn

thương nhỏ [36].

18

Năm 2019, Lone Z. và CS đã thực hiện NC “Management of displaced

transverse fractures of the patella using tension band wiring with or without

circumferential cerclage wiring: A comparative study”, NC trên 54 BN chia làm

hai nhóm: những BN được mổ bằng kỹ thuật néo ép số tám có buộc vòng chỉ thép

tăng cường (nhóm 1) và nhóm néo ép số tám đơn thuần (nhóm 2), kết quả ghi nhận

73,90% BN nhóm 1 và 70,96% BN ở nhóm 2 cho kết quả từ xuất sắc đến tốt (P< 0,1).

Nhiễm trùng và không liền xương xảy ra ở 4,34% BN ở nhóm 1 trong khi ở nhóm

2 là 6,45% BN (giá trị P <0,6). Phương pháp mổ phối hợp néo ép có buộc vòng chỉ

thép tăng cường cho các trường hợp gãy ngang XBC có di lệch dường như không có

thêm lợi thế so với việc cố định chỉ bằng buộc vòng quanh chu vi xương [52].

Năm 2021, Subash Y. và các CS đã thực hiện NC “ORIF with Tension band

wiring in transverse fractures of the patella-A prospective study” với 30 BN từ

tháng 6/ 2011 – 6/ 2014. Đánh giá kết quả PHCN khớp gối theo thang điểm

Lysholm, trung bình là 87,80 ± 11,20. Tất cả BN đều hài lòng với kết quả chức

năng và có thể trở lại các hoạt động làm việc và sinh hoạt hàng ngày ở mức độ tốt

nhất có thể. KHX bằng néo ép số tám là một lựa chọn điều trị hiệu quả trong điều

trị gãy ngang XBC, mang lại kết quả tốt về chức năng và X quang cho BN [50].

Cùng năm 2021, Mahendra G. và các CS đã NC về đề tài “Study of fracture

patella with tension band wiring” trên 35 BN và ghi nhận 85,71% đạt kết quả rất

tốt, 11,42% tốt, 2,85% trung bình. Trong gãy ngang XBC, kỹ thuật néo ép số tám

cho phép vận động và PHCN sớm. Việc tuân thủ phục hồi lại GP, xử lý và sữa

chữa phần mềm vô trùng kết hợp với phác đồ VLTL đúng lúc và kịp thời góp phần

giúp thu được kết quả hài lòng ở hầu hết các BN [27].

19

Chương 2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng NC là những BN từ 18 tuổi trở lên gãy XBC được PT tại Trung

tâm Chấn thương Chỉnh hình – Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ bằng kỹ

thuật néo ép số tám, kỹ thuật buộc 2 vòng chỉ thép đơn thuần hoặc phối hợp từ

tháng 07/2021 – 07/2022.

2.1.2. Tiêu chuẩn chọn mẫu

- BN từ 18 tuổi trở lên gãy XBC được PT KHX theo kỹ thuật néo ép số tám

hoặc buộc 2 vòng chỉ thép đơn thuần hoặc mổ bằng phương pháp phối hợp.

- Thời gian từ tháng 07/2021 – 07/2022.

- Có đầy đủ hồ sơ bệnh án, địa chỉ rõ ràng, có đủ phim X quang trước mổ

và sau mổ.

2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ

- Những BN mổ kết hợp XBC bằng kỹ thuật khác.

- Những BN gãy XBC bệnh lý, BN gãy lại XBC, di chứng can lệch, khớp giả.

- Những BN gãy chân trước đó đã có di chứng: hạn chế vận động khớp gối,

teo cơ, dị tật.

- Những BN không hợp tác NC.

- Những BN bệnh án không đầy đủ và không rõ ràng.

2.1.4. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm: tại Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Đa khoa Trung

ương Cần Thơ.

- Thời gian NC: từ tháng 07/2021 – 07/2022.

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu mô tả hồi cứu và mô tả tiến cứu.

20

2.2.2. Cỡ mẫu

- Dự kiến số lượng BN (cỡ mẫu): Với mục tiêu điều trị, tôi chọn tỷ lệ BN

được đánh giá kết quả sau PT là tốt và rất tốt là 90,6% (theo Trần Trung Dũng [1],

năm 2014, “Nhận xét kết quả phẫu thuật gãy xương bánh chè tại bệnh viện Đại học

Y Hà Nội “, Tạp chí y học thực hành (914) – số 4/ 2014). Với α = 5%, khoảng tin

Z

α 2

2 P(1−P) 1−

cậy 95% và sai số d không quá 7%.

d2

- Cỡ mẫu được tính theo công thức : N =

Trong đó:

n: là cỡ mẫu cần có.

 = 0,05 (Mức ý nghĩa thống kê)

1-/2 = 1,96 (Hệ số giới hạn tin cậy)

Z2

d = 0,07 (Độ chính xác mong muốn)

p = 0,95

- Thay vào công thức ta có:

0,95(1−0,95) 0,072

= 37,24 n = 1,962

- Như vậy cỡ mẫu tối thiểu của NC là 38 trường hợp.

2.2.3. Phương pháp chọn mẫu

Chọn mẫu có chủ đích các hồ sơ bệnh án thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu và thu

thập được từ tháng 07/2021 – 07/2022 tại Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình –

Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ.

2.2.4. Nội dung nghiên cứu

2.2.4.1. Những chỉ tiêu thăm khám

- Tuổi.

- Giới.

- Nghề nghiệp

- Chân bị tổn thương.

- Nguyên nhân chấn thương.

- Cơ chế chấn thương.

- Tổn thương gãy kín hay gãy hở

21

- Dấu hiệu lâm sàng.

- Thương tổn GP.

- Thời gian từ lúc bị chấn thương đến lúc PT.

- Kỹ thuật mổ.

- Phương pháp tập luyện sau mổ.

- Thời gian nằm viện.

- Đánh giá kết quả cơ năng khớp gối sau PT gãy XBC với các chỉ số theo

thang điểm Lyshome Gilquist.

- Kết quả PT.

- Khám các biến chứng.

2.2.4.2. Chỉ định phẫu thuật

* Gãy XBC có di lệch mảnh gãy trên 3 mm và độ chênh lệch ở mặt khớp trên

2mm.

Hình 2.1. Hình ảnh X quang của bệnh nhân gãy xương bánh chè

[Nguồn: Bệnh nhân nghiên cứu]

* Phương pháp vô cảm: Đa số các trường hợp gây tê tủy sống. Một số trường

hợp gây mê nội khí quản.

22

* Kỹ thuật mổ:

- Tư thế BN: BN nằm ngửa trên bàn mổ, hai chân duỗi thẳng, hai tay dang hai bên.

- Garo gốc đùi.

- Sát trùng chân bị gãy, trải khăn vô khuẩn. Chuẩn bị vật liệu để kê dưới gối tổn

thương cần khi gấp gối.

- Phẫu thuật viên đứng cùng bên với chân bị tổn thương, người phụ đứng bên đối

diện

- Thì 1: Đường rạch da:

+ Rạch da chính giữa khớp gối từ cực dưới đến hết cực trên XBC khoảng

8 – 13 cm.

+ Qua tổ chức dưới da tới lớp cân trước bánh chè để bộc lộ ổ gãy.

- Thì 2: Bộc lộ ổ gãy:

+ Qua lớp cân xơ trước bánh chè bị rách vào bộc lộ ổ gãy.

Hình 2.2. Bộc lộ ổ gãy

[Nguồn: Bệnh nhân nghiên cứu]

+ Lấy hết máu tụ.

+ Làm sạch diện gãy, Bơm rửa khớp bằng dung dịch Natriclorua 9‰.

23

+ Đối với gãy trong bao, lớp cân xơ trước bánh chè còn nguyên vẹn, việc

bộc lộ ổ gãy là không cần thiết, có thể nắn chỉnh ổ gãy gián tiếp và kiểm soát diện

gãy phía sau qua đường mở vào cánh bên bánh chè.

- Thì 3: Nắn chỉnh và KHX gãy:

+ Nắn chỉnh các mảnh gãy về vị trí GP, cố định tạm thời, kiểm tra mặt khớp

hết di lệch.

+ Kỹ thuật néo ép số tám: Để gối gấp 450, dùng khoan xuyên hai đinh

Kirschner song song theo trục XBC, khoảng cách giữa hai đinh Kirschner là 3cm.

Dùng sợi chỉ thép liền kim luồn qua 4 chân đinh hình số tám trước bánh chè rồi buộc

néo ép lại. Bẻ cong 2 đầu kim phía trên ra hai bên để tránh tuột chỉ thép và trôi đinh.

+ Kỹ thuật buộc vòng chỉ thép: Dùng sợi chỉ thép liền kim lần lượt đi vòng

qua gân cơ tứ đầu đùi, cánh trong cân bánh chè, gân bánh chè, cánh ngoài của cân

bánh chè, sợi chỉ đi sát với bờ của bánh chè và hơi ra nửa trước XBC. Nút buộc sợi

chỉ thép ra phía trên ngoài XBC. Sau khi buộc vòng chỉ thép quanh bánh chè có thể

buộc thêm vòng chỉ thép số tám mặt trước XBC.

Hình 2.3. Kỹ thuật phối hợp buộc vòng và néo ép số 8 có xuyên Kirschner

[Nguồn: Bệnh nhân nghiên cứu]

24

+ Tùy thuộc vào tổn thương giải phẫu mà KHX theo kỹ thuật phù hợp, có thể

phối hợp buộc vòng chỉ thép và néo ép số 8 đơn thuần, hoặc phối hợp buộc vòng và

néo ép có xuyên Kirschner.

+ Sau khi KHX cần kiểm tra biên độ gấp duỗi gối tốt, đảm bảo không bị

vướng kẹt. Kiểm tra xương nắn chỉnh trên C – arm đã đạt hay không, dảm bảo các

mặt gãy không di lệch.

Hình 2.4. Kiểm tra xương nắn chỉnh trên C – arm

[Nguồn: Bệnh nhân nghiên cứu]

- Thì 4: Khâu phục hồi vết mổ:

+ Khâu từng lớp theo GP, khâu cánh bên XBC bị rách, đóng kín bao khớp,

khâu tổ chức dưới da che xương và phương tiện KHX.

25

+ Dẫn lưu ngoài khớp.

+ Khâu da.

* Chăm sóc sau mổ:

- Nẹp bột đùi cẳng bàn chân hoặc mang nẹp Zimmer bất động gối nếu KHX

không vững chắc.

- Dùng kháng sinh 5 - 7 ngày.

- Thay băng sau mổ 24 giờ.

- Rút dẫn lưu sau 24 – 48 giờ.

- Chụp X quang khớp gối thẳng nghiêng bên kết hợp XBC để kiểm tra lại.

- Hướng dẫn tập luyện.

- Hẹn BN khám lại.

2.2.4.3. Đánh giá kết quả

Đánh giá PHCN khớp gối theo thang điểm Lyshome Gilquist có 4 mức độ:

- Rất tốt: 95 – 100 điểm

- Tốt: 84 – 94 điểm

- Trung bình: 65 – 83 điểm

- Kém: < 65 điểm

Đi khập khiễng (5 điểm)

Không có 5

Nhẹ và thỉnh thoảng 3

Nặng và thường xuyên 0

Dùng dụng cụ trợ giúp khi đi lại (5 điểm)

Không cần dùng dụng cụ 5

Dùng nạng hay gậy 2

Không đứng được 0

Kẹt khớp (15 điểm)

26

Không bị kẹt khớp và không có cảm giác vướng kẹt 15

Có cảm giác vướng ở trong khớp nhưng không bị kẹt 10

Thỉnh thoảng bị kẹt khớp 6

Kẹt khớp thường xuyên 2

Lúc nào cũng kẹt 0

Lỏng khớp (25 điểm)

Không có 25

Đôi khi, có khi chơi thể thao và hoạt động nặng 15

Đôi khi có trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày 10

Thường có trong sinh hoạt hằng ngày 5

Mỗi bước đi đều bị 0

Đau (25 điểm)

Không có 25

Đau nhẹ khi hoạt động nặng 20

Đau nhiều khi hoạt động nặng 15

Đau nhiều khi đi bộ > 2 km 10

Đau nhiều khi đi bộ < 2 km 5

Lúc nào cũng đau 0

Sưng gối (10 điểm)

Không có 10

Có khi hoạt động nặng 6

Có khi hoạt động bình thường 2

27

Lúc nào cũng sưng 0

Lên xuống cầu thang (10 điểm)

Bình thường 10

Hơi khó khăn 6

Phải bước từng bước 2

Không thể lên xuống cầu thang được 0

Ngồi xổm (5 điểm)

Dễ dàng 5

Hơi khó khăn 4

2 Không thể ngồi xổm quá 90 độ

0 Không thể ngồi xổm được

2.2.5. Phương pháp thu thập và đánh giá số liệu

- Thu thập số liệu hồi cứu hồ sơ bệnh án

- Thiết kế NC hồi cứu mô tả: Thu thập thông tin trong hồ sơ bệnh án của

những BN gãy XBC được PT tại Trung tâm Chấn thương Chỉnh hình – Bệnh viện

Đa khoa Trung ương Cần Thơ bằng kỹ thuật néo ép số tám, kỹ thuật buộc 2 vòng

chỉ thép dơn thuần và kỹ thuật phối hợp từ tháng 07/2021 – 07/2022.

