Đềán kinh tế chính trị.

Luận văn

Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào

Việt Nam

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 1

Đềán kinh tế chính trị.

LỜIMỞĐẦU

Sự nghiệp đổi mới của Đảng ta trong thời gian qua đã thu được những kết

quả bước đầu quan trọng. Việt Nam không những đã vượt qua được sự khủng

hoảng triền miên trong thập kỉ 80 mà còn đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội. Tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân ở các năm

cao, công nghiệp giữ nhịp độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm là 13,5%,

nông nghiệp được phát triển toàn diện cả về trồng trọt và chăn nuôi, lạm phát

được đẩy lùi, đời sống đại bộ phận nhân được cải thiện cả về mặt vật chất lẫn

tinh thần.

Cóđược những thành tựu đáng ghi nhận trên,là nhờ phần đóng góp lớn của

đầu tư nước ngoài (FDI). FDI đă trở thành một phần rất quan trọng cho sự phát

triển kinh tế của một nước. Giai đoạn 1997-1999 do ảnh hưởng của cuộc khủng

hoảng tài chính Châu á cộng với mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các nước như Trung Quốc, Indonesia, Thái

Lan…Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta có phần giảm thiểu cả về số

lượng và chất lượng. Do đóđãảnh hưởng không nhỏđến việc phát triển kinh tế xã

hội.

Trong hai năm trở lại đây, khi nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới

(WTO) thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam ngày càng

nhiều. Đó là một cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Nhưng

cơ hội luôn kèm theo những thách thức, nếu chúng ta không tỉnh táo thì dễ sa

vào “lưới” của các nước khác.

Trước tình hình đó, vấn đề của chúng ta là phải có sự nhìn nhận vàđánh

giáđúng đắn vềđầu tư trực tiếp nước ngoài vào Viêt Nam để thấy được những

tác động tích cực hay tiêu cực đối với đất nước. Trên cơ sởđóđề ra hệ thống

những giải pháp cụ thể, kịp thời nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Viêt Nam trong thời gian tới , góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược

màĐảng va Nhà Nước ta đãđề ra: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phấn

đấu đến năm 2020 đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp.

Để nhận thức rõ hơn vấn đề này, em chọn nghiên cứu đề tài : Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 2

Đềán kinh tế chính trị.

Em xin chân thành cám ơn giáo viên hướng dẫn đã giúp em hoàn thành đề

tài này. Nhưng vì lượng kiến thức có hạn nên không thể không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy côđểđề tài này của em

được hoàn thiện hơn.

CHƯƠNG I CƠSỞLÝLUẬNCỦAĐẦUTƯTRỰCTIẾPNƯỚCNGOÀI (FDI : FOREIGN DIRECT INVESTMENT ) VÀVAITRÒCỦANÓ

I. Quan niệm vềđầu tư trực tiếp nước ngoài. 1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một loại hình thức di chuyển vốn quốc tế. Trong đó người chủ sở hữu vốn đồng thời là người trực tiếp quản lý vàđiều

hành hoạt động sử dụng vốn.

2. Đặc điểm chủ yếu của FDI.

a) FDI trở thành hình thức đầu tưchủ yếu trong đầu tư nước ngoài:

Xét vềưu thế và hiệu quả thì FDI thể hiện rõ hơn sự chuyển biến về chất lượng trong nền kinh té thế giới. Gắn trực tiếp với quá trình sản xuất trực tiếp,

tham gia vào sự phân công lao động quốc tế theo chiều sâu và tạo thành cơ sở

của sự hoạt động của các công ty xuyên quốc gia và các doanh nghiệp xuyên

quốc tế

b) FDI đang và sẽ tăng mạnh ở các nước đang phát triển:

Có nhiều lý do giải thích mức độđầu tư cao giữa các nước công nghiệp phát

triển với nhau nhưng có thể thấy được hai nguyên nhân chủ yếu sau:

+ Thứ nhất, môi trường đầu tưở các nước phát triển cóđộ tương hợp cao. Môi trường này hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả môi trường công

nghệ và môi trường pháp lý.

+ Thứ hai, xu hướng khu vực hoáđã thúc đẩy các nước này xâm

nhập thị trường của nhau. + Ngoài ra xu hướng tự do hoá và mở cửa của nền kinh tế các

nước đang phát triển trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào sự thay

đổi đáng kể dòng chảy FDI.

c) Cơ cấu và phương thức FDI trở nên đa dạng hơn:

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 3

Đềán kinh tế chính trị.

Trong những năm gần đây cơ cấu và phương thức đầu tư nước ngoài trở

nên đa dạng hơn so với trước đây. điều này liên quan đến sự hình thành hệ thống phan công lao động quốc tế ngày càng sâu rộng và sự thay đổi môi trường kinh

tế thương mại toàn cầu.

d) Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giưã FDI và ODA, thương mại và

chuyển giao công nghệ.

o FDI và thương mại có liên quan rất chặt chẽ với nhau . Thông thường, một chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài được nhằm vào mục đích tăng

tiềm năng xuất khẩu của một nước. Mặt khác, các công ty nước ngoài được lựa

chọn ngành vàđịa điểm đầu tư cũng dựa trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của

sản phẩm trên trường quốc tế.

o FDI đang trở thành kênh quan trọng nhất của việc chuyển giao công nghệ. Xu hướng hiện nay là FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó

chặt chẽ với nhau . Đây chính là hình thức có hiệu quả nhất của sự lưu chuyển

vốn và kỹ thuật trên phạm vi quốc tế.

o Sự gắn bó giữa FDI và ODA cũng là một đặcđiểm nổi bật của sự lưu chuyển các nguồn vốn , công nghệ trên phạm vi quốc tế trong những năm gần

đây. Hơn nữa xu hướng này sẽ ngày càng trở nên mạnh hơn.

3. Các hình thức chủ yếu của FDI. Hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hoặc nhiều bên

(gọi là bên hợp danh) quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết quả cho mỗi bên,

để tiến hành đầu tư vào Việt Nam mà không lập thành một pháp nhân. Hợp đồng

hợp tác kinh doanh là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài dễ thực hiện và cóưu

thế lớn trong việc phối hợp sản phẩm.Các sản phẩm kỹ thuật cao đòi hỏi có sự

kết hợp thế mạnh của nhiều công ty của nhiều quốc gia khác nhau. Đây cũng là

xu hướng hợp tác sản xuất kinh doanh trong một tương lai gần xu hướng của sự

phân công lao động chuyên môn hóa sản xuất trên phạm vi quốc tế.

Doanh nghiệp liên doanh.

Doanh nghiệp liên doanh là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiền bên

nước ngoài hợp tác với nước chủ nhà cùng góp vón, cùng kinh doanh, cùng

hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 4

Đềán kinh tế chính trị.

nhân theo pháp luật nước nhận đầu tư. Đây là hình thức đầu tưđược các nhàđầu

tư nước ngoài sử dụng nhiều nhất trong thời gian qua. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.

Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của

nhàđầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài) do các nhàđầu

tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam. Tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh.Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài được

thành lập theo hình thức của công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân.

4. Những nhân tốảnh hưởng tới thu hút vốn FDI.

4.1. Các chính sách.

Chính sách tiền tệổn định và mức độ rủi ro tiền tệở nước tiếp nhận đầu tư. Yếu tốđầu tiên ởđây góp phần mở rộng hoạt động xuất khẩu của các nhàđầu tư.

Tỷ giáđồng bản bị nâng cao hay bị hạ thấp đều bịảnh hưởng xấu tới hoạt độnh

xuất nhập khẩu.

Chính sách thương nghiệp.Yếu tố này cóý nghĩa đặc biệt đối với vấn đềđầu tư trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu. Mức thuế quan cũng ảnh hưởng tới giá

hành xuất khẩu. Hạn mức (quota) xuất nhập khẩu thấp và các hàng rào thương

mại khác trong lĩnh vực xuất nhập khẩu cũng như có thể không kích thích hấp

dẫn tới các nhàđầu tư nước ngoài. Chính yếu tố này làm phức tạp thêm cho thủ tục xuất khẩu và bị xếp vào hàng rào xuất khẩu khác.

Chính sách thuế vàưu đãi. Chính sách ưu đãi thường được áp dụng để thu

hút các nhàđầu tư nước ngoài.

Chính sách kinh tế vĩ mô. Chính sách này, màổn định thì sẽ góp phần tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các nhàđầu tư bản xứ lẫn nước ngoài. Nếu

không có những biện pháp tích cực chống lạm pháp thì có thể các nhàđầu tư

thích bỏ vốn vào nước này. Nếu giá cả tăng nhanh ngoài dự kiến thì khó có thể

tiên định được của kết quả hoạt độnh kinh doanh.

4.2. Luật đầu tư.

Yếu tố này có thể làm hạn chế hay cản trở hoạt động của các công ty nước

ngoài trên thị trường bản địa. (Luật này thường bảo vệ lợi ích của các nhà bản

xứ). Nhiều nước mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài theo các điều kiện giống

như cho các nhàđầu tư bản xứ.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 5

Đềán kinh tế chính trị.

Ở Việt Nam, luật khuyến kích đầu tư nước ngoài triển khai còn chậm và

không đáp ứng được sự mong mỏi bởi mức độưu đãi và khuyến khích còn hạn chế, chưa nhất quán.

4.3. Các yếu tốảnh hưởng khác.

Yếu tố hàng đầu làđặc điểm của thị trường bản địa (quy mô, dung lượng

của thị trường sức mua của dân cư bản xứ và khả năng mở rộng quy môđầu tư).

Đặc điểm của thị trường nhân lực. Công nhân lao động là mối quan tâm

hàng đầu ởđây, đặc biệt đối với những nhàđầu tư nước ngoài muốn bỏ vốn vào

các lĩnh vực cần nhiều lao động, có khối lượng sản xuất lớn. Trình độ nghề

nghiệp và học vấn của các công nhân đầu đàn (có tiềm năng và triển vọng) cóý

nghĩa nhất định.

