
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
104
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thị Toán (2015), Các bệnh nghề nghiệp
thường gặp trong khai thác mỏ, (Cục Quản lý Môi
trường Y tế, Bộ Y tế), truy cập ngày 10-5-2018, tại
trang web http:// www.moh.gov.vn/
pcbenhnghenghiep/ pages/tintuc.aspx? CateID =
9&ItemID =1126.
2. Nguyễn Duy Bảo (2012), "Định hướng hoạt
động của Viện Y học lao động và vệ sinh môi
trường trong giai đoạn tới về sức khỏe nghề
nghiệp, sức khỏe môi trường và sức khỏe trường
học", Tạp chí Y học thực hành, (6), tr. 16-21.
3. Hoàng Nam Dương Nguyễn Bá Dụng, Hoàng
Thị Phưng, Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Khắc
Minh (2016), "Thực trạng và một số yếu tố liên
quan ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân công
ty than Hà Tu, Quảng Ninh năm 2014", Tạp chí Y
học dự phòng, (Tập XXVI, s 14), tr. 229.
4. Lê Thị Thanh Hoa (2017), Thực trạng bệnh
đường hô hấp, yếu tố liên quan và hiệu quả một
số giải pháp can thiệp trên công nhân mỏ than
Phấn M, Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại
học Thái Nguyên
5. Đào Phú Cường Nguyễn Duy Bảo, Đinh Xuân
Ngôn (2016), "Điều kiện lao động tại một số cơ
sở khai thác mỏ ở Miền Bắc Việt Nam", Tạp chí Y
học dự phòng, (Tập XXVI, s 11), tr. 58.
6. A. S. Laney và D. N. Weissman (2014),
"Respiratory diseases caused by coal mine dust", J
Occup Environ Med, 56 Suppl 10, tr. S18-22.
7. Hoàng Văn Tiến (2004), Nghiên cứu thực trạng
môi trường và sự liên quan giữa một số yếu tố
nghề nghiệp với sức khỏe bệnh tật của công nhân
mỏ than Na Dương, Lạng Sơn, Luận văn Thạc sĩ Y
học, Trường Đại học Y dược, Đại học Thái Nguyên.
8. Nguyễn Ngọc Anh (2005), "Nghiên cứu thực
trạng môi trường lao động và sức khỏe bệnh tật ở
công nhân mỏ than Na Dương Lạng Sơn", Tạp chí
Y học dự phòng, (Tập XV, s 6), tr. 77.
ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ BIS VỚI MAC CỦA
SEVOFLURAN TRONG MỘT SỐ THỜI ĐIỂM GÂY MÊ KẾT HỢP
VỚI GÂY TÊ KHOANG VÙNG Ở TRẺ EM
Trần Thị Nương*, Nguyễn Quốc Kính*, Lưu Quang Thùy*
TÓM TẮT28
Mục tiêu:
Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số BIS
với MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây
mê kết hợp với gây tê khoang vùng ở trẻ em.
Phương pháp nghiên cu:
mô tả cắt ngang. Kết
quả nghiên cứu: 86 bệnh nhi được lấy vào nghiên cứu
đánh giá về nồng độ trung bình sevofluran, MAC, BIS
ở 3 trạng thái mê Martorano, đánh giá mối tương
quan giữa MAC và BIS theo các lứa tuổi khác nhau ở 1
số thời điểm gây mê, xác xuất tiên đoán Pk.
Kết
luận:
Trẻ càng lớn BIS và MAC có mối tương quan
càng chặt chẽ và mạnh. Trẻ từ 1 đến 3 tuổi r = - 0.45,
p<0.01. Trẻ từ 3 đến 5 tuổi r = - 0.63, p < 0.01. Trẻ
từ 5 đến 12 tuổi tuổi r = - 0.65, p< 0.01. Mất phản xạ
mi mắt khi MAC 2.45 ± 0.4 và BIS 39.03 ± 10.45. Đặt
mask thanh quản thuận lợi khi MAC 1.3 ± 0.32 và BIS
46.84 ± 6.76. Duy trì mê khi MAC= 0.92 – 1.17 và BIS
40 – 60. Rút mask thanh quản thuận lợi khi MAC 0.39
± 0.13 và BIS 68.6 ± 4.65. Xác suất tiên đoán của BIS
là Pk = 0.843.
