intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số BIS với MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây mê kết hợp với gây tê khoang vùng ở trẻ em

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đánh giá mối liên quan giữa chỉ số BIS với MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây mê kết hợp với gây tê khoang vùng ở trẻ em. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: 86 bệnh nhi được lấy vào nghiên cứu đánh giá về nồng độ trung bình sevofluran, MAC, BIS ở 3 trạng thái mê Martorano, đánh giá mối tương quan giữa MAC và BIS theo các lứa tuổi khác nhau ở 1 số thời điểm gây mê, xác xuất tiên đoán Pk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số BIS với MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây mê kết hợp với gây tê khoang vùng ở trẻ em

  1. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 TÀI LIỆU THAM KHẢO số giải pháp can thiệp trên công nhân mỏ than Phấn Mễ, Thái Nguyên. Luận án Tiến sĩ Y học, Đại 1. Nguyễn Thị Toán (2015), Các bệnh nghề nghiệp học Thái Nguyên thường gặp trong khai thác mỏ, (Cục Quản lý Môi 5. Đào Phú Cường Nguyễn Duy Bảo, Đinh Xuân trường Y tế, Bộ Y tế), truy cập ngày 10-5-2018, tại Ngôn (2016), "Điều kiện lao động tại một số cơ trang web http:// www.moh.gov.vn/ sở khai thác mỏ ở Miền Bắc Việt Nam", Tạp chí Y pcbenhnghenghiep/ pages/tintuc.aspx? CateID = học dự phòng, (Tập XXVI, số 11), tr. 58. 9&ItemID =1126. 6. A. S. Laney và D. N. Weissman (2014), 2. Nguyễn Duy Bảo (2012), "Định hướng hoạt "Respiratory diseases caused by coal mine dust", J động của Viện Y học lao động và vệ sinh môi Occup Environ Med, 56 Suppl 10, tr. S18-22. trường trong giai đoạn tới về sức khỏe nghề 7. Hoàng Văn Tiến (2004), Nghiên cứu thực trạng nghiệp, sức khỏe môi trường và sức khỏe trường môi trường và sự liên quan giữa một số yếu tố học", Tạp chí Y học thực hành, (6), tr. 16-21. nghề nghiệp với sức khỏe bệnh tật của công nhân 3. Hoàng Nam Dương Nguyễn Bá Dụng, Hoàng mỏ than Na Dương, Lạng Sơn, Luận văn Thạc sĩ Y Thị Phượng, Nguyễn Văn Sơn, Nguyễn Khắc học, Trường Đại học Y dược, Đại học Thái Nguyên. Minh (2016), "Thực trạng và một số yếu tố liên 8. Nguyễn Ngọc Anh (2005), "Nghiên cứu thực quan ảnh hưởng đến sức khỏe của công nhân công trạng môi trường lao động và sức khỏe bệnh tật ở ty than Hà Tu, Quảng Ninh năm 2014", Tạp chí Y công nhân mỏ than Na Dương Lạng Sơn", Tạp chí học dự phòng, (Tập XXVI, số 14), tr. 229. Y học dự phòng, (Tập XV, số 6), tr. 77. 4. Lê Thị Thanh Hoa (2017), Thực trạng bệnh đường hô hấp, yếu tố liên quan và hiệu quả một ĐÁNH GIÁ MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ BIS VỚI MAC CỦA SEVOFLURAN TRONG MỘT SỐ THỜI ĐIỂM GÂY MÊ KẾT HỢP VỚI GÂY TÊ KHOANG VÙNG Ở TRẺ EM Trần Thị Nương*, Nguyễn Quốc Kính*, Lưu Quang Thùy* TÓM TẮT 28 POINTS OF TIME DURING GENERAL Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa chỉ số BIS ANESTHESIA COMBINED WITH CAUDAL với MAC của sevofluran trong một số thời điểm gây ANESTHESIA IN CHILDREN mê kết hợp với gây tê khoang vùng ở trẻ em. Objectives: To evaluate the relationship between Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Kết BIS and MAC value of Sevoflurane at some point of quả nghiên cứu: 86 bệnh