intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề án tốt nghiệp: Hoàn thiện Quản lý thu tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:78

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án "Hoàn thiện Quản lý thu tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu tiền sử dụng đất của cơ quan thuế, đảm bảo thực hiện đúng đắn và hiệu quả chính sách pháp luật thuế, góp phần chống thất thu Ngân sách nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội, tăng cường công tác thu ngân sách của nhà nước từ đất đai đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề án tốt nghiệp: Hoàn thiện Quản lý thu tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN PHẠM THANH NHÀN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CƠ QUAN THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Đắk Lắk, tháng 7 năm 2024
  2. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN PHẠM THANH NHÀN HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CƠ QUAN THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG; MÃ SỐ: 8 34 02 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. VŨ HOÀNG MẠNH TRUNG Đắk Lắk, tháng 7 năm 2024
  3. Mục Lục LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CHÚ THÍCH TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 1. Lý do chọn đề án ........................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án ..................................................... 4 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án ....................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 5 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn ............................................ 7 7. Kết cấu của đề án ....................................................................................... 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ............... 8 1.1. Khái quát chung về thu tiền sử dụng đất ................................................... 8 1.2. Quản lý thu tiền sử dụng đất của cơ quan thuế ........................................ 12 1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu tiền sử dụng đất .................. 21 1.4. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả công tác thu tiền sử dụng đất ................... 23 Chương 2 THỰC TRẠNG THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CƠ QUAN THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .............................................................................. 25 2.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Đắk Lắk .................................................... 25 2.2. Tổng quan, cơ cấu tổ chức bộ máy và đặc điểm hoạt động của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk ...................................................................................................... 27 2.3. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Đắk Lắk ...................................................... 32 2.4. Thực trạng công tác thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thời gian qua .............................................................................................................. 34 2.5. Đánh giá chung về kết quả đạt được trong công tác thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk ................................................................................... 43 2.6. Hạn chế trong công tác thu tiền sử dụng đất ........................................... 47
  4. Chương 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK .............................................................................. 53 3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và quy hoạch sử dụng đất trong thời gian tới ........................................................................................................ 53 3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác thu tiền sử dụng đất tại tỉnh Đắk Lắk ... 57 3.3. Lộ trình và nguồn lực thực hiện các giải pháp ........................................ 63 3.4. Kiến nghị ............................................................................................... 63 KẾT LUẬN .................................................................................................................... 68
  5. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề án “Hoàn thiện Quản lý thu tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Vũ Hoàng Mạnh Trung. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, kết quả trong đề án là trung thực, chưa từng công bố trên bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. ........, ngày tháng năm 2024 Tác giả Đoàn Phạm Thanh Nhàn