Từ khóa:
BIS, MAC, Sevofluran
SUMMARY
EVALUATE THE RELATION BETWEEN BIS
AND MAC VALUE OF SEVOFLURAN AT SOME
*Trung tâm Gây mê và Hồi sức ngoại khoa, Bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Lưu Quang Thùy
Email: drluuquangthuy@gmail.com
Ngày nhận bài: 26.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2019
Ngày duyệt bài: 19.4.2019
POINTS OF TIME DURING GENERAL
ANESTHESIA COMBINED WITH CAUDAL
ANESTHESIA IN CHILDREN
Objectives:
To evaluate the relationship between
BIS and MAC value of Sevoflurane at some point of
times during general anesthesia combined with caudal
anesthesia in children.
Study methods:
An
observational, cross-sectional study.
Results:
86
children patients were studied to evaluate the average
concentration of Sevoflurane, MAC, and BIS value at
three anesthesia phases of Martorano, the correlation
between MAC and BIS according to the different ages
at some points of times, the prediction probability Pk.
Conclusions:
The more ages the children got, the
stronger correlation between BIS and MAC value were.
Children at the ages of 1 to 3 years: r = - 0.45,
p<0.01. From 3 to 5 years old r = - 0.63, p < 0.01.
From 5 to 12 years old r = - 0.65, p< 0.01. The reflex
of eyelids disappeared when MAC value was 2.45 ±
0.4 and BIS was 39.03 ± 10.45. The insertion of LMA
was performed smoothly when MAC was 1.3 ± 0.32
and BIS was 46.84 ± 6.76. Maintaining anesthesia at
the MAC of 0.92 to 1.17 and BIS value of 40 to 60.
Even LMA withdrawal happened when MAC was 0.39
± 0.13 and BIS was 68.6 ± 4.65. Prediction probability
of BIS is Pk = 0.843.
Keyword:
BIS, MAC, Sevofluran
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đánh giá độ mê là một vấn đề quan trọng
trong gây mê hồi sức nói chung đặc biệt là gây
mê trẻ em [1]. Tác dụng gây mê của các thuốc
mê đường hô hấp được định nghĩa bằng MAC

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019
105
(minimal alveolar concentration) hay còn gọi là
nồng độ phế nang tối thiểu, đó là nồng độ phế
nang tối thiểu của một thuốc mê dưới dạng khí
hoặc hơi đo ở áp lực khí quyển thông thường
làm ức chế phản ứng vận động ở 50% các bệnh
nhân khi bị một kích thích đau như rạch da [2].
Trên thế giới đánh giá độ mê dựa vào hoạt động
điện ở vỏ não như chỉ số lưỡng phổ BIS
(bispectral index) đã được áp dụng rộng rãi. BIS
là một phương tiện đánh giá độ mê dựa trên
nguyên lý đo điện thế ức chế và kích thích sau
synap của vỏ não được truyền đến vùng trán và
mặt, dùng điện cực để ghi lại các sóng điện não
và được số hóa thành các con số từ 0 – 100.
