
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
lượt xem 3
download

Đề án "Quản lý xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu lý luận, kết hợp với việc phân tích đánh giá thực trạng gắn với mục tiêu, phương hướng và bối cảnh thực tế tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý trong xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------------------- NGUYỄN LINH PHƯƠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SỸ Hà Nội, 2024
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI ---------------------- NGUYỄN LINH PHƯƠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI CỦA HUYỆN KIM BẢNG TỈNH HÀ NAM Ngành : Quản lý kinh tế Mã số : 8310110 ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP THẠC SỸ Người hướng dẫn khoa học: TS. Võ Tá Tri Hà Nội, 2024
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Đề án thạc sỹ kinh tế “Quản lý xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Võ Tá Tri. Các số liệu, mô hình và những dữ liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, các giải pháp, đề xuất đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình bày, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Kinh tế, trường Đại học Thương mại. Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên. Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2024 TÁC GIẢ Nguyễn Linh Phương
- ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Quản lý kinh tế - Trường Đại học Thương mại đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi những hiểu biết về lĩnh vực Quản lý kinh tế trong suốt quá trình học tập tại trường, giúp tôi hoàn thành Đề án tốt nghiệp của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các Lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn của UBND huyện Kim Bảng đã tạo điều kiện, cung cấp các tài liệu cần thiết và chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành đề án, giúp tôi trau dồi cho bản thân những kinh nghiệm thực tế, kiến thức về lĩnh vực Quản lý kinh tế trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.. Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo, TS. Võ Tá Tri đã luôn giúp đỡ, hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng luận văn để tôi có thể hoàn thiện bài của mình một cách tốt nhất. Tôi xin chân thành cảm ơn! TÁC GIẢ Nguyễn Linh Phương
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii MỤC LỤC ....................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ........................................................ vii TÓM TẮT ĐỀ ÁN ........................................................................................ viii PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án................................................................ 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án ................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án ............................................ 2 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án ............................................. 3 5. Kết cấu đề án ............................................................................................... 4 PHẦN 1. CƠ SỞ QUẢN LÝ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN ................................................................................. 5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ..................... 5 1.1.2. Quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện ..................... 6 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................. 10 1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại một số địa phương .................................. 10 1.2.2. Bài học rút ra về vấn đề quản lý xây dựng NTM............................. 13 PHẦN 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM ........... 15 2.1. KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN KIM BẢNG .............................................. 15 2.1.1. Giới thiệu chung về huyện Kim Bảng ............................................... 15 2.1.2. Một số kết quả hoạt động của huyện Kim Bảng .............................. 18 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BẢNG .................................................................. 28 2.2.1. Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Kim Bảng ........................................................ 28
- iv 2.2.2. Công tác tuyên truyền, vận động trong quản lý xây dựng NTM huyện Kim Bảng ............................................................................................ 31 2.2.3. Tổ chức thực hiện quản lý xây dựng nông thôn mới huyện Kim Bảng33 2.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát quản lý xây dựng NTM huyện Kim Bảng ......................................................................................................................... 35 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BẢNG ............................................... 37 2.3.1. Những thành tích trong quản lý xây dựng nông thôn mới huyện Kim Bảng ....................................................................................................... 37 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ............................................... 39 2.4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN, NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ......................................................... 41 2.4.1. Công tác chỉ đạo, điều hành ............................................................... 41 2.4.2. Công tác tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về xây dựng nông thôn mới ................................................................................................ 42 2.4.3. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới ...................................................................................... 42 2.4.4. Triển khai hiệu quả các nội dung trọng tâm của Chương trình .... 