  6. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Thầy TS. Vũ Hoàng Mạnh Trung đã nhiệt tình hướng dẫn và góp ý cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề án. Xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ và tận tình giảng dạy của Quý Thầy Cô Trường Học viện Hành chính Quốc gia đã nỗ lực hết mình để truyền đạt kiến thức tạo tiền đề cho tôi thực hiện đề án nghiên cứu. Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, công chức đang công tác tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk đã nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ số liệu, tình hình thực tế của đơn vị và của các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế quản lý để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu. Một lần nữa xin chân thành cám ơn tất cả mọi người đã giúp tôi thực hiện tốt đề án cao học này. Xin chân thành cảm ơn! ....., ngày tháng năm 2024 Học viên Đoàn Phạm Thanh Nhàn
  7. DANH MỤC CHÚ THÍCH TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 CQSDĐ Chuyển quyền sử dụng đất 2 CQT Cơ quan thuế 3 CTN-NQD Công thương nghiệp - Ngoài quốc 4 DNNN doanh Doanh nghiệp nhà nước 5 ĐTNN Đầu tư nước ngoài 6 ĐT&NT Đô thị và nông thôn 7 GPMB Giải phóng mặt bằng 8 HĐND Hội đồng nhân dân 9 KBNN Kho bạc nhà nước 10 KK-KTT Kê khai-Kế toán thuế 11 LPTB&TK Lệ phí trước bạ & Thu khác 12 MST Mã số thuế 13 NHTM Ngân hàng thương mại 14 NNT Người nộp thuế 15 NSNN Ngân sách nhà nước 16 NV-DT-PC Nghiệp vụ-Dự toán-Pháp chế 17 QLN&CCNT Quản lý nợ & Cưỡng chế nợ thuế 18 SXKD Sản xuất kinh doanh 19 SDĐ Sử dụng đất 20 SDĐNN Sử dụng đất nông nghiệp 21 TNCN Thu nhập cá nhân 22 UBND Ủy ban nhân dân 23 UNTT Ủy nhiệm thu thuế
  8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ BẢNG Bảng 2.1. Kết quả thu Ngân sách nhà nước từ năm 2021-2023 ........................... 30 Bảng 2.2. Thực trạng và kế hoạch sử dụng đất ……………................................. 31 Bảng 2.3. So sánh kết quả thu tiền sử dụng đất trong tổng thu Ngân sách Nhà nước từ năm 2021-2023....................................................................................................42 Bảng 2.4. So sánh tình hình thực hiện thu tiền sử dụng đất từ năm 2021-2023 ... 42 Bảng 2.5. Kết quả thu tiền sử dụng đất và tổng thu Ngân sách từ năm 2021-2023 ……………………………………………………………………………..…...... 43 Bảng 2.6. Kết quả thu các khoản thu về đất đai từ năm 2021-2023 ......................43 Bảng 2.7. Chi tiết kết quả thu tiền sử dụng đất tại các đơn vị ...............................44 Bảng 2.8. Chi tiết số tiền sử dụng đất nợ đọng đến 31/12/2023.............................45 SƠ ĐỒ Sơ đồ 01. Cơ cấu tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk …….............……..…27 Sơ đồ 02. Luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính ……………..........…..36
  9. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 156/2013/NĐ-CP ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Hà Nội. 2. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014, Thông tư số 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 và Thông tư số 10/2018/TT-BTC ngày 30/01/2018 của Bộ Tài chính, Hà Nội. 3. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai, Hà Nội. 4. Chính phủ (2014), Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất, Hà Nội. 5. Chính phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016, Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ, Hà Nội. 6. Chính phủ (2020), Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế, Hà Nội. 7. Chính phủ (2024), Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ Quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, Hà Nội. 8. Cục Thuế (2021), Báo cáo kết quả công tác thuế năm 2021, Đắk Lắk. 9. Cục Thuế (2022), Báo cáo kết quả công tác thuế năm 2022, Đắk Lắk. 10. Cục Thuế (2023), Báo cáo kết quả công tác thuế năm 2023, Đắk Lắk. 11. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (2021), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk năm 2021, Đắk Lắk. 12. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (2022), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lắk năm 2022, Đắk Lắk. 13. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân (2023), Báo cáo tình hình kinh tế -