Trên lâm sàng, giá trị BIS duy trì từ 40 – 60
được cho là đủ để phẫu thuật. Giá trị BIS nhỏ
hơn 40 cho là gây mê quá sâu, lớn hơn 60 được
cho là gây mê quá nông. Gây mê cho trẻ em có
nhiều điểm đặc thù hơn so với gây mê ở người
lớn. Trong đó, việc tránh những di chứng về tâm
thần khi gây mê quá nông cũng như những tai
biến khi gây mê quá sâu ở trẻ em là điều rất cần
thiết. Chính vì thế, theo dõi độ mê trong lúc mổ
giúp cho bác sỹ gây mê điều chỉnh kịp thời tạo
điều kiện cho cuộc mổ din ra thuận lợi và an
toàn. Ở Việt Nam có một số nghiên cứu gây mê
bằng thuốc mê sevofluran, nghiên cứu điều
chỉnh độ mê bằng điện não số hóa ở người lớn
nhưng chưa có nghiên cứu nào ở trẻ em trong
khi đó gây mê bằng sevofluran phổ biến ở trẻ
em vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài này với mục
tiêu
: Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số BIS với
MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây
mê kết hợp gây tê khoang cùng ở trẻ em.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đi tưng: Bệnh nhân là trẻ em độ tuổi
từ 1 đến 12 tuổi, cân nặng ≥ 10 kg, ASA từ I–II,
thời gian mổ ≤ 2 giờ có chỉ định gây mê
sevofluran bằng mask thanh quản kết hợp với
gây tê khoang cùng
2.2. Phương pháp nghiên cu: tiến cứu
mô tả, cắt ngang. Chọn mẫu thuận tiện
2.3 Địa điểm và thời gian nghiên cu
- Địa điểm: Trung tâm Gây mê và Hồi sức
ngoại khoa, Bệnh viện Việt Đức
- Thời gian: từ 10/2014 đến 02/2015
2.4. Xử lý s liệu. Các số liệu nghiên cứu
được phân tích và xử lý theo phần mềm SPSS
16.0. Xác suất tiên đoán Pk trạng thái mê của
điện não số hóa (BIS) được tính theo công thức
Pk = 1 – (1 – | Somer’s d|) / 2 và sai chuẩn của
Pk = sai chuẩn của Somer’s d: 2.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm chung. Trong 86 bệnh nhi
chúng tôi chiếm chủ yếu là nam (91%) với tuổi
trung bình các cháu là 4,1±2,6. Cân nặng trung
bình của bệnh nhi là 16,5±5,6 (kg). Thời gian phẫu
thuật trung bình là 41,3±22,4 (phút). Thời gian
khởi mê là: 61,7±24,6 (giây). Và thời gian trung
bình úp mask đến BIS <60 là 79,5±30,7 (giây).
3.2 Mi liên quan giữa chỉ s BIS và MAC
ở ba trạng thái mê của Martorano.
3.2.1. Giá trị trung bình của nồng độ
sevofluran trong khí thở vào, thở ra, MAC,
BIS ở ba trạng thái mê của Martorano.
Bảng 3.1. Giá trị trung bình Fisevo,
Etsevo ở một s thời điểm gây mê.
Trạng
thái
mê
Thời
điểm
Fisevo
Etsevo
Mức
A
T10
min – max
0.29 ± 0.16
0 – 0.6
0.44 ± 0.11
0.2 – 0.63
Mức
B
T1
min – max
6.44 ± 0.92
3.5 – 7.2
4.98 ± 0.98
2.6 – 6.8
T9
min – max
1.3 ± 0.48
0.2 – 2.6
1.35 ± 0.44
0.3 – 2.4
Mức
C
T4
min – max
2.96 ± 0.75
1.2 – 5.1
2.6 ± 0.73
1 – 4.5
T5
min – max
2.61 ± 0.77
1.2 – 3
2.28 ± 0.59
1 – 2.8
T6
min – max
2.43 ± 0.58
1.2 – 4.1
2.13 ± 0.49
1 – 3.5
T7
min – max
2.28 ± 0.65
1.5 – 3.5
2.05 ± 0.56
0.9 – 3.4
T8
min – max
2 ± 0.5
1.3 – 4
1.85 ± 0.44
0.9 – 3.5
Nhận xét:
- Tại mức B, thời điểm T1 mất phản xạ mi
mắt Etsevo cao nhất 4.98 ± 0.98.