42 2.4.5. Huy động nguồn vốn thực hiện .......................................................... 43 2.4.6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát ........................................... 43 2.4.7. Đối với tiêu chí xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao .......... 44 2.4.8. Đối với tiêu chí huyện Nông thôn mới nâng cao .............................. 48 PHẦN 3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM BẢNG .................................................................................... 53 3.1. BỐI CẢNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ........................................................ 53 3.1.1. Bối cảnh quốc tế .................................................................................. 53 3.1.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................ 54 3.1.3. Tình hình .............................................................................................. 55 3.2. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VIỆC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN QUẢN LÝ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .................... 58
- v 3.2.1. Ban Chỉ đạo xây dựng nông thôn mới huyện Kim Bảng ................ 58 3.2.2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện ........................ 58 3.2.3. Phòng Tài chính - Kế hoạch ............................................................... 59 3.2.4. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị phụ trách tiêu chí, chỉ tiêu nông thôn mới .................................................. 59 3.2.5. Trung tâm Văn hoá, thông tin và thể thao huyện ............................ 59 3.2.6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội59 KẾT LUẬN .................................................................................................... 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
- vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa 1 ATTP An toàn thực phẩm 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BCĐ Ban Chỉ đạo 4 BQL Ban Quản lý 5 BPT Ban Phát triển 6 CN-TTCN Công nghiệp-Tiểu thủ công nghiệp 7 CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 8 GRDP Tổng sản phẩm trên địa bàn 9 HĐND Hội đồng nhân dân 10 HTX Hợp tác xã 11 MTQG Mục tiêu quốc gia 12 MTTQ Mặt trận Tổ quốc 13 NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 14 NTM Nông thôn mới 15 OCOP Chương trình mỗi xã một sản phẩm 16 THCS Trung học cơ sở 17 THPT Trung học phổ thông 18 Trung tâm GDNN&GDTX Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp và Giáo dục thường xuyên 19 TC Tiêu chí 20 UBND Ủy ban nhân dân 21 UBKT Ủy ban kiểm tra 22 VietGap Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt của Việt Nam do Bộ NN&PTNT ban hành đối với từng sản phẩm, nhóm sản phẩm thủy sản, chăn nuôi
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Số hiệu Tên bảng Trang 2.1 Biến động cơ cấu kinh tế huyện Kim Bảng giai đoạn 2021 – 2023 18 2.2 Các xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu của huyện Kim Bảng 27 2.3 Tình hình ban hành văn bản xây dựng NTM huyện Kim Bảng 29 giai đoạn 2021-2023 2.4 Kết quả khảo sát về quy hoạch xây dựng NTM huyện Kim Bảng 30 2.5 Tình hình tuyên truyền, vận động xây dựng NTM huyện Kim 32 Bảng 2.6 Kết quả khảo sát về thái độ của bộ máy quản lý huyện Kim Bảng 34 2.7 Kết quả khảo sát về triển khai xây dựng NTM huyện Kim Bảng 35 2.8 Số cuộc kiểm tra, giám sát trong công tác quản lý xây dựng NTM 37 huyện Kim Bảng giai đoạn 2021-2023 Số hiệu Tên hình Trang 2.1 Vị trí địa lý của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam 15 2.2 Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện Kim Bảng 17 2.3 Quy hoạch huyện Kim Bảng đến năm 2030 19 2.4 Hệ thống giao thông huyện Kim Bảng 20 2.5 Tiêu chí Thu nhập giai đoạn 2021-2023 22 2.6 Tiêu chí Tỷ lệ nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2023 22 2.7 Tiêu chí Lao động giai đoạn 2021-2023 23 2.8 Tiêu chí Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2021-2023 23 2.9 Tiêu chí Y tế giai đoạn 2021-2023 24
- viii TÓM TẮT ĐỀ ÁN Quản lý xây dựng nông thôn mới ở huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam là một trong những nội dung trọng tâm trong công tác xây dựng kinh tế - xã hội huyện nhà nói chung, trong công tác xây dựng nông thôn mới địa bàn huyện nói riêng. Thành tựu từ công tác quản lý xây dựng nông thôn mới tác động trực tiếp, tích cực đến hiệu quả của cả quá trình xây dựng nông thôn mới, tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, nhiều nội dung chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn mới. Đề tài “Quản lý xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” đã đạt được một số mục tiêu: Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới, quản lý xây dựng nông thôn mới tại cấp ủy, chính quyền địa phương. Trong đó, đưa ra khái niệm, đặc điểm, vai trò và nội dung của xây dựng nông thôn mới, quản lý xây dựng nông thôn mới, chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý xây dựng nông thôn mới. Từ đó, trên cơ sở thực tiễn rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Qua các phương pháp phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý xây dựng nông thôn mới huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, đề tài chỉ ra những mặt đạt được và hạn chế trong công tác xây dựng nông thôn mới trên các góc độ về quản lý kinh tế, đồng thời chỉ ra nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại. Trên cơ sở đó, gắn với mục tiêu, phương hướng xây dựng nông thôn mới, học viên đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý xây dựng nông thôn mới huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam thời gian tới. Với những giải pháp đề xuất sẽ góp phần hoàn thiện công tác xây dựng nông thôn mới, giúp Kim Bảng thuận lợi hơn trong việc thực hiện quản lý xây dựng nông thôn mới, phát triển theo hướng bền vững, đạt được mục tiêu, yêu cầu về xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, phấn đấu trở thành thị xã trong năm 2025.