  10. xã hội tỉnh Đắk Lắk năm 2023, Đắk Lắk. 14. Nguyễn Quốc Anh (2018), luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng, “Nâng cao hiệu quả quản lý thuế sử dụng đất tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng”, Trường Đại học Đà Nẵng. 15. Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2012), Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, Hà Nội. 16. Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2013), Luật đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013, Hà Nội. 17. Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2024), Luật đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18/01/2024, Hà Nội. 18. Quốc hội nước cộng hòa XHCN Việt Nam (2024), Luật đất đai số 43/2024/QH15 ngày 29/6/2024, Hà Nội. 19. Thủ tướng Chính phủ (2006), Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển các khu công nghiệp ở Việt Nam đến năm 2016 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội. 20. Trần Ngọc Dũng (2018), luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, “Tăng cường quản lý thuế sử dụng đất tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
  11. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề án Các khoản thu liên quan đất đai là một trong những khoản thu được các quốc gia trên thế giới quan tâm và xây dựng thành Luật, thể chế hóa chính sách quản lý của nhà nước đối với thuế về đất đai và Việt Nam cũng không ngoại lệ. Quá trình thể chế hóa thành Luật quản lý các khoản thu về đất đai là một quá trình nghiên cứu, phân tích, đánh giá toàn diện về loại thuế này, để từ đó có thể ban hành những văn bản luật điều chỉnh các quan hệ pháp luật về thuế đất đai. Công tác quản lý thu thuế về đất đai luôn gặp khó khăn và luôn đòi hỏi phải thay đổi để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội trong mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ. Do đó, chính sách và công tác quản lý cũng luôn phải có sự thay đổi cho phù hợp, chính sách thuế liên quan đến đất đai cũng không ngoại lệ. Tuy nhiên, trên thực tế có lúc các quy định của pháp luật không theo sát với thực tiễn, nghĩa là có những bất cập, vướng mắc trong việc áp dụng các quy định của chính sách vào thực tế. Thực tế công tác quản lý thuế về đất đai chưa được phối hợp đồng bộ và hiệu quả, còn xảy ra tình trạng đùn đẩy trách nhiệm giữa các phòng, các cơ quan trong công tác phối hợp thu tiền sử dụng đất dẫn đến kết quả thực hiện chưa cao; nguồn nhân lực làm công tác quản lý, giám sát còn thiếu, trình độ của công chức chưa đồng đều. Mặt khác, việc thường xuyên luân chuyển dẫn đến công chức thuế không chuyên sâu về nghiệp vụ và không thành thạo sử dụng ứng dụng công nghệ thông tin; ứng dụng quản lý nợ nâng cấp chưa được triển khai đến hầu hết các Chi cục Thuế cũng làm giảm hiệu quả của các biện pháp quản lý thu tiền sử dụng đất. Trong những năm qua, tỉnh Đắk Lắk đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong việc nộp tiền sử dụng đất (SDĐ) từ các tổ chức kinh tế trong nước. Những tổ chức này được giao đất để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở, nhằm mục đích bán hoặc cho thuê. Đồng thời, các hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất ở, được Nhà nước quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, hoặc cho phép chuyển đổi mục đích sang đất ở, đã tuân thủ nghiêm túc việc kê khai và nộp tiền SDĐ. Kết quả là, số thu từ tiền SDĐ có xu hướng tăng, góp phần quan trọng vào nguồn thu 1
  12. ngân sách địa phương. Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế và sự mở rộng đô thị, nhu cầu về đất ở và đất sản xuất kinh doanh ngày càng lớn. Các dự án xây dựng khu đô thị, khu tái định cư, và các dự án kinh doanh đổi đất lấy hạ tầng đã được triển khai. Các hộ gia đình và cá nhân cũng đã thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông lâm nghiệp sang đất ở và đất sản xuất kinh doanh, tạo ra một quỹ đất ở rất lớn. Tuy nhiên, các vấn đề liên quan đến chính sách thu và thủ tục xác định khoản thu từ đất hiện nay rất phức tạp, được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau do nhiều Bộ quản lý như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, và Bộ Tài chính. Điều này dẫn đến những khó khăn trong quản lý nhà nước về công tác thu, cũng như công tác hành thu của cơ quan thuế các cấp, không chỉ gây khó khăn cho công chức thuế mà còn gây trở ngại cho người nộp thuế. Nguồn thu từ các khoản thu từ đất hiện nay chưa thực sự bền vững, chỉ chiếm khoảng từ 8-14% tổng thu ngân sách nhà nước, trong đó tiền SDĐ chiếm khoảng 6,6%. Đối với tỉnh Đắk Lắk, tiền SDĐ chiếm khoảng 15-18% tổng thu nội địa, nhưng nguồn thu này không bền vững do khoản thu tiền SDĐ chỉ được thu một lần khi Nhà nước giao đất, công nhận hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Điều này dẫn đến việc quỹ đất giảm dần mỗi năm và trong tương lai gần, số thu từ tiền SDĐ sẽ tiếp tục giảm. Công tác đền bù và giải phóng mặt bằng hiện nay rất phức tạp và gặp nhiều khó khăn, chủ yếu do chưa có sự đồng thuận của người dân về giá đền bù và tái định cư. Chính sách về đất đai của Nhà nước có nhiều thay đổi, một số quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện giải phóng mặt bằng chưa cụ thể, dẫn đến những bất cập khi áp dụng vào thực tế. Thiếu chế tài đồng bộ để xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng đất, thuê đất, cũng như việc huy động vốn để thực hiện dự án không đúng quy định. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành, địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt vi phạm. Vì vậy, để góp phần thực hiện nghiêm túc chính sách pháp luật về đất đai, chống thất thu ngân sách, đảm bảo công bằng giữa các đối tượng sử dụng đất, cải cách thủ tục hành chính, thu hút đầu tư phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh và đạt được các mục tiêu 2
  13. đề ra trong Luật Đất đai, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện quản lý thu tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đối tượng nộp tiền SDĐ chủ yếu là các tổ chức kinh tế trong nước được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất ở được Nhà nước quyết định giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho chuyển sang sử dụng đất vào mục đích đất ở đã cơ bản chấp hành nghiêm túc việc kê khai v à nộp tiền SDĐ, số thu tiền SDĐ có xu hướng tăng, góp phần vào việc tăng thu ngân sách cho địa phương. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, mở rộng đô thị, nhu cầu về sử dụng đất ở, đất sản xuất kinh doanh ngày càng lớn. Các dự án xây dựng khu đô thị, khu tái định cư, dự án kinh doanh đổi đất lấy hạ tầng được triển khai thực hiện, các hộ gia đình cá nhân thực hiện chuyển mục đích đất nông lâm nghiệp sang làm đất ở, đất sản xuất kinh doanh do đó đã tạo ra một quỹ đất ở rất lớn. Tuy nhiên, những vấn đề về chính sách thu, thủ tục xác định đối với khoản thu từ đất hiện nay quá phức tạp và quy định các văn bản pháp luật khác nhau do nhiều Bộ quản lý như Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính, dẫn đến việc quản lý nhà nước về công tác thu cũng như công tác hành thu của cơ quan thuế các cấp gặp rất nhiều khó khăn, không những gây khó khăn cho công chức thuế mà còn gây khó khăn cho cả người nộp thuế. Nguồn thu các khoản từ đất hiện nay chưa thực sự bền vững chỉ chiếm khoảng từ 8 - 14% tổng thu ngân sách nhà nước của cả nước, trong đó tiền SDĐ chiếm khoảng 6,6%. Đối với tỉnh Đắk Lắk, tiền SDĐ chiếm khoảng 15-18% tổng thu nội địa nhưng nguồn thu này không bền vững do khoản thu tiền SDĐ chỉ thu một lần khi nhà nước giao đất, công nhận hoặc cho chuyển mục đích SDĐ nên mỗi năm quỹ đất lại giảm dần dẫn đến trong tương lai gần số thu tiền SDĐ sẽ tiếp tục giảm. Công tác đền bù giải phóng mặt bằng hiện nay rất phức tạp và gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân là do chưa có sự đồng thuận của người dân về giá đền bù và tái định cư. Chính sách về đất đai của nhà nước có nhiều thay đổi, một số 3
  14. quy định về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thực hiện giải phóng mặt bằng chưa cụ thể, vì vậy khi áp dụng vào thực tế còn nhiều bất cập gây khó khăn trong việc triển khai thực hiện. Thiếu chế tài đồng bộ xử lý vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong việc SDĐ, thuê đất cũng như huy động vốn để thực hiện dự án không đúng quy định. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành, địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra và xử phạt đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật. Tính đến nay đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về công tác quản lý thuế sử dụng đất như: - Trần Ngọc Dũng (2018), luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế, “Tăng cường quản lý thuế sử dụng đất tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang”, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân; - Nguyễn Quốc Anh (2018), luận văn thạc sĩ Tài chính ngân hàng, “Nâng cao hiệu quả quản lý thuế sử dụng đất tại Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng”, Trường Đại học Đà Nẵng; Các Đề tài đều đề cập đến công tác quản lý thu tiền sử dụng đất đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân nêu lên thực trạng công tác quản lý thu tiền sử dụng đất một cách khái quát, đánh giá và chỉ ra những điểm bất cập trong quản lý thu tiền sử dụng đất. Các đề tài đã làm rõ nhiều vấn đề trong quản lý thu tiền sử dụng đất, tuy nhiên do đặc điểm kinh tế - xã hội mỗi vùng miền lại khác nhau nên việc tận dụng kinh nghiệm của địa phương khác cũng khác nhau. Tới nay, chưa có công trình nào nghiên cứu tại Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về đề án “Hoàn thiện Quản lý thu tiền sử dụng đất của cơ quan thuế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”, do đó tác giả đã chọn đề tài này làm đề án nghiên cứu của mình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án là công tác thu tiền SDĐ của cơ quan thuế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Phạm vi thời gian: dữ liệu phân tích thu thập từ năm 2021 đến năm 2023, giải pháp định hướng đến 2030. 4