Khả năng hồi hương vốn đầu tư. Vốn và lợi nhuận được tự do qua biên giới

(hồi hương) là tiền đề quan trọng để thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Ở một số

nước mang ngoại tệ nước ngoài phải xin giấy phép của ngân hàng trung ương

khá rườm rà.

Bảo vệ quyền sở hữu. Đây là yếu tốđặc biệt cóý nghĩa lớn đối với những

người muốn đầu tư vào các ngành hàm lượng khoa học cao và phát triển năng

động (như sản xuất máy tính, phương tiện liên lạcvv....) ở một số nước, lĩnh vực

này được kiểm tra, giám sát khá lỏng lẻo, phổ biến là sử dụng không hợp pháp các công nghệấy của nước ngoài. Chính vì lý do này mà một số nước bị các

nhàđầu tư loại khỏi danh sách các nước có khả năng nhận vốn đầu tư.

Điều chỉnh hoạt động đầu tư của các công ty đầu tư nước ngoài. Luật lệ

cứng nhắc cũng tăng chi phí của các công ty đầu tư nước ngoài. Các nhàđầu tư

rất thích có sự tự do trong môi trường hoạt động và do vậy họ rất quan tâm đến

một đạo luật mềm dẻo giểp cho họứng phó linh hoạt, có hiệu quả với những diễn

biến của thị trường. Ví dụ có những nước cấm sa thải công nhân là không phù

hợp với lợi ích của công ty nước ngoài. Chính sách lãi suất ngân hàng và chính

sách biệt đãi đối với một số khu vực cũng cóý nghĩa đối với các nhàđầu tưở một

số nước.

Ổn định chính trịở nước muốn nhận đầu tư và trong khu vực này. Đây là

yếu không thể xem thường mỗi khi bỏ vốn đầu tư vì rủi ro chính trị có thể gây

thiệt hại lớn cho các nhàđầu tư nước ngoài.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 6

Đềán kinh tế chính trị.

Cơ sở hạ tầng phát triển. Nếu các yếu tố nói trên đều thuận lợi nhung chỉ

một khâu nào đó trong kết cấu hạ tầng (giao thông liên lạc, điện nước) bị thiếu hay bị yếu kém thì cũng ảnh hưởng và làm giảm sự hấp hẫn của các nhàđầu tư.

II. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế. 1. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế.

Mặc dù FDI vẫn chịu chi phối của Chính Phủ nhưng FDI ít lệ thuộc vào mối quan hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác bên nước ngoài trực tiếp tham gia

quản lý sản xuất , kinhh doanh nên mức độ khả thi của dựán khá cao, đặc biệt là

trong việc tiếp cận thị trường quốc tếđể mở rộng xuất khẩu.Do quyền lợi gắn

chặt với dựán , họ quan tâm tới hiệu quả kinh doạnh nên có thể lựa chọn công

nghệ thích hợp , nâng cao trình độ quản lý và tay nghề của công nhân . Vì vậy , FDI ngày càng có vai trò to lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh

tếở các nước đầu tư và các nước nhận đầu tư .

- Đối với nước đầu tư : Đầu tư ra nước ngoài giúp nâng cao hiệu quả sử

dụng những lợi thế sản xuất ở các nước tiếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư và xây dựng được thị trường cung

cấp nguyên liệu ổn định với giá phải chăng. Mặt khác đầu tư ra nước ngoài giúp

bành trướng sức mạnh kinh tế và nâng cao uy tín chính trị. Thông qua việc xây

dựng nhà máy sản xuất và thị trường tiêu thụở nước ngoài mà các nước đầu tư mở rộng được thị trường tiêu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các

nước.

- Đối với nước nhận đầu tư :

 Đối với các nước kinh tế phát triển, FDI có tác dụng lớn trong việc giải quyết những khó khăn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm

phát…Qua FDI các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những công ty

doanh nghiệp có nguy cơ phá sản, giúp cải thiện tình hình thanh toán và

tạo công ăn việc làm cho người lao động. FDI còn tạo điều kiện tăng thu

ngân sách dưới hình thức các loại thuếđể cải thiện tình hình bội chi ngân

sách, tạo ra môi trường cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển kinh tế và

thương mại, giúp người lao động và cán bộ quản lý học hỏi kinh nghiệm

quản lý của các nước khác.

 Đối với các nước đang phát triển: FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế thông qua việc tao ra những doanh nghiệp mới, thu hút

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 7

Đềán kinh tế chính trị.

thêm lao động, giải quyết một phần nạn thất nghiệp ở những nước này.

FDI giúp các nước đang phát triển khắc phục được tình trạng thiếu vốn kéo dài. Nhờ vậy mà mâu thuẫn giữa nhu cầu phát triển to lớn với nguồn

tài chính khan hiếm được giải quyết, đặc biệt là trong thời kỳđầu của

quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Theo sau FDI là máy móc thiết

bị và công nghệ mới giúp các nước đang phát triển tiếp cận với khoa học-kỹ thuật mới. Quá trình đưa công nghệ vào sản xuất giúp tiết kiệm

được chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh của các nước đang phát

triển trên thị trường quốc tế.

Cùng với FDI, những kiến thức quản lý kinh tế, xã hội hiện đại được du

nhập vào các nước đang phát triển, các tổ chức sản xuất trong nứơc bắt kịp phương thức quản lý công nghiệp hiện đại, lực lượng lao động quen dần với

phong cách làm việc công nghiệp cũng như hình thành dần đội ngũ những nhà

doanh nghiệp giỏi. FDI giúp các nước đang phát triển mở cửa thị trường hàng

hoá nước ngoài vàđi kèm với nó là những hoạt động Marketing được mở rộng không ngừng.

FDI giúp tăng thu cho ngân sách nhà nước thông qua việc đánh thuế các

công ty nước ngoài. Từđó các nước đang phát triển có nhiều khả năng hơn trong

việc huy động nguồn tài chính cho các dựán phát triển. 2. Các biện pháp khuyến khích đầu tư. - Tạo lập môi trường đầu tư hấp dẫn. - Đảm bảo các quyền cơ bản của nhàđầu tư. - Chiến lược bảo hộ và các ưu tiên dành cho các nhàđầu tư và người

nước ngoài.

- Sở hữu bất động sản của các nhàđầu tư nước ngoài : Đây cũng có thể coi là một trong những khuyến khích đầu tư , bởi vì nó làm cho các

nhàđầu tư nước ngoài tin tưởng vào khả năng ổn định của khoản đầu

tư cũng như những quyền khác. Nói chung, đối với các nhàđầu tư thì

thuận lợi nhất vẫn làđuợc sở hữu bất động sản. Nếu việc sở hữu bất

động sản không được luật pháp cho phép thì các nhàđầu tưđòi hỏi phải

được sử dụng bất động sản trong một thời gian hợp lý.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 8

Đềán kinh tế chính trị.

- Miễn giảm thuế : chính phủ có thể miễn giảm một số loại thuế cho các doanh nghiệp FDI như thuế vốn, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế bản quyền,…

- Chính phủ có thể trợ cấp một số chi phí của doanh nghiệp : như chi phí vận hành, ưu đãi cho doanh nghiệp sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư,

hoặc trợ cấp cho các khoản tín dụng thuế của nhàđầu tư nước ngoài. - Áp dụng các biện pháp khuyến khích đặc biệt với các nhàđầu tư nước

ngoài.

- Ban hành các luật tạo điều kiện thuận lợi cho các nhàđầu tư nước

ngoài.

CHƯƠNG II TÌNHHÌNH FDI TỪNĂM 1988 ĐẾNNAY

I. Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại Việt

Nam qua 20 năm.

1. Quy mô dựán.

Qua các thời kỳ, quy mô dựán ĐTNN có sự biến động thể hiện khả năng tài

chính cũng như sự quan tâm của các nhàĐTNN đối với môi trường đầu tư Việt

Nam. Quy mô vốn đầu tư bình quân của một dựán ĐTNN tăng dần qua các giai

đoạn, tuy có “trầm lắng” trong vài năm sau khủng hoảng tài chính khu vực 1997.

Thời kỳ 1988-1990 quy mô vốn đầu tưđăng ký bình quân đạt 7,5 triệu đô la Mỹ/dựán/năm. Từ mức quy mô vốn đăng ký bình quân của một dựán đạt 11,6

triệu đô la Mỹ trong giai đoạn 1991-1995 đã tăng lên 12,3 triệu đô la Mỹ/dựán

trong 5 năm 1996-2000. Điều này thể hiện số lượng các dựán quy mô lớn được

cấp phép trong giai đoạn 1996-2000 nhiều hơn trong 5 năm trước. Tuy nhiên, quy mô vốn đăng ký trên giảm xuống 3,4 triệu đô la Mỹ/dựán trong thời kỳ

2001-2005. Điều này cho thấy đa phần các dựán cấp mới trong giai đoạn 2001-

2005 thuộc dựán có quy mô vừa và nhỏ. Trong 2 năm 2006 và 2007, quy mô

vốn đầu tư trung bình của một dựán đều ở mức 14,4 triệu đô la Mỹ, cho thấy số

dựán có quy mô lớn đã tăng lên so với thời kỳ trước, thể hiện qua sự quan tâm

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 9

Đềán kinh tế chính trị.

của một số tập đoàn đa quốc gia đầu tư vào một số dựán lớn (Intel, Panasonic,

Honhai, Compal, Piaggio....). 2. Cơ cấu vốn ĐTNN từ 1988 đến 2007.

2.1ĐTNN phân theo ngành nghề.