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn chủ đề của đề án Từ Quyết định số 800/QĐ-TTG (ngày 04/6/2010) của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020; Các văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành nhằm thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 21/4/2011 của Tỉnh ủy về Xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Nam đến năm 2020, huyện Kim Bảng (tỉnh Hà Nam) đã sớm triển khai xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình hiệu quả. Kết quả sau 7 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, Kim Bảng đã hoàn thành, đạt mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXV (nhiệm kỳ 2015 - 2020) đề ra là phấn đấu huyện đạt chuẩn NTM trước năm 2020. Năm 2017 Kim Bảng được công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới theo Quyết định số 1069/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ ngày 24/8/2018. Phát huy những kết quả đạt được, những năm qua, toàn huyện Kim Bảng tiếp tục đẩy mạnh chương trình xây dựng nông thôn mới, trọng tâm là hướng đến hoàn thiện, củng cố các chỉ tiêu, tiêu chí xây dựng NTM và đẩy mạnh thực hiện xây dựng NTM nâng cao theo Bộ tiêu chí về xã, huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025 của tỉnh. Căn cứ Nghị quyết số 25/2021/QH15, ngày 28/7/2021 của Quốc hội Khóa XV, Quyết định số 263/QĐ-TTg, ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, Bộ tiêu chí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, ngày 15/9/2021 Tỉnh uỷ Hà Nam ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TU về đẩy mạnh cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025. Đến đầu năm 2022, Kim Bảng đã có 04/16 xã (Thanh Sơn, Thi Sơn, Nhật Tựu, Nguyễn Uý) được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Cũng đầu năm 2022, huyện Kim Bảng đã chỉ đạo 06 xã đăng ký xây dựng nông thôn mới nâng cao nỗ lực thực hiện đúng tiến độ đã đề ra. Đầu năm 2023, theo kết quả rà soát của cơ quan chuyên môn các xã đều đạt từ 16 đến 18/19 tiêu chí NTM, 69 đến 73/75 chỉ tiêu NTM nâng cao.
- 2 Tuy vậy, xây dựng nông thôn mới là quá trình liên tục không có điểm dừng. Sau những kết quả đạt được, cũng như nhiều địa phương khác trên cả nước công cuộc xây dựng nông thôn mới huyện Kim Bảng đã và đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức lớn: Chịu tác động nặng nề của đại dịch (kéo dài trong nhiều năm); mục tiêu, yêu cầu các tiêu chí càng cao (thực chất hơn, chất lượng hơn), nguồn lực xây dựng nông thôn mới hạn chế dần (nhất là đất đai, yếu tố kỹ thuật)… yêu cầu nâng cao năng lực bộ máy, hiệu quả của công tác quản lý trong bối cảnh mới. Xuất phát từ tình hình trên, cao học viên chọn chủ đề “Quản lý xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” làm đề tài cho đề án tốt nghiệp cao học của mình. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề án Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, kết hợp với việc phân tích đánh giá thực trạng gắn với mục tiêu, phương hướng và bối cảnh thực tế tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý trong xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng thời gian tới. Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu trên, đề án có nhiệm vụ: - Hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện. - Nghiên cứu, phân tích rõ thực trạng quản lý xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam thời gian qua. Chỉ rõ những tồn tại, hạn chế trong quản lý xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam, qua đó tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề án - Đối tượng: Nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý trong xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Công tác quản lý trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện. + Về không gian: Đề án được nghiên cứu tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. + Thời gian: Khảo sát, nghiên cứu thực tế trong 03 năm kể từ năm 2021 đến hết năm 2023; đề xuất giải pháp đến năm 2025, hướng đến năm 2030.
