
Đề án Tốt nghiệp: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở tỉnh Hải Dương
lượt xem 1
download

Mục tiêu nghiên cứu của đề án "Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở tỉnh Hải Dương" nhằm nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá thực tiễn việc bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở tỉnh Hải Dương, đề tài đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền học tập của trẻ em tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp: Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở tỉnh Hải Dương
- 1 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG NGUYỄN HỒNG NGHIÊN BẢO ĐẢM QUYỀN HỌC TẬP CỦA TRẺ EM Ở TỈNH HẢI DƯƠNG ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI, THÁNG 02 NĂM 2025
- 2 HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH VÀ QUẢN TRỊ CÔNG NGUYỄN HỒNG NGHIÊN BẢO ĐẢM QUYỀN HỌC TẬP CỦA TRẺ EM Ở TỈNH HẢI DƯƠNG ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8380102 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS Vũ Đức Đán TS. Hoàng Thị Giang HÀ NỘI, THÁNG 02 NĂM 2025
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Đề án có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả nghiên cứu là quá trình lao động trung thực. Tác giả đề án Nguyễn Hồng Nghiên
- ii LỜI CẢM ƠN Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc, đội ngũ giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và hỗ trợ, quan tâm tạo điều kiện cho tập thể học viên lớp 2202LHOA trong quá trình tham gia khóa đào tạo tại Học viện. Tác giả cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đối với PGS. TS. Vũ Đức Đán và TS. Hoàng Thị Giang về sự hướng dẫn khoa học tận tình cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện để tác giả hoàn thành Đề án này. Tác giả đề án Nguyễn Hồng Nghiên
- iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BC Báo cáo BGDĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo CT Chỉ thị GDĐT Giáo dục đào tạo GDMN Giáo dục mầm non GDTX Giáo dục thường xuyên HĐND Hội đồng nhân dân KH Kế hoạch NĐ-CP Nghị định – Chính phủ QH Quốc hội SGDĐT Sở Giáo dục và Đào tạo TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân
- iv DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng số 1.1. Độ tuổi của trẻ em ứng với cấp học theo Luật Giáo dục năm 2019 ....15 Bảng số 2.1. Bảng thống kê số lượng trẻ em ứng với độ tuổi ở tỉnh Hải Dương năm học 2021 - tháng 08/2024 ..........................................................................................27 Bảng số 2.2. Bảng thống kê số lượng trường học ứng với từng cấp ở tỉnh Hải Dương năm học 2022 - tháng 08/2024......................................................................29 Bảng số 2.3. Bảng thống kê số lượng trẻ em được đi học đúng với độ tuổi của mình ở tỉnh Hải Dương năm học 2022 - tháng 08/2024 ....................................................29 Bảng số 2.4. Bảng thống kê phân bố trung bình lượng trẻ trong một lớp học ở tỉnh Hải Dương năm học 2022 - tháng 08/2024 ...............................................................30 Bảng số 2.5. Bảng thống kê phân bố trung bình lượng trẻ giao cho một giáo viên phụ trách ở tỉnh Hải Dương năm học 2022 - tháng 08/2024 ....................................30 Bảng số 2.6. Bảng chỉ số thiếu hụt dịch vụ giáo dục của hộ nghèo, cận nghèo ở tỉnh Hải Dương năm học 2022 - tháng 08/2024 ............................................................... 31 Bảng số 2.7. Bảng thống kê số trường đạt chuẩn quốc gia theo từng cấp học ở tỉnh Hải Dương năm học 2022 - tháng 08/2024 ...............................................................33
- v MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Lý do xây dựng đề án .............................................................................................. 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án .................................................................5 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án ....................................................................................5 5. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5 6. Hiệu quả/lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn ..............................................6 7. Kết cấu đề án ...........................................................................................................7 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN HỌC TẬP CỦA TRẺ EM ....................................................................................................8 1.1. Khái quát về trẻ em và quyền học tập của trẻ em ................................................8 1.1.1. Quan niệm về trẻ em và quyền của trẻ em ........................................................8 1.1.2. Quan niệm về quyền học tập của trẻ em .........................................................10 1.2. Những vấn đề chung về bảo đảm quyền học tập của trẻ em.............................. 11 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về bảo đảm quyền học tập của trẻ em ........................... 