- Tại mức C, thời điểm T4 đặt mask thanh
quản thuận lợi khi Etsevo 2.6 ± 0.73, thời điểm
T5, T6, T7, T8 Etsevo duy trì từ 1.85 – 2.28.
- Tại mức A, thời điểm T10 rút mask thanh
quản thuận lợi khi Etsevo còn rất thấp 0.44 ± 0.11.
Bảng 3.2. Giá trị trung bình của MAC và
BIS ở một s thời điểm gây mê.
Trạng
thái mê
Thời
điểm
MAC
BIS
Mức
A
T10
min – max
0.39 ± 0.13
0.1 – 0.8
68.6 ± 4.65
60 – 80
Mức
B
T1
min – max
2.45 ± 0.4
1.1 – 3.4
39.03 ± 10.45
18 – 60
T9
min – max
0.68 ± 0.21
0.3 – 1.6
57.85 ± 6.6
42 – 72
Mức
C
T4
min – max
1.3 ± 0.32
0.8 – 2.5
46.84 ± 6.76
39 – 60
T5
min – max
1.17 ± 0.53
0.6 – 3.4
41.3 ± 6
37 – 60

vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
106
T6
min – max
1.09 ± 0.26
0.6 – 2.1
52.7 ± 8.5
38 – 72
T7
min – max
1.03 ± 0.28
0.6 – 2.2
50.16 ± 5.82
39 – 60
T8
min – max
0.92 ± 0.2
0.6 – 2.1
51.48 ± 5.86
40 – 60
Nhận xét:
- Thời điểm T1 mất phản xạ mi mắt MAC cao
nhất 2.45 ± 0.4, tương ứng với BIS thấp nhất
39.03 ± 10.45.
- Thời điểm T4 đặt mask thanh quản thuận
lợi khi MAC 1.3 ± 0.32. BIS 46.84 ± 6.76.
- Thời điểm T5, T6, T7, T8 MAC từ 0.92 –
1.17. BIS duy trì từ 40 – 60
- Thời điểm T10 rút mask thanh quản thuận
lợi khi MAC 0.39 ± 0.13, tương ứng với BIS cao
nhất 68.6 ± 4.65.
3.2.2. Tương quan giữa MAC và BIS ở trẻ
từ 1 đến 3 tuổi ở một s thời điểm gây mê.
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa MAC và
BIS ở trẻ từ 1 đến 3 tuổi.
Nhận xét:
Trẻ từ 1 đến 3 tuổi MAC và BIS có
mối tương quan tuyến tính nghịch biến ở mức độ
trung bình với r = - 0.45, p < 0.01, BIS = - 7.38
* MAC + 62.48.
3.2.3. Tương quan giữa MAC và BIS ở trẻ
từ 3 đến 5 tuổi ở một s thời điểm gây mê.
Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa MAC và
BIS ở trẻ từ 3 đến 5 tuổi.
Nhận xét:
Trẻ từ 3 đến 5 tuổi MAC và BIS có
mối tương quan tuyến tính nghịch biến mạnh,
chặt chẽ với r = - 0.63, P < 0.01, BIS = 65.38 -
11.82 * MAC.
3.2.4. Tương quan giữa MAC và BIS ở trẻ
từ 5 đến 12 tuổi ở một s thời điểm gây mê.
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa MAC và
BIS ở trẻ từ 5 đến 12 tuổi.
Nhận xét:
Trẻ từ 5 đến 12 tuổi MAC và BIS
có mối tương quan tuyến tính nghịch biến mạnh,
chặt chẽ với r = - 0.65, p < 0.01, BIS = 63.78 -
13.92 *MAC.
3.2.5. Phân b các giá trị BIS ở 3 mc
mê A, B, C của Martorano.