nhi được lấy vào nghiên cứu times during general anesthesia combined with caudal đánh giá về nồng độ trung bình sevofluran, MAC, BIS anesthesia in children. Study methods: An ở 3 trạng thái mê Martorano, đánh giá mối tương observational, cross-sectional study. Results: 86 quan giữa MAC và BIS theo các lứa tuổi khác nhau ở 1 children patients were studied to evaluate the average số thời điểm gây mê, xác xuất tiên đoán Pk. Kết concentration of Sevoflurane, MAC, and BIS value at luận: Trẻ càng lớn BIS và MAC có mối tương quan three anesthesia phases of Martorano, the correlation càng chặt chẽ và mạnh. Trẻ từ 1 đến 3 tuổi r = - 0.45, between MAC and BIS according to the different ages p
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 (minimal alveolar concentration) hay còn gọi là 3.1 Đặc điểm chung. Trong 86 bệnh nhi nồng độ phế nang tối thiểu, đó là nồng độ phế chúng tôi chiếm chủ yếu là nam (91%) với tuổi nang tối thiểu của một thuốc mê dưới dạng khí trung bình các cháu là 4,1±2,6. Cân nặng trung hoặc hơi đo ở áp lực khí quyển thông thường bình của bệnh nhi là 16,5±5,6 (kg). Thời gian phẫu làm ức chế phản ứng vận động ở 50% các bệnh thuật trung bình là 41,3±22,4 (phút). Thời gian nhân khi bị một kích thích đau như rạch da [2]. khởi mê là: 61,7±24,6 (giây). Và thời gian trung Trên thế giới đánh giá độ mê dựa vào hoạt động bình úp mask đến BIS
  3. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 T6 1.09 ± 0.26 52.7 ± 8.5 3.2.4. Tương quan giữa MAC và BIS ở trẻ min – max 0.6 – 2.1 38 – 72 từ 5 đến 12 tuổi ở một số thời điểm gây mê. T7 1.03 ± 0.28 50.16 ± 5.82 min – max 0.6 – 2.2 39 – 60 T8 0.92 ± 0.2 51.48 ± 5.86 min – max 0.6 – 2.1 40 – 60 Nhận xét: - Thời điểm T1 mất phản xạ mi mắt MAC cao nhất 2.45 ± 0.4, tương ứng với BIS thấp nhất 39.03 ± 10.45. - Thời điểm T4 đặt mask thanh quản thuận lợi khi MAC 1.3 ± 0.32. BIS 46.84 ± 6.76. - Thời điểm T5, T6, T7, T8 MAC từ 0.92 – 1.17. BIS duy trì từ 40 – 60 - Thời điểm T10 rút mask thanh quản thuận Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa MAC và lợi khi MAC 0.39 ± 0.13, tương ứng với BIS cao BIS ở trẻ từ 5 đến 12 tuổi. nhất 68.6 ± 4.65. Nhận xét: Trẻ từ 5 đến 12 tuổi MAC và BIS 3.2.2. Tương quan giữa MAC và BIS ở trẻ có mối tương quan tuyến tính nghịch biến mạnh, từ 1 đến 3 tuổi ở một số thời điểm gây mê. chặt chẽ với r = - 0.65, p < 0.01, BIS = 63.78 - 13.92 *MAC. 3.2.5. Phân bố các giá trị BIS ở 3 mức mê A, B, C của Martorano. Bảng 3.3. Phân bố giá trị BIS ở ba mức mê. Trạng BIS thái mê < 40 40 – 60 >60 A 0 0 86 B 16 59 113 C 15 474 24 Nhận xét: Mức A không có trường hợp nào BIS < 60. Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa MAC và Mức B có 16 trường hợp BIS < 40 trong thời BIS ở trẻ từ 1 đến 3 tuổi. điểm T1 (mất phản xạ mi mắt) Nhận xét: Trẻ từ 1 đến 3 tuổi MAC và BIS có Mức C chủ yếu BIS từ 40 - 60, 15 trường hợp mối tương quan tuyến tính nghịch biến ở mức độ BIS < 40 trong đó có 7 trường hợp ở thời điểm trung bình với r = - 0.45, p < 0.01, BIS = - 7.38 T4 (đặt mask thanh quản), 24 trường hợp có BIS > 60 trong đó có 15 trường hợp ở thời điểm T6 * MAC + 62.48. (sau khi rạch da) 3.2.3. Tương quan giữa MAC và BIS ở trẻ 3.3. Xác suất tiên đoán Pk. từ 3 đến 5 tuổi ở một