11 1.2.2. Nội dung, biện pháp và hình thức bảo đảm quyền học tập của trẻ em ...........12 1.2.3. Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo đảm quyền học tập của trẻ em .........18 1.3. Những yếu tố tác động tới quá trình bảo đảm quyền học tập của trẻ em .................21 1.3.1. Yếu tố chủ quan .............................................................................................. 21 1.3.2. Yếu tố khách quan........................................................................................... 22 Chương 2: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN HỌC TẬP CỦA TRẺ EM Ở TỈNH HẢI DƯƠNG .................................................................................................26 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, xã hội và dân cư tỉnh Hải Dương ........................................................................................................................26 2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh của Hải Dương ..........................................................26 2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội và cơ cấu dân cư .....................................................26 2.2. Kết quả trong việc thực hiện bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở tỉnh Hải Dương ........................................................................................................................27 2.2.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................27 2.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..........................................................34 2.2.2.1. Những tồn tại, hạn chế ................................................................................. 34 2.2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ..................................................... 36 Chương 3: GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH BẢO ĐẢM QUYỀN HỌC TẬP CỦA TRẺ EM Ở TỈNH HẢI DƯƠNG ......................................................................................42 3.1. Quan điểm về việc bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở tỉnh Hải Dương hiện nay .............................................................................................................................42 3.2. Giải pháp bảo đảm quyền học tập của trẻ em tại tỉnh Hải Dương thời gian tới 43
- vi 3.2.1. Hoàn thiện quy định về bảo đảm quyền học tập của trẻ, gắn với bảo vệ an toàn cho trẻ em ..........................................................................................................43 3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bảo đảm quyền học tập của trẻ em ............................................................................................................45 3.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra kiểm định về chất lượng của giáo dục để đảm bảo cho hoạt động học tập của trẻ em .......................................................................46 3.2.4. Đảm bảo thu hút nguồn nhân lực và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên .................47 3.2.5. Quan tâm, phối hợp với tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trên địa bàn và các nhà trường ...............48 3.2.6. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình...............................................49 3.2.7. Có chính sách đối với những gia đình thuộc diện chính sách, gia đình có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật ..............................................................................50 3.2.8. Tiếp tục đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số ................ 52 3.3. Lộ trình thực hiện các biện pháp để bảo đảm quyền học tập của trẻ em trong tỉnh Hải Dương ..........................................................................................................53 3.3.1. Giai đoạn 1 từ tháng 01 năm 2025 - tháng 12 năm 2025 ................................ 53 3.3.2. Giai đoạn 2 từ tháng 01 năm 2026 - tháng 12 năm 2029 ................................ 53 3.3.3. Giai đoạn 3 từ tháng 01 năm 2030 - hết năm 2030 .........................................54 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................55 1. Kết luận .................................................................................................................55 2. Kiến nghị ...............................................................................................................56 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................……58