- Tiến hành thu thập số liệu theo 7 bước:

+ Bước 1: Xây dựng mẫu bệnh án NC.

+ Bước 2: Đến phòng chỉ đạo tuyến Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần

Thơ xin thông qua đề cương NC và giấy giới thiệu. Đến phòng công nghệ thông tin

xin giấy xác nhận và lấy danh sách BN.

+ Bước 3: Đến kho lưu trữ lấy hồ sơ BN theo tiêu chuẩn chọn mẫu. Đồng

thời thăm khám lâm sàng, chỉ định chụp X quang quy ước thẳng nghiêng đối với

những BN phù hợp tiêu chuẩn chọn mẫu trên khoa.

+ Bước 4: Lập hồ sơ bệnh án NC theo mẫu bệnh án thống nhất.

28

+ Bước 5: Chẩn đoán, chuẩn bị BN và tham gia PT. Ghi chép biên bản PT.

Chăm sóc và theo dõi diễn biến sau mổ. Hướng dẫn tập PHCN. Thu thập số liệu từ

hồ sơ phù hợp tiêu chuẩn chọn mẫu.

+ Bước 6: Hẹn BN đến khám lại, đồng thời liên hệ với BN đã ra viện có nằm

trong danh sách chọn mẫu để đánh giá kết quả theo các tiêu chuẩn đã định sẵn.

+ Bước 7: Nhập số liệu bằng chương trình phần mềm SPSS 20.0.

2.2.6. Phương pháp kiểm soát sai số.

- Nội dung khảo sát phải rõ ràng và thường xuyên được kiểm tra bởi tác giả

thực hiện đề tài.

- Câu hỏi phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ nhớ.

- Kiểm tra tính hoàn tất của mỗi bộ số liệu sau khi hoàn thành.

- Chẩn đoán thể gãy XBC trên X quang.

2.2.7. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

- Xử lý số liệu theo thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 20.0

- Các chỉ tiêu định tính được tính toán theo tỉ lệ phần trăm (%).

- Các chỉ tiêu định lượng được tính toán theo trung bình.

- Các chỉ tiêu được so sánh, sự khác biệt kiểm định ý nghĩa thống kê bằng test

khi bình phương. Chấp nhận mức tin cậy 95% hay các phép so sánh được kết luận

là khác biệt có ý nghĩa thống kê nếu P < 0,05.

2.3. Đạo đức nghiên cứu

- NC được thực hiện khi đã có sự chấp thuận của Hội đồng Khoa học Trường

Đại học Võ Trường Toản và được ban lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa Trung Ương

Cần Thơ tạo điều kiện thuận lợi để tiến hành.

- BN và gia đình được giải thích rõ ràng, tự nguyện tham gia vào NC và có

quyền rút khỏi NC bất cứ lúc nào.

- Giữ bí mật thông tin được cung cấp, tôn trọng, thông cảm, chia sẻ với BN.

- Đảm bảo đạo đức nghề nghiệp, chăm sóc chu đáo sức khỏe người bệnh.

- Số liệu đảm bảo tính khoa học, trung thực và chính xác.

- Bộ câu hỏi phỏng vấn không liên quan đến những vấn đề nhạy cảm như: tôn

giáo, chính trị, văn hóa,…

29

Chương 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu

3.1.1. Tuổi

Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo nhóm tuổi

Số lượng Tỉ lệ % Tuổi

12 30,77 18 – 40

14 35,90 41 – 60

13 33,33 > 60

39 100 Tổng

Nhận xét: Tỷ lệ gãy XBC gặp nhiều nhất ở BN từ 41 – 60 tuổi chiếm

35,90%, > 60 tuổi chiếm 33,33%, lứa tuổi 18 – 40 chiếm tỷ lệ ít nhất (30,77%).

Nhìn chung, lứa tuổi lao động (18 – 60 tuổi) chiếm tỷ lệ cao nhất là 66,67%. Trong

đó BN nhỏ tuổi nhất là 19 tuổi và BN lớn tuổi nhất là 82 tuổi. Tuổi trung bình là

51,69 tuổi.

3.1.2. Giới tính

46,15% Nam 53,85%

Nữ

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo giới tính

30

Nhận xét: Trong 39 BN nghiên cứu, có 21/39 BN nam (53,85%), chiếm tỷ lệ

cao hơn BN nữ. Có 18/39 BN nữ chiếm tỷ lệ 46,15%.

Tỷ lệ nam/ nữ là 1,2/1. Số BN nam nhiều hơn nữ, tuy nhiên không có sự

chênh lệch quá lớn giữa số lượng nam và nữ.

3.1.3. Nghề nghiệp

69,23%

30,77%

0%

Khác Lao động trí óc

Lao động chân tay

Biểu đồ 3.2. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo nghề nghiệp

Nhận xét:

Trong 39 BN nghiên cứu, có 27 BN lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất

69,23%, tiếp đến là 12 BN còn lại chiếm tỷ lệ thấp hơn (30,77%), chủ yếu là BN

già yếu hoặc thất nghiệp hay đã về hưu. Trong NC không có BN nào thuộc nhóm

lao động trí óc.

31

3.1.4. Chân bị tổn thương

30,77%

69,23%

Trái Phải

Biểu đồ 3.3. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo chân tổn thương

Nhận xét: Trong 39 BN nghiên cứu, có 27 BN gãy XBC trái chiếm tỷ lệ

69,23% cao hơn so với BN gãy XBC phải chỉ có 12 BN chiếm tỷ lệ 30,77%.

Không có trường hợp nào gãy XBC cả hai bên.

3.2. Nguyên nhân và cơ chế chấn thương

3.2.1. Nguyên nhân

Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo nguyên nhân gây chấn thương

Nguyên nhân Số lượng Tỉ lệ %

TNGT 13 33,33

TNLĐ 6 15,38

TNSH 20 51,28

Tổng 39 100

Nhận xét: Nguyên nhân chấn thương chủ yếu do TNSH 20 trường hợp

(chiếm 51,28%), đứng thứ hai là do TNGT có 13 trường hợp (chiếm 33,33%) và

cuối cùng là do TNLĐ có 6 trường hợp (chiếm 15,38%). Không có BN nào chấn

thương do TNTT.

3.2.2. Cơ chế chấn thương

- Cơ chế trực tiếp: 39 trường hợp.

- Cơ chế gián tiếp: 0 trường hợp.

Nhận xét: Tất cả BN nghiên cứu đều bị gãy XBC do cơ chế chấn thương trực

tiếp vào gối, không có BN nào chấn thương do cơ chế gián tiếp.

32

3.3. Mối liên quan giữa nguyên nhân chấn thương và giới tính

Bảng 3.3. Mối liên quan giữa giới tính và nguyên nhân chấn thương

Nguyên nhân

TNGT TNLĐ TNSH Tổng

Giới tính

Số lượng 11 5 21 5

Nam

Tỷ lệ (%) 28,21 12,82 12,82 53,85

Số lượng 2 15 18 1

Nữ

Tỷ lệ (%) 5,13 2,56 38,46 46,15

0,001 P

Nhận xét:

TNGT chủ yếu xảy ra ở nam giới (28,21%). TNLĐ và TNSH ở nam có tỷ lệ

như nhau (12,82%). Ở nữ giới nguyên nhân chủ yếu do TNSH (38,46%), tiếp đến

là TNGT (5,13%), chỉ có 1 trường hợp nữ (2,56%) bị TNLĐ. Sự khác biệt này có ý

nghĩa thống kê (P < 0,05).

3.4. Tổn thương gãy kín hay hở

15,38%

Gãy kín

Gãy hở 84,62%

Biểu đồ 3.4. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo tổn thương gãy kín hay gãy hở

Nhận xét:

Trong 39 BN nghiên cứu, chấn thương gãy kín XBC là chủ yếu, có 33 BN và

chiếm 84,62%. Chỉ có 6 BN gãy hở XBC chiếm tỷ lệ 15,38%.

33

3.5. Dấu hiệu lâm sàng

Bảng 3.4. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo dấu lâm sàng

Dấu hiệu lâm sàng Số lượng Tỷ lệ %

Đau gối 39 100

Sưng nề 34 87,18

Bầm tím 20 51,28

Hạn chế vận động khớp gối 39 100

Bập bềnh bánh chè 15 38,46

Mất liên tục xương 26 66,67

Vết thương phần mềm 21 53,85

Nhận xét:

Trong 39 BN NC, tất cả BN đều có triệu chứng đau và hạn chế vận động

khớp gối khi gãy XBC.

Có 34/39 BN có sưng nề gối bên gãy, chiếm tỷ lệ 87,18%, 5 BN còn lại

không có triệu chứng sưng nề do gãy hở XBC, vào viện sớm nên không thấy sưng

nề gối bên tổn thương.

Sờ thấy mất liên tục XBC khám được ở 26/39 BN (66,67%), 13/39 BN

(33,33%) không khám được do gối bên gãy XBC sưng nề nhiều, BN đau nhiều.

Có 21/39 BN (53,85%) có vết thương phần mềm khi khám, bao gồm vết

thương xây sát da vùng gối tổn thương và vết thương của gãy hở XBC.

Có 20/39 BN có dấu hiệu bầm tím bên gối gãy, chiếm tỷ lệ 51,28%, 18/39 BN

còn lại không thấy dấu hiệu bầm tím bên chân tổn thương.

Dấu hiệu bập bềnh XBC khám được ở 15/39 BN chiếm tỷ lệ 38,46%, đây là

dấu hiệu có thể khám được ở hầu hết những BN gãy XBC, tuy nhiên trong NC này

không khám được ở 24 trường hợp (61,54%) do gối bên tổn thương sưng nề nhiều,

BN đau nhiều nên không khám được.

34

3.6. Thương tổn giải phẫu

46,15%

33,33%

17,95%

2,56%

Gãy ngang Gãy cực dưới Gãy nhiều mảnh di lệch Gãy dọc

Biểu đồ 3.5. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu theo tổn thương giải phẫu

Nhận xét:

Tổn thương giải phẫu chủ yếu là gãy ngang XBC với 18/39 BN chiếm tỷ lệ

cao nhất 46,15%. Đứng thứ hai là 13/39 BN có gãy XBC nhiều mảnh di lệch chiếm

tỷ lệ 33,33%. Tiếp theo là gãy cực dưới với 7/39 BN chiếm 17,95% và thấp nhất

có 1 BN gãy dọc XBC chiếm tỷ lệ 2,56%.

Những trường hợp gãy không di lệch thuộc nhóm điều trị bảo tồn, gãy nhiều

mảnh không lệch hoặc gãy sụn khớp đơn thuần chúng tôi không gặp trường hợp

nào.

35

3.7. Thời gian từ lúc bị chấn thương đến khi được phẫu thuật

74,36%

15,38%

10,26%

< 12 giờ 12 - 24 giờ > 24 giờ

Biểu đồ 3.6. Thời gian từ lúc bị chấn thương đến khi được phẫu thuật

Nhận xét:

Kết quả trên cho thấy đa số BN được PT nhiều nhất trong khoảng thời gian >

24 giờ sau chấn thương, có 29/39 BN chiếm tỷ lệ cao nhất 74,36%.

Tiếp đến là khoảng thời gian 12 giờ đầu sau chấn thương, có 6/39 BN chiếm

tỷ lệ 15,38%.

Từ 12 – 24 giờ sau chấn thương có 4/39 BN được PT chiếm tỷ lệ thấp nhất là

10,26%.