Bảng 3.3. Phân b giá trị BIS ở ba mc mê.
Trạng
thái mê
BIS
< 40
40 – 60
>60
A
0
0
86
B
16
59
113
C
15
474
24
Nhận xét:
Mức A không có trường hợp nào
BIS < 60.
Mức B có 16 trường hợp BIS < 40 trong thời
điểm T1 (mất phản xạ mi mắt)
Mức C chủ yếu BIS từ 40 - 60, 15 trường hợp
BIS < 40 trong đó có 7 trường hợp ở thời điểm
T4 (đặt mask thanh quản), 24 trường hợp có BIS
> 60 trong đó có 15 trường hợp ở thời điểm T6
(sau khi rạch da)
3.3. Xác suất tiên đoán Pk.
Bảng 3.4. Các phép tính một chiều, Pk
và sai chuẩn.
Giá trị
Sai
chuẩn
Somer’d
Symmetric
0.685
0.02
BIS dependent
0.695
0.021
Mức mê theo
Martorano
0.674
0.024
Pk = 1 – (1 – | somer’d|) : 2 = 1 – (1– |
0.685|) : 2 = 0.843
Sai chuẩn của Pk = sai chuẩn của Somer’d: 2
= 0.02: 2 = 0.01
IV. BÀN LUẬN
4.1 Thay đổi nồng độ sevofluran trong
khí thở vào, thở ra, MAC và BIS ở một s
thời điểm gây mê. Nghiên cứu của chúng tôi
sử dụng phương pháp khởi mê với sevofluran
8% và giảm dần để duy trì BIS trong giới hạn

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019
107
mong muốn. Thời điểm T1 (úp mask đến khi
bệnh nhân mất phản xạ mi mắt) có Fisevo 6.44
± 0.92, Etsevo 4.98 ± 0.98, MAC 2.45 ± 0.4,
BIS 39.03 ± 10.45. Thời điểm này chúng tôi sử
dụng sevofluran với nồng độ cao và lưu lượng
khí 4 l/ph. Mục đích là nhằm giảm bớt thời gian
khởi mê, nhanh chóng đạt được độ mê, giảm các
phản xạ ho, co thắt thanh quản hoặc kích thích
vật vã trong quá trình khởi mê. Tuy nhiên sử
dụng BIS trong giai đoạn này là rất khó khăn đối
với trẻ không hợp tác. Chúng tôi chỉ thu thập
được chỉ số BIS trên ở 36% bệnh nhân. Tác giả
Nirali (2014) thời điểm khởi mê Etsevo là 6.41 ±
0.67 MAC 3.37 ± 0.34 [3].
Giai đoạn đặt mask thanh quản chúng tôi cũng
duy trì sevofluran ở nồng độ cao và BIS duy trì từ
40 – 50 để đảm bảo không có các kích thích về
đường thở ở trẻ. Fisevo là 2.96 ± 0.75, Etsevo 2.6
± 0.73, MAC 1.3 ± 0.32, BIS 46.84 ± 6.76.
Nghiên cứu của chúng tôi có MAC lúc đặt
mask thanh quản thấp hơn so với nghiên cứu
của một số tác giả nước ngoài. Tác giả Mahantes
(2014) so sánh giữa nồng độ sevofluran khi gây
mê mask thanh quản và NKQ trên 60 bệnh nhân
cho thấy Etsevo 2.49 ± 0.44, MAC 1.67 ± 0.13
giảm hơn so với Etsevo của nhóm NKQ là 2.81 ±
0.65, MAC 1.77 ± 0.43. BIS của nhóm đặt mask
thanh quản là 49 ± 10.76, nhóm đặt NKQ là
41.25 ± 3.25 [3]. Một số tác giả cho rằng MAC
của sevofluran để đặt mask thanh quản 2.01 ±
0.19. Trong nghiên cứu này không có biến
chứng nào xảy ra trong quá trình đặt mask
thanh quản như ho, co thắt thanh quản, cử động
các chi [4]. Có sự khác biệt này có thể là do
nghiên cứu của chúng tôi có sử dụng midazolam
để khởi mê với liều 0.05 mg/kg.