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do xây dựng đề án Xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo và quản lý, Đảng và Nhà nước ta xác định: Giáo dục và đào tạo luôn luôn là quốc sách hàng đầu trong chiến lược và đường lối xây dựng, phát triển đất nước. Điều này đã được cụ thể hóa trong các văn kiện của Đại hội Đảng, của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương và trong các văn kiện của Bộ Chính trị, Ban Bí thư các khóa VII, VIII, IX, X, XII và XIII cũng như trong chính sách phát triển giáo dục và đào tạo của nước ta. Bảo đảm quyền học tập của trẻ em đặc biệt quan trọng trong việc giúp đất nước phát triển nguồn nhân lực, đồng thời giúp người dân thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, nâng cao đời sống dân trí bằng việc học từ sớm. Như vậy, Nhà nước ta luôn bảo đảm cho mọi đối tượng trẻ em được đối xử bình đẳng, được ưu tiên tạo điều kiện thuận lợi để phát triển và được hưởng các quyền cơ bản quy định trong Hiến pháp năm 2013. Trong số các quyền cơ bản của trẻ em, quyền được học tập là một trong những quyền mà Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng. Sau gần 40 năm đổi mới đất nước, mặc dù Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm tới vấn đề học tập của trẻ em, thế hệ tương lai của đất nước, tuy nhiên, lại có không nhiều những đề án, công trình nghiên cứu định hướng ứng dụng về quyền học tập của trẻ em căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương cụ thể. Nhiều chính sách chủ trương nếu muốn thực hiện, phát triển, duy trì phù hợp và đạt được hiệu quả mong muốn thì cần phải nghiên cứu từ những thực trạng của địa phương, mới tạo nên kinh nghiệm để Trung ương chỉnh lý, học hỏi và bổ sung kịp thời, từ đó giúp các chính sách sau càng tốt hơn chính sách trước, các tỉnh thành khác cũng nhờ học hỏi kinh nghiệm để cải thiện. Khi Chương trình hành động của Chính phủ được ban hành theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh [1] và Nghị quyết số 42-NQ/TW ngày 24 tháng 11 năm 2023, Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XIII Về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới [2], cùng với Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình hành động quốc gia trẻ em giai đoạn 2021 - 2030 [22], Tỉnh
- 2 ủy Hải Dương đã triển khai xây dựng Chương trình hành động "coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu" và "đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển"; Ban thường vụ các cấp, các ngành phối hợp nghiêm túc chỉ đạo triển khai đồng bộ, quyết liệt việc đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục đào tạo [26]. Sau 10 năm triển khai thực hiện Nghị quyết, với sự quyết tâm cao của hệ thống chính trị, nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Hải Dương đã đạt được những kết quả rất tích cực. Hệ thống giáo dục, đào tạo được xây dựng theo hướng giáo dục mở, học thật, thi thật, làm thật, gắn với xây dựng xã hội học tập, trẻ em trong tỉnh được học tập phát triển đầy đủ. Tuy vậy, ngoài các kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo thì trên địa bàn tỉnh vẫn còn những khó khăn, vướng mắc. Vai trò quản lý nhà nước về giáo dục, sự phối hợp trong công tác quy hoạch, xây dựng trường lớp, dự báo tăng dân số gắn với sự phát triển giáo dục còn hạn chế. Chất lượng giáo dục toàn diện ở một số nơi, trong đó có cơ sở giáo dục tư thục còn thấp, như vậy trẻ em trong tỉnh mặc dù được bảo đảm quyền học tập nhưng chưa được triệt để toàn diện [26, 27]. Có thể thấy, ở cấp chính quyền địa phương như tỉnh Hải Dương, việc thực hiện và bảo đảm quyền của trẻ em nói chung cũng như quyền học tập của trẻ em bên cạnh những kết quả đạt được, còn nhiều hạn chế như: Sự bất bình đẳng trong tiếp cận giáo dục với chính sách hộ khẩu; Khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa thành thị và nông thôn; Hệ thống trường phổ thông công lập ở một số khu vực không đủ đáp ứng nhu cầu học tập dẫn đến chi phí giáo dục khá cao so với thu nhập của người dân [26]; Một bộ phận trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt chưa được tiếp cận với giáo dục; Tình trạng bạo lực học đường và vấn đề về giáo dục giới tính cho trẻ em trong trường học chưa được quan tâm đúng mực; Nhiều trẻ em khuyết tật không tiếp cận được chương trình giáo dục vì thiếu cơ sở giáo dục hòa nhập cho người khuyết tật; Việc giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống cho học sinh chưa được chú ý đúng mức cả về nội dung và phương pháp; Khuôn khổ pháp luật Việt Nam về quyền được giáo dục cho trẻ em mặc dù đang từng bước hoàn thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập; Nhiều quy định trong các đạo luật hiện hành chưa tương thích với các quy định của Hiến pháp năm 2013 và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên [27].