2.1.1 Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Từ khi ban hành Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu hút ĐTNN vào lĩnh vực công nghiệp-xây dựng. Qua mỗi giai đoạn các lĩnh

vực ưu tiên thu hút đầu tư, các sản phẩm cụ thểđược xác định tại Danh mục các

lĩnh vực khuyến khích vàđặc biệt khuyến khích đầu tư. Trong những năm 90

thực hiện chủ trương thu hút ĐTNN, Chính phủ ban hành chính sách ưu đãi,

khuyến khích các dựán :

Sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu.

(i) (ii) Sản xuất hàng xuất khẩu (có tỷ lệxuất khẩu 50% hoặc 80% trở lên). (iii) Sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước và có tỷ lệ nội địa hoá cao. Sau khi gia nhập và thực hiện cam kết với WTO (năm 2006), Việt Nam đã bãi bỏ các quy định vềưu đãi đối với dựán có tỷ lệ xuất khẩu cao, không yêu

cầu bắt buộc thực hiện tỷ lệ nội địa hoá và sử dụng nguyên liệu trong nước. Qua

các thời kỳ, định hướng thu hút ĐTNN lĩnh vực công nghiệp- xây dựng tuy có

thay đổi về lĩnh vực, sản phẩm cụ thể nhưng cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sản phẩm công nghệ cao, công nghệ thông tin, cơ

khí chế tạo, thiết bị cơ khí chính xác, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử...

Đây cũng chính là các dựán có khả năng tạo giá trị gia tăng cao và Việt Nam có

lợi thế so sánh khi thu hút ĐTNN. Nhờ vậy, cho đến nay các dựán ĐTNN thuộc

các lĩnh vực nêu trên (thăm dò và khai thác dầu khí, sản xuất các sản phẩm công

nghệ cao, sản phẩm điện vàđiện tử, sản xuất sắt thép, sản xuất hàng dệt may...)

vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu và tạo

nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu lao động trực tiếp. Cơ

cấu đầu tư có chuyển biến tích cực theo hướng gia tăng tỷ trọng đầu tư vào lĩnh

vực công nghệ cao, lọc dầu và công nghệ thông tin (IT) với sự có mặt của các

tập đoàn đa quốc gia nổi tiếng thế giới: Intel, Panasonic, Canon, Robotech.v.v.

Hầu hết các dựán ĐTNN này sử dụng thiết bị hiện đại xấp xỉ 100% và tựđộng

hoáđạt 100% cho sản lượng, năng suất, chất lượng cao, do đó cóảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu giá trị của toàn ngành.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 10

Đềán kinh tế chính trị.

Tính đến hết năm 2007, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tỷ trọng lớn

nhất với 5.745 dựán còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký hơn 50 tỷđô la Mỹ, chiếm 66,8% về số dựán, 61% tổng vốn đăng ký và 68,5% vốn thực hiện.

STT Chuyên ngành Số dựán Vốn đầu tư (đô

la Mỹ) 3,861,511,815 Vốn thực hiện (đô la Mỹ) 5,148,473,303 CN dầu khí 38 1

13,268,720,908 3,639,419,314 CN nhẹ 2,542 2

23,976,819,332 7,049,365,865 CN nặng 2,404 3

310 CN thực phẩm 3,621,835,550 2,058,406,260 4

Xây dựng 451 5,301,060,927 2,146,923,027 5

Tổng số 5,745 50,029,948,532 20,042,587,769

2.1.2 ĐTNN trong lĩnh vực dịch vụ. Nước ta đã có nhiều chủ trương chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt

động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi thi hành Luật Đầu tư nước ngoài

(1987). Nhờ vậy, khu vực dịch vụđã có sự chuyển biến tích cực đáp ứng ngày

càng tốt hơn nhu cầu sản xuất, tiêu dùng vàđời sống nhân dân, góp phần đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế. Một số ngành dịch vụ (bưu chính viễn thông, tài

chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải hàng không, vận tải biển, du lịch, kinh

doanh bất động sản) tăng trưởng nhanh, thu hút nhiều lao động và thúc đẩy xuất

khẩu. Cùng với việc thực hiện lộ trình cam kết thương mại dịch vụ trong WTO,

Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh thu hút ĐTNN, phát triển các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất và xuất khẩu.

Trong khu vực dịch vụĐTNN tập trung chủ yếu vào kinh doanh bất động

sản, bao gồm: xây dựng căn hộ, văn phòng, phát triển khu đô thị mới, kinh

doanh hạ tầng khu công nghiệp (42% tổng vốn ĐTNN trong khu vực dịch vụ), du lịch-khách sạn (24%), giao thông vận tải-bưu điện (18%) (xem bảng).

TT Chuyên ngành Số dựán Đầu tưđã

Vốn đầu tư (triệu đô la

Mỹ)

thực hiện (triệu đô la Mỹ)

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 11

Đềán kinh tế chính trị.

1 Giao thông vận tải- 208 4.287 721

Bưu điện ( bao gồm cả dịch vụ logicstics).

223 5.883 2.401 2 Du lịch - Khách sạn.

153 9.262 1.892

3 Xây dựng văn phòng, căn hộđể bán và cho

thuê.

9 3.477 283 4

Phát triển khu đô thị mới.

28 1.406 576 5 Kinh doanh hạ tầng

KCN-KCX.

66 897 714 6

Tài chính – ngân hàng.

367 7 Văn hoá - y tế – giáo 271 1.248

dục.

445 8 Dịch vụ khác (giám 954 2.145

định, tư vấn, trợ giúp

pháp lý, nghiên cứu

thị trường...).

Tổng cộng 1.912 28.609 7.399

Trong năm 2007 tuy vốn đầu tưđăng ký tiếp tục tập trung vào lĩnh vực công

nghiệp (50,6%), nhưng đã có sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư mạnh vào lĩnh vực dịch vụ, chiếm 47,7% tổng vốn đăng ký của cả nước, tăng 16,5% so với năm

2006 (31,19%) với nhiều dựán xây dựng cảng biển, kinh doanh bất động sản, xây dựng khu vui chơi, giải trí.v.v.

2.1.3 ĐTNN trong lĩnh vực Nông-Lâm-Ngư. Dành ưu đãi cho các dựán đầu tư vào lĩnh vực Nông Lâm ngư nghiệp

đãđược chú trọng ngày từ khi có luật đầu tư nước ngoài 1987. Tuy nhiên đến

nay do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân rủi ro đầu tư cao trong lĩnh

vực này, nên kết quả thu hút ĐTNN vào lĩnh vực Nông – Lâm ngư chưa được như mong muốn.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 12

Đềán kinh tế chính trị.

Đến hết năm 2007, lĩnh vực Nông- Lâm- Ngư nghiệp có 933 dựán còn hiệu

lực, tổng vốn đăng ký hơn 4,4 tỷđô la Mỹ, đã thực hiện khoảng 2,02 tỷđô la Mỹ; chiếm 10,8% về số dựán ; 5,37% tổng vốn đăng ký và 6,9% vốn thực hiện,

(giảm từ 7,4% so với năm 2006). Trong đó, các dựán về chế biến nông sản, thực

phẩm chiếm tỷ trọng lớn nhất 53,71% tổng vốn đăng ký của ngành, trong đó,

các dựán hoạt động có hiệu quả bao gồm chế biến mía đường, gạo, xay xát bột mì, sắn, rau. Tiếp theo là các dựán trồng rừng và chế biến lâm sản, chiếm

24,67% tổng vốn đăng ký của ngành. Rồi tới lĩnh vực chăn nuôi và chế biến

thức ăn gia súc chiếm 12,7%. Cuối cùng là lĩnh vực trồng trọt, chỉ chiếm gần 9%

tổng số dựán. Có 130 dựán thuỷ sản với vốn đăng ký là 450 triệu đô la Mỹ,

Cho đến nay, đã có 50 quốc gia và vùng lãnh thổđầu tư trực tiếp vào ngành nông-lâm-ngư nghiệp nước ta, trong đó, các nước châu á ( Đài Loan, Nhật Bản,

Trung Quốc, Hồng Kông,..) chiếm 60% tổng vốn đăng ký vào ngành nông

nghiệp (riêng Đài Loan là 28%). Các nước thuộc EU đầu tư vào Việt Nam đáng

kể nhất gồm có Pháp (8%), quần đảo British Virgin Islands (11%). Một số nước có ngành nông nghiệp phát triển mạnh (Hoa Kỳ, Canada, Australi)a vẫn chưa

thực sựđầu tư vào ngành nông nghiệp nước ta.

Các dựán ĐTNN trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp tập trung chủ yếu ở

phía Nam. Vùng Đông Nam Bộ chiếm 54% tổng vốn đăng ký của ngành, đồng bằng sông Cửu Long 13%, duyên hải Nam Trung Bộ 15%. Miền Bắc và khu

vực miền Trung, lượng vốn đầu tư còn rất thấp, ngay như vùng đồng bằng sông

Hồng lượng vốn đăng ký cũng chỉđạt 5% so với tổng vốn đăng ký của cả nước.

STT Nông,lâm nghiệp Số

Vốn đăng ký(đô la Mỹ) Vốn thực hiện (đô la Mỹ) dựán

Nông-Lâm nghiệp 4,014,833,499 1,856,710,521 803 1

Thủy sản 450,187,779 169,822,132 130 2

Tổng số 4,465,021,278 2,026,532,653 933

ĐTNN phân theo vùng, lãnh thổ.

Qua 20 thu hút, ĐTNN đã trải rộng khắp cả nước, không còn địa phương

“trắng” ĐTNN nhưng tập trung chủ yếu tại các địa bàn trọng điểm, có lợi thế,

góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, làm cho các vùng này thực

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 13

Đềán kinh tế chính trị.

sự là vùng kinh tếđộng lực, lôi kéo phát triển kinh tế-xã hội chung và các vùng

phụ cận (xem biểu 5).