Etsevo 1.85 – 2.28, MAC duy trì từ 0.92 đến
1.17, BIS 41.3 – 51.48. Như vậy khi sử dụng BIS
để theo dõi độ mê, kết hợp với phương pháp
giảm đau caudal thì nồng độ sevofluran duy trì
trong giai đoạn này là rất thấp. Đặc biệt có
những bệnh nhân duy trì MAC rất thấp. MAC
thấp nhất là 0.6 nhưng vẫn đảm bảo BIS trong
giới hạn 40 – 60 và không có biến đổi về huyết
động cũng như biểu hiện thức tỉnh trong gây mê.
Nghiên cứu của tác giả Milena Kremesec
(2011) trên 40 bệnh nhân được chia làm 2
nhóm: Nhóm sử dụng giảm đau bằng tê khoang
cùng với bupivacain 0.19 %, 2.5 mg/kg và nhóm
giảm đau bằng alfentanil 10 – 20 ug/kg. Nghiên
cứu này tác giả cũng sử dụng phương pháp gây
mê mask thanh quản và sử dụng chỉ số BIS để
theo dõi độ mê. Kết quả cho thấy EtSevo là 2.2
± 0.5 ở nhóm gây tê và 2.3 ± 0.5 ở nhóm sử
dụng alfentanil để giảm đau [4].
Nghiên cứu của tác giả Davidson (2006) so
sánh ảnh hưởng của giảm đau caudal lên chỉ số
BIS trong gây mê ở trẻ em nhận thấy khi thực
hiện giảm đau caudal ở cùng nồng độ thuốc mê
thì chỉ số BIS sẽ giảm xuống ở nhóm 24 tháng
đến 5 tuổi. Tuy nhiên không có sự khác biệt ở
nhóm 6 tháng đến 24 tháng [5].
Giai đoạn rút mask thanh quản Fisevo 0.29 ±
0.16 Etsevo 0.44 ± 0.11, MAC 0.39 ± 0.13, BIS
68.6 ± 4.65. Nghiên cứu này có sự khác biệt với
nghiên cứu của Nirali (2014). Tác giả này rút
NKQ khi Etsevo là 0.14 ± 0.27, MAC 0.07 ± 0.16
[3]. Như vậy trong giai đoạn thoát mê, gây mê
bằng NKQ phải cần MAC thấp hơn.
4.2. Tương quan giữa MAC và BIS theo
các nhóm tuổi ở tất cả các thời điểm của
gây mê. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy trẻ càng lớn thì tương quan giữa MAC và
BIS càng chặt chẽ hơn. Lứa tuổi từ 1 đến 3 tuổi
tương quan giữa MAC và BIS là tương quan
nghịch biến nhưng ở mức độ trung bình với r = -
0.45, p<0.05 . Lứa tuổi từ 3 đến 5 tuổi r = -
0.63, p <0.05 và lứa tuổi từ 5 đến 12 tuổi r = -
0.65, p<0.05. Nhiều nghiên cứu của tác giả nước
ngoài cũng nhận xét rằng trẻ càng nhỏ thì mối
tương quan giữa MAC và BIS càng thấp [6]. Gần
đây theo nghiên cứu của tác giả Tokuwaka
(2015) về mối liên quan giữa tuổi và nồng độ
phế nang tối thiểu để duy trì BIS < 50 khi gây
mê bằng sevofluran cũng nhận xét BIS không
thực sự chính xác ở trẻ < 2 tuổi [7]. Theo kết
quả nghiên cứu này chúng tôi nhận thấy BIS nên
được sử dụng cho trẻ từ trên 3 tuổi. Ở lứa tuổi
này giá trị BIS nên được coi là một con số khách
quan để điều chỉnh độ mê. Ở lứa tuổi 1 – 3 tuổi
có thể sử dụng BIS để theo dõi độ mê nhưng
nên kết hợp với nhiều yếu tố. Chỉ số BIS ở lứa
tuổi này nên được coi là một giá trị tham khảo
để điều chỉnh độ mê.