  15. - Phạm vi nội dung: công tác thu tiền SDĐ của cơ quan thuế, bao gồm cả Cục và Chi cục Thuế; tập trung vào vấn đề phân cấp và nội dung quản lý thu tiền sử dụng đất. Nội dung quản lý thu tiền sử dụng đất bao gồm: tuyên truyền hỗ trợ, tính tiền sử dụng đất, giải quyết khiếu nại, quản lý nợ và cưỡng chế thu tiền sử dụng đất. 4. Mục tiêu và nhiệm vụ đề án 4.1. Mục tiêu Đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu tiền sử dụng đất của cơ quan thuế, đảm bảo thực hiện đúng đắn và hiệu quả chính sách pháp luật thuế, góp phần chống thất thu Ngân sách nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội, tăng cường công tác thu ngân sách của nhà nước từ đất đai đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Nhiệm vụ đề án - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu tiền sử dụng đất. - Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác thu tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế đối với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu tiền sử dụng đất của cơ quan thuế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Trong quá trình nghiên cứu đề án dựa vào các quan điểm, lý luận và phương pháp luận như sau: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách quản lý thu tiền sử dụng đất. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp thu thập thông tin Để nghiên cứu đề án này sử dụng số liệu thứ cấp từ các nguồn sau: - Thu thập số liệu qua Báo cáo thống kê về tình hình thu tiền sử dụng đất năm 2021 - 2023. - Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành Thuế tỉnh Đắk Lắk năm 2021, năm 2022, năm 2023. 5
  16. - Tài liệu Báo cáo thường niên năm 2021, 2022, 2023 và các văn bản hiện hành liên quan đến công tác quản lý tiền SDĐ của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế. - Các sách, báo, tạp chí chuyên ngành Thuế, Tài chính, kết quả nghiên cứu đã công bố của các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học trong và ngoài nước, các tài liệu trên mạng internet về lĩnh vực Thuế,… - Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội của tỉnh Đắk Lắk; số liệu thu thập từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đắk Lắk, các Sở ban ngành có liên quan. Trên cơ sở đó, tiến hành tổng hợp thông tin cần thiết phục vụ cho công tác nghiên cứu. 5.2.2. Phương pháp xử lý thông tin Sau khi thu thập được thông tin, tác giả tiến hành phân loại, thống kê thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập thành các bảng biểu. 5.2.3. Phương pháp phân tích thông tin 5.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả Là phương pháp dùng các chỉ số để phân tích, đánh giá mức độ biến động của các hiện tượng. Giúp cho việc tổng hợp số liệu, tính toán các chỉ tiêu một cách đúng đắn, khách quan, có tính suy rộng cho nội dung nghiên cứu. Trên cơ sở thống kê, thu nhập số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát tình hình thu tiền sử dụng đất đối với Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk, đó là các số liệu về số khai tiền SDĐ, diện tích đất phải nộp tiền SDĐ, số tiền SDĐ phải nộp. Từ đó mô tả, đánh giá tình hình, thực trạng của công tác thu tiền sử dụng đất. 5.2.3.2. Phương pháp so sánh Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân. - So sánh bằng số tuyệt đối: Phản ánh quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về quy 6