36

3.8. Mối liên quan giữa tổn thương giải phẫu và kỹ thuật mổ

Bảng 3.5. Mối liên quan giữa tổn thương giải phẫu và kỹ thuật mổ

Tổn thương Gãy nhiều Gãy Gãy cực Gãy GP mảnh di Tổng ngang dưới dọc Kỹ thuật mổ lệch

Buộc 2 Số lượng 1 5 1 7 0

vòng chỉ Tỷ lệ (%) 2,56 2,56 12,82 17,95 0 thép

Số lượng 10 6 0 17 1 Néo ép

số 8 Tỷ lệ (%) 25,64 15,38 2,56 43,59 0

Số lượng 7 0 8 15 0 Phối hợp Tỷ lệ (%) 17,95 0 20,51 38,46 0

Số lượng 18 7 13 39 1 Tổng Tỷ lệ (%) 46,15 17,95 33,33 2,56 100

0,003 P

Nhận xét: Qua NC chúng tôi thấy có 17/39 BN được mổ bằng kỹ thuật néo

ép số 8, chiếm tỷ lệ cao nhất là 43,59%. Tiếp đến có 15/39 BN được mổ phối hợp

buộc vòng chỉ thép và nép ép số tám có xuyên đinh Kirschner, chiếm tỷ lệ 38,46%.

Có 7/39 BN được mổ bằng kỹ thuật buộc 2 vòng chỉ thép đơn thuần, không xuyên

Kirschner, chiếm tỷ lệ thấp nhất là 17,95% .

Đối với kỹ thuật néo ép số 8, đây là phương pháp được sử dụng cho hầu hết ở

những BN có kiểu gãy ngang, có 10/17 BN gãy ngang XBC được mổ bằng kỹ

thuật này, chiếm tỷ lệ 25,64%. Có 6/17 BN gãy cực dưới XBC được mổ bằng kỹ

thuật néo ép số 8 (15,38%). Có 1/17 BN gãy dọc XBC được mổ bằng kỹ thuật néo

ép số 8 (chiếm 2,56%). Không có BN nào gãy XBC nhiều mảnh di lệch được mổ

bằng kỹ thuật này.

Kỹ thuật mổ phối hợp buộc vòng chỉ thép và néo ép số 8 có xuyên đinh

Kirschner được sử dụng nhiều nhất cho BN có kiểu gãy nhiều mảnh di lệch, có

37 8/15 BN được mổ bằng kỹ thuật này, chiếm tỷ lệ 20,51%. Tiếp đến có 7/15 BN

gãy ngang XBC cũng được mổ bằng kỹ thuật phối hợp, chiếm tỷ lệ 17,95%.

Không có BN gãy cực dưới XBC và gãy dọc XBC được mổ bằng kỹ thuật phối

hợp.

Kỹ thuật mổ buộc 2 vòng chỉ thép đơn thuần được thực hiện ở 5/7 BN có kiểu

gãy XBC nhiều mảnh di lệch, chiếm 12,82%. Trong khi đó, hai BN còn lại có 1

BN gãy ngang XBC và 1 BN gãy cực dưới được mổ bằng kỹ thuật này, đều chiếm

tỷ lệ 2,56% trong tổng số BN được mổ bằng kỹ thuật buộc 2 vòng chỉ thép đơn

thuần. Không có BN gãy dọc XBC được mổ bằng kỹ thuật này.

Nhìn chung, có mối liên quan giữa tổn thương giải phẫu và kỹ thuật mổ và sự

khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)

3.9. Liên quan giữa tập luyện phục hồi chức năng sau mổ và kỹ thuật mổ

Bảng 3.6. Liên quan giữa tập luyện phục hồi chức năng và kỹ thuật mổ

PHCN

VLTL Tự tập Tổng

Kỹ thuật mổ

Số lượng 4 7 3 Buộc 2 vòng chỉ

thép đơn thuần Tỷ lệ (%) 7,69 10,26 17,95

Số lượng 10 17 7

Néo ép số 8

Tỷ lệ (%) 17,95 25,64 43,59

Số lượng 11 15 4

Phối hợp

Tỷ lệ (%) 10,26 28,21 38,46

Số lượng 14 25 39

Tổng

Tỷ lệ (%) 35,89 64,10 100

0,674 P

38

Nhận xét:

Qua NC chúng tôi nhận thấy, BN tự tập phục hồi chức năng khớp gối là chủ

yếu, có 25/39 BN tự tập, chiếm tỷ lệ 64,10%. 14/39 BN tập VLTL để phục hồi

chức năng khớp gối, chiếm tỷ lệ 35,89%. Trong đó:

BN được mổ bằng kỹ thuật buộc 2 vòng chỉ thép đơn thuần tự tập PHCN là

chủ yếu, có 4/7 BN tự tập (10,26%), 3/7 BN tập VLTL (7,69%).

BN được mổ bằng kỹ thuật néo ép số 8 tự tập là 10/17 BN (25,64%), tập

VLTL là 7/17 BN (chiếm 17,95%).

BN được mổ bằng kỹ thuật phối hợp buộc vòng chỉ thép và néo ép số 8 có

xuyên đinh Kirschner tự tập là 11/15 BN (chiếm 28,21%), tập VLTL là 4/15 BN

(chiếm 10,26%).

Qua NC, chúng tôi nhận thấy rằng BN được mổ KHX gãy XBC thường tự tập

PHCN gối, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).

3.10. Thời gian nằm viện.

- Thời gian nằm viện ngắn nhất: 3 ngày

- Thời gian nằm viện lâu nhất: 12 ngày

- Thời gian nằm viện trung bình: 6,97 ngày

Nhận xét:

Trong 39 BN NC, thời gian nằm viện trung bình là 6,97 ngày. Thời gian ngắn

nhất là 3 ngày và dài nhất 12 ngày. Thời gian nằm viện > 7 ngày chủ yếu do BN có

các chỉ số đường huyết, men gan hoặc điện tim, Xquang ngực thẳng ghi nhận bất

thường. Cần mời các chuyên khoa khác khám trước mổ và đánh giá nguy cơ chu

phẫu. Mặt khác, lượng BN trên khoa rất đông, nhu cầu về chi phí, dịch vụ của mỗi

BN là khác nhau nên ảnh hưởng đến thời gian nằm viện là rất lớn.

3.11. Đánh giá kết quả cơ năng khớp gối sau phẫu thuật gãy xương bánh chè

Bảng 3.7. Đánh giá kết quả tổng thể theo thang điểm Lyshome Gilquist

Kết quả điểm Lyshome Gilquist Số lượng Tỷ lệ (%)

Rất tốt (95 – 100 điểm) 17 43,59

Tốt (84 – 94 điểm) 17 43,59

39

Trung bình (65 – 83 điểm) 5 12,82

Kém (< 65 điểm) 0 0

39 100 Tổng

Nhận xét:

Trong 39 BN NC, đa số BN được đánh giá theo điểm Lyshome Gilquist là tốt

và rất tốt. Trong đó, có 17/39 BN (43,59%) được đánh giá ở mức rất tốt và 17/39

BN (43,59%) được đánh giá ở mức tốt. Có 5/39 BN được đánh giá ở mức trung

bình, chiếm tỷ lệ 12,82%. Không có BN nào đánh giá ở mức kém.

3.12. Đánh giá kết quả cơ năng khớp gối theo gãy kín hay gãy hở

Bảng 3.8. Bảng tổng hợp phân loại kết quả theo gãy kín hay gãy hở

Gãy kín Gãy hở

Kết quả

Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)

16 1 41,03 2,56 Rất tốt

13 4 33,33 10,26 Tốt

4 1 10,26 2,56 Trung bình

0 0 0 0 Kém

33 6 84,62 15,38 Tổng

0,345 P

Nhận xét:

BN gãy kín XBC được đánh giá ở mức rất tốt và tốt chiếm đa số, lần lượt là

16/33 BN (41,03%) và 13/33 BN (33,33%). Có 4/33 BN được đánh giá trung bình,

chiếm tỷ lệ 10,26%. BN gãy hở XBC được đánh giá mức tốt có 4/6 BN chiếm đa

số với tỷ lệ 10,26%. 1/6 BN gãy hở XBC (2,56%) được đánh giá mức rất tốt, và

1/6 BN gãy hở XBC (2,56%) được đánh giá mức trung bình. Sự khác biệt này

không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).

40

3.13. Đánh giá kết quả cơ năng khớp gối theo tổn thương giải phẫu

35,90%

Rất tốt

23,08% Tốt

Trung bình

10,26% 10,26%

7,69% 7,69%

2,56% 2,56%

0% 0% 0% 0%

Gãy ngang Gãy cực dưới Gãy dọc

Gãy nhiều mảnh di lệch

Biểu đồ 3.7. Kết quả cơ năng khớp gối theo tổn thương giải phẫu

Nhận xét:

BN gãy ngang XBC được đánh giá rất tốt cao, với 14/18 BN chiếm tỷ lệ

35,90%. Tiếp đến là gãy cực dưới với 3/7 BN chiếm tỷ lệ 7,69%.

BN gãy XBC nhiều mảnh di lệch được đánh giá mức độ tốt nhiều nhất, với

9/13 BN, chiếm tỷ lệ 23,08%. Tiếp đến là gãy cực dưới XBC với 4/7 BN chiếm tỷ

lệ 10,26%. Gãy ngang XBC được đánh giá mức tốt với 3/18 BN (7,69%). Có 1 BN

gãy dọc XBC được đánh giá mức độ tốt với tỷ lệ 2,56%.

BN gãy XBC nhiều mảnh di lệch được đánh giá mức độ trung bình với tỷ lệ

lớn nhất là 10,26% (4/13 BN). Tiếp đến là BN gãy ngang XBC, với 1 BN chiếm tỷ

lệ 2,56%.

Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P = 0,002 < 0,05).

41

3.14. Đánh giá kết quả cơ năng khớp gối theo kỹ thuật mổ

23,08%

20,51%

17,95% 17,95%

Rất tốt

Tốt

Trung bình 10,26%

5,13%

2,56% 2,56%

0%

Néo ép số 8 Phối hợp

Buộc 2 vòng chỉ thép đơn thuần

Biểu đồ 3.8. Kết quả cơ năng khớp gối theo kỹ thuật mổ

Nhận xét:

BN mổ bằng kỹ thuật néo ép số 8 được đánh giá rất tốt với 9/17 BN và có tỷ

lệ cao nhất 23,08%. Tiếp đến là BN được mổ phối hợp buộc vòng chỉ thép và néo

ép số 8 có xuyên đinh Kirschner được đánh giá rất tốt với tỷ lệ 17,95% (7/15 BN).

BN mổ buộc 2 vòng chỉ thép đơn thuần được đánh giá rất tốt ít nhất, với 1/7 BN

chiếm tỷ lệ 2,56%.

Mức độ tốt được đánh giá cao nhất ở BN mổ bằng kỹ thuật phối hợp buộc

vòng và néo ép có xuyên đinh Kirschner với 8/15 BN chiếm tỷ lệ 20,51%. Tiếp

đến là BN được mổ bằng kỹ thuật néo ép số 8 được đánh giá tốt với 7/17 BN

chiếm tỷ lệ 17,95%. Mức độ tốt được đánh giá ít nhất ở phương pháp mổ buộc 2

vòng chỉ thép đơn thuần với 2/7 BN chiếm tỷ lệ 5,13%.

42

Mức độ trung bình có tỷ lệ cao nhất ở BN được mổ bằng kỹ thuật buộc 2

vòng chỉ thép đơn thuần, với 4/7 BN chiếm tỷ lệ 10,26%. Tiếp đến là 1/17 BN

chiếm tỷ lệ 2,56%. BN được mổ bằng kỹ thuật phối hợp buộc vòng chỉ thép và néo

ép số 8 có xuyên đinh Kirschner không ai đánh giá mức độ trung bình.

Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P = 0,003 <0,05).

3.15. Đánh giá kết quả cơ năng khớp gối theo các phương pháp tập luyện

phục hồi chức năng

Rất tốt

Tốt

Trung bình 30,77%

25,64%

17,95%

12,82%

7,69%

5,13%

VLTL Tự tập

Biểu đồ 3.9. Kết quả cơ năng khớp gối theo các phương pháp tập luyện phục hồi chức năng

43

Nhận xét:

Trong 39 BN, chúng tôi ghi nhận PHCN gối được đánh giá rất tốt ở nhóm tự

tập cao hơn nhóm tập VLTL, có 10/17 BN (chiếm 25,64%) được đánh giá rất tốt là

tự tập và có 7/14 BN trong nhóm rất tốt là tập VLTL với tỷ lệ thấp hơn 17,95%.

Đánh giá mức độ tốt ở nhóm tự tập cao hơn nhóm tập VLTL. Trong nhóm tốt,

có 12/17 BN (30,77%) là tự tập và có 5/17 BN (12,82%) là tập VLTL.

Mức độ trung bình ở nhóm tự tập PHCN có 3/5 BN chiếm tỷ lệ 7,69% cao

hơn nhóm tập VLTL, chỉ có 2/5 BN chiếm tỷ lệ 5,13%.

3.16. Biến chứng

Trong nghiên cứu của chúng tôi có đánh giá biến chứng sớm như nhiễm trùng

vết mổ. Tuy nhiên, toàn bộ nghiên cứu, không có BN nào được ghi nhận có tình

trạng nhiễm trùng sau phẫu thuật.