- 3 Nhận thức được vai trò, ý nghĩa về việc đảm bảo quyền học tập của trẻ đối với sự phát triển nguồn nhân lực nói chung, của tỉnh Hải Dương nói riêng, với tư cách là học viên được đào tạo ở bậc học cao học ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia, đồng thời cũng là một công dân đang sinh sống và làm việc tại tỉnh Hải Dương, nhận thấy những mặt tích cực trong vấn đề đảm bảo quyền học tập của trẻ và cũng nhận diện được những mặt chưa tích cực, cần tiếp tục điều chỉnh và hoàn thiện để có thể thực hiện quyền của trẻ em tốt hơn, trong đó có quyền học tập, tác giả chọn đề tài: “Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở tỉnh Hải Dương” làm đề án tốt nghiệp chương trình cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Vấn đề trẻ em trong những năm vừa qua đã thu hút được sự quan tâm của xã hội, trong thời gian qua đã có nhiều học giả nghiên cứu những góc độ khác nhau, có thể kể đến như: Luận văn của Nguyễn Thị Tố Như (2013), Bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở Việt Nam hiện nay, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra được những bất cập, tồn tại, hạn chế về bảo đảm quyền học tập của trẻ em sau khi Hiến pháp 2013 ra đời. Tác giả đã phân tích thực tiễn, tồn tại từ những năm 2000 cho tới năm 2013 và đề xuất một số giải pháp trong việc đảm bảo quyền học tập của trẻ em [14]. Hiện tại đã có nhiều thay đổi về nhận thức, thực tế bảo đảm thực hiện Hiến pháp và pháp luật về quyền học tập của trẻ em. Luận văn (2014), Thực hiện pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam hiện nay, của tác giả Đỗ Thị Oanh, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Ngoài việc phân tích, đánh giá các quy định về quyền trẻ em trong một số ngành luật cơ bản, luận án đã nêu lên được thực trạng chung trong công tác bảo vệ quyền trẻ em ở Việt Nam từ năm 2008 tới năm 2014, từ đó đề xuất những giải pháp để nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật [33]. Bên cạnh đó, còn có các công trình nghiên cứu như: Luận văn “Đảm bảo pháp lý về quyền con người ở Việt Nam hiện nay”, của tác giả Trần Thị Phương Hảo, khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (2008); Luận văn “Bảo đảm quyền con người trong Hiến pháp Việt Nam”, của tác giả Hoàng Lan Anh, khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội (2014); Luận án “Bảo đảm quyền con người trong pháp luật
- 4 phong kiến Việt Nam”, của tác giả Ngô Thị Thu Hoài, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam (2019). Luận án tiến sĩ (2016), Quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam hiện nay, của tác giả Tăng Thị Thu Trang, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Đây là công trình nghiên cứu trực tiếp và toàn diện về quyền trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, góp phần hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền trẻ em trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các số liệu trong phạm vi cả nước, thời gian từ năm 2009-2014 [34]. Luận án tiến sĩ (2022), Bảo vệ quyền trẻ em theo luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, của tác giả Nguyễn Thị Hạnh, trường Đại học Luật Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu làm sáng tỏ nội dung bảo vệ quyền trẻ em theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam năm 2014 qua phân tích việc xử lý các vi phạm đến quyền trẻ em trong lĩnh vực hôn nhân gia đình. Các số liệu trong phạm vi cả nước, thời gian từ năm 2015-2020 [35]. Sách tham khảo chuyên ngành quyền công dân, quyền con người (1996), Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam, của Viện nghiên cứu khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp. Cuốn sách đã hệ thống hóa pháp luật về bảo vệ quyền trẻ em, phân tích thực tiễn những năm sau đổi mới cải cách 1986 cho tới năm 1996 và đưa ra một số đề xuất trong việc hoàn thiện pháp luật về quyền của trẻ em Việt Nam [36]. Như vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề bảo đảm quyền học tập của trẻ em Việt Nam nhưng đa phần vẫn là những nghiên cứu mang tính lý thuyết chung nói về quyền công dân, quyền con người ở trong phạm vi không gian rộng và chỉ số ít có tính cụ thể về mặt dữ liệu thực tế bám sát vào tình hình địa phương, các số liệu từ bối cảnh đã cũ, một số văn bản quy phạm pháp luật quy định về vấn đề này đã hết hiệu lực, nên chưa có sự cập nhập về thực trạng công tác bảo đảm quyền trẻ em cũng như chưa có sự thu hẹp về dữ liệu nằm trong phạm vi của một địa phương cụ thể cho lĩnh vực này. Hiện tại, tỉnh Hải Dương chưa có bất kỳ công trình nghiên cứu cụ thể mang tính định hướng ứng dụng nào về vấn đề này. Vì thế việc tiếp tục nghiên cứu, làm mới, cập nhật lại vấn đề này từ cấp cơ sở địa phương và nghiên cứu gắn với thực trạng điều kiện tình hình cụ thể của địa phương là cần thiết để khẳng định rõ tầm quan trọng, khách quan về nghiên cứu và ứng dụng bảo đảm cho quyền học tập của trẻ em được thực thi hiệu quả.