- 3 4. Quy trình và phương pháp thực hiện đề án a. Câu hỏi được đặt ra để nghiên cứu (1) Cơ sở (lý luận và thực tiễn) để nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng là gì? (2) Thực trạng quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam như thế nào? (3) Yếu tố nào ảnh hưởng tới quản lý xây dựng nông thôn mới, mục tiêu, phương hướng và bối cảnh xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng thời gian tới như thế nào? (4) Để nâng cao hiệu quả quản lý xây dựng nông thôn mới của huyện Kim Bảng thời gian tới cần có giải pháp và điều kiện gì? b. Phương pháp nghiên cứu * Thu thập dữ liệu: - Dữ liệu thứ cấp: Căn cứ theo Nghị quyết, Nghị định, Kế hoạch của Trung ương, của tỉnh, của huyện trong thực hiện đánh giá phân tích công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, cụ thể: Nghị quyết số 25/2021/QH15, ngày 28/7/2021 của Quốc hội Khóa XV, Quyết định số 263/QĐ-TTg, ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP, ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Nghị quyết số 22/2022/NĐ-HĐND, ngày 28/8/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Hà Nam; Nghị quyết số 15-NQ/TU, ngày 15/9/2021 của Tỉnh ủy Hà Nam về đẩy mạnh cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới bền vững, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Hà Nam giai đoạn 2021-2025. Kế hoạch số 1465/KH-UBND, ngày 26/7/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2023. Kế hoạch xây dựng huyện Kim Bảng trở thành thị xã trước năm 2025. Báo cáo kết quả Chương trình mục tiêu quốc gia 2021, 2022, 2023 của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện.
- 4 - Dữ liệu sơ cấp: Qua điều tra bằng bảng hỏi một số người dân trên địa bàn huyện Kim Bảng về những thay đổi của địa phương khi triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Phiếu phát ra 100 phiếu, phiếu thu về 95 phiếu, phiếu hợp lệ 90 phiếu. * Phân tích, đánh giá: Căn cứ vào cơ sở dữ liệu sơ cấp, thứ cấp thu thập, đề án sử dụng các phương pháp gồm: Thống kê, phân tích so sánh để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý xây dựng nông thôn mới và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý trên địa bàn nghiên cứu. Cụ thể: - Phương pháp thống kê: + Nội dung phương pháp: Thống kê là một hệ thống bao gồm: Thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định. + Mục đích sử dụng phương pháp: Với cách tiếp cận hệ thống bằng số liệu thông tin thực tế thu thập được, đề án sẽ khái quát quá trình phát triển và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam; kết quả thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. - Phương pháp phân tích so sánh: + Nội dung phương pháp: Đây là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở dựa trên cơ sở 03 nguyên tắc: Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh và kỹ thuật so sánh. + Mục đích sử dụng phương pháp: Từ những số liệu thu thập được của các năm nghiên cứu, phương pháp phân tích so sánh cho ta thấy được sự khác nhau về phát triển giữa các năm nghiên cứu để từ đó có thể có những đánh giá chính xác về mặt định lượng cũng như định tính của vấn đề nghiên cứu. 5. Kết cấu đề án Đề án ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, có kết cấu bao gồm 03 phần: Phần 1: Cơ sở quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện. Phần 2: Thực trạng quản lý trong công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Phần 3: Đề xuất, kiến nghị để nâng cao hiệu quả công tác quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Kim Bảng.