44 Chương 4

BÀN LUẬN

4.1. Bàn luận về đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

4.1.1. Độ tuổi

Theo Nguyễn Đức Phúc, gãy XBC xảy ra ở mọi lứa tuổi, tuổi trung bình từ 40

- 50 tuổi [7].

Theo tác giả Wild M và CS (2010), gãy XBC phổ biến nhất ở nhóm tuổi 20 –

50 tuổi [39].

Trong NC của tác giả Tô Đức Khôi (2018), độ tuổi trung bình gãy XBC là

50,48 tuổi. Độ tuổi hay gặp là 41 – 60 tuổi, 35/80 trường hợp chiếm 43,75%, tiếp

theo là độ tuổi 21 - 40 (22/80 trường hợp chiếm 27,5%). Lứa tuổi 21 – 60 chiếm

71,25%. Độ tuổi > 60 (22/80 trường hợp chiếm 27,5%), còn lại độ tuổi < 20 là

1/80 trường hợp (chiếm tỷ lệ là 1,25%) [3].

Theo NC của tác giả Chengwu Liu và CS (2020), NC những BN có độ tuổi từ

30 – 75 tuổi, ghi nhận tuổi trung bình là 58,98 ± 11,75 tuổi [18].

Theo NC của tác giả Shu-Hsin Yao và CS (2020) ghi nhận tuổi trung bình là

53,5 tuổi, dao động từ 25 – 73 tuổi [28].

Kết quả của chúng tôi thu được cũng tương tự như của các tác giả trên. NC

của chúng tôi có độ tuổi trung bình là 51,69 tuổi với tuổi nhỏ nhất là 19 tuổi và cao

nhất là 82 tuổi. Trong đó gãy XBC xuất hiện nhiều nhất ở nhóm tuổi 41 - 60

(35,90%), kế đến là nhóm người > 60 tuổi (33,33%), cuối cùng là nhóm tuổi 18 -

40 tuổi (30,77%) chiếm tỷ lệ thấp nhất.

Nhìn chung BN gãy XBC được mổ KHX chúng tôi gặp chủ yếu ở độ tuổi

trung bình khoảng 52 tuổi, nhiều nhất ở nhóm tuổi 41 – 60. Nguyên nhân chủ yếu

có thể do đây là số BN nằm ở độ tuổi lao động phải đi làm việc, tham gia giao

thông nhiều hơn và vì vậy tần suất gặp tai nạn gây gãy XBC cao hơn. Tiếp đến là

nhóm người cao tuổi thường gãy XBC do tự té ngã là chủ yếu, ở những BN > 60

tuổi, sức khỏe giảm dần, việc đi lại trở nên khó khăn hơn, chức năng gối giảm sự

linh hoạt, do đó dễ té ngã và chấn thương. Bên cạnh đó, độ tuổi từ 41 trở lên chất

45 lượng xương thường bắt đầu có chiều hướng giảm dần nên dễ gãy xương nhất là

gãy XBC khi có chấn thương trực tiếp vào vùng gối.

Trong số 39 BN, BN nhỏ tuổi nhất là 19 tuổi gãy ngang XBC do TNGT, được

PT KHX bằng kỹ thuật phối hợp giữa buộc vòng chỉ thép và néo ép số 8 có xuyên

đinh Kirschner và đạt kết quả tốt. BN lớn tuổi nhất là 82 tuổi gãy XBC nhiều mảnh

di lệch do TNSH (tự té đập gối xuống nền gạch), được mổ KHX theo phương pháp

buộc 2 vòng chỉ thép đơn thuần và đạt kết quả trung bình.

4.1.2. Giới tính

Theo tác giả Lotke P. A và CS (1981), tỷ lệ gãy XBC ở nam giới cao gấp đôi

nữ giới [16].

Theo Nguyễn Đức Phúc, gãy XBC xảy ra với tỷ lệ nam/nữ là 2/1 [7].

NC của tác giả Trần Trung Dũng (2014), tỷ lệ nam/nữ là 2,6/1 [1].

Theo tác giả Nguyễn Triết Hiền và CS (2016), BN nam đông hơn nữ, tỷ lệ

nam/nữ là 2/1 [2].

Trong NC của tác giả I Khan và CS (2016), có 18 BN nam và 7 BN nữ, tỷ lệ

nam/nữ là 2,6/1 [29]

Theo tác giả Tô Đức Khôi (2018), tỷ lệ nam/nữ là 50/30 (1,7/1) [3].

Từ tháng 7/2021 đến tháng 7/2022, chúng tôi đã tiến hành thu thập số liệu

trên 39 BN gãy XBC, trong đó có 53,85% nam và 46,15% nữ và tỷ lệ nam/nữ là

1,2/1.

Bảng 4.1. So sánh sự phân bố giới tính giữa các nghiên cứu

Giới tính

Nghiên cứu Nam Nữ

Chúng tôi 53,85% 46,15%

Trần Trung Dũng (2014) [1] 71,9% 28,1%

Nguyễn Triết Hiền và CS (2016) [2] 66,66% 33,34%

Tô Đức Khôi (2018) [3] 62,5% 37,5%

I Khan và CS (2016) [29] 72% 28%

46

Bàn luận:

Qua so sánh với các NC khác chúng tôi nhận thấy rằng gãy XBC xảy ra ở

nam nhiều hơn nữ. Điều này có thể giải thích rằng nam giới lao động, tham gia

giao thông, làm công việc nhiều và nặng hơn nữ giới, chính vì thế tỷ lệ gặp rủi ro

về tai nạn ở nam cao hơn nữ. Thực tế, trong NC của chúng tôi, tỷ lệ nam và nữ

không chênh lệch quá lớn, do nữ giới đa phần bị chấn thương khi đi bộ và trượt

chân té ngã đập gối xuống đất. Do đó, tỷ lệ nam và nữ bị chấn thương gãy XBC

trong NC của chúng tôi không có sự khác biệt lớn như của các tác giả trên.

4.1.3. Nghề nghiệp

Qua NC chúng tôi ghi nhận phần lớn BN thuộc nhóm lao động chân tay

(69,23%). Không có BN nào thuộc nhóm lao động trí óc. Còn lại chiếm tỷ lệ thấp

hơn (30,77%), chủ yếu là BN già yếu hoặc thất nghiệp hay đã về hưu.

Nhìn chung, gãy XBC thường gặp ở nhóm BN có liên quan đến nghề nghiệp

lao động chân tay do có nhiều rủi ro bị chấn thương hơn các nhóm nghề nghiệp

khác.

4.1.4. Chân bị tổn thương

Bảng 4.2. So sánh tỷ lệ chân bị tổn thương giữa các nghiên cứu

Nghiên Tô Đức I Khan và Chengwu Liu Dhakal R. Chúng cứu Khôi CS (2016) và CS (2020) và CS tôi Đặc điểm (2018) [3] [29] [18] (2021) [44]

Chân trái 61,3% 54,11% 56,7% 68% 60,98%

Chân phải 38,7% 45,89% 43,3% 32% 39,02%

Bàn luận:

So sánh với các NC trong bảng trên, NC của chúng tôi có kết quả tương tự.

BN đa phần tổn thương chân trái nhiều hơn chân phải, có thể lý giải rằng do đa số

BN thuận phải nên chân bên phải khỏe và linh hoạt hơn chân trái, khi xảy ra tai

nạn chân phải trụ vững hơn, chân trái ít linh hoạt nên dễ va chạm và tổn thương.

47

4.2. Bàn luận về nguyên nhân và cơ chế chấn thương

4.2.1. Nguyên nhân và sự phân bố nguyên nhân chấn thương theo giới tính

Trong NC của Tô Đức Khôi (2018) nguyên nhân chủ yếu là do TNSH 38/80

(47,5%), sau đó đến TNGT 32/80 (40%), còn lại là TNLĐ 9/80 (11,3%), TNTT

1/80 (1,3%) .

Tác giả Khan I. và CS (2016) ghi nhận nguyên nhân chính yếu là ngã chiếm

72%, tiếp đó là TNGT chiếm 20%, nguyên nhân khác chiếm 8% [29].

Tác giả Chengwu Liu và CS (2020) ghi nhận nguyên nhân chính là chấn

thương do ngã chiếm 55,48%, sau đó đến TNGT chiếm 24,66%, cuối cùng là các

nguyên nhân khác chiếm 19,86% [18].

Tác giả Dhakal R. và CS (2021) ghi nhận TNGT đường bộ chiếm 50,0%, tiếp

đến là chấn thương do ngã chiếm 43,3%, cuối cùng là chân thương liên quan đến

thể thao chiếm 6,7% [44].

NC của chúng tôi ghi nhận có 2 nguyên nhân chính gãy XBC gồm: TNSH

chiếm 51,28% và TNGT chiếm 33,33%. Nguyên nhân do TNLĐ chiếm tỷ lệ thấp

15,38% và không có BN gãy XBC do nguyên nhân TNTT.

Sự phân bố nguyên nhân chấn thương theo giới tính mà NC chúng tôi ghi

nhận bao gồm: ở nam giới tỷ lệ chấn thương do TNGT là cao nhất (28,21%). Tiếp

đến là TNLĐ và TNSH ở nam có tỷ lệ như nhau (12,82%). Ở nữ giới nguyên nhân

chủ yếu do TNSH (38,46%), tiếp đến là TNGT (5,13%), chỉ có 1 trường hợp nữ

(2,56%) bị TNLĐ. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P< 0,05).

Từ những kết quả NC trên chúng tôi nhận thấy trong cuộc sống sinh hoạt

hằng ngày, tỷ lệ nữ giới bị gãy XBC do TNSH là nguyên nhân chính yếu. Do nữ

thường làm công việc nội trợ và sinh hoạt tại gia đình là chính nên dễ gặp rủi ro về

tai nạn, chủ yếu là trượt chân té ngã đập gối xuống nền gạch. Ngược lại, tỷ lệ nam

giới bị gãy XBC do TNGT chiếm đa số, ở nữ giới nguyên nhân do TNGT chỉ đứng

thứ hai, điều này có thể lý giải do nam thường là lao động chính trong gia đình, ra

ngoài tham gia giao thông nhiều hơn nữ giới nên tỷ lệ rủi ro về TNGT ở nam cao

hơn nữ.

48

4.2.2. Cơ chế chấn thương

Theo Trần Trung Dũng (2014) [1] và Nguyễn Triết Hiền (2016) [2] cơ chế

chấn thương XBC thường là cơ chế trực tiếp.

NC của Tô Đức Khôi (2018) ghi nhận 100% trường hợp đều do cơ chế trực

tiếp, không có trường hợp nào chấn thương gián tiếp [3].

Kết quả của chúng tôi cũng tương tự với kết quả của các tác giả trên, tất cả

BN nghiên cứu đều bị gãy XBC do cơ chế chấn thương trực tiếp vào gối, không có

BN nào do chấn thương gián tiếp.

Do vị trí XBC nằm ở ngay dưới da của mặt trước của khớp gối nên sẽ bị tổn

thương khi khớp gối va đập trực tiếp vào nền cứng. Cơ chế gián tiếp gây gãy XBC

rất hiếm gặp, đó là trường hợp XBC bị sức co kéo đột ngột của cơ tứ đầu làm gãy

xương như khi duỗi gối đột ngột, nhảy cao, gối đang gấp hoặc bước hụt.

4.3. Tổn thương gãy kín hay gãy hở

Bảng 4.3. So sánh hình thức tổn thương giữa các nghiên cứu

Nghiên cứu Trần Trung Nguyễn Triết

Dũng (2014) Hiền và CS Chúng tôi

Đặc điểm [1] (2016) [2].

Gãy kín 87,5% 80% 84,62%

Gãy hở 12,5% 20% 15,38%

Bàn luận:

Hầu hết các tai nạn xảy ra khi vùng gối BN bị đập trúng mặt phẳng hoặc tù

như sàn nhà, mặt đường nên ít gây vết thương hở. NC của chúng tôi ghi nhận

15,38% trường hợp gãy hở, trong đó đa số BN bị đập gối xuống mặt đường có đá

vụn hoặc té đập gối vào các cạnh sắc bén trên bậc thềm.

4.4. Dấu hiệu lâm sàng

Trong 39 BN NC chúng tôi nhận thấy tất cả BN đều có triệu chứng đau và

hạn chế vận động khớp gối bên chân gãy XBC. Có thể giải thích rằng do giải phẫu

XBC nằm ngay dưới da nên chúng ta dễ dàng ấn đau chói kèm theo trong NC có

nhóm BN lớn tuổi, những BN này có ngưỡng cảm giác đau sẽ tăng lên. Đồng thời

49 gãy XBC làm tổn thương bộ phận duỗi gối nên tất cả BN nhập viện đều hạn chế

vận động khớp gối.