- 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề án Đề án tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và pháp luật thực trạng ở tỉnh Hải Dương về bảo đảm quyền học tập của trẻ em và các giải pháp để bảo đảm quyền học tập của trẻ em. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề án Về nội dung: Làm rõ lý luận về quyền học tập của trẻ em; phân tích, đánh giá thực tiễn việc bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở tỉnh Hải Dương; dựa trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị lộ trình bảo đảm quyền học tập của trẻ em tỉnh Hải Dương. Về không gian: Đề án nghiên cứu bảo đảm quyền học tập của trẻ em địa bàn tỉnh Hải Dương. Về thời gian: Tác giả nghiên cứu việc bảo đảm quyền học tập của trẻ em tại tỉnh Hải Dương từ năm 2021 đến năm 2024. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án 4.1. Mục tiêu của đề án Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu và đánh giá thực tiễn việc bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở tỉnh Hải Dương, đề tài đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền học tập của trẻ em tỉnh Hải Dương trong thời gian tới. 4.2. Nhiệm vụ cần phải làm Đề án nghiên cứu những vấn đề lý luận và giải pháp về quyền học tập của trẻ em hiện nay. Đề án khảo sát, nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở tỉnh Hải Dương hiện nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng bảo đảm quyền học tập của trẻ em, tác giả đề xuất giải pháp và lộ trình về việc hoàn thiện bảo đảm quyền học tập của trẻ em tỉnh Hải Dương thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra của đề án, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin về xây dựng, hoàn thiện pháp luật về đối với quyền trẻ em. 5.2. Phương pháp nghiên cứu
- 6 Ngoài phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, tác giả còn sử dụng một số phương pháp cụ thể để thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra, cụ thể: - Phương pháp hệ thống được sử dụng trong việc hệ thống các văn bản quy định liên quan đến bảo đảm quyền học tập của trẻ em; hệ thống văn bản quy định, thực tiễn thực hiện vấn đề. - Phương pháp thống kê mô tả thực tế: Phương pháp này sử dụng các bảng biểu, sơ đồ để minh chứng những nội dung lập luận, phân tích, đánh giá liên quan đến nội dung đề án. - Phương pháp phân tích, tổng hợp, suy luận logic được sử dụng trong việc phân tích, đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền học tập của trẻ em tại tỉnh Hải Dương. - Kết hợp các phương pháp. Trên cơ sở nhận thức rõ về các ưu, nhược điểm của từng phương pháp nghiên cứu, đề án áp dụng đồng thời các phương pháp trên nhằm tận dụng các ưu điểm cũng như giảm thiểu các hạn chế của mỗi phương pháp, tạo ra các dự kiến có ý nghĩa và đáng tin cậy hơn cho việc phân tích, lập luận. 6. Hiệu quả/lợi ích của đề án ứng dụng trong thực tiễn 6.1. Hiệu quả đối với cơ quan quản lý - Đề án góp phần cụ thể hóa, làm rõ những quy định về bảo đảm quyền học tập của trẻ em hiện nay. - Góp phần thực hiện hiệu quả pháp luật về quản lý giáo dục, thông qua quyền học tập của trẻ em bảo đảm cho trẻ em có khả năng tạo dựng cuộc sống phù hợp, phát huy tài năng, trí tuệ để khám phá, chinh phục thiên nhiên, cải tạo xã hội, thúc đẩy sự phát triển của quốc gia, dân tộc và của nhân loại trong tương lai, đồng thời là chìa khóa để con người tiếp cận, hưởng thụ các nhóm quyền khác của mình. - Đề án làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, trong đó có quản lý giáo dục, trong việc đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục, đảm bảo quyền của trẻ em, trong đó có quyền giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cũng như hoạt động thực thi công vụ của đội ngũ công chức ngành giáo dục hiện nay . - Làm tài liệu tham khảo để đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền học tập của trẻ em tại tỉnh Hải Dương và nghiên cứu giảng dạy ở các cơ sở giáo dục hiện nay. - Đề án tác động tới những điều chỉnh chính sách pháp luật liên quan đến quyền được học tập của trẻ em. 6.2. Lợi ích đối với trẻ em
- 7 - Phát triển nhân cách, tài năng, các khả năng trí tuệ, thể chất của trẻ em. - Phát triển sự tôn trọng quyền con người và các quyền tự do cơ bản, tôn trọng những nguyên tắc được ghi trong Hiến chương Liên hợp quốc. - Tôn trọng bản sắc văn hóa, ngôn ngữ và các giá trị của bản thân trẻ em, tôn trọng những giá trị quốc gia của đất nước mà trẻ em đang sống và của đất nước là nguyên quán của trẻ em, tôn trọng những nền văn minh khác với nền văn minh của bản thân trẻ đó. 7. Kết cấu đề án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung của Đề án gồm có 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp luật về bảo đảm quyền học tập của trẻ em. Chương 2. Thực trạng bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở tỉnh Hải Dương. Chương 3. Giải pháp và lộ trình bảo đảm quyền học tập của trẻ em ở tỉnh Hải Dương.
