Các nguyên nhân chquan: Chiến tranh phá hoại dẫn đến thiếu vốn đầu , thiếu phụ tùng thay
thế, TSCĐ giảm vgiá trị. Đời sống nông dân không được cải thiện. Lao động về hưu, mất sức
nhiều, lao động mới không đủ bù đắp. Do đó, thiếu lao động cm sóc thu hái. Lực lượng ăn
theo ngày càng lớn
Các nguyên nhân khách quan: Chè trong giai đoạn kinh doanh thu búp ( cả với những đơn v
được thành lập m 1970 ). Song lực lượng quản kém, nổi bật là công tác kế hoạch hoá. Kế
hoạch chỉ dựa vào các sliệu lịch sử rất chủ quan, dội từ trên xuống, m sau cao hơn năm
trước trung bình t10 - 20%. Từ đó quy trình bị cắt xén, nặng về khai thác bóc lột đất. Đến m
1980 rất nhiều nông trường bỏ quy trình đầu tư chăm sóc chyếu ( Vân Lĩnh, Văn Hùng: 7/9
quy trình không được thực hiện. Tiến độ thâm canh giảm rõ, giống tạp, phân hữu cơ không có,
huhàng loạt diện tích ). Hậu qủa nặng nhất là những m 1974 - 1979, tình hình này còn ảnh
hưởng nặng đến những năm 1980-1981. Thí dụ, trong thời kì này, tình hình thu hái trong quý IV
đến 40% ( tỷ lệ hớp chỉ đến 20% ).
Trong giai đoạn 1980 trở về trước, do đầu tư sản xuất và đầu tư chế biến tách rời nhau, các nông
trường bán sản phẩm búp cho nhà máy đã dẫn đến tình trạng quản cắt khúc, phân tán. Ngành
sản xuất - chế biến bị tách làm đôi, gây mâu thuẫn giả tạo vì không phản ánh toàn bchu
trình sản xuất. Việc tách riêng CN và CB cùng với các nguyên nhân chủ quan khác ở trên đã làm
cho đầu sản xuất nguyên liệu chè bị lỗ.
Giai đoạn 1980 - 1996:
Đây thời kì bắt đầu thực hiện liên kết nông - công nghiệp trong kinh doanh. Thời kì y tình
hình đầu sản xuất kinh doanh vẫn còn trì trvà suy thoái. Hàng năm các báo cáo thống kê với
tốc độ ng trưởng 10 -15% , trồng mới 2000 - 3000 ha. Song thực tế do chạy theo lợi nhuận,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
đầu lại quá thấp và dàn trải nên chè bsuy thoái nặng. Trồng mới chỉ đủ bù thanh lý, lại
không được thâm canh từ đầu nên nhiều diện tích phải huỷ.
Giai đoạn 1996 đến nay:
Thời kì này, ngành chè đã đi vào ổn định tổ chức, sắp xếp lại, đầu sản xuất phát triển đi lên
với sự ra đời của TCty Chè VN - VINATEA và Hiệp Hội Chè VN - VITAS để thống nhất quản
trong ngành chè. Tm 1996 đến m 2000 đã đầu cho phát triển nông nghiệp chè 30
triệu USD; đầu cải tạo 9 nhà máy chè cũ với tổng vốn đầu 10,1 triu USD; đầu xây
dựng các nhà máy chè mới với tổng số vốn là 56,9 triệu USD; đầu kho bảo quản và cơ s
đóng gói chè xuất khẩu với tổng vốn đầu tư là 2,95 triệu USD.. .
Trong giai đon này, ngành chè đang nlực phấn đấu để nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản
phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đạt tổng doanh thu hàng trăm
triệu USD hàng năm cho đất nước
2.2. Tình hình đầu tư phát triển chè nguyên liệu
Với sự nỗ lực không ngừng, đến nay chè nguyên liệu đã mặt khắp 34 tỉnh thành trên c
nước, trong đó chyếu là các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và Lâm Đồng (chiếm 76,4% diện
tích chè nguyên liệu trong cả nước - số liệu năm 2002):
Đặc biệt từ khi có quyết định số 43/1999/QĐ-TTG ngày 10/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về
kế hoạch sản xuất chè năm 1999 - 2000 quyết định 80/2003 về bao tiêu nông sản phẩm thì
ngành cVN đã bước phát triển rất quan trọng. Trong giai đoạn 1996 - 2003, tốc độ tăng
diện tích bình quân hàng năm 106,5%, tốc độ ng sản lượng bình quân hàng năm 97,6%
chưa tương xứng với sự gia ng vdiện tích. Sự phát triển diện tích vùng nguyên liệu trên toàn
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
quốc được tập trung trong 4 khu vực là Vùng trung du min núi Bắc bộ, vùng đồng bằng Sông
Hồng, vùng duyên hải miền Trung và Tây Nguyên.
Các vùng chè nguyên liệu của VN:
Vùng trung du và miền núi Bắc bộ:
Đây vùng quy ln nhất cả nước. Năm 1995, diện tích chè nguyên liệu của vùng là
42.720 ha chiếm 63,4% diện tích cả nước, ng suất bình quân đạt 3,4 tấn/ha. Tính đến m
2000, cvùng diện tích trồng chè 56.566 ha, chiếm 62,89% diện tích cả nước.Năng suất
bình quân cvùng 4,72 tấn/ha. Các tỉnh năng suất bình quân cao như Tuyên Quang, Lao
Cai, Yên Bái, Lai Châu, Sơn La.. . đều đạt trên 5 tấn/ha. Nói chung ng suất vùng này rất cao
đồng đều. Theo kết quả điều tra m 1995 s diện tích chè nguyên liệu đạt trên 5 tấn/ha
chiếm 30,2% và dưới 2 tấn/ha chiếm 21,3% toàn vùng.