Triệu chứng sưng nề chiếm tỷ lệ 87,18% trong các dấu hiệu lâm sàng, những

BN còn lại không có triệu chứng sưng nề do gãy hở XBC, vào viện sớm nên không

thấy sưng nề gối bên tổn thương.

Sờ thấy mất liên tục XBC khám được ở 66,67% BN, còn 33,33% BN không

khám được. Dấu hiệu bập bềnh XBC khám được ở 38,46% BN; 61,54% BN còn

lại không khám được. Cả hai dấu hiệu trên đều là dấu hiệu có thể khám được ở hầu

hết những BN gãy XBC, tuy nhiên trong NC này không khám được do đa phần

gãy XBC là chấn thương trực tiếp nên đa số gây nên tình trạng sưng nề và máu tụ

vùng gối và chính từ điều này làm giảm dấu hiệu sờ thấy mất liên tục và dấu bập

bềnh xương để chắc chắn có gãy XBC. Bên cạnh đó, khi khám các dấu hiệu trên

BN đau nhiều, không hợp tác nên khó thực hiện.

NC ghi nhận 53,85% BN có vết thương phần mềm khi khám, bao gồm vết

thương xây sát da vùng gối chấn thương và vết thương của gãy hở XBC.

Theo Phạm Đăng Ninh (2006), dấu hiệu bầm tím có thể có bên chân gãy XBC

khi BN đến muộn [6]. Tuy nhiên, trong NC của chúng tôi, BN có dấu hiệu bầm tím

bên gối gãy chiếm tỷ lệ 51,28% và dấu bầm tím ở đây có thể thấy được kể cả trên

những BN đến sớm. Dấu hiệu này chỉ khác nhau ở mức độ bầm tím nhiều hay ít

giữa BN đến sớm hay muộn. Những trường hợp còn lại chúng tôi không ghi nhận

dấu bầm tím do BN được đưa đến viện ngay lập tức sau tai nạn và đa số BN gãy hở

XBC chúng tôi khó khảo sát được dấu hiệu này.

4.5. Bàn luận về thương tổn giải phẫu

Theo Nguyễn Đức Phúc, gãy XBC được phân loại như sau: gãy ngang là loại

gãy phổ biến nhất chiếm 50 – 80%, gãy nhiều mảnh và gãy hình sao chiếm 30 –

35%, gãy dọc là 12 – 17% [7].

Theo tác giả Nguyễn Hữu Ngọc (2004), gãy ngang gặp 40%, gãy nhiều mảnh,

gãy hình sao gặp 60%, không gặp gãy dọc XBC [5].

NC của Tô Đức Khôi (2018) cho thấy: Gãy nhiều mảnh 46,3%, gãy ngang

40%, gãy ngang cực dưới 11,2%, còn lại gãy dọc 2,5% [3].

50

Tác giả Nguyễn Triết Hiền và CS (2016) ghi nhận: Tổn thương gặp nhiều

nhất là gãy ngang (type B 40% và C 20%). Gãy phức tạp nhiều mảnh gặp với tỷ lệ

ít hơn 17,7% [2].

Tác giả Trần Trung Dũng (2014) ghi nhận: Tổn thương gặp nhiều nhất là gãy

ngang (type B và C). Gãy phức tạp nhiều mảnh gặp với tỷ lệ 40,6% [1].

Qua NC, chúng tôi nhận thấy kết quả tương đồng với các tác giả trên. Điều

này được giải thích như sau:

Có 46,15% trường hợp gãy ngang XBC, chiếm tỷ lệ cao nhất. Đây là những

trường hợp có thể thực hiện KHX néo ép tốt và do đó BN có khả năng tập vận

động sớm, kết quả chức năng gối về sau sẽ tốt hơn.

Tiếp đến 33,33% BN gãy nhiều mảnh di lệch. Kết quả trên cho thấy gãy nhiều

mảnh cũng hay gặp. Điều này có thể lý giải do đặc điểm giải phẫu XBC có dạng

“bánh” cấu tạo là xương xốp nên khi bị chấn thương sẽ làm cho “bánh” dễ vỡ ra

làm nhiều mảnh. Tổn thương này gây nhiều khó khăn cho phẫu thuật viên và sau

mổ phải cố định bằng nẹp Zimmer lâu hơn nên khả năng tập vận động sớm của BN

khó khăn. Do đó, ngày nay thường dử dụng phương pháp phối hợp giữa buộc vòng

chỉ thép và néo ép số 8 có xuyên đinh Kirschner. Phương pháp này làm hạn chế sự

di lệch của các mảnh gãy, BN có thể tập vận động sớm hơn, PHCN gối tốt hơn.

Gãy cực dưới chiếm tỷ lệ 17,95%, những trường hợp này thường áp dụng kỹ

thuật mổ néo ép số 8 có xuyên đinh Kirschner giống gãy ngang XBC.

Gãy dọc chiếm 2,56%, trường hợp này chiếm tỷ lệ không cao do gãy dọc

phẫu thuật viên thường làm kỹ thuật xuyên đinh néo ép ngang hơn xuyên đinh

Kirschner dọc và néo ép.

Còn loại gãy không di lệch có thể điều trị bảo tồn và cho kết quả khả quan

nên phẫu thuật ít được cân nhắc.

Chúng tôi không ghi nhận trường hợp nào gãy bong xương sụn. Loại gãy này

thường do trật XBC tái diễn gây ra gãy xương trực tiếp xung quanh điểm tiếp xúc

hoặc hiếm gặp do chấn thương. Những trường hợp này thường điều trị bảo tồn trừ

khi mảnh vỡ di lệch và ảnh hưởng đến chức năng khớp.

51

4.6. Thời gian từ lúc chấn thương đến khi được phẫu thuật

Bảng 4.4. So sánh thời gian từ lúc chấn thương đến lúc phẫu thuật

giữa các nghiên cứu

Nghiên Trần Trung Dũng Nguyễn Triết cứu Chúng tôi (2014) [1]. Hiền (2016) [2]. Đặc điểm

< 12 giờ 31,3% 11,1% 15,38%

12 – 24 giờ 53,1% 28,9% 10,26%

> 24 giờ 15,6% 60% 74,36%

Tất cả 6 BN (15,38%) gãy hở XBC đều được phẫu thuật trong vòng 12 giờ

đầu nhập viện vì gãy hở XBC là chỉ định mổ cấp cứu tuyệt đối và mổ càng sớm

càng hạn chế nguy cơ lớn nhất là nhiễm trùng.

Trong khi đó, có 74,36% các trường hợp gãy kín XBC được phẫu thuật sau 24

giờ. Điều này được lý giải vì gãy kín XBC không phải bệnh cấp cứu nên có thể xếp

lịch mổ chương trình, kèm theo bệnh viện chúng tôi nghiên cứu là tuyến trên với

lượng BN khá đông, áp lực cấp cứu khá cao nên làm tăng tỷ lệ mổ trì hoãn sau 24

giờ nhập viện đối với trường hợp gãy kín XBC. Trong thời gian chờ mổ BN sẽ

được đeo nẹp Zimmer bất động gối. Tuy nhiên nếu ở các cơ sở y tế khác mà điều

kiện cho phép thì nên PT sớm cho BN gãy kín XBC khi có chỉ định PT.

4.7. Bàn luận về mối liên quan giữa thương tổn giải phẫu và kỹ thuật mổ

Qua NC ở 39 BN chúng tôi nhận thấy có 43,59% BN được mổ bằng kỹ thuật

néo ép số 8, chiếm tỷ lệ cao nhất. Tiếp đến là mổ phối hợp buộc vòng chỉ thép và

nép ép số tám có xuyên đinh Kirschner, chiếm tỷ lệ 38,46%. Chiếm tỷ lệ thấp nhất

là 17,95% BN được mổ bằng kỹ thuật buộc 2 vòng chỉ thép đơn thuần, không

xuyên Kirschner.

Nguyễn Đức Phúc cho rằng kỹ thuật néo ép số tám theo hiệp hội kết hợp

xương AO, được Weber và Muler cải tiến với việc sử dụng thêm 2 đinh Kirschner

là một kỹ thuật cố định gãy XBC có độ vững chắc tốt, không cần bó bột cho phép

BN tập vận động sớm sau mổ [7], [9]. Kỹ thuật này được dùng phổ biến nhất trong

52 trường hợp gãy XBC có hình thái tổn thương giải phẫu bệnh là gãy ngang hai mảnh

hoặc gãy ba mảnh, còn các hình thái tổn thương giải phẫu bệnh khác là không phù

hợp.

Tương tự như vậy, trong NC của chúng tôi phương pháp néo ép số 8 được sử

dụng cho hầu hết ở những BN có kiểu gãy ngang XBC, có 25,64% được mổ bằng

kỹ thuật này. Tiếp đến là 15,38% BN có tổn thương GP kiểu gãy cực dưới XBC.

Có 1 BN gãy dọc XBC được mổ bằng kỹ thuật néo ép số 8 (chiếm 2,56%), tuy

nhiên BN này được PT xuyên 2 đinh Kirschner và néo ép ngang. Không có BN

nào gãy XBC nhiều mảnh di lệch được mổ bằng kỹ thuật này.

Theo Nguyễn Đức Phúc, những trường hợp hình thái tổn thương giải phẫu

XBC gãy nhiều mảnh di lệch thì áp dụng kỹ thuật buộc vòng xung quanh chu vi

XBC do Berger thực hiện. Kỹ thuật này cho phép nắn chỉnh mặt sau XBC bằng

phẳng và cố định các mảnh gãy với nhau. Tuy nhiên kỹ thuật này không đủ độ cố

định vững chắc cho phép BN tập vận động sớm. Vì vậy sau mổ cần bó bột ống đùi

– cẳng chân tăng cường 4 – 6 tuần [7]. Do đó, ngày nay ngoài buộc vòng quanh

chu vi XBC, phẫu thuật viên còn tăng cường buộc 1 vòng chỉ thép néo ép số 8 mặt

trước XBC, điều này cho phép tạo sức ép giữa các mảnh gãy nhờ chuyển lực căng

dãn phía trước thành lực nén ép ổ gãy khi gấp gối, chính vì thế BN có thể tập vận

động sớm hơn.

NC của chúng tôi ghi nhận kỹ thuật mổ buộc 2 vòng chỉ thép đơn thuần được

thực hiện ở BN có kiểu gãy XBC nhiều mảnh di lệch chiếm tỷ lệ cao nhất 12,82%.

Trong khi đó, hai BN còn lại có 1 BN gãy ngang XBC và 1 BN gãy cực dưới được

mổ bằng kỹ thuật này, đều chiếm tỷ lệ 2,56%. Không có BN gãy dọc XBC được

mổ bằng kỹ thuật này.

Trong các kỹ thuật KHX gãy XBC, Nguyễn Đức Phúc cho rằng những trường

hợp vỡ XBC nhiều mảnh không thể néo ép đơn giản, phải biến bánh chè vỡ nhiều

mảnh thành 2 mảnh rồi tiếp đó néo ép. Trước tiên là buộc vòng quanh XBC trước,

cho các mảnh vào tương đối đúng, ghim thêm các đinh Kirschner cố định cho các

mảnh vỡ khỏi xoay rồi sau đó mới néo ép số 8 mặt trước bánh chè [9].

53

Tương tự như vậy, NC của chúng tôi ghi nhận 20,51% BN có kiểu gãy nhiều

mảnh di lệch được mổ bằng kỹ thuật phối hợp chiếm tỷ lệ cao nhất. Tiếp đến là

những BN gãy ngang XBC chiếm tỷ lệ 17,95%. BN gãy cực dưới XBC và gãy dọc

XBC không sử dụng kỹ thuật mổ này.

Nhìn chung, có mối liên quan giữa tổn thương giải phẫu và kỹ thuật mổ và sự

khác biệt này là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05)

4.8. Bàn luận về thời gian nằm viện

Qua NC chúng tôi ghi nhận thời gian nằm viện trung bình là 6,97 ngày. Thời

gian ngắn nhất là 3 ngày và dài nhất 12 ngày. Thời gian nằm viện > 7 ngày chủ yếu

do BN có các chỉ số đường huyết, men gan hoặc điện tim, X quang ngực thẳng ghi

nhận bất thường. Do đó BN cần được thực hiện các xét nghiệm tiền phẫu làm kiểm

tra lại, mời các chuyên khoa khác khám trước mổ và đánh giá nguy cơ chu phẫu.