Vùng trọng điểm phía Bắc có 2.220 dựán còn hiệu lực với vốn đầu tư trên

24 tỷđô la Mỹ, chiếm 26% về số dựán, 27% tổng vốn đăng ký cả nước và 24%

tổng vốn thực hiện của cả nước; trong đó Hà Nội đứng đầu (987 dựán với tổng

vốn đăng ký 12,4 tỷđô la Mỹ) chiếm 51% vốn đăng ký và 50% vốn thực hiện cả vùng. Tiếp theo thứ tự là Hải Phòng (268 dựán với tổng vốn đăng ký 2,6 tỷđô la

Mỹ), Vĩnh Phúc (140 dựán với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷđô la Mỹ), Hải Dương

(271 dựán với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷđô la Mỹ), Hà Tây (74 dựán với tổng vốn

đăng ký 1,5 tỷđô la Mỹ), Bắc Ninh (106 dựán với tổng vốn đăng ký 0,93 tỷđô la

Mỹ) và Quảng Ninh (94 dựán với tổng vốn đăng ký 0,77 tỷđô la Mỹ).

Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 5.293 dựán với tổng vốn đầu tư 44,87

tỷđô la Mỹ, chiếm 54% tổng vốn đăng ký, trong đó, tp Hồ Chí Minh dẫn đầu cả

nước (2.398 dựán với tổng vốn đăng ký 16,5 tỷđô la Mỹ) chiếm 36,9% tổng vốn

đăng ký của Vùng. Tiếp theo thứ tự làĐồng Nai (918 dựán với tổng vốn đăng ký 11,6 tỷđô la Mỹ) chiếm 25,9% vốn đăng ký của Vùng, Bình Dương (1.570 dựán

với tổng vốn đăng ký 8,4 tỷđô la Mỹ) chiếm 18,8% vốn đăng ký của Vùng; Bà

Rịa-Vũng Tàu (159 dựán với tổng vốn đăng ký 6,1 tỷđô la Mỹ) chiếm 13,6%

vốn đăng ký của Vùng; Long An (188 dựán với tổng vốn đăng ký 1,8 tỷđô la Mỹ) chiếm 4,1% vốn đăng ký của Vùng. Điều này, minh chứng cho việc triển

khai thực hiện Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ và

Chỉ thị 19/2001/CT-TTg ngày 28/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quảĐTNN thời kỳ 2001-2005. 1[3]

Chính vì vậy, ngoài một sốđịa phương vốn cóưu thế trong thu hút vốn

ĐTNN (Hà Nội, tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu,

Hải Phòng, Quảng Ninh) một sốđịa phương khác (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Phú

Yên, Hà Tây..) do yếu tố tích cực của chính quyền địa phương nên việc thu hút

vốn ĐTNN đã chuyển biến mạnh, tác động tới cơ cấu kinh tế trên địa bàn. Năm

2004 công nghiệp có vốn ĐTNN chiếm 86% giá trị sản xuất công nghiệp của

tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, 81% của tỉnh Vĩnh Phúc, 70% của tỉnh Đồng Nai, 65%

của tỉnh Bình Dương, 46% của Thành phố Hải Phòng, 35% của Thành phố Hà

Nội và 27% của thành phố Hồ Chí Minh. Đối với Hà Nội và thành phố Hồ Chí

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 14

Đềán kinh tế chính trị.

Minh đang chuyển dần sang trở thành trung tâm dịch vụ cao cấp của cả vùng

(bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng..) cũng như hướng thu hút vốn ĐTNN vào các ngành công nghệ cao thông qua một số khu công nghệ cao

(Quang Trung, Hòa Lạc).

Vùng trọng điểm miền Trung thu hút được 491 dựán với tổng vốn đăng ký

8,6 tỷđô la Mỹ qua 20 năm thực hiện Luật Đầu tư, chiếm 6% tổng vốn đăng ký của cả nước, trong đó: Phú Yên (39 dựán với tổng vốn đăng ký 1,9 tỷđô la Mỹ)

hiện đứng đầu các tỉnh miền Trung với dựán xây dựng nhà máy lọc dầu Vũng

Rô có vốn đăng ký 1,7 tỷđô la Mỹ. Tiếp theo làĐà Nẵng (113 dựán với tổng vốn

đăng ký 1,8 tỷđô la Mỹ), Quảng Nam (15 dựán với tổng vốn đăng ký 1,1 tỷđô la

Mỹ) đã có nhiều tiến bộ trong thu hút vốn ĐTNN, nhất làđầu tư vào xây dựng các khu du lịch, trung tâm nghỉ dưỡng, vui chơi đạt tiêu chuẩn quốc tế, bước đầu

đã góp phần giảm tình trạng “cháy” buồng, phòng cho khách du lịch, nhưng

nhìn chung vẫn còn dưới mức nhu cầu và tiềm năng của vùng. Tây Nguyên cũng

ở trạng thái thu hút vốn ĐTNN còn khiêm tốn như vùng Đông Bắc và Tây Bắc, trong đó, tuy Lâm Đồng (93 dựán với tổng vốn đăng ký 318,4 triệu đô la Mỹ)

đứng đầu các tỉnh khu vực Tây Nguyên nhưng chỉ chiếm tỷ trọng 1% về số

dựán. Đồng bằng sông Cửu Long thu hút vốn ĐTNN còn thấp so với các vùng

khác, chiếm 3,6% về số dựán và 4,4% về vốn đăng ký và 3,2% vốn thực hiện của cả nước.

Tuy Nhà nước đã có chính sách ưu đãi đặc biệt cho những vùng cóđiều kiện

địa lý-kinh tế khó khăn nhưng việc thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế tại

các địa bàn này còn rất thấp.

2.3 ĐTNN phân theo hình thức đầu tư. Tính đến hết năm 2007, chủ yếu các doanh nghiệp ĐTNN thực hiện theo

hình thức 100% vốn nước ngoài, có 6.685 dựán ĐTNN với tổng vốn đăng ký

51,2 tỷđô la Mỹ, chiếm 77,2% về số dựán và 61,6% tổng vốn đăng ký. Theo

hình thức liên doanh có 1.619 dựán với tổng vốn đăng ký 23,8 tỷđô la Mỹ,

chiếm 18,8% về số dựán và 28,7% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức Hợp đồng

hợp tác kinh doanh có 221 dựán với tổng vốn đăng ký 4,5 tỷđô la Mỹ chiếm

2,5% về số dựán và 5,5% tổng vốn đăng ký. Số còn lại thuộc các hình thức khác

như BOT, BT, BTO. Có thể so sánh tỷ trọng dựán hoạt động theo hình thức 100% vốn nước ngoài tính đến hết năm 2004 là 39,9%, theo hình thức liên

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 15

Đềán kinh tế chính trị.

doanh là 40,6% và theo hình thứuc hợp doanh là 19,5% để thấy được hình thức

100% vốn nước ngoài được các nhàđầu tư lựa chọn hơn.

2.4 ĐTNN phân theo đối tác đầu tư.

Thực hiện phương châm của Đảng và Chính phủ “đa phương hóa, đa dạng

hóa quan hệ hợp tác.. Việt Nam muốn làm bạn với các nước trong khu vực và

thế giới...” được cụ thể hóa qua hệ thống pháp luật ĐTNN, qua 20 năm đã có 81 quốc gia và vùng lãnh thổđầu tư tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký trên 83 tỷđô

la Mỹ. Trong đó, các nước Châu á chiếm 69%, trong đó khối ASEAN chiếm

19% tổng vốn đăng ký. Các nước châu Âu chiếm 24%, trong đó EU chiếm 10%.

Các nước Châu Mỹ chiếm 5%, riêng Hoa Kỳ chiếm 3,6%. Tuy nhiên, nếu tính

cả số vốn đầu tư từ các chi nhánh tại nước thứ 3 của các nhàđầu tư Hoa Kỳ thì vốn đầu tư của Hoa Kỳ tại Việt Nam sẽđạt con số trên 3 tỷđô la Mỹ, đứng vị trí

thứ 5 trong tổng số 80 quốc gia và vùng lãnh thổ cóđầu tư tại Việt Nam, ví dụ

Tập đoàn Intel không đầu tư thẳng từMỹ vào Việt Nam mà thông qua chi nhánh

tại Hồng Kông. Hai nước châu úc (New Zealand và Australia) chỉ chiếm 1% tổng vốn đăng ký (xem biểu 4).

Hiện đã có 15 quốc gia và vùng lãnh thổđầu tư vốn đăng ký cam kết trên 1

tỷđô la Mỹ tại Việt Nam (xem Phụ lục). Đứng đầu là Hàn Quốc vốn đăng ký

13,5 tỷđô la Mỹ, thứ 2 là Singapore 10,7 tỷđô la Mỹ, thứ 3 làĐài loan 10,5 tỷđô la Mỹ (đồng thời cũng đứng thứ 3 trong giải ngân vốn đạt 3,07 tỷđô la Mỹ), thứ

4 là Nhật Bản 9,03 tỷđô la Mỹ. Nhưng nếu tính về vốn thực hiện thì Nhật Bản

đứng đầu với vốn giải ngân đạt gần 5 tỷđô la Mỹ, tiếp theo là Singapore đứng

thứ 2 đạt 3,8 tỷđô la Mỹ. Hàn Quốc đứng thứ 4 với vốn giải ngân đạt 2,7 tỷđô la

Mỹ.

Trong nhưng năm đầu 90 thực hiện Luật Đầu tư, chủ yếu là dựán quy mô

nhỏ và từ các quốc gia và vùng lãnh thổ thuộc châu á, như Hồng Kông, Hàn

Quốc vàĐài Loan. Cho tới hết năm 2007, vốn ĐTNN vào Việt Nam vẫn từ các

nước châu á mặc dùĐảng và Chính phủđã có Nghị quyết 09 đãđề ra ba định

hướng thu hút ĐTNN.