số thời điểm gây mê. Bảng 3.4. Các phép tính một chiều, Pk và sai chuẩn. Sai Giá trị chuẩn Symmetric 0.685 0.02 BIS dependent 0.695 0.021 Somer’d Mức mê theo 0.674 0.024 Martorano Pk = 1 – (1 – | somer’d|) : 2 = 1 – (1– | 0.685|) : 2 = 0.843 Sai chuẩn của Pk = sai chuẩn của Somer’d: 2 = 0.02: 2 = 0.01 Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa MAC và IV. BÀN LUẬN BIS ở trẻ từ 3 đến 5 tuổi. 4.1 Thay đổi nồng độ sevofluran trong Nhận xét: Trẻ từ 3 đến 5 tuổi MAC và BIS có khí thở vào, thở ra, MAC và BIS ở một số mối tương quan tuyến tính nghịch biến mạnh, thời điểm gây mê. Nghiên cứu của chúng tôi chặt chẽ với r = - 0.63, P < 0.01, BIS = 65.38 - sử dụng phương pháp khởi mê với sevofluran 11.82 * MAC. 8% và giảm dần để duy trì BIS trong giới hạn 106
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 478 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2019 mong muốn. Thời điểm T1 (úp mask đến khi Nghiên cứu của tác giả Davidson (2006) so bệnh nhân mất phản xạ mi mắt) có Fisevo 6.44 sánh ảnh hưởng của giảm đau caudal lên chỉ số ± 0.92, Etsevo 4.98 ± 0.98, MAC 2.45 ± 0.4, BIS trong gây mê ở trẻ em nhận thấy khi thực BIS 39.03 ± 10.45. Thời điểm này chúng tôi sử hiện giảm đau caudal ở cùng nồng độ thuốc mê dụng sevofluran với nồng độ cao và lưu lượng thì chỉ số BIS sẽ giảm xuống ở nhóm 24 tháng khí 4 l/ph. Mục đích là nhằm giảm bớt thời gian đến 5 tuổi. Tuy nhiên không có sự khác biệt ở khởi mê, nhanh chóng đạt được độ mê, giảm các nhóm 6 tháng đến 24 tháng [5]. phản xạ ho, co thắt thanh quản hoặc kích thích Giai đoạn rút mask thanh quản Fisevo 0.29 ± vật vã trong quá trình khởi mê. Tuy nhiên sử 0.16 Etsevo 0.44 ± 0.11, MAC 0.39 ± 0.13, BIS dụng BIS trong giai đoạn này là rất khó khăn đối 68.6 ± 4.65. Nghiên cứu này có sự khác biệt với với trẻ không hợp tác. Chúng tôi chỉ thu thập nghiên cứu của Nirali (2014). Tác giả này rút được chỉ số BIS trên ở 36% bệnh nhân. Tác giả NKQ khi Etsevo là 0.14 ± 0.27, MAC 0.07 ± 0.16 Nirali (2014) thời điểm khởi mê Etsevo là 6.41 ± [3]. Như vậy trong giai đoạn thoát mê, gây mê 0.67 MAC 3.37 ± 0.34 [3]. bằng NKQ phải cần MAC thấp hơn. Giai đoạn đặt mask thanh quản chúng tôi cũng 4.2. Tương quan giữa MAC và BIS theo duy trì sevofluran ở nồng độ cao và BIS duy trì từ các nhóm tuổi ở tất cả các thời điểm của 40 – 50 để đảm bảo không có các kích thích về gây mê. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho đường thở ở trẻ. Fisevo là 2.96 ± 0.75, Etsevo 2.6 thấy trẻ càng lớn thì tương quan giữa MAC và ± 0.73, MAC 1.3 ± 0.32, BIS 46.84 ± 6.76. BIS càng chặt chẽ hơn. Lứa tuổi từ 1 đến 3 tuổi Nghiên cứu của chúng tôi có MAC lúc đặt tương quan giữa MAC và BIS là tương quan mask thanh quản thấp hơn so với nghiên cứu nghịch biến nhưng ở mức độ trung bình với r = - của một số tác giả nước ngoài. Tác giả Mahantes 0.45, p
  5. vietnam medical journal n01 - MAY - 2019 V. KẾT LUẬN "Comparison of sevoflurane concentration for insertion of proseal laryngeal mask airway and - Trẻ càng lớn BIS và MAC có mối tương quan tracheal intubation in children". Revista Brasileira càng chặt chẽ và mạnh. Trẻ từ 1 đến 3 tuổi r = - de anesthesiologia, 5 (1), p.293. 0.45, p
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2