Mặt khác, những trường hợp gãy kín XBC không có chỉ định mổ cấp cứu nên phẫu

thuật viên trên khoa đều xếp mổ có kế hoạch, vì lượng BN trên khoa rất đông nên

thời gian can thiệp thường kéo dài.

4.9. Bàn luận về kết quả điều trị

Theo tác giả Trần Trung Dũng (2014) NC với 32 BN được đánh giá PHCN

khớp gối theo thang điểm Lyshome Gilquist ghi nhận kết quả rất tốt là 62,5%, kết

quả tốt là 28,1%, trung bình là 6,3%, kém là 3,1% (1 trường hợp) do biên độ gối

chưa đạt 90 độ [1].

Trong NC của tác giả Nguyễn Triết Hiền và CS (2016) thực hiện trên 45 BN

điều trị phẫu thuật gãy XBC bằng phương pháp xuyên đinh néo ép số 8 được đánh

giá PHCN vận động theo thang điểm Lyshome Gilquist ghi nhận có 71,1% BN đạt

kết quả rất tốt và 17,7% đạt tốt [2].

NC của tác giả Tô Đức Khôi (2018) sử dụng tiêu chuẩn của Fourati đánh giá

kết quả PHCN khớp gối sau mổ bằng phương pháp xuyên đinh néo ép số 8 ghi

nhận 60% rất tốt, 31,3% tốt và 5,7% trung bình, tác giả nhận định đối với những

trường hợp được mổ bằng kỹ thuật néo ép số 8, không có trường hợp nào có kết

quả phục hồi cơ năng khớp gối kém. Vì vậy nên mổ KHX bánh chè bằng kỹ thuật

néo ép số 8 khi có chỉ định [3].

54

NC của tác giả Dhakal R. và CS (2021) ghi nhận điểm Lyshome Gilquist

trung bình là 82,5 ± 8,4 [44].

Tác giả Shu – Hsin Yao và CS (2021) NC ghi nhận điểm Lyshome Gilquist là

81,9 ± 18,1 [28].

Theo như các NC trên, chúng ta thấy để đánh giá kết quả PHCN khớp gối sau

phẫu thuật gãy XBC thì có rất nhiều thang điểm. Chúng tôi đánh giá kết quả

PHCN khớp gối dựa trên thang điểm Lyshome Gilquist ở thời điểm BN ra viện.

Kết quả chúng tôi ghi nhận có 43,59% đạt kết quả rất tốt, 43,59% đạt kết quả tốt,

12,82% BN đạt kết quả trung bình và không BN nào có kết quả kém.

So sánh các kết quả NC trên chúng tôi thấy NC của chúng tôi có kết quả

PHCN khớp gối đạt tỷ lệ rất tốt và tốt tương đối cao so với các NC trong nước.

Kèm theo đó, khi so sánh với các NC ngoài nước tại các thời điểm trước, NC của

chúng tôi có tổng tỷ lệ tốt và rất tốt chênh lệch không đáng kể. Đạt được điều này

chính là do bệnh viện chúng tôi NC đã thực hiện đúng chỉ định, KHX vững, đảm

bảo vô trùng, tập vận động sớm, thường xuyên và đúng cách. Bên cạnh đó, yếu tố

góp phần đạt được kết quả như vậy là do việc phối hợp tốt giữa phẫu thuật viên,

BN và PHCN, nên tiến triển của quá trình điều trị được kiểm soát.

4.10. Bàn luận về kết quả cơ năng khớp gối theo gãy kín hay gãy hở

Qua NC, chúng tôi ghi nhận theo tổn thương gãy kín BN được đánh giá

PHCN khớp gối ở mức tốt và rất tốt chiếm đa số, mức độ rất tốt chiếm tỷ lệ cao

nhất 41,03% trong các trường hợp gãy kín, có 33,33% BN được đánh giá mức tốt

và có 10,26% BN được đánh giá trung bình. Không có trường hợp nào đánh giá

mức độ kém.

Đối với tổn thương gãy hở XBC, BN được đánh giá mức độ tốt chiếm đa số

với tỷ lệ 10,26%. Có 1 BN gãy hở XBC (2,56%) đánh giá ở mức rất tốt, và 1 BN

(2,56%) được đánh giá mức trung bình. Không có BN đánh giá mức kém.

Đối với gãy kín XBC tiên lượng thường khả quan hơn những trường hợp gãy

hở. BN chấn thương gãy kín nguy cơ nhiễm trùng thấp hơn do đó thời gian xếp mổ

thường kéo dài hơn. Gãy hở XBC phải chỉ định mổ cấp cứu tuyệt đối để tránh

nguy cơ lớn nhất là nhiễm trùng, viêm tủy xương và viêm khớp nhiễm trùng (Theo

55 Anand S và CS (2008) [47]), trong quá trình mổ phải cắt lọc, bơm rửa kỹ nên thời

gian PT thường lâu hơn những ca gãy kín. Chính vì thế, trong NC của chúng tôi,

những trường hợp gãy kín được đánh giá mức rất tốt với tỷ lệ cao, ngược lại những

BN gãy hở được đánh giá mức độ tốt chiếm đa số. Nhìn chung có mối liên quan

giữa mức độ PHCN gối với chấn thương gãy kín và gãy hở XBC. Tuy nhiên sự

khác biệt này là không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).

4.11. Bàn luận về kết quả cơ năng khớp gối theo tổn thương giải phẫu

Trong 39 BN chúng tôi NC, BN gãy ngang XBC được đánh giá PHCN gối rất

tốt chiếm tỷ lệ cao nhất 35,90%. Tiếp đến là gãy cực dưới XBC với tỷ lệ 7,69%.

BN gãy XBC nhiều mảnh di lệch được đánh giá mức độ tốt cao nhất, với tỷ lệ

23,08%. Tiếp đến là gãy cực dưới XBC chiếm tỷ lệ 10,26%. Gãy ngang XBC được

đánh giá mức tốt với 7,69%. Có 1 BN gãy dọc XBC được đánh giá mức độ tốt với

tỷ lệ 2,56%.

BN gãy XBC nhiều mảnh di lệch được đánh giá PHCN mức độ trung bình

nhiều nhất với tỷ lệ 10,26%. Tiếp đến là BN gãy ngang XBC, với 1 BN chiếm tỷ lệ

2,56%.

Tổn thương gãy ngang XBC là kiểu gãy sau khi PT đạt được độ vững chắc

tốt, đặc biệt đối với những trường hợp mổ bằng kỹ thuật phối hợp sẽ làm cho mặt

gãy được nén ép kể cả khi tập vận động sớm. Do đó kiểu gãy ngang XBC được

đánh giá PHCN khớp gối mức độ rất tốt với tỷ lệ cao nhất.

Đối với thương tổn GP kiểu gãy nhiều mảnh di lệch, đây là kiểu gãy phức tạp,

nhiều mảnh vỡ nên KHX khó khăn hơn, cần sử dụng phương pháp phối hợp để cố

định vững chắc các mảnh gãy và tránh di lệch khi tập vận động sớm. Do đó, đa số

các trường hợp có kiểu gãy nhiều mảnh di lệch được đánh mức tốt và trung bình,

những BN đánh giá mức trung bình đa số KHX chưa vững, phải bất động lâu hơn

dẫn đến PHCN gối kém hơn.

Trường hợp gãy cực dưới XBC và gãy dọc cũng được đánh giá mức độ rất tốt

và tốt khá cao, những kiểu gãy này khi được KHX vững có tiên lượng giống với

kiểu gãy ngang XBC.

56

Nhìn chung kết quả cơ năng khớp gối có liên quan đến tổn thương GP và sự

khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).

4.12. Bàn luận về kết quả cơ năng khớp gối theo kỹ thuật mổ

Năm 2001, tác giả Wu C. C. và CS đã cho rằng kỹ thuật néo ép số tám có cải

tiến của AO nên được thực hiện ở hầu hết những trường hợp gãy XBC, vì kỹ thuật

này cho tỷ lệ liên kết giữa các mặt gãy cao và tỷ lệ biến chứng thấp [21].

Theo Nguyễn Hữu Ngọc (2004) kỹ thuật néo ép số tám theo AO, được cải

tiến bằng cách xuyên 2 đinh Kirschner là kỹ thuật cố định gãy XBC có độ vững

chắc cho phép BN tập vận động sớm sau mổ [5].

NC của tác giả Tô Đức Khôi (2018) ghi nhận trong 35 trường hợp, kỹ thuật

néo ép số tám có 30 trường hợp áp dụng cho tổn thương gãy ngang, còn 5 trường

hợp áp dụng cho tổn thương gãy nhiều mảnh (3 mảnh) [3].

Tác giả Choudhari P. và CS (2021) cho rằng phương pháp néo ép số tám là kỹ

thuật an toàn, rẻ tiền và hiệu quả trong gãy ngang XBC vì implant ổn định tốt, vận

động khớp sớm, ít biến chứng và PHCN sau mổ dễ dàng hơn [41].

Năm 2021, NC của Subash Y. và các CS ghi nhận kết quả PHCN khớp gối

theo thang điểm Lysholm trung bình là 87,80 ± 11,20. Tất cả BN đều hài lòng với

kết quả chức năng và có thể trở lại các hoạt động làm việc và sinh hoạt hàng ngày

ở mức độ tốt nhất có thể. KHX bằng néo ép số tám là một lựa chọn điều trị hiệu

quả trong điều trị gãy ngang XBC, mang lại kết quả tốt về chức năng và X quang

cho BN [50].

Cùng năm 2021, Mahendra G. và các CS đã NC trên 35 BN và ghi nhận

85,71% đạt kết quả rất tốt, 11,42% tốt, 2,85% trung bình. Qua đó đưa ra kết luận

trong gãy ngang XBC, kỹ thuật néo ép số tám cho phép vận động và PHCN sớm

[27].

NC của chúng tôi ghi nhận kết quả tương tự với những tác giả trên. Nhóm BN

được mổ bằng kỹ thuật néo ép số tám được đánh giá PHCN mức rất tốt với tỷ lệ cao

nhất 23,08%; mức tốt là 17,95%; trung bình 2,56% và không có BN đánh giá kết quả

kém. Có thể nói KHX bằng kỹ thuật néo ép số tám có xuyên 2 đinh Kirschner song

57 song dựa trên nguyên lý cột trụ của Pauwels là chỉ định tốt nhất đối với các trường

hợp gãy ngang XBC 2 mảnh hoặc gãy làm 3 mảnh, đây là phương pháp đơn giản, cố

định vững ổ gãy, BN có thể tập gấp, duỗi gối được sớm và càng tập gấp gối sẽ càng

ép cho 2 mặt gãy của XBC áp sát vào nhau, giúp cho quá trình liền xương diễn ra

thuận lợi hơn.

Mặt khác, gãy XBC nhiều mảnh là kiểu gãy không thể mổ bằng phương pháp

néo ép số tám đơn thuần, cần phối hợp tăng cường với kỹ thuật buộc vòng chỉ thép

quanh chu vi xương của Berger. Năm 2019, Lone Z. và CS đã thực hiện NC so sánh

giữa nhóm BN được mổ bằng kỹ thuật néo ép số tám có buộc vòng chỉ thép tăng

cường quanh chu vi xương (nhóm 1) và nhóm néo ép số tám đơn thuần (nhóm 2), kết

quả ghi nhận 73,90% BN nhóm 1 và 70,96% BN ở nhóm 2 cho kết quả từ xuất sắc

đến tốt (P< 0,1). Phương pháp mổ phối hợp néo ép có buộc vòng chỉ thép tăng cường

cho các trường hợp gãy ngang XBC có di lệch dường như không có thêm lợi thế so

với việc cố định chỉ bằng buộc vòng quanh chu vi xương [52].

Tác giả Yang T. Y. và CS (2018) đã ghi nhận việc áp dụng đồng thời buộc

vòng chỉ thép và nép ép số tám có thể không cần thiết và không hiệu quả để giúp

ổn định và chữa lành gãy xương so với những BN đã được điều trị bằng néo ép số

tám cải tiến đối với gãy ngang XBC. Việc tuân thủ kỹ thuật PT đúng như đặt dây

Kirschner ở mức thích hợp và kiểm soát chặt chẽ cả hai đầu của dây Kirschner có

thể quan trọng hơn và giúp cải thiện kết quả tốt hơn [51].

Năm 2008, Ong T. K. và CS đã kết luận trong các trường hợp đứt gãy hình sao,

sự kết hợp giữa buộc vòng quanh chu vi xương và néo ép số tám được cho là mang

lại sự ổn định cơ học tốt [35].