4.3. Xác suất tiên đoán của BIS với
sevofluran tại ba mc mê. Theo công thức
tính xác suất : Pk = 1– (1– |Sommer’s d|)/2 cho
thấy xác suất tiên đoán độ mê của BIS với
sevofluran theo phân loại của Martorano là rất
cao. Xác suất tiên đoán của BIS là Pk = 0.843 ±
0.01. Điều này có nghĩa là trong 100 bệnh nhân
có độ mê phù hợp với ba mức mê của Martorano
thì mức độ tiên đoán chính xác của BIS là 84
bệnh nhân. Ở người lớn theo tác giả Hoàng Văn
Bách xác suất tiên đoán của RE là 0.890 ±
0.003. Xác suất tiên đoán của SE là Pk = 0.885
± 0.003. Như vậy theo nghiên cứu này xác suất
tiên đoán của các thông số điện não đối với
người lớn là cao hơn ở trẻ em [7].

vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
108
V. KẾT LUẬN
- Trẻ càng lớn BIS và MAC có mối tương quan
càng chặt chẽ và mạnh. Trẻ từ 1 đến 3 tuổi r = -
0.45, p<0.01. Trẻ từ 3 đến 5 tuổi r = - 0.63, p <
0.01. Trẻ từ 5 đến 12 tuổi tuổi r = - 0.65, p< 0.01.
- Mất phản xạ mi mắt khi MAC 2.45 ± 0.4 và
BIS 39.03 ± 10.45.
- Đặt mask thanh quản thuận lợi khi MAC 1.3
± 0.32 và BIS 46.84 ± 6.76.
- Duy trì mê khi MAC 0.92 – 1.17 và BIS 40 – 60.
- Rút mask thanh quản thuận lợi khi MAC 0.39
± 0.13 và BIS 68.6 ± 4.65.
- Xác suất tiên đoán của BIS là Pk = 0.843.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Thụ (2014). "Triệu chứng gây mê và
đánh giá độ mê". Bài giảng gây mê hồi sức, Nhà
xuất bản y học, Hà Nội, tr.150 – 171
2. Nirali NP, Varsha NS, Mamta GP (2014).
"Corelation of bis index with sevofluran concentration
in paediatric anesthesia". NATIONAL JOURNAL OF
MEDICAL RESEARCH, 4 (2), pp.277-810.
3. Mahantesh S, Mudakanagoudar (2014).
"Comparison of sevoflurane concentration for
insertion of proseal laryngeal mask airway and
tracheal intubation in children". Revista Brasileira
de anesthesiologia, 5 (1), p.293.
4. Milena K (2011). "Comparison of needed end-
tidal concentration of sevoflurane in children with
balanced intravenous intraoperative analgesia
versus epidural caudal intraoperative analgesia:
prospective randomized trial". Periodicum
biologorum journal impact factor & information,
113 (2), pp. 181-185.
5. Davidson AJ, Ironfield CM, Skinner AV
(2006). "The effects of caudal local anesthesia
blockade on the Bispectral index during general
anesthesia in children". Paediatric anaesthesia, 16
(8), pp.828-833.
6. Tokuwada J, Satumae T (2015). "The
relationship between age and minimal alveolar
concentration of sevofluran for maintaining
bispectral index below 50 in children". Anesthesia,
70, pp.318-322.