- 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN HỌC TẬP CỦA TRẺ EM 1.1. Khái quát về trẻ em và quyền học tập của trẻ em 1.1.1. Quan niệm về trẻ em và quyền của trẻ em Quan niệm về trẻ em được nhiều chuyên ngành trong ngành khoa học xã hội đặt vấn đề nghiên cứu. Khi xem xét quan niệm về trẻ em từ các chuyên ngành khác nhau: ngành Tâm lý học, ngành Luật học, mỗi một chuyên ngành lại đặt ra những quan điểm khác nhau về khái niệm “trẻ em” nhằm đáp ứng tốt hơn về mặt học thuật trong việc bảo đảm sự phát triển toàn diện của trẻ em thông qua công tác nghiên cứu rồi đi tới ứng dụng thực tiễn, theo đó: * Quan niệm về trẻ em dưới góc độ ngành tâm lý học Giai đoạn thứ nhất, độ tuổi từ 0 đến 3 tuổi: Trẻ em được đáp ứng nhu cầu về vật chất và tinh thần, quan trọng nhất là tình cảm của người mẹ, bắt đầu biết đi để thăm dò thế giới xung quanh, hình thành tự chủ trong tiếp xúc đồ vật. Giai đoạn thứ ba, độ tuổi từ 3 đến 6 tuổi: Trẻ em biết nói thành câu cụ thể, thích tham gia vào hoạt động trò chơi, muốn đòi hỏi, biết hỏi tại sao, muốn tự đưa ra ý kiến cá nhân, đã hình thành được cá tính bản thân qua việc biểu hiện qua nét mặt và hành động, những tình cảm hồn nhiên như thích, yêu, ghét, giận dỗi cũng bộc lộ rõ ràng, chứng tỏ tâm lý có sự đa dạng hơn so với độ tuổi giai đoạn trước. Giai đoạn thứ tư, độ tuổi từ 6 đến 12 tuổi: Đây là độ tuổi trẻ em phải tới trường để học tập trung với bạn bè đồng trang lứa, là bước ngoặt quan trọng của cuộc đời trẻ, là giai đoạn rất quan trọng. Vào những năm cuối của độ tuổi trong giai đoạn này, nhân cách và hành vi của trẻ phải tuân theo những quy tắc xã hội mới cùng những giá trị bản thân đã chấp nhận khi sống ở nhà. Từ quan hệ gia đình chuyển sang mối quan hệ xã hội như là quan hệ thầy, cô, bạn bè, môi trường giáo dục giai đoạn này là nền tảng cơ bản cho phát triển của trẻ về sau. Giai đoạn thứ năm, độ tuổi từ 12 đến 18 tuổi: Trẻ em sẵn sàng hành động như người trưởng thành, có thiên hướng chống đối nếu gia đình bắt mình làm những việc đi ngược lại với tư duy và mong muốn của bản thân và đa dạng trong ưu tiên
- 9 các mối quan hệ xã hội. Năm 16 tuổi trở ra, nhân cách đã được hình thành ổn định và cũng là độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuổi 18 là năm kết thúc giai đoạn phát triển của trẻ và mở ra giai đoạn phát triển của người trưởng thành. Ở độ tuổi này đã có sự phát triển toàn diện về trí tuệ, thể xác, tinh thần và đã làm chủ được tư duy nhận thức để tự bản thân làm chủ được những hành vi đúng đắn, phù hợp với thuần phong mỹ tục, đạo đức và luật pháp. * Dưới góc độ ngành luật Định nghĩa thứ nhất: Công ước của Liên hợp quốc năm 1989 về trẻ em, Điều 1 cho rằng“trẻ em có nghĩa là bất kỳ người nào dưới 18 tuổi”. Định nghĩa thứ hai: Luật Trẻ em năm 2016 sửa đổi bổ sung năm 2018, Điều 1 cho rằng “trẻ em là người dưới 16 tuổi”. Như vậy, dựa vào các định nghĩa nêu trên, dù là pháp luật quốc tế hay pháp luật Việt Nam, thì khái niệm về trẻ em đều gắn với một mốc kết thúc độ tuổi chính xác là dưới 16 hoặc 18 tuổi, sau mốc này thì khởi đầu cho tuổi trưởng thành. * Định nghĩa về quyền trẻ em dưới góc độ pháp lý quốc gia Xét về bản chất, trẻ em là con người và bản chất của quyền trẻ em là việc Nhà nước đem các quyền đó cụ thể hóa trong luật để phù hợp nhu cầu sống, đặc điểm và bản chất phát triển của trẻ. Trong luật pháp quốc gia, khi đề cập đến quyền và nghĩa vụ của một cá nhân, thuật ngữ công dân thường bao gồm cả người thành niên và trẻ em. Vì vậy, ngoại trừ một số quyền như quyền được kết hôn, quyền được bầu cử, quyền ứng cử và một số quyền khác vì trẻ em còn hạn chế về năng lực hành vi thì trẻ em có những quyền tương tự như người trưởng thành, việc ngoại trừ này là để vừa bảo đảm cho mục đích phát triển toàn diện của trẻ nhưng cũng phải tạo sự ổn định cho toàn xã hội. Vì trẻ em là đối tượng công dân đặc biệt về mọi mặt kể cả thể chất lẫn tinh thần nên đặc điểm nổi bật của quyền trẻ em là các em chưa nhận thức được đầy đủ và chưa chủ động bảo vệ quyền của mình mà chủ yếu dựa vào người lớn. Tổng kết lại, quyền của trẻ em là những quyền cần thiết và tự do cơ bản được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo pháp luật mà tất cả trẻ em đều được
- 10 hưởng, để trẻ em được sống và phát triển, không phân biệt chủng tộc, giới tính, tôn giáo, quốc tịch, địa vị xã hội hay bất kỳ yếu tố nào khác. 1.1.2. Quan niệm về quyền học tập của trẻ em Khái niệm quyền được học tập của trẻ em được thể hiện trong các văn bản pháp lý quốc tế và quốc gia. Trẻ em được hưởng các quyền liên quan tới học tập, có trong các quy định pháp luật. Một số văn bản pháp lý như Công ước Liên hợp quốc về Quyền trẻ em (CRC) năm 1989 đưa ra quan niệm bao quát hơn cho quyền trẻ em, coi quyền được học tập của trẻ em là quyền cá nhân của con người và là mắt xích không thể thiếu để thực hiện các quyền con người liên quan khác. Điều 26 của Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền (UDHR) năm 1948 quan niệm: Mọi người (bao gồm đối tượng trẻ em) đều được bảo đảm quyền học tập và giáo dục của bản thân. Tại Việt Nam, Đảng và Nhà nước thể hiện ra quan niệm, tư tưởng về quyền học tập giáo dục của trẻ em qua chủ trương trong văn kiện của các kỳ đại hội. Đại hội XIII của Đảng đưa ra chủ trương hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân trước hết bằng cách chú trọng vào cấp mầm non, tiểu học, tạo tiền đề và bảo đảm cơ hội thuận lợi tối đa để mỗi công dân có điều kiện được thụ hưởng công bằng thành quả của nền giáo dục, xây dựng và triển khai miễn phí đào tạo giáo dục học tập cho trẻ em thuộc cấp tiểu học và trung học cơ sở, quan tâm ưu ái hơn nữa với chính sách giáo dục ở những nơi có điều kiện khó khăn như miền núi, vùng cao, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Nhà nước quan niệm cần phải luôn quan tâm đến quyền được học tập của trẻ em, xây dựng chủ trương, chính sách pháp luật phù hợp với tình hình thực tế để tạo điều kiện cho trẻ em trong cả nước được phát triển thuận lợi về mặt thể chất lẫn tinh thần. Khoản 1 Điều 37 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Trẻ em đư c Nhà nước, gia đình và hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục đư c tham gia vào các vấn đề về trẻ em” [15]. Như vậy, trẻ em là những công dân nhỏ tuổi của đất nước, cần phải được hưởng và bảo đảm đầy đủ quyền học tập và có nghĩa vụ học tập hết chương trình mà Nhà nước quy định.
- 11 Bản chất của quyền trẻ em trong lĩnh vực học tập ở Việt Nam đã thể hiện được tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, Khoản 1 Điều 13 Luật Giáo dục năm 2019 đã quy định rõ: “Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, đặc điểm cá nhân, nguồn gốc gia đình, địa vị hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập”, Điều 16 Luật Trẻ em năm 2016 quy định rằng "Trẻ em có quyền đư c giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng của bản thân." Như vậy thông qua một số quan niệm trên có thể hiểu quyền học tập của trẻ em là quyền tự nhiên, vốn có và khách quan của người dưới mười sáu hoặc dưới mười tám tuổi được ghi nhận và bảo vệ trong pháp luật quốc gia và các thỏa thuận pháp lý quốc tế. Bất kì trẻ em dưới mười sáu tuổi, là công dân Việt Nam đều có quyền được đi học đúng độ tuổi, có quyền tham gia học đầy đủ các chương trình giáo dục của Nhà nước, quyền này được Nhà nước công nhận và bảo đảm thực hiện. Mọi hành vi ngăn cấm việc trẻ em không được thực hiện quyền được học tập một cách chính đáng đều là hành vi đi ngược lại lợi ích, sự phát triển một cách bình thường của trẻ. 1.2. Những vấn đề chung về bảo đảm quyền học tập của trẻ em 1.2.1. Khái niệm, đặc điểm về bảo đảm quyền học tập của trẻ em * Khái niệm bảo đảm quyền học tập của trẻ em Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng như các văn bản liên quan chưa đưa ra định nghĩa thế nào là “bảo đảm”. Tuy nhiên, qua nội hàm từ ngữ cũng như các quy định pháp luật, có thể hiểu rằng: "bảo đảm" là những cách thức thực hiện, phương thức tiến hành, giải pháp cải thiện nhằm hỗ trợ, khẳng định, bảo đảm cho việc nào đó được thực hiện một cách chắc chắn trên thực tế. Khái niệm “bảo đảm quyền” có thể được sử dụng để chỉ các hoạt động nhằm hiện thực hóa các quyền được ghi nhận trong hệ thống pháp luật hoặc để chỉ các hoạt động nhằm tạo ra các tiền đề, điều kiện cho các quyền được thực hiện trong thực tế hay các hoạt động tổ chức thực hiện các quyền. Khái niệm “bảo đảm quyền” có nội hàm rộng lớn, chú trọng các biện pháp bảo đảm về mặt pháp lý và cơ chế xử phạt để khi “quyền” của chủ thể này bị các