- 5 PHẦN 1. CƠ SỞ QUẢN LÝ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới Nông thôn mới là một vùng nông thôn có nền sản xuất tiếp thu được những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của nông thôn truyền thống. Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/TW của BCH Trung ương (tại Hội nghị lần thứ bảy, khoá X, ngày 05 tháng 8 năm 2008 về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn), ngày 04/6/2010 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng NTM giai đoạn 2010-2020. Tại quyết định này, mục tiêu chung của Chương trình được xác định là: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa’’. Nguyên tắc, điều kiện và nội dung xây dựng NTM được xác định cụ thể trong Quyết định số 800/QĐ-TTg. Trong đề án này, NTM được hiểu “là vùng nông thôn được xây dựng trên cơ sở nông thôn cũ (truyền thống, đã có) nhưng mang tính tiên tiến về mọi mặt có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững”. NTM nâng cao là xã đạt chuẩn NTM (đáp ứng đầy đủ mức đạt chuẩn theo yêu cầu của Bộ tiêu chí về xã NTM trên địa bàn) và đạt 75 chỉ tiêu, 19 tiêu chí xã NTM nâng cao. NTM kiểu mẫu là xã đạt chuẩn NTM nâng cao; thu nhập bình quân đầu người của xã tại thời điểm xét, công nhận xã NTM kiểu mẫu phải cao hơn từ 10% trở lên so với mức thu nhập bình quân đầu người áp dụng theo quy định đối với xã NTM nâng cao tại cùng thời điểm, do Cục Thống kê hướng dẫn và đánh giá, thẩm định; có ít nhất một mô hình thôn thông minh; đạt tiêu chí quy định xã NTM kiểu mẫu theo ít nhất một trong các lĩnh vực nổi trội nhất.
- 6 Để thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM, Chính phủ đã ban hành Quyết định số 491/QĐ-TTg (ngày 16/4/2009) Bộ tiêu chí quốc gia về NTM bao gồm 19 tiêu chí (Phụ lục 1). 1.1.2. Quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện 1.1.2.1. Một số lý luận quản lý nhà nước về kinh tế a. Khái niệm quản lý Nhà nước về kinh tế Quản lý là sự tác động có chủ đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. Theo Từ điển Luật học quản lý nhà nước (QLNN) là “Là hoạt động thực thi quyền lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một trật tự ổn định, phát triển xã hội theo những mục tiêu mà tầng lớp cầm quyền theo đuổi”. Có thể hiểu: QLNN về kinh tế là sự quản lý của Nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân bằng quyền lực Nhà nước thông qua cơ chế quản lý kinh tế nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc dân. 1.1.2.2. Quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp huyện a. Nội dung quản lý về xây dựng nông thôn mới Quản lý xây dựng NTM là sự tác động có tổ chức và bằng quyền lực của hệ thống hành chính đối với các hoạt động xây dựng NTM và các chủ thể có liên quan nhằm đảm bảo nông thôn phát triển đúng hướng, tạo sự phát triển bền vững và hiệu quả. Quản lý xây dựng NTM có một số nội dung trọng tâm sau: Nội dung 1: Quy hoạch, kế hoạch trong quản lý xây dựng NTM Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch đóng vai trò then chốt, tạo nền móng để thực hiện các tiêu chí còn lại trong xây dựng NTM. Giai đoạn 2021-2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí về xã NTM với 19 tiêu chí, 57 chỉ tiêu (tăng 8 chỉ tiêu so với Bộ tiêu chí giai đoạn 2016-2020). Tiêu chí Quy hoạch được Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể, quy hoạch phải đảm bảo trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch chung xây dựng xã, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chung xây dựng huyện, xã thực hiện theo Luật Xây dựng 2014, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn, các Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch. Nội dung 2: Tuyên truyền, vận động trong công tác quản lý xây dựng NTM Bám sát quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt, công tác quản lý xây dựng NTM cần tập trung đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, phổ biến thông tin, kế hoạch