VùngĐồng bằng Sông Hồng:
Đây không phải là vùng có thế mạnh về chè. Vì vậy, chè được trồng trên một số địa bàn bán sơn
địa: Hà Tây, Nội, NB và một số i khác nhưng diện tích không đáng kể. Tính đến m
1995 , tổng diện tích chè toàn vùng 1.862 ha ( chiếm 2,4% diện tích chè cnước), sản ợng
búp tươi 7.034 tấn (3,9% cả nước). m 2000, tổng diện tích chè nguyên liệu trong vùng đã
tăng lên đến 3588 ha (3,8% diện tích chè cnước), trong đó chyếu là Tây chiếm 70% diện
tích chè nguyên liệu toàn vùng.
Vùng Duyên hải miền Trung:
Đây một trong những vùng lịch sử sản xuất chè sm nhất nước ta. Đến đầu thế kỉ XX ,
nhiều vùng sản xuất chè được hình thành Quảng nam, các trung m chính như Đà Nẵng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
(500ha), Duy Xuyên (400 ha), Tam K(100 ha). Dần dần mở rộng ra các vùng khác như Bình
Định, Quảng Ngãi, Quảng Trị.
Vùng Tây Nguyên:
Năm 1995 din tích chè cvùng bằng 15.217 ha nhưng đến m 2000 lên tới 21.721 ha ( chiếm
24,2% diện tích chè cnước ), ng suất bình quân bằng 6,16 tấn/ha. Đến m 2002 diện ch
chè nguyên liệu của vùng đạt 23.322 ha, năng suất 5,85 tấn/ha , sản lượng cả năm đạt 126.168
tấn.
Các vùng chè nước ta tuỳ theo điều kiện về tự nhiên, vốn đầu , vật kthuật, lực lượng lao
động... mà có những chính sách đầu tư phát triển nhằm biến vùng chè nước ta thành nhng vùng
chè chuyên canh sản xuất hàng hoá lớn. Những hoạt động đầu tư chủ yếu đó bao gồm:
2.2.1. Đầu tư cho công tác trồng mới
Đây một công tác hết sức quan trọng nhằm mở rộng diện ch chè, t đó nâng cao sản lượng
chè phục vụ sản xuất. Hoạt động đầu cho công tác trồng mới bao gm: đầu xây dựng và
khai hoang đồng ruộng, đầu mua sm dụng cụ lao động, đầu tư cho phân bón, đầu tư cho mua
sắm bầu chè, cách đầu hạt giống cây phân xanh, đầu tư cho lao động trồng chè...
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Trong những m qua, diện tích chè trồng mới ng mạnh
qua c năm. Nhất là năm 2001, tốc độ ng diện tích trồng mới lên đến 14,29% do trong năm
này chính sách cho vay vốn n dụng ưu đãi phát triển y chè với lãi suất thấp 3,4%/ năm,
nhằm phục vụ cho chương trình phxanh đất trống đồi trọc của các tỉnh miền núi. Trong những
năm qua cây chè đã ngày càng khẳng định được vị trí và vai trò quan trọng của mình đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước Nghị quyết 10/ BCT của Bộ Chính trị với việc khoán vườn
chè đến các hộ gia đình đã giải phóng hoàn toàn sức dân , tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com
tế tham gia đầu tư phát triển. Các doanh nghiệp khả ng trong ngành chè chđộng kết
hợp đồng với người dân trồng chè. Doanh nghiệp đầu tư ứng trước vvật tư, phân bón, thuốc trừ
sâu, htrợ kỹ thuật, tổ chức trạm thu mua những nơi cách xa nhà y 2 km tr lên để giảm
chi phí vận chuyển cho người dân. Tất cả những điều này đã làm cho người dân an tâm tập trung
vào sản xuất.
Tuy nhiên, một thực tế xảy ra trong thời gian qua đã cho thy hiện tượng đầu dàn trải, duy
quảng canh, chạy theo số lượng lại được dịp bùng phát. Diện tích, ng suất chè trồng mới đã
tăng quá nhanh không tương xứng với khả ng thiết bị, chất lượng và trình độ quản lý. n
nữa chất lượng của chè búp tươi lại rất thấp, đầu chiều sâu không được chú ý đúng mức
Nguyên nhân của tình trạng trên là rất nhiều song tựu trung trong những nguyên nhân chính sau:
Một là, do không thực hiện đầy đủ quy trình đầu cho quá trình trồng mới. Chè chyếu vẫn
trồng bằng hạt do thói quen.và để giảm chi phí đầu tư ban đầu nên hình thái, kích thước thân lá,
búp chè không đều. Chè trồng bằng cành chbằng 10 - 12% trong tổng số y trồng. Đ• thế đầu
tư thâm canh thấp, mật độ trồng chè thưa và giống chè trung du chiếm 59,3% được trồng phổ
biến vùng núi thấp và trung du. Giống chè Shan (27,3%) trồng vùng núi vùng cao (trên
500 m so với mực thuỷ chuẩn) Cả hai giống này hầu hết đều chưa được tuyển chọn, phục hồi và
cải tạo nên dbị nhiễm sâu bệnh, bị sương muối , a gió tàn phá làm cho giống bị suy thoái ,
biến chất , sinh trưởng kém.
Không chđầu vgiống bhạn chế , mà công tác đầu tư cho vật , máy móc kthuật . . .
cũng hết sức lược. Người dân không phải đầu theo yêu cu kỹ thuật cần mà đầu theo
cái mình có. Hơn nữa, trong một hai m trlại đây, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật lại tăng
giá khiến cho khâu đầu này của bà con nông dân càng hết sức hạn hẹp. Cày đất chủ yếu bằng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version - http://www.simpopdf.com