Mặt khác, NC của chúng tôi lại ghi nhận nhóm BN mổ bằng kỹ thuật néo ép

kết hợp buộc vòng chỉ thép tăng cường có mức rất tốt thấp nhất 2,56%, tốt là

5,13% và mức trung bình cao nhất là 10,26%. Có thể thấy phương pháp mổ buộc 2

vòng chỉ thép không giúp cải thiện kết quả PHCN hơn so với néo ép số tám đơn

thuần. Kết quả này tương tự với tác giả Yang T. Y và Lone Z., riêng tác giả Ong T.

K. ghi nhận kết quả tốt hơn có thể do ông chỉ NC trên 4 BN, cỡ mẫu nhỏ hơn rất

nhiều nên có thể có sự khác biệt đối với các NC khác.

58

Hiện nay, đối với gãy XBC nhiều mảnh di lệch thường sử dụng kỹ thuật phối

hợp giữa néo ép số tám và buộc vòng chỉ thép có xuyên đinh Kirschner. Cách làm

này sẽ hạn chế sự di lệch của các mảnh gãy, giúp BN tập vận động sớm và PHCN

gối tốt hơn. NC của chúng tôi ghi nhận nhóm BN mổ bằng kỹ thuật phối hợp được

đánh giá mức rất tốt là 17,95%, tốt là 20,51%, không có BN đánh giá mức trung

bình và kém. Có thể thấy đây là kỹ thuật mang lại kết quả khả quan nhất đối với

những trường hợp gãy XBC nhiều mảnh di lệch, khi tập vận động mặt gãy được

nén ép chặt đồng thời các mãnh gãy sẽ không bị di lệch xoay khi vận động.

4.13. Bàn luận về mối liên quan giữa đánh giá phục hồi chứng năng khớp gối

và phương pháp tập luyện sau mổ

Gãy XBC là gãy xương nội khớp mổ KHX nhằm đảm bảo xương gãy được

nắn chỉnh tốt về mặt giải phẫu, là giúp quá trình liền xương được thuận lợi. Muốn

có cơ năng khớp gối tốt sau mổ cần phải có chế độ tập vận động thích hợp.

Theo Nguyễn Đức Phúc, đối với những trường hợp gãy nhiều mảnh sau mổ

kết xương bánh chè, đặt nẹp có hãm, cho cử động chủ động khớp gối sớm bắt đầu

tập sau mổ 10 - 14 ngày, khi vết thương liền và hết nề. Nếu cố định không vững lắm

thì bất động duỗi gối 4 tuần rồi mới tập, sau đó cho đi tỳ hoàn toàn với nẹp. Thời

gian cần tập trên 1 năm kết quả chung tốt và rất tốt (70%) [9].

Qua 39 BN trong NC chúng tôi nhận thấy, BN tự tập PHCN khớp gối là chủ

yếu, chiếm tỷ lệ cao 64,10%. BN tập VLTL để PHCN chiếm tỷ lệ thấp hơn

35,89%.

Trong đó, PHCN gối được đánh giá rất tốt ở nhóm tự tập cao hơn nhóm tập

VLTL, 25,64% BN tự tập được đánh giá PHCN rất tốt chiếm tỷ lệ cao hơn 17,95%

BN tập VLTL.

Đánh giá mức độ tốt ở nhóm tự tập cao hơn nhóm tập VLTL. Trong nhóm tốt,

có 30,77% BN là tự tập và có 12,82% BN là tập VLTL.

Mức độ trung bình ở nhóm tự tập PHCN chiếm tỷ lệ 7,69% cao hơn nhóm tập

VLTL, chỉ có 5,13%.

Tóm lại, đánh giá PHCN gối mức độ rất tốt và tốt ở hai nhóm tự tập và tập

VLTL là như nhau, đều chiếm tỷ lệ 43,59%. Có thể giải thích rằng nhiều BN đến

59 tập luyện PHCN ở cơ sở y tế khi được hỏi đều cho biết đến tập luyện khi chức năng

gối hạn chế. Bên cạnh đó biết cách tập luyện đúng và sớm sau mổ, một phần do điều

kiện kinh tế cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn phương pháp tập luyện cũng như

mức độ PHCN khớp gối sau này.

4.14. Bàn luận về các biến chứng sau phẫu thuật

Theo Nguyễn Đức Phúc, nhiễm trùng sau mổ gãy kín XBC thường hiếm xảy

ra [7]. Tác giả Torchia NC 57 BN gãy hở XBC, bị nhiễm trùng sâu 10,7% song

nếu KHX ngay và đóng vết thương kỳ đầu thì không bị nhiễm trùng sâu [9].

Trong NC của Trần Trung Dũng (2014) không gặp trường hợp nào bị nhiễm

trùng nông hay nhiễm trùng sâu khớp gối [1].

NC của Nguyễn Triết Hiền và CS (2016) ghi nhận không có trường hợp nào

nhiễm trùng vết mổ [2].

Đối với NC của chúng tôi cũng có kết quả tương tự như sau: 100% BN vết

mổ lành tốt sau phẫu thuật, không ghi nhận tình trạng nhiễm trùng cho đến khi BN

xuất viện. Điều này lý giải là thao tác vô trùng trong lúc mổ, chăm sóc, theo dõi vết

thương sau mổ của bệnh viện chúng tôi NC rất tốt.

60 KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 39 BN gãy XBC được mổ KHX bằng phương pháp néo ép số

tám, buộc 2 vòng chỉ thép đơn thuần và phối hợp buộc vòng chỉ thép và néo ép số

tám có xuyên Kirschner tại bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ, thời gian từ

tháng 07/2021 đến tháng 07/2022, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng gãy xương bánh chè

Độ tuổi trung bình hay gặp là 51,69 tuổi, nhỏ nhất là 19 tuổi, lớn nhất là 82

tuổi.

Nam giới gặp nhiều hơn nữ giới, tỷ lệ nam/nữ là 1,2/1

Nguyên nhân hàng đầu là tai nạn sinh hoạt tiếp đến là tai nạn giao thông, tai

nạn lao động, tai nạn thể thao.

Cơ chế chấn thương 100% là cơ chế trực tiếp, không có trường hợp nào gãy

XBC do cơ chế gián tiếp.

Tổn thương giải phẫu chủ yếu là gãy ngang 46,15%, gãy XBC nhiều mảnh di

lệch 33,33%, tiếp theo là gãy cực dưới 17,95%, gãy dọc là 2,56%.

2. Kết quả phẫu thuật dựa trên thang điểm Lyshome Gilquist

BN được đánh giá chức năng khớp gối tại thời điểm ra viện. Kết quả chung là

rất tốt 43,59 %, tốt 43,59 %, trung bình là 12,82%, không có trường hợp đánh giá

mức kém.

* Theo gãy kín hay gãy hở

Trong 39 BN, có 33 trường hợp gãy kín và 6 trường hợp gãy hở. Trong đó:

BN gãy kín XBC được đánh giá ở mức rất tốt và tốt chiếm đa số, rất tốt

41,03% (16/33 BN) và tốt là 33,33% (13/33 BN). Có 10,26% (4/33) BN là tỷ lệ

trung bình.

BN gãy hở XBC được đánh giá mức tốt chiếm đa số với tỷ lệ 10,26% (4/6

BN). Chỉ có 1 BN gãy hở XBC (2,56%) được đánh giá mức rất tốt, và 1 BN

(2,56%) được đánh giá mức trung bình.

61

* Theo thương tổn giải phẫu

BN gãy ngang XBC được đánh giá rất tốt cao, chiếm tỷ lệ 35,90%. Tiếp đến

là gãy cực dưới với tỷ lệ 7,69%.

BN gãy XBC nhiều mảnh di lệch được đánh giá mức độ tốt nhiều nhất, với

23,08%. Tiếp đến là gãy cực dưới XBC chiếm 10,26%. Gãy ngang XBC được

đánh giá mức tốt với 7,69%. Có 1 BN gãy dọc XBC được đánh giá mức độ tốt với

tỷ lệ 2,56%.

BN gãy XBC nhiều mảnh di lệch được đánh giá mức độ trung bình với tỷ lệ

lớn nhất là 10,26%. Tiếp đến là BN gãy ngang XBC, với 1 BN chiếm tỷ lệ 2,56%.

* Theo kỹ thuật mổ

39 BN gãy XBC được mổ KHX, trong đó 17 BN được mổ bằng kỹ thuật néo

ép số tám, 15 BN được mổ bằng kỹ thuật phối hợp giữa buộc vòng chỉ thép và néo

ép số tám có xuyên đinh Kirschner, 7 BN được mổ bằng kỹ thuật buộc 2 vòng chỉ

thép đơn thuần.

Kết quả nhóm BN được mổ bằng kỹ thuật néo ép số tám: rất tốt là 23,08%, tốt

17,95%, trung bình 2,56% và không có BN kết quả kém.

Kết quả nhóm BN được mổ bằng kỹ thuật phối hợp: rất tốt 17,95%, tốt là

20,51%, không có BN đánh giá mức trung bình và kém.

Nhóm BN mổ bằng kỹ thuật buộc 2 vòng chỉ thép đơn thuần, mức rất tốt thấp

nhất 2,56%, tốt là 5,13% và mức trung bình cao nhất là 10,26%.

*Theo các phương pháp tập luyện phục hồi chức năng

Mức độ rất tốt ở nhóm tự tập là 25,64% (10/17 BN). Nhóm tập VLTL với tỷ

lệ thấp hơn 17,95% (7/14 BN).

Mức độ tốt ở nhóm tự tập có 12/17 BN (30,77%) và có 5/17 BN (12,82%) là

tập VLTL.

Mức độ trung bình ở nhóm tự tập PHCN có 3/5 BN chiếm tỷ lệ 7,69% cao

hơn nhóm tập VLTL, có 2/5 BN chiếm tỷ lệ 5,13%.

Trong NC, không có BN nào được ghi nhận có tình trạng nhiễm trùng sau

phẫu thuật.

62 KIẾN NGHỊ

Bệnh viện mà chúng tôi NC, có số lượng BN đông nên việc sắp xếp mổ sớm

cho BN khó theo ý muốn. Nếu BN được PT sớm khi không có chống chỉ định thì

giảm được thời gian điều trị và PHCN gối tốt hơn.

Mỗi loại thương tổn GP đều có phương pháp KHX phù hợp, do đó người PT

viên cần có cái nhìn tổng quan và hiểu rõ hơn ưu điểm, nhược điểm của từng

phương pháp, cũng như không ngừng nâng cao tay nghề để đưa ra được cách thức

điều trị phù hợp nhất cho từng loại tổn thương.

Khi áp dụng phương pháp xuyên đinh néo ép số 8 cần cắt ngắn các đầu đinh

Kirschner và mối chỉ thép để tránh biến chứng cấn dụng cụ KHX. Nếu có biến

chứng xảy ra nên lấy dụng cụ ra sớm khi xương đã liền.

BN cần được phối hợp điều trị giữa can thiệp ngoại khoa và tập luyện PHCN

từ ngay giai đoạn điều trị hậu phẫu. Khi BN ra viện phải giải thích kỹ để BN hiểu

được tầm quan trọng của việc PHCN, đồng thời hướng dẫn BN tập luyện đúng

cách, kiên trì và hẹn tái khám định kỳ để đánh giá và tiếp tục tập luyện cho phù

hợp.

NC còn cần được tiến hành với cỡ mẫu lớn và thời gian theo dõi dài hơn để

kết quả thống kê thực sự có ý nghĩa cao về mặt khoa học.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Trần Trung Dũng (2014), "Nhận xét kết quả phẫu thuật gãy xương bánh chè tại

bệnh viện Đại học Y Hà Nội", Tạp chí y học thực hành số 4, (914), tr. 74 - 76.

2. Nguyễn Triết Hiền, Võ Ngọc Toàn, Ngô Khỏe (2016), "Đánh giá kết quả phẫu

thuật gãy xương bánh chè tại bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang", Kỷ yếu

Hội nghị Khoa học Bệnh viện An Giang, 10/2016, tr. 59-65.

3. Tô Đức Khôi (2018), "Đánh giá kết quả phẫu thuật gãy kín xương bánh chè tại

bệnh viện Việt Đức", Luận văn Chuyên khoa cấp II.

4. FRANK H. NETTER (2016), Atlas giải phẩu người, Nhà xuất bản y học, Hình

509-512.

5. Nguyễn Hữu Ngọc (2004), "Nghiên cứu ứng dụng điều trị gãy xương bánh chè

theo phương pháp néo ép số 8 tại khoa Chấn thương Chỉnh hình - Bệnh viên

103", Thông tin Y dược, (1), tr. 38 - 40.

6. Phạm Đăng Ninh, Trần Đình Chiến (2006), Bệnh học Chấn thương Chỉnh hình,

Nhà xuất bản Quân đội nhân dân Học viện Quân y Bộ môn Chấn thương

Chỉnh hình, Hà Nội, tr. 117 – 121.