  17. mô của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc. - So sánh bằng số tương đối: Khác với số tuyệt đối, khi so sánh bằng số tương đối, các nhà quản lý sẽ nắm được kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến và xu hướng biến động của các chỉ tiêu kinh tế. - So sánh với số bình quân: K hác với việc so sánh bằng số tuyệt đối và số tương đối, so sánh bằng số bình quân sẽ cho thấy mức độ mà đơn vị đạt được so với bình quân chung của tổng thể, của ngành, của khu vực. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh kết quả kê khai tiền sử dụng đất, số thu tiền sử dụng đất qua các năm 2021, năm 2022, năm 2023 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk. 5.2.3.3. Phương pháp dự báo Từ thực tế điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Đắk Lắk, khả năng phát triển khu kinh tế, các khu công nghiệp, các khu du lịch; phát triển kinh tế miền núi. Tác giả áp dụng phương pháp dự báo nhằm nghiên cứu, dự báo xu hướng phát triển về quy mô diện tích đất chưa sử dụng được đưa vào sử dụng và chuyển dịch theo hướng tích cực: giảm tỷ lệ nông nghiệp tăng tỷ lệ công nghiệp và dịch vụ theo hướng phát triển bền vững tăng nguồn thu ngân sách của tỉnh Đắk Lắk. 6. Hiệu quả của đề án ứng dụng trong thực tiễn Đề án hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về công tác thu tiền sử dụng đất; phân tích kinh nghiệm công tác thu tiền sử dụng đất của một số nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu tiền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đảm bảo thực hiện tốt pháp luật thuế và tăng thu cho NSNN địa phương. Áp dụng các giải pháp đề án đưa ra, công tác thu tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế trên địa bàn tỉnh Đăk Lăk sẽ hoàn thiện hơn, góp phần tăng thu ngân sách địa phương. Đề án cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người quan tâm nghiên cứu về công tác thu tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế. 7
  18. 7. Kết cấu của đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và danh mục bảng biểu, đề án được kết cấu gồm 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu tiền sử dụng đất Chương 2: Thực trạng thu tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thu tiền sử dụng đất của cơ quan Thuế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT 1.1. Khái quát chung về thu tiền sử dụng đất 1.1.1. Khái niệm tiền sử dụng đất và mục tiêu của chính sách thu tiền sử dụng đất Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Một quốc gia ra đời và phát triển đòi hỏi phải có nhiều nguồn lực, trong đó nguồn lực tài chính là quan trọng và là nền tảng để phát triển. Để có được nguồn tài chính mạnh, Nhà nước có thể huy động bằng nhiều cách như: in tiền, phát hành trái phiếu, vay nợ trong và ngoài nước, thu thuế... Tuy nhiên, các hình thức như in tiền hay đi vay không thể sử dụng lâu dài và có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, chỉ có hình thức thu thuế là hợp lý và lâu bền nhất. Tiền sử dụng đất có vai trò rất lớn trong việc huy động ngân sách Nhà nước, do vậy công tác thu tiền sử dụng đất là một công tác quan trọng cần phải được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả. Việc ban hành Luật Đất đai chính sách thu tiền SDĐ nhằm đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu sau: 8
  19. - Tăng cường quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần hạn chế đầu cơ đất và khuyến khích thị trường bất động sản phát triển lành mạnh. - Tiếp cận với thông lệ quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho việc hội nhập quốc tế. - Động viên hợp lý sự đóng góp của người sử dụng đất cho NSNN. 1.1.2. Đối tượng nộp tiền sử dụng đất Bao gồm các đối tượng sau đây: a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở; b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa); đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau: a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa; b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền SDĐ; c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất; 9
  20. d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP. 1.1.3. Căn cứ tính tiền sử dụng đất Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau: - Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất. - Mục đích sử dụng đất. - Giá đất tính thu tiền sử dụng đất: a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức. Việc xác định diện tích đất trong hạn mức tại Điểm này phải đảm bảo nguyên tắc mỗi hộ gia đình (bao gồm cả hộ gia đình hình thành do tách hộ theo quy định của pháp luật), cá nhân chỉ được xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở một lần và trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc TW. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có nhiều thửa đất trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì hộ gia đình, cá nhân đó được cộng dồn diện tích đất của các thửa đất để xác định diện tích đất trong hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở nhưng tổng diện tích đất lựa chọn không vượt quá hạn mức giao đất ở hoặc hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nơi lựa chọn. 10
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2