7. Hoàng Văn Bách (2012). "Nghiên cứu điều chỉnh
độ mê theo điện não số hóa bằng nồng độ đích tại
não hoặc nồng độ phế nang tối thiểu của thuốc
mê", Luận văn tiến sỹ y học, Viện nghiên cứu khoa
học y dược lâm sàng 108.
TUẦN HOÀN BÀNG HỆ TRONG LIỆU PHÁP ĐIỀU TRỊ
TÁI THÔNG Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO CẤP
Nguyễn Huy Thắng1,2
TÓM TẮT29
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cu: Tuần
hoàn bàng hệ đóng vai trò duy trì lưu lượng máu não
đến vùng nhu mô thiếu máu ở những bệnh nhân nhồi
máu não hoặc cơn thoáng thiếu máu não. Chúng tôi
tiến hành nghiên cứu mối liên quan giữa đặc điểm
tuần hoàn bàng hệ trên CT mạch máu não và kết cục
của bệnh nhân sau 3 tháng. Đi tưng - Phương
pháp nghiên cu: Nghiên cứu đoàn hệ thực hiện tại
bệnh viện Nhân dân 115. Trong số 429 bệnh nhân
nhồi máu não cấp được điều trị bằng các kỹ thuật tái
thông, chúng tôi khảo sát trên 166 bệnh nhân tắc
động mạch lớn , thời gian tiến hành từ tháng 9-2017
đến tháng 7-2018. Ngoài các đặc điểm lâm sàng,
chúng tôi tiến hành đánh giá điểm tuần hoàn bàng hệ
trên hình ảnh CT mạch máu não (theo thang điểm
sCTA) và mức độ tái tưới máu sau can thiệp. Xử lý số
liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 16.0. Kết quả:
Trong số 166 bệnh nhân, 88 bệnh nhân được can
thiệp nội mạch đơn thuần, 78 bệnh nhân được điều trị
kết hợp cả tpA tĩnh mạch và can thiệp nội mạch. Tuổi
trung bình 61.6 ± 14.3, NIHSS trung bình: 14, thời
1Bệnh viện Nhân dân 115
2Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Huy Thắng
Email: nguyenhuythang115@gmail.com
Ngày nhận bài: 6.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2019
Ngày duyệt bài: 23.4.2019
gian từ lúc nhập viện tới lúc đâm kim động mạch đùi
trung bình: 124 phút. Trong 3 nhóm (tuần hoàn phụ
kém, trung bình và tốt), tỷ lệ đạt tái thông TICI 2B-3
lần lượt là 68.7%, 71.8% và 80.1% (p = 0.384); mRS
0–1 ở thời điểm 90 ngày lần lượt là 24.2%, 39.5% và
55% (p= 0.007). Đặc điểm tuần hoàn bàng hệ tốt liên
quan tới kết cục lâm sàng tốt (mRS 0-2, p=0.015) so
với tuần hoàn phụ kém. Kết luận: Bệnh nhân có đặc
điểm tuần hoàn bàng hệ tốt và trung bình trên hình
ảnh CT mạch máu sẽ nhận được kết quả tốt với các
liệu pháp tái thông, trong khi đó các liệu pháp này
không có nhiều lợi ích đối với những bệnh nhân có
tuần hoàn bàng hệ kém. Cầ đặc điểm tuần hoàn phụ
trên CT mạch máu khi lựa chọn bệnh nhân để can
thiệp nội mạch.
SUMMARY
COLLATERAL FLOW STATUS AND THE
EFFECT OF RECANALIZATION THERAPIES
ON CLINICAL OUTCOME IN ISCHEMIC
STROKE PATIENTS
Background and purpose : Collateral circulation
plays a vital role in sustaining blood flow to the
ischemic areas in ischemic stroke or transient ischemic
attack. We investigated the association between
collateral flow assessed on baseline CT Angiography
and predicted outcome at 3 months in acute stroke
patients. Method: A prospective, cohort study of
patients with acute stroke from People 115 Hospital,
Vietnam. Among 429 patients treated with