2.5 Tình hình phát triển các KCN (khu công nghiệp), KCX (khu chế

xuất), KCNC (khu công nghệ cao), KKT (khu kinh tế), (gọi chung là KCN). Cả nước hiện có 154 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên gần 33.000 ha, phân bổ trên 55 địa phương, 10 Khu kinh tế (KKT) được thành

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 16

Đềán kinh tế chính trị.

lập với tổng diện tích đất tự nhiên xấp xỉ 550.000 ha và 2 KCNC (Hoà Lạc và tp

Hồ Chí Minh). Trong hơn 16 năm xây dựng và phát triển KCN, KCX và hơn 3 năm thành lập KKT cho thấy khu vực này cóđóng góp ngày càng quan trọng

trong việc thu hút vốn ĐTNN, đến cuối năm 2007 đã thu hút gần 2.700 dựán

ĐTNN còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký khoảng 31 tỷđô la Mỹ, chiếm 34% về

số dựán và 37% tổng vốn đăng ký của cả nước. Các dựán đầu tư công nghiệp đang có xu hướng tăng nhanh tại các KCN-KCX. Các dựán đầu tư trong nước và nước ngoài trong KCN, KCX đa dạng về hình thức đầu tư.

II. Thành tựu đạt được và những hạn chế. 1. Thành tựu đạt được.

1.1 Về mặt kinh tế.

a) ĐTNN là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho vốn đầu tưđáp ứng nhu

cầu đầu tư phát triển xã hội và tăng trưởng kinh tế.

Đóng góp của ĐTNN trong tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ tỷ

trọng chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 32,3% trong năm 1995. Tỷ lệ này đã giảm dần trong giai đoạn 1996-2000, do ảnh hưởng của khủng hoảng tài

chính khu vực (năm 2000 chiếm 18,6%) và trong 5 năm 2001-2005 chiếm

khoảng 16% tổng vốn đầu tư xã hội; hai năm 2006-2007 chiếm khoảng 16%

(Theo Niên giám Thống kê cơ cấu vốn đầu tư thực hiện của khu vực ĐTNN năm 2003 là 16%, năm 2004 là 14,2%, năm 2005 là 14,9% và năm 2006 là 15,9%,

ước năm 2007 đạt trên 16%).

Vốn ĐTNN đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tếđất nước. Từ năm

1991-2000, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc động tăng bình quân mỗi

năm 7,56%, trong đó: (i) 5 năm 1991-1995: tăng 8,18% (nông lâm ngư tăng

2,4%; công nghiệp xây dựng tăng 11,3%, dịch vụ tăng 7,2%); (ii) 5 năm 1996-

2000: tăng 6,94% (nông lâm ngư tăng 4,3%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%,

dịch vụ tăng 5,75%). Nhờ vậy, đến năm 2000 tổng sản phẩm trong nước tăng

gấp hơn 2 lần năm 1990: (iii) 5 năm 2001-2005: tốc độ tăng GDP đạt 7,5%

(nông lâm ngư tăng 3,8%; công nghiệp xây dựng tăng 10,2%, dịch vụ tăng 7%;

(iv) Năm 2006 đạt 8,17% (nông lâm ngư tăng 3,4%; công nghiệp xây dựng tăng

10,37%, dịch vụ tăng 8,29% và (iv) Năm 2007 đạt 8,48% (nông lâm ngư tăng

3,4%; công nghiệp xây dựng tăng 10,6%, dịch vụ tăng 8,6%.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 17

Đềán kinh tế chính trị.

b) ĐTNN góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động,

nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp.

Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN cao hơn

mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển

dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH),

tăng tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong ngành công nghiệp qua các năm (từ 23,79% vào năm 1991 lên 40% năm 2004, 41% năm 2005 và năm

2006).

Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong 5

năm qua chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. Cụ

thể tỷ trọng trên tăng từ 41,3% vào năm 2000 lên 43,7% vào 2 năm 2004 và 2005. Đặc biệt, một sốđịa phương (Bình Dương, Đồng Nai, Vĩnh Phúc..) tỷ lệ

này đạt đến 65-70% giá trị sản xuất công nghiệp của địa bàn.

ĐTNN đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của

nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử vàđiện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực

phẩm, da giày, dệt may… Hiện ĐTNN đóng góp 100% sản lượng của một số

sản phẩm công nghiệp (dầu khí, thiết bị máy tính, máy giặt, điều hòa), 60% cán

thép, 33% hàng điện tử, 76% dụng cụ y tế chính xác, 49% sản phẩm da giày, 55% sản lượng sợi, 25% hàng may mặc.

ĐTNN đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các

khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện

đại, đem lại hiệu quả sử dụng đất cao hơn ở một sốđịa phương đất đai kém màu mỡ.

c) ĐTNN thúc đẩy chuyển giao công nghệ. ĐTNN góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam,

phát triển một số ngành kinh tế quan trọng của đất nước như viễn thông, thăm

dò và khai thác dầu khí, hoá chất, cơ khí chế tạo điện tử, tin học, ô tô, xe máy...

Nhất là sau khi Tập đoàn Intel đầu tư 1 tỷđô la Mỹ vào Việt Nam trong dựán sản

xuất linh kiện điện tử cao cấp, đã gia tăng số lượng các dựán đầu tư vào lĩnh vực

công nghệ cao của các tập đoàn đa quốc gia (Canon, Panasonic, Ritech.v.v)

Trong nông-lâm-ngư nghiệp, ĐTNN đã tạo ra một số sản phẩm mới có

hàm lượng kỹ thuật cao và các cây, con giống mới.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 18

Đềán kinh tế chính trị.

d) Tác động lan tỏa của ĐTNN đến các thành phần kinh tế khác trong

nền kinh tế.

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ĐTNN được nâng cao qua số lượng

các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác

động lan tỏa đến các thành phần khác của nền kinh tế thông qua sự liên kết giữa

doanh nghiệp có vốn ĐTNN với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN. Sự lan

tỏa này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành dọc hoặc theo

hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành. Mặt khác, các doanh

nghiệp ĐTNN cũng tạo động lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước

nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hóa.

e) ĐTNN đóng góp đáng kể vào ngân sách nhà nước và các cân đối vĩ

mô.

Cùng với sự phát triển các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam, mức

đóng góp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng. Thời kỳ 1996-2000, không kể thu từ dầu thô, các doanh nghiệp ĐTNN đã nộp

ngân sách đạt 1,49 tỷ USD, gấp 4,5 lần 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005,

thu ngân sách trong khối doanh nghiệp ĐTNN đạt hơn 3,6 tỷ USD, tăng bình

quân 24%/năm. Riêng 2 năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã nộp ngân sách đạt trên 3 tỷ USD, gấp đôi thời kỳ 1996-2000 và bằng 83% thời

kỳ 2001-2005.

ĐTNN tác động tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối

ngân sách, cải thiện cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc

chuyển vốn vào Việt Nam và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách

quốc tế, tiền thuêđất, tiền mua máy móc và nguyên, vật liệu...

f) ĐTNN góp phần giúp Việt Nam hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh

tế quốc tế.

Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng nhanh, cao hơn

mức bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim

ngạch xuất khẩu của cả nước. Thời kỳ 1996-2000, xuất khẩu của khu vực

ĐTNN đạt 10,6 tỷ USD (không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước,

chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu cả nước; năm 2000 chiếm 25%, năm 2003

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 19

Đềán kinh tế chính trị.

chiếm 31%; tính cả dầu thô thì tỷ trọng này đạt khoảng 54% năm 2004 và chiếm

trên 55% trong các năm 2005, 2006 và 2007.

ĐTNN chiếm một tỷ trọng cao trong xuất khẩu một số sản phẩm: 100% dầu

khí, 84% hàng điện tử, máy tính và linh kiện, 42% sản phẩm da giày, 35% hàng

may mặc… Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia,

nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường trên thế giới.

Trong lĩnh vực khách sạn và du lịch, ĐTNN đã tạo ra nhiều khách sạn cao

cấp đạt tiêu chuẩn quốc tế 4, 5 sao cũng như các khu du lịch, nghỉ dưỡng đáp

ứng nhu cầu khách du lịch quốc tế, góp phần gia tăng nhanh chóng xuất khẩu tại

chỗ.

Bên cạnh đó, ĐTNN còn góp phần đưa nền kinh tế nước ta từng bước hội

nhập với kinh tế thế giới, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.

1.2 Về mặt xã hội.

a) ĐTNN góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng năng suất

lao động, cải thiện nguồn nhân lực.

Đến nay, khu vực có vốn ĐTNN đã tạo ra việc làm cho trên 1,2 triệu lao

động trực tiếp và hàng triệu lao động gián tiếp khác theo kết quảđiều tra của WB

cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho từ 2-3 lao động gián tiếp phục vụ trong khu vực dịch vụ và xây dựng, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội, cải thiện

đời sống một bộ phận trong cộng đồng dân cư, đưa mức GDP đầu người tăng

lên hàng năm. Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh

nghiệp có vốn ĐTNN, Việt Nam đã từng bước hình thành đội ngũ cán bộ quản

lý, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, có tay nghề, từng bước tiếp cận được với

khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao và có tác phong công nghiệp hiên đại, có kỷ

luật lao động tốt, học hỏi được các phương thức, kinh nghiệm quản lý tiên tiến.

Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam cũng đã thúc

đẩy các doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức

quản lýđể nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên

thị trường trong nước và quốc tế. Đặc biệt, một số chuyên gia Việt Nam làm

việc tại các doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã dần thay thế các chuyên gia nước

ngoài trong đảm nhiệm các vị trí quản lý doanh nghiệp cũng nhưđiều khiển các quy trình công nghệ hiện đại.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 20

Đềán kinh tế chính trị.

b) ĐTNN góp phần mở rộng quan hệđối ngoại, chủđộng hội nhập kinh

tế với khu vực và thế giới:

ĐTNN đã góp phần quan trọng trong việc xóa bỏ cấm vận của Hoa Kỳđối

với Việt Nam, tạo điều kiện mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế theo hướng đa

phương hóa vàđa dạng hóa, thúc đẩy Việt Nam chủđộng hội nhập kinh tế khu

vực và thế giới, đẩy nhanh tiến trình tự do hoá thương mại vàđầu tư. Đến nay, Việt Nam là thành viên chính thức của ASEAN, APEC, ASEM và WTO. Nước

ta cũng đã ký kết 51 Hiệp định khuyến khích và bảo hộđầu tư, trong đó có Hiệp

định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do hoá, khuyến khích

và bảo hộđầu tư với Nhật Bản. Thông qua tiếng nói và sựủng hộ của các nhàđầu

tư nước ngoài, hình ảnh và vị thế của Việt Nam không ngừng được cải thiện.

1.3 Về mặt môi trường. Theo kết quảđiều tra năm 2002 (của Viện Quản lý kinh tế trung ương), đa

số các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường Việt

Nam và có kết quả môi trường tốt hơn so với sốđông các doanh nghiệp trong nước (có 77% doanh nghiệp có kết quả về các thông số gây ô nhiễm môi trường

thấp hơn tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam). Đáng chúý là 60% doanh nghiệp

ĐTNN trong lĩnh vực chế biến thực phẩm đã lắp đặt thiết bị xử lý nước thải

đúng tiêu chuẩn (so sánh với tỷ lệ 10% của các doanh nghiệp trong nước). Không có doanh nghiệp ĐTNN nào được điều tra vi phạm tiêu chuẩn môi

trường Việt Nam.

2. Nguyên nhân của những thành tựu.

Trước hết đó làđường lối đổi mới đúng đắn của Đảng cùng những cố gắng

và tiến bộ trong công tác quản lý của Nhà nước đã phát huy được nhân tố cóý

nghĩa quyết định làý chí kiên cường, tính năng động, sáng tạo và sự nỗ lực phấn

đấu của các cấp, các ngành.

Nước ta duy trìđược ổn định chính trị xã hội, an ninh được đảm bảo, được

đánh giá làđịa bàn đầu tư an toàn, đồng thời kiên trì thực hiện đường lối đổi

mới, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tếđối ngoại, chủđộng hội nhập

kinh tế quốc tế, tạo hình ảnh tích cực đối với các nhàđầu tư. Nền kinh tế tăng

trưởng cao, thu hút sự quan tâm của các nhàđầu tư quốc tế, nhất là về khả năng

mở rộng dung lượng thị trường trong nước của trên 80 triệu dân.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 21

Đềán kinh tế chính trị.

Công tác chỉđạo điều hành của Chính phủ, của các Bộ, ngành và chính

quyền địa phương đã tích cực, chủđộng hơn (đẩy nhanh lộ trình áp dụng cơ chế một giá, hỗ trợ nhàđầu tư giảm chi phí sản xuất, tiếp tục thực hiện việc cải cách

hành chính, quan tâm hơn tới việc tháo gỡ khó khăn cho việc triển khai dựán).

Công tác vận động xúc tiến đầu tư ngày càng được cải tiến, tiến hành ở

nhiều ngành, nhiều cấp, ở trong nước và nước ngoài dưới hình thức đa dạng, kết hợp với các chuyến thăm, làm việc cấp cao của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, gắn

với việc quảng bá rộng rãi hình ảnh Việt Nam và vận động đầu tư - xúc tiến

thương mại và du lịch.

3. Những hạn chế.

Tuy đạt được những kết quả quan trọng nêu trên, nhưng hoạt động ĐTNN

tại Việt Nam còn những mặt hạn chế như sau:

Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ:

Mục đích cao nhất của các nhàđầu tư là lợi nhuận. Do đó những lĩnh vực,

ngành, dựán có tỷ suất lợi nhuận cao đều được các nhàđầu tư quan tâm, còn những dựán, lĩnh vực mặc dù rất cần thiết cho dân sinh, nhưng không đưa lại lợi

nhuận thỏa đáng thì không thu hút được đầu tư nước ngoài.

Các nhàĐTNN trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dựán đầu tư

thường tập trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi, do đó các thành phố lớn, những địa phương có cảng biển, cảng hàng không, các

tỉnh đồng bằng là nơi tập trung nhiều dựán ĐTNN nhất. Trong khi đó, các tỉnh

miềm núi, vùng sâu, vùng xa, những địa phương cần được đẩy nhanh tốc độ phát

triển kinh tế, mặc dù chính phủ và chính quyền địa phương có những ưu đãi cao

hơn nhưng không được các nhàđầu tư quan tâm.

Tình trạng đóđã dẫn đến một nghịch lý, những địa phương có trình độ phát

triển cao thì thu hút được ĐTNN nhiều, do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế vượt

quá tốc độ tăng trưởng trung bình của cả nước. Trong khi đó, những vùng có

trình độ kém phát triển thì cóít dựán ĐTNN, tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp.

Đối với các ngành nghề cũng xảy ra tình trạng tương tự, các nhàĐTNN

chỉđầu tư vào các ngành có khả năng sinh lợi cao, rủi ro thấp, còn các ngành,

lĩnh vực có khả năng sinh lời thấp, rủi ro cao không được sự quan tâm của các

nhàĐTNN.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 22

Đềán kinh tế chính trị.

Tranh chấp lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chưa

được giải quyết kịp thời.

Các tranh chấp lao động là khó tránh, đặc biệt trong những thời điểm doanh

nghiệp mới bắt đầu hoạt động, hoặc khi doanh nghiệp gặp khó khăn về sản xuất

kinh doanh. Nhìn chung người chủ thường trả công cho người lao động thấp hơn

cái mà họđáng được hưởng, không thỏa đánh với nhu cầu của người lao động. Điều đó dẫn đến mâu thuẫn giữa chủ sử dụng lao động và người lao động, dẫn

đến tình trạng đình công bãi công làm thiệt hại cho doanh nghiệp.

ĐTNN ở nước ta đã thu hút được hàng nghìn doanh nghiệp của các nước và

vũng lãnh thổ khắp thế giới. Điều đó cho thấy tính hấp dẫn của môi trường đầu

tưở Việt Nam, đồng thời cũng thể hiện tính đa dạng của các nền văn hóa trong quan hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp

ĐTNN.

Sự yếu kém trong chuyển giao công nghệ Nhìn chung công nghệđược sử dụng trong các doanh nghiệp ĐTNN thường

cao hơn mặt bằng công nghệ cùng ngành và cùng loại sản phẩm tại nước ta.

Tuy vậy, một số trường hợp các nhàĐTNN đã lợi dụng sơ hở của pháp luật

Việt Nam, cũng như sự yếu kém trong kiểm tra giám sát tại các cửa khẩu nên đã

nhập vào Việt Nam một số máy móc thiết bị có công nghệ lạc hậu thậm chí là những phế thải của các nước khác. Tính phổ biến của việc nhập máy móc thiết

bị là giá cảđươc ghi trong hóa đơn thường cao hơn giá trung bình của thị trường

thế giới. Nhờ vậy một số nhàĐTNN có thể lợi dụng để khai tăng tỷ lệ góp vốn

trong các liên doanh với Việt Nam.

Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện

thông qua các hợp đồng vàđược cơ quan quản lý nhà nước về khoa học công

nghệ chuẩn y. Tuy vậy, đây là một hoạt đông cực kỳ khó khăn đối với các nước

tiếp nhận đầu tư nói chung, kể cả Việt Nam, bởi khó có thểđánh giá chính xác

giá trị thực của từng loại công nghệ trong những ngành khác nhau, đặc biệt trong

những ngành công nghệ cao. Do vậy, thường phải thông qua thương lượng theo

hình thức mặc cảđến khi hai bên có thể chấp nhận được, thì ký kết hợp đồng

chuyển giao công nghệ.

4. Nguyên nhân của những hạn chế.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 23

Đềán kinh tế chính trị.

Tư duy kinh tế chậm đổi mới. Chưa tạo lập đồng bộ các loại thị trường theo

nguyên tắc thị trường. Nhận thức về chung vềĐTNN đều thống nhất như các chủ trương, pháp luật của Đảng và Nhà nước là coi ĐTNN là một bộ phận cấu thành

hữu cơ của nền kinh tế, được khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các

thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên, thực tế xử lý các vấn đề cụ thểở nhiều Bộ,

ngành vàđịa phương vẫn còn phân biệt rất khác nhau giữa đầu tư trong nước vàĐTNN, chưa thực sự coi ĐTNN là thành phần kinh tế của Việt Nam. Điều đó

thể hiện ngay từ khâu quy hoạch sản phẩm, phân bổ các nguồn lực phát triển

kinh tế (lao động, đất đai, vốn…) cũng chưa thực sự cho phép ĐTNN tham gia.

Việc xử lý tranh chấp kinh tế giữa các bên cũng thiên về bảo vệ quyền lợi cho

phía Việt Nam. Trong những thời điểm khó khăn, ta tranh thủ vốn ĐTNN nhưng khi điều kiện thuận lợi lại có xu hướng không khuyến khích ĐTNN màđể trong

nước tự làm; những biểu hiện này có tác động làm nản lòng nhàĐTNN.

Hệ thống luật pháp, chính sách vềđầu tư tuy đãđược sửa đổi, bổ sung nhưng

vẫn chưa đồng bộ, thiếu nhất quán. Một số Bộ, ngành chậm ban hành các thông tư hướng dẫn các nghịđịnh của Chính phủ.

Môi trường đầu tư-kinh doanh nước ta tuy được cải thiện nhưng tiến bộđạt

được còn chậm hơn so với các nước trong khu vực, trong khi cạnh tranh thu hút

vốn ĐTNN tiếp tục diễn ra ngày càng gay gắt.

Định hướng chiến lược thu hút vốn ĐTNN hướng chủ yếu vào lĩnh vực

công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu nhưng sự liên kết, phối hợp giữa các doanh

nghiệp ĐTNN với doanh nghiệp trong nước còn yếu nên giá trị gia tăng trong

một số sản phẩm xuất khẩu (hàng điện tử dân dụng, dệt may) còn thấp. Nhiều

tập đoàn công nghiệp định hướng xuất khẩu đầu tư tại Việt Nam buộc phải nhập

khẩu phần lớn nguyên liệu đầu vào vì thiếu nguồn cung cấp ngay tại Việt Nam.

Công tác quy hoạch còn có những bất hợp lý, nhất là quy hoạch ngành còn

nặng về xu hướng bảo hộ sả n xuất trong nước, chưa kịp thời điều chỉnh để phù

hợp với các cam kết quốc tế.

Nước ta có xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, quy mô nền kinh tế nhỏ bé;

kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội yếu kém; các ngành công nghiệp bổ trợ chưa phát

triển; trình độ công nghệ và năng suất lao động thấp, chi phí sản xuất cao. Chính

sách, biện pháp để khuyến khích huy động tốt nguồn lực trong nước và ngoài nước vào phát triển kinh tế, xã hội còn nhiều hạn chế.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 24

Đềán kinh tế chính trị.

Sự phối hợp trong quản lý hoạt động ĐTNN giữa các Bộ, ngành, địa phương

chưa chặt chẽ. Đánh giá tình hình ĐTNN vẫn nặng về số lượng, chưa coi trọng về chất lượng, còn bệnh thành tích trong cơ quan quản lý các cấp.

Tổ chức bộ máy, công tác cán bộ và cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu

cầu phát triển trong tình hình mới. Năng lực của một bộ phận cán bộ, công chức

làm công tác kinh tếđối ngoại còn hạn chế về chuyên môn, ngoại ngữ, không loại trừ một số yếu kém về phẩm chất, đạo đức, gây phiền hà cho doanh nghiệp,

làm ảnh hưởng xấu đến môI trường đầu tư-kinh doanh.

III. Những vấn đềđang đặt ra, các giải pháp. 1. Những vấn đềđang đặt ra.

Bước sang năm 2008, năm thứ 2 là thành viên của WTO, Việt Nam tiếp tục thực hiện đầy đủ hơn những cam kết quốc tế theo lộ trình đãđược thỏa thuận, mà

cụ thể là sẽ“mở cửa“ hơn nữa đối với những ngàng thương mại, dịch vụ và một

số lĩnh vực kinh doanh cóđiều kiện trước đây. Vì vậy triển vọng thu hút FDI

năm 2008 là hết sức khả quan. Vấn đề mấu chốt còn lại là thực thi hiệu quả những dựán sau cấp phép. Với 8590 dựán còn hiệu lực (tính đến ngày 22 – 12 –

2007), có tổng vốn đăng ký trên 83 tỷđô la Mỹ, mà vốn thực hiện mới đạt trên

30 tỷđô la Mỹ, hay như năm 2007 thu hút trên 20 tỷ vốn đăng ký mà vốn thực

hiện mới đạt 4,6 tỷđô la Mỹ làđiều hết sức bất cập.

Việc thiếu nguồn lực lao động nhất là lao động có tay nghề cao cũng đang

là một trở lực lớn, đòi hỏi các ngành chức năng cùng nhàđầu tư hợp tác khắc

phục đem lại lợi ích thỏa đúng cho các bên liên quan. Hơn nữa sự yếu kém về cơ

sở hạ tầng cũng đang là vấn đề rất bức xúc. Từđường xá, điện, nước đến nhàở,

trường học và y tế cho người lao động đều thiếu hoặc không đạt tiêu chuẩn tối

thiểu. Vấn đềđặt ra là cần có chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh

tếđặc biệt là kinh tế tư nhân, kinh tế FDI tham gia vào lĩnh vực này.

Tiến độđền bù, giải phóng mặt bằng cho dựán chậm cũng là vấn đề nóng

bỏng hiện nay. Mặc dùđã có luật đất đai mới (sửa đổi), nhưng thị trường bất

động sản vẫn chưa trở lên công khai, minh bạch; hiệu lực của chính quyền nhiều

địa phương chưa được phát huy đầy đủ dẫn đến làm chậm tiến độ thi công còn là

hiện tượng phổ biến. Theo khuyến cáo của các chuyên gia, chính quyền địa

phương và chủ dựán cần phối hợp chặt chẽ có những giải pháp thuyết phục người dân di dời một cách thấu tình đạt lý.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 25

Đềán kinh tế chính trị.

Thủ tục đầu tư, thủ tục hải quan, thuế quan vẫn đang là những nội dung

được các nhàđầu tư nước ngoài đặt ra trong các hội nghị, hội thảo. Luật đầu tư và luật doanh nghiệp đã có hiệu lực hơn một năm nhưng nhiều nội dung chưa

được cụ thể hóa, nhất là vấn đềđầu tư vào những ngành “cóđiều kiện“ (phần lớn

thuộc lĩnh vực dịch vụ), đang làm các cơ quan chức năng lúng túng trong việc

thẩm định và cấp giấy chứng nhận đầu tư. Thêm vào đó là tư tưởng “bảo hộ“, níu kéo “quyền thao túng“ của một số ngành, lĩnh vực vẫn chưa hết. Vì vậy,

không ít hồ sơ dựán xin cấp phép đã phải chịu cảnh chờ “ngâm cứu“.

2. Các giải pháp.

Để triển khai thực hiện việc thu hút và sử dụng hiệu quả vốn ĐTNN trong

giai đoạn 2006- 2010 và một số năm về sau, Chính phủ sẽ chỉđạo thực hiện các giải pháp sau:

Nhóm giải pháp về quy hoạch:

Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và phê duyệt các quy hoạch còn thiếu; rà soát

đểđịnh kỳ bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch đã lạc hậu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhàđầu tư trong việc xác định và xây dựng dựán.

Quán triệt và thực hiện thống nhất các quy định mới của Luật Đầu tư trong

công tác quy hoạch, đảm bảo việc xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản

phẩm phù hợp với các cam kết quốc tế.

Hoàn chỉnh quy hoạch sử dụng đất, công bố rộng rãi quy hoạch, tạo điều

kiện đểđẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng cho các dựán đầu tư.

Nhóm giải pháp về luật pháp, chính sách: Tiếp tục rà soát pháp luật, chính sách để sửa đổi hoặc loại bỏ các điều kiện

áp dụng ưu đãi đầu tư không phù hợp với cam kết của Việt Nam với WTO và có

giải pháp đảm bảo quyền lợi của nhàđầu tư liên quan.

Xây dựng văn bản hướng dẫn các địa phương và doanh nghiệp về lộ trình

cam kết mở cửa đầu tư nước ngoài làm cơ sở xem xét cấp giấy chứng nhận đầu

tư.

Theo dõi, giám sát việc thi hành pháp luật vềđầu tư và doanh nghiệp để kịp

thời phát hiện và xử lý các vướng mắc phát sinh. Khẩn trương ban hành các văn

bản hướng dẫn các luật mới, nhất là các luật mới được Quốc hội thông qua trong

năm 2006 có liên quan đến đầu tư, kinh doanh.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 26

Đềán kinh tế chính trị.

Ban hành các ưu đãi khuyến khích đầu tưđối với các dựán xây dựng các

công trình phúc lợi (nhàở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,

khu kinh tế, đảm bảo sự tương thích với các luật pháp hiện hành.

Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tưđối với các tập

đoàn đa quốc gia cũng như có chính sách riêng đối với từng tập đoàn và mỗi nước thành viên EU, Hoa Kỳ.

Chấn chỉnh tình trạng ban hành vàáp dụng các ưu đãi, hỗ trợđầu tư trái với

quy định của pháp luật. Tăng cường tập huấn, phổ biến nội dung và lộ trình thực

hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam.

Nhóm giải pháp về xúc tiến đầu tư: - Các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục rà soát, cập nhật bổ

sung danh mục kêu gọi đầu tư phù hợp với nhu cầu đầu tư phát triển và quy

hoạch phát triển ngành, địa phương.

- Triển khai nhanh việc thành lập bộ phận XTĐT tại một sốđịa bàn trọng điểm. Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan xúc tiến đầu tư, xúc

tiến thương mại và xúc tiến du lịch các cấp, bao gồm cả trong nước lẫn đại diện

ở nước ngoài nhằm tạo sựđồng bộ và phối hợp nâng cao hiệu quả giữa các hoạt

động này. Đồng thời, thực hiện tốt Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia giai đoạn 2007-2010 đểđảm bảo kinh phí cho vận động thu hút vốn ĐTNN nhằm đẩy

mạnh tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Việt Nam, kết hợp chặt chẽ các chuyến

công tác của lãnh đạo cấp cao Đảng và Nhà nước với các hoạt động xúc tiến đầu

tư-thương mại-du lịch.

- Tổ chức hiệu quả các cuộc hội thảo ở trong nước và nước ngoài. Nâng cấp

trang thông tin điện tử vềĐTNN cập nhật và chất lượng tài liệu xúc tiến đầu tư

bằng một số ngôn ngữđáp ứng nhu cầu của sốđông nhàđầu tư (tiếng Anh, tiếng

Nhật, tiếng Trung, tiếng Hàn, tiếng Nga)

- Tăng cường các đoàn vận động đầu tư theo phương thức làm việc trực tiếp

với các tập đoàn lớn, tại các địa bàn trọng điểm (Nhật Bản, Mỹ và EU) để kêu

gọi đầu tư vào các dựán lớn, quan trọng. Chủđộng tiếp cận và hỗ trợ các nhàđầu

tư tiềm năng có nhu cầu đầu tư vào Việt Nam.