7. Nguyễn Đức Phúc và cộng sự (2013), Chấn thương chỉnh hình, Nhà xuất bản Y

học, tr. 413-417.

8. Nguyễn Đức Phúc (1994), Bệnh học ngoại khoa, Nhà xuất bản Y học, tr. 83 –

84.

9. Nguyễn Đức Phúc và cộng sự (2010), Kỹ thuật mổ Chấn thương-Chỉnh hình,

Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 512-517.

10. Nguyễn Văn Quang (2005), Chấn thương vùng gối, Bài giảng bệnh học, Chấn

thương chỉnh hình - phục hồi chức năng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh,

tr. 43-44.

11. Nguyễn Quang Quyền (2016), Bài giảng giải phẫu học, Nhà xuất bản Y học,

tr. 131-135-147-149.

12. Lê Quang Trí (2021), "Bài giảng gãy xương bánh chè", Chấn thương Chỉnh

hình, Bệnh viện Quân Y 7A.

13. Vũ Văn Trình (2019), "Xử trí tổn thương xương bánh chè", Cổng thông tin

điện tử Sở Y tế tỉnh Nam Định.

Tiếng Anh

14. Bostrom A. (1972), Fracture of the Patella: A Study of 422 Patellar Fractures,

pp. 143 – 5 – 80.

15. Keeley A., Bloomfield P., Cairns P., et al (2009), "Iliotibial band release as an

adjunct to the surgical management of patellar stress fracture in the athlete: a

case report and review of the literature", BMC Sports Science, Medicine and

Rehabilitation, 1, (1), pp.15.

16. Lotke P. A., Ecker M. L. (1981), "Transverse fractures of the patella", Clin

Orthop Relat Res, (158), pp. 180-4.

17. Rockwood C. A., Green D. P. (1996) Fractures in adults. Fractures in adults.

XIX, pp. 1192

18. Liu C., Ren H. (2020), "Comparison of the Therapeutic Effects of Tension

Band with Cannulated Screw and Tension Band with Kirschner Wire on

Patella Fracture", 2020, pp. 4065978.

19. Siwek C., Rao J. P. (1981), "Ruptures of the extensor mechanism of the knee

joint", The Journal of bone and joint surgery. American volume, 63, pp. 932-

937.

20. Wilson C. (2021), "Knee Range of Motion", Knee Joint Anatomy.

21. Wu C. C., Tai C. L., Chen W. J. (2001), "Patellar tension band wiring: a

revised technique", Arch Orthop Trauma Surg, 121, (1-2), pp. 12-6.

22. Carpenter J. E., Kasman R., Matthews L. S. (1994), "Fractures of the patella",

Instr Course Lect, 43, pp. 97-108.

23. Carpenter J. E., Kasman R. A., Patel N., et al (1997), "Biomechanical

evaluation of current patella fracture fixation techniques", J Orthop Trauma,

11, (5), pp. 351-356.

24. Lazaro L. E., Wellman D. S., Sauro G., et al (2013), "Outcomes after operative

fixation of complete articular patellar fractures: assessment of functional

impairment", J Bone Joint Surg Am, 95, (14), e96, pp. 1-8.

25. Müller M. E., Perren S. M., Allgöwer M., et al (1991), Manual of internal

fixation: techniques recommended by the AO-ASIF group, Springer Science &

Business Media,

26. Kumar G., Mereddy P. K., Hakkalamani S., et al (2010), "Implant removal

following surgical stabilization of patella fracture", Orthopedics, 33, (5).

27. Mahendra G., Manish R. S., Aditya K. A., et al (2021), "Study of fracture

patella with tension band wiring", International Journal of Current Research

and Review, 13, (02), pp. 95 - 99.

28. Yao S. H., Lin S. F., Lin C. H., et al (2021), "Loop Anchor Tension Band

Technique for Patella Fractures Lowers the Rate of Kirschner Migration",

Injury, 52, (6), pp. 1556-1562.

29. Khan I., Dar M. Y., Rashid S., et al (2016), "Internal Fixation of Transverse

Patella Fractures Using Cannulated Cancellous Screws with Anterior Tension

Band Wiring", Malays Orthop J, 10, (2), pp. 21-26.

30. Dy C. J., Little M. T., Berkes M. B., et al (2012), "Meta-analysis of re-

operation, nonunion, and infection after open reduction and internal fixation

of patella fractures", J Trauma Acute Care Surg, 73, (4), pp. 928-32.

31. Nummi J. (1971), "Operative treatment of patellar fractures", Acta Orthop

Scand, 42, (5), pp. 437-8.

32. Šavlovskis J., Raits K. (2021), "Patella", Anatomy Standard.

33. Scolaro J., Bernstein J., Ahn J. (2011), "Patellar fractures", Clin Orthop Relat

Res, 469, (4), pp. 1213-5.

34. Weber M. J., Janecki C. J., McLeod P., et al (1980), "Efficacy of various forms

of fixation of transverse fractures of the patella", J Bone Joint Surg Am, 62,

(2), pp. 215-220.

35. Ong T. K., Chee E. K., Wong C. L., et al (2008), "Fixation of Comminuted

Patellar Fracture with Combined Cerclage and Tension Band Wiring

Technique", Malaysian Orthopaedic Journal, 2, pp. 40-42.

36. Hsu K. L., Chang W. L., Yang C. Y., et al (2017), "Factors affecting the

outcomes of modified tension band wiring techniques in transverse patellar

fractures", Injury, 48, (12), pp. 2800-2806.

37. Jarraya M., Diaz L. E., Arndt W. F., et al (2017), "Imaging of patellar

fractures", Insights Imaging, 8, (1), pp. 49-57.

38. Mehdi M., Husson J. L., Polard J. L., et al (1999), "[Treatment results of

fractures of the patella using pre-patellar tension wiring. Analysis of a series

of 203 cases]", Acta Orthop Belg, Résultats du traitement des fractures de la

rotule par haubanage pré-rotulien. Analyse d'une série de 203 cas., 65, (2), pp.

188-96.

39. Wild M., Windolf J., Flohé S. (2010), "Fractures of the patella", Unfallchirurg,

Patellafrakturen., 113, (5), pp. 401-11; quiz 412.

40. Böstman O., Kiviluoto O., Santavirta S., et al (1983), "Fractures of the patella

treated by operation", Arch Orthop Trauma Surg (1978), 102, (2), pp. 78-81.

41. Choudhari P., Goyal U., Singh B. (2021), "Functional outcome of early

movement of knee in transverse patellar fractures treated by modified tension

band wiring", International Journal of Orthopaedics Sciences, 7, (4), pp. 26 -

29

42. Grelsamer R. P., Weinstein C. H. (2001), "Applied Biomechanics of the

Patella", Clinical Orthopaedics and Related Research, 389.

43. Nikiforidis P., Babis G., Tsarouchas J., et al (1999), "Patellar fractures:

contemporary approach to operative treatment, using different types of the

tension band principles", European Journal of Orthopaedic Surgery &

Traumatology, 9, (1), pp. 21-26.

44. Dhakal R., Shrestha R., Shrestha B., et al (2021), "Functional outcome among

patients treated by percutaneous cannulated screw with tension band for

transverse patella fracture", Journal of Gandaki Medical College-Nepal, 14,

pp. 122-126.

45. Kakazu R., Archdeacon M. T. (2016), "Surgical Management of Patellar

Fractures", Orthop Clin North Am, 47, (1), pp. 77-83.

46. Scapinelli R. (1967), "Blood supply of the human patella. Its relation to

ischaemic necrosis after fracture", J Bone Joint Surg Br, 49, (3), pp. 563-570.

47. Anand S., Hahnel J. C., Giannoudis P. V. (2008), "Open patellar fractures: high

energy injuries with a poor outcome?", Injury, 39, (4), pp. 480-4.

48. Melvin J. S., Mehta S. (2011), "Patellar fractures in adults", J Am Acad Orthop

Surg, 19, (4), pp. 198-207.

49. Smith S. T., Cramer K. E., Karges D. E., et al (1997), "Early complications in

the operative treatment of patella fractures", J Orthop Trauma, 11, (3), pp.

183-7.

50. Subash Y., Damodharan (2021), "ORIF with Tension band wiring in transverse

fractures of the patella-A prospective study", International Journal of

Research in Pharmaceutical Sciences, 12, pp. 169-174.

51. Yang T. Y., Huang T. W., Chuang P. Y., et al (2018), "Treatment of displaced

transverse fractures of the patella: modified tension band wiring technique

with or without augmented circumferential cerclage wire fixation", 19, (1),

pp. 167.

52. Lone Z., Mohd J., Beigh I., et al (2019), "Management of displaced transverse

fractures of the patella using tension band wiring with or without

circumferential cerclage wiring: A comparative study", International Journal

of Research in Medical Sciences, 7, pp. 1752.

PHỤ LỤC

PHIẾU THU THẬP SỐ LIỆU

1. Số hồ sơ

2. Họ và tên:..........................................................3. Tuổi: ...................

4. Giới: 1. Nam 2. Nữ

5. Nghề nghiệp (1. Lao động chân tay 2. Lao động trí óc 3. Khác)

6. Địa chỉ:...................................................................................................

7. Ngày vào viện:

8. Ngày ra viện:

9. Ngày mổ:

10. Chi tổn thương (1. Trái 2. Phải)

11. Nguyên nhân chấn thương (1. TNGT 2. TNLĐ 3. TNSH 4.TNTT)

12. Dấu lâm sàng

1. Đau gối

2. Sưng nề

3. Bầm tím

4. Hạn chế vận động khớp gối

5. Bập bềnh bánh chè

6. Mất liên tục xương

7. Vết thương phần mềm

13. Tổn thương giải phẫu bệnh

1. Gãy ngang

2. Gãy nhiều mảnh di lệch

3. Gãy dọc

4. Gãy cực dưới

14. Thời gian từ lúc bị chấn thương đến lúc được phẫu thuật

1. < 12h 2. 12-24h 3. > 24h

15. Kỹ thuật mổ (1. Buộc 2 vòng chỉ thép; 2. Néo ép số tám; 3. Phối hợp).

16. Phương pháp tập luyện sau mổ (1.Vật lý trị liệu 2. Tự tập).

17. Thời gian nằm viện:……………

18. Đánh giá kết quả PHCN theo thang điểm Lyshome Gilquist:

18.1. Đi khập khiễng

1. Không – 5 điểm

2. Nhẹ hay từng lúc – 3 điểm

3. Nặng và mọi lúc – 0 điểm

18.2. Dụng cụ hỗ trợ

1. Không – 5 điểm

2. Gậy hay nạng – 2 điểm

3. Không thể chống chân – 0 điểm

18.3. Kẹt khớp

1. Không – 15 điểm

2. Có cảm giác vướng trong khớp nhưng không kẹt – 10 điểm

3. Thỉnh thoảng kẹt – 6 điểm

4. Kẹt thường xuyên – 2 điểm

5. Lúc nào cũng kẹt – 0 điểm

18.4. Lỏng khớp

1. Không – 25 điểm

2. Đôi khi, có khi chơi thể thao và hoạt động nặng – 15 điểm

3. Đôi khi, có trong hoạt động sinh hoạt hằng ngày – 10 điểm

4. Thường có trong sinh hoạt hằng ngày – 5 điểm

5. Mỗi bước đều bị – 0 điểm

18.5. Đau

1. Không – 25 điểm

2. Đau nhẹ khi hoạt động nặng – 20 điểm

3. Đau nhiều khi hoạt động nặng – 15 điểm

4. Đau nhiều khi đi bộ > 2 km – 10 điểm

5. Đau nhiều khi đi bộ < 2 km – 5 điểm

6. Lúc bào cũng đau – 0 điểm

18.6. Sưng gối

1. Không có – 10 điểm

2. Có khi hoạt động nặng – 6 điểm

3. Có khi hoạt động bình thường – 2 điểm

4. Lúc bào cũng có – 0 điểm

18.7. Lên xuống cầu thang

1. Lên xuống bình thường – 10 điểm

2. Hơi khó khăn – 6 điểm

3. Phải bước từng bước – 2 điểm

4. Không thể lên xuống cầu thang – 0 điểm

18.8. Ngồi xổm

1. Dễ dàng – 5 điểm

2. Hơi khó khăn – 4 điểm 3. Không thể ngồi xổm quá 900 – 2 điểm

4. Không thể ngồi xổm được – 0 điểm

Tổng điểm:..........

1. Rất tốt: 95 – 100 điểm.

2. Tốt: 84 – 94 điểm.

3. Trung bình: 65 – 83 điểm.

4. Kém: <65 điểm.

19. Biến chứng nhiễm trùng sau mổ: (1. Có; 2. Không) :