- 12 chủ thể khác xâm phạm thì cần có giải pháp nhằm khôi phục lại các quyền đã bị xâm phạm, quan trọng nhất là các hoạt động tạo tiền đề và các điều kiện đi kèm để có thể hiện thực hóa quyền trong thực tế. Việc bảo đảm quyền con người đòi hỏi sự tham gia của nhiều chủ thể trong đó nhà nước và các cơ quan đại diện cho nhà nước có vai trò trọng yếu nhất trong việc bảo đảm quyền con người trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mình. Tổng kết lại, bảo đảm quyền học tập của trẻ em là việc tạo ra các tiền đề, điều kiện về pháp lý, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tổ chức để trẻ em được hưởng quyền học tập và các chủ thể có trách nhiệm liên quan thực hiện được quyền, nghĩa vụ trong bảo đảm quyền được học tập của trẻ em. * Đặc điểm của bảo đảm quyền học tập của trẻ em Về chủ thể: Đối với hoạt động bảo đảm quyền của trẻ em, có hai loại chủ thể, trong đó trẻ em là chủ thể chính được bảo đảm quyền và chủ thể có trách nhiệm bảo đảm quyền là Nhà nước phối hợp cùng các cá nhân, tổ chức trong xã hội trong nước và tổ chức quốc tế cùng tham gia. Về công cụ thực hiện: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới bảo đảm quyền học tập của trẻ em trong đó ngoài Hiến pháp năm 2013 có khẳng định về quyền học tập của công dân, Luật Giáo dục năm 2019 và Luật Trẻ em năm 2016 là công cụ điều chỉnh quyền lợi về học tập giáo dục của trẻ em, quy định trách nhiệm của các chủ thể có liên quan khác. Về điều kiện thực hiện: Việc bảo đảm quyền học tập của trẻ em luôn chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố như điều kiện pháp lý, chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, hội nhập quốc tế, xu hướng dân chủ - yêu chuộng hòa bình, bối cảnh xây dựng - hoàn thiện Nhà nước pháp quyền, quan điểm của Đảng trong từng thời kỳ. 1.2.2. Nội dung, biện pháp và hình thức bảo đảm quyền học tập của trẻ em * Nội dung bảo đảm quyền học tập của trẻ em trong Hiến pháp và pháp luật hiện hành Bản Hiến pháp 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều khẳng định liên quan tới quyền được học tập của trẻ em và không bỏ sót bất kỳ đối tượng trẻ nào, đó là các đối tượng trẻ em từ mọi vùng miền địa lý với mọi hoàn cảnh,

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án tốt nghiệp Cao cấp lý luận Chính trị: Nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm trộm cắp tại sản tại huyện Như Xuân đến năm 2020 quả đấu tranh phòng chống tội phạm trộm cắp tại sản tại huyện Như Xuân đến năm 2020
52 p |
105 |
23
-
Đề án tốt nghiệp: Bàn về hệ thống nguyên tắc và phương pháp tính giá hàng tồn kho trong doanh nghiệp
25 p |
85 |
11
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Áp dụng pháp luật về bình đẳng giới tại Ủy ban nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
73 p |
5 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về hộ tịch trên địa bàn huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội
68 p |
13 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai
62 p |
9 |
4
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi sử dụng trái phép vỉa hè, lòng đường, lề đường trên địa bàn quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh
85 p |
8 |
3
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
71 p |
5 |
3
-
Đề án tốt nghiệp: Hoàn thiện Quản lý thu tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
78 p |
6 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Phát huy vai trò của Phật giáo trong đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị
70 p |
6 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về quản lý viên chức tại Đại học Y Dược TP.HCM
83 p |
6 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Quản lý công: Hoạt động thanh tra, kiểm tra của Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh
77 p |
10 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Kinh tế: Bảo vệ quyền lợi của tổ chức tín dụng với tư cách là người thứ ba ngay tình trong tranh chấp tài sản bảo đảm theo pháp luật – thực trạng và giải pháp hoàn thiện
59 p |
11 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Phổ biến pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh
70 p |
6 |
2
-
Đề án tốt nghiệp Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Thực hiện pháp luật về chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn thành phố Tân Uyên, tỉnh Bình Dương
64 p |
6 |
2
-
Đề án tốt nghiệp: Đổi mới tổ chức và hoạt động của Thanh tra huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương (2024 - 2030)
65 p |
3 |
1
-
Đề án tốt nghiệp: Bảo đảm quyền con người trong đăng ký hộ tịch qua thực tiễn tại huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình
73 p |
2 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp: Thực hiện pháp luật về tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau
93 p |
1 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