Nhóm giải pháp về cải thiện cơ sở hạ tầng:

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 27

Đềán kinh tế chính trị.

- Tiến hành tổng rà soát, điểu chỉnh, phê duyệt và công bố các quy hoạch về

kết cấu hạ tầng đến năm 2020 làm cơ sở thu hút đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Tăng cường công tác quy hoạch, thực thi các quy hoạch cũng như thu hút

đầu tư vào các công trình giao thông, năng lượng.

- Tranh thủ tối đa các nguồn lực đểđầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc

biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; ưu tiên các lĩnh vực cấp, thoát nước, vệ sinh môi trường (xử lý chất thải rắn, nước thải.v.v.); hệ thống đường bộ

cao tốc, trước hết là tuyến Bắc-Nam, hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung

Quốc; nâng cao chất lượng dịch vụđường sắt, trước hết làđường sắt cao tốc Bắc-

Nam, đường sắt hai hành lang kinh tế Việt Nam-Trung Quốc, đường sắt nối các

cụm cảng biển lớn, các mỏ khoáng sản lớn với hệ thống đường sắt quốc gia, đường sắt nội đô thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.v.v.

Trước mắt tập trung chỉđạo, giải quyết tốt việc cung cấp điện, trong mọi

trường hợp không để xảy ra tình trạng thiếu điện đối với các cơ sở sản xuất.

Tăng cường nghiên cứu xây dựng chính sách và giải pháp khuyến khích sản xuất và sử dụng điện từ và các loại năng lượng mới như sức gió, thủy triều, nhiệt

năng từ mặt trời.

- Khẩn trương xây dựng và ban hành cơ chế khuyến khích các thành phần

kinh tế ngoài nhà nước tham gia phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong đó có các công trình giao thông, cảng biển, các nhà máy điện độc lập.

- Mở rộng hình thức cho thuê cảng biển, mở rộng đối tượng cho phép đầu

tư dịch vụ cảng biển, đặc biệt dịch vụ hậu cần (logistic) để tăng cường năng lực

cạnh tranh của hệ thống cảng biển Việt Nam; kêu gọi vốn đầu tư các cảng lớn

của các khu vực kinh tế như hệ thống cảng Hiệp Phước-Thị Vải, Lạch

Huyện.v.v.

- Tập trung thu hút vốn đầu tư vào một số dựán thuộc lĩnh vực bưu chính-

viễn thông và công nghệ thông tin để phát triển các dịch vụ mới và phát triển hạ

tầng mạng.

- Đẩy mạnh đầu tư vào các lĩnh vực (văn hóa-y tế-giáo dục, bưu chính-viễn

thông, hàng hải, hàng không) đã cam kết khi gia nhập WTO. Xem xét việc ban

hành một số giải pháp mở cửa sớm hơn mức độ cam kết đối với một số lĩnh vực

dịch vụ mà nước ta có nhu cầu.

Nhóm giải pháp về lao động, tiền lương:

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 28

Đềán kinh tế chính trị.

Đẩy nhanh việc triển khai kế hoạch tổng thể vềđào tạo nhằm nâng tỷ lệ lao

động qua đào tạo lên 40% vào năm 2010. Theo đó, ngoài việc nâng cấp đầu tư hệ thống các trường đào tạo nghề hiện có lên ngang tầm khu vực và thế giới, sẽ

phát triển thêm các trường đào tạo nghề và trung tâm đào tạo từ các nguồn vốn

khác nhau.

Nghiên cứu điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển

dịch cơ cấu kinh tế.

Thực hiện các giải pháp nhằm đưa Luật sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Bộ

luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn ngừa tình trạng đình công bất hợp

pháp, lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động, bao

gồm:

Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về lao động, tiền lương phù hợp

trong tình hình mới; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp

luật về lao động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm

việc vàđời sống cho người lao động.

Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền

và giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đểđảm bảo chính sách, pháp luật về lao

động và tiền lương được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.

Nhóm giải pháp về cải cách hành chính:

Thực hiện tốt việc phân cấp quản lý nhà nước đối với ĐTNN, đặc biệt trong

việc phê duyệt, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, quản lý tốt các dựán ĐTNN, gắn

với việc tăng cường hợp tác, hỗ trợ, phối hợp hiệu quả công tác kiểm tra, giám

sát việc thi hành pháp luật vềđầu tư.

Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo thực hiện

nhiệm vụ theo quy định tại Luật Đầu tư và quy định mới về phân cấp quản lýđầu

tư nước ngoài.

Đơn giản hóa và công khai quy trình, thủ tục hành chính đối với đầu tư

nước ngoài, thực hiện cơ chế "một cửa" trong việc giải quyết thủ tục đầu tư.

Đảm bảo sự thống nhất, các quy trình, thủ tục tại các địa phương, đồng thời, phù

hợp với điều kiện cụ thể.

Xử lý dứt điểm, kịp thời các vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp phép,

điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư .

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 29

Đềán kinh tế chính trị.

Tăng cường cơ chế phối hợp quản lýđầu tư nước ngoài giữa Trung ương

vàđịa phương và giữa các Bộ, ngành liên quan.

Một số giải pháp khác: Trong các giải pháp nêu trên cần phải tính đến yếu tố vùng, miền cho các

định hướng ưu tiên, đặc thù.. phù hợp thực tếđể dần thu hẹp khoảng cách giữa các vùng, miền trong thu hút ĐTNN phục vụ phát triển kinh tế-xã hội trên địa

bàn nói riêng và cả nước nói chung.

Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng

nhũng nhiễu đối với nhàđầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý

công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phíở các cơ quan quản lý nhànước. KẾTLUẬN

Với mục tiêu đưa Việt Nam tới năm 2020 cơ bản trở thành một nước công

nghiệp thì bên cạnh việc phát huy nội lực, việc thu hút đầu tư trực tiếp nước

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 30

Đềán kinh tế chính trị.

ngoàiđể phục vụ cho mục tiêu này cũng là một nguồn lực quan trọng. Vấn đề thu

hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong những năm tới cóý nghĩa rát to lớn cho sự tăng trưởng của nền kinh tế. Trong điều kiện đó, nhà nước ta cần phải hoàn

thiện việc tổ chức và chính sách thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, đáp

ứng nhu cầu sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đúng chủ

trương của Đảng và Nhà Nước ta là xem nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng, kết hợp nội lực và ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp trong công cuộc

xây dựng đất nước.

DANHMỤCCÁCCHỮVIẾTTẮT

APEC THEASIA-PACIFIC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á -

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 31

Đềán kinh tế chính trị.

ECONOMIC Thái Bình Dương.

COOPERATION

ASEAN THEASSOCIATIONOF Hiệp hội các nước Đông Nam Á.

SOUTH EAST ASIAN

NATIONS

ASEM Diễn đàn hợp tác Á - Âu.

THE ASIA-EUROPE MEETING

EU EUROPEAN UNION Liên minh Châu Âu.

WTO THEWORLD TRADE Tổ chức thương mại thế giới.

ORGANIZATION

TÀILIỆUTHAMKHẢO

[1]. Tạp chí kinh tế và dự báo. [2]. Tạp chí nghiên cứu kinh tế. [3]. Tạp chí con số và sự kiện (số 1+2/2008). [4]. Bộ kế hoạch vàđầu tư. [5]. Chiến lược huy động vốn phục vụ công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước.

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 32

Đềán kinh tế chính trị.

[6]. Vốn nước ngoài và chiến lược phát triển kinh tếở Việt Nam. [7]. Đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tếở Việt Nam. [8]. Giáo trình kinh tếđầu tư ( Đại học kinh tế Quốc Dân).

Mục lục

Lời mởđầu .................................................................................................... 1 Chương I : Cơ sở lý luận của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI – Foreign Direct

Investment) và vai trò của nó........................................................................ 2

I. Quan niệm vềđầu tư trực tiếp nước ngoài. ........................................... 2 1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài. ............................................ 2

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 33

Đềán kinh tế chính trị.

2. Đặc điểm chủ yếu của FDI. .............................................................. 2 3. Các hình thức chủ yếu của FDI. ....................................................... 3 4. Những nhân tốảnh hưởng đến thu hút vốn FDI. ............................... 4

II. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế. .................................................. 5 1. Vai trò của FDI với phát triển kinh tế .............................................. 5 2. Các biện pháp khuyến khích đầu tư. ................................................ 7 Chương II : Tình hình FDI từ năm 1988 - nay. ............................................. 8 I. Tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài (ĐTNN) tại

Việt Nam qua 20 năm. .......................................................................... 8 1. Qui mô dựán. ................................................................................... 8 2. Cơ cấu vốn ĐTNN từ 1988 đến 2007. .............................................. 8 II. Thành tựu đạt được và những hạn chế. ................................................. 15 1. Thành tựu đạt được. ......................................................................... 15

2. Nguyên nhân của những thành tựu. .................................................. 19 3. Những hạn chế. ................................................................................ 20 4. Nguyên nhân của những hạn chế. .................................................... 22 III. Những vấn đềđang đặt ra và các giải pháp. ........................................... 23 1. Những vấn đềđang đặt ra. ................................................................ 23

2. Các giải pháp. .................................................................................. 24 KẾTLUẬN. .................................................................................................. 29

DANHMỤCCÁCCHỮVIẾTTẮT ................................................................ 30

TÀILIỆUTHAMKHẢO ............................................................................... 31

MỤCLỤC .................................................................................................... 32

Đỗ Thị Nhung - Lớp Thống kê kinh tế - xã hội - K49 - ĐHKTQD 34