- 7 thực hiện đến cán bộ, công chức, nhân dân trên địa bàn. Cấp huyện khi tuyên truyền xuống cấp cơ sở cần xây dựng đề cương, tài liệu nội dung cụ thể, sát với thực tế địa phương, nên chia thành các giai đoạn thực hiện để đạt được hiệu quả tối ưu. Các nội dung tuyên truyền nên được triển khai với nhiều hình thức, trọng tâm trọng điểm triển khai đến từng hộ dân trên địa bàn. Nội dung 3: Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng NTM - Tổ chức bộ máy quản lý: Bộ máy quản lý xây dựng NTM các cấp bao gồm: Ban Chỉ đạo xây dựng NTM, Văn phòng Điều phối NTM, phối hợp thực hiện với Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội. Căn cứ Quyết định số 1945/QĐ-TTg ngày 18/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập BCĐ Trung ương các Chương trình MTQG giai đoạn 2021- 2025, chính quyền các cấp hoàn thành việc kiện toàn, thành lập BCĐ các Chương trình MTQG cấp tương ứng và ban hành quy chế hoạt động của BCĐ, cấp huyện kiện toàn BCĐ cấp huyện, cấp xã kiện toàn BQL cấp xã, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng, BPT thôn để phân công, phân cấp, thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành và phối hợp trong triển khai thực hiện các chương trình tại các cấp. Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện do Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) hoặc Phòng Kinh tế làm cơ quan thường trực, thực hiện chức năng giúp BCĐ cấp huyện quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Quyết định số 1920/QĐ-TTg và biên chế của Văn phòng Điều phối NTM các cấp. Về tư cách pháp nhân: Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện sử dụng con dấu và tài khoản của UBND huyện để thực hiện nhiệm vụ. Chánh Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện hầu hết do Phó Chủ tịch UBND huyện kiêm nhiệm. - Tổ chức thực hiện triển khai xây dựng NTM Văn phòng điều phối NTM của huyện quản lý, chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai công tác xây dựng NTM, giải quyết các vấn đề, tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền; phòng Tài chính-Kế hoạch với vai trò quản lý, phân bổ nguồn lực về kinh tế, giám sát theo chức năng, thẩm quyền; phòng Lao động-Thương binh và xã hội (LĐTB&XH) quản lý các vấn đề về chế độ chính sách về con người; các cơ quan, đơn vị liên quan phụ trách tiêu chí, chỉ tiêu NTM triển khai thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực ngành trên địa bàn, chỉ đạo, hướng
- 8 dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện, thẩm định mức độ đạt các tiêu chí, chỉ tiêu; hệ thống ngân hàng các cấp triển khai thực hiện các gói hỗ trợ đối với các đối tượng chính sách theo quy định; Trung tâm Văn hóa cơ sở thực hiện nhiệm vụ phổ biến thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách pháp luật về xây dựng NTM, đưa tin bài về gương người tốt, mô hình điển hình, cách làm hay triển khai đến toàn thể nhân dân, cá nhân, tổ chức trên địa bàn; chủ động, sáng tạo lồng ghép xây dựng NTM với các chương trình quốc gia đang được triển khai ở địa phương; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội trong xây dựng NTM. Nội dung 4: Công tác kiểm tra, giám sát quản lý xây dựng NTM Công tác quản lý xây dựng NTM sẽ không thể hoàn thiện khi chưa có công tác kiểm tra, giám sát đi kèm, thực hiện mục tiêu “Dân biết, dân bàn, dân quyết định, dân làm, dân giám sát, dân thụ hưởng”, công tác kiểm tra giám sát không chỉ là nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền, Ủy ban kiểm tra từ Trung ương đến cơ sở, mà còn là nhiệm vụ của các đơn vị, bộ phận liên quan. Các cấp ủy, tổ chức đảng, UBKT các cấp quán triệt, tham mưu, xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, giám sát toàn khoá và hằng năm gắn với nội dung lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng huyện, xã đạt chuẩn NTM, NTM nâng cao. Thực hiện quản lý xây dựng NTM đạt hiệu quả cần thực hiện đúng, đủ các nội dung công việc chủ yếu trên. Mỗi nội dung có vai trò, vị trí và ý nghĩa riêng, tuy vậy, các nội dung này luôn gắn với nhau và phải được tiến hành đồng bộ, liên tục. b. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý xây dựng nông thôn mới Nông nghiệp, nông dân, nông thôn là những vấn đề hết sức phức tạp. Quản lý xây dựng NTM liên quan, tác động trực tiếp đến các yếu tố này. Bởi vậy, quản lý xây dựng NTM chịu tác động của rất nhiều yếu tố. Tuy vậy có thể gộp vào hai nhóm: Yếu tố khách quan - Hệ thống thể chế về xây dựng NTM gồm hệ thống các văn bản của các cấp chính quyền từ Trung ương và các địa phương liên quan đến nội dung xây dựng NTM. Hệ thống này nếu thống nhất thì trong công tác quản lý, triển khai thực hiện cũng thống nhất. - Đặc điểm tự nhiên, yếu tố vùng miền gồm vị trí, diện tích tự nhiên, đất đai, thổ nhưỡng của địa phương ảnh hưởng đến việc thực hiện các chính sách, ảnh
- 9 hưởng tới công tác quản lý xây dựng quy hoạch, hoàn thiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới. - Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương: Phát triển nông thôn không thể tách rời với phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân. Thu nhập của người dân thấp thì việc huy động nguồn vốn là rất khó khăn và có ảnh hưởng đến sản xuất cũng như thực hiện các tiêu chí khác trong xây dựng NTM, gây khó khăn trong công tác quản lý. Hạ tầng cơ cở: Giao thông, thủy lợi, điện, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, chợ và nhà ở dân cư nếu đã được xây dựng đầu tư hoàn chỉnh, việc quản lý xây dựng và đạt được các tiêu chí xây dựng NTM của địa phương sẽ thuận lợi hơn. - Sự tham gia của người dân, cộng đồng dân cư: Yếu tố này phụ thuộc vào trình độ, nhận thức của người dân và sự quan tâm của người dân trong quá trình xây dựng NTM. Phát triển NTM là quá trình phát triển, xây dựng nông thôn nâng cao hiện đại dựa vào năng lực của cộng đồng, do vậy, năng lực, sự tham gia của người dân trong quá trình phát triển NTM ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý xây dựng NTM của địa phương. - Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật: Cuộc cách mạng khoa học hiện nay phát triển như vũ bão, việc tiếp thu các thành tựu của khoa học, ứng dụng vào phát triển NTM sẽ tạo ra được sức bật, đi tắt, đón đầu. Tuy nhiên công tác này đối với người dân khu vực nông thôn, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, các xã nghèo còn khó khăn. Chính vì vậy, công tác quản lý xây dựng NTM cần phải chú trọng đầu tư nghiên cứu và chuyển giao khoa học - kỹ thuật phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của địa phương nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, tăng thu nhập cho người dân, giúp người dân xóa đói, giảm nghèo và vươn lên làm giàu. Yếu tố chủ quan - Nguồn lực địa phương: Nguồn lao động có vai trò lớn trong quá trình thực hiện xây dựng và duy trì các tiêu chí NTM, phải đảm bảo cả về chất và lượng góp phần đẩy nhanh hoàn thành tiêu chí. Công tác quản lý xây dựng NTM sẽ dễ dàng hơn khi địa phương có nguồn lao động dồi dào, tiết kiệm được nguồn kinh phí thuê mướn, hơn nữa tạo nên sự đoàn kết trong dân, cùng nhau phát triển NTM. Bên cạnh đó là sự góp sức của nguồn lực tài chính gồm ngân sách của nhà nước, của tỉnh, huyện, xã thông qua các cấp quản lý hành chính; sự đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trên địa bàn và đặc biệt là công tác tuyên truyền, vận động, kêu gọi
- 10 nguồn huy động từ trong dân. Ngoài ra còn các nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án; nguồn vốn tín dụng được huy động chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng và vốn tài trợ khác. - Năng lực của hệ thống chính trị: Trong việc quản lý xây dựng NTM cần có sự tham gia của rất nhiều các chủ thể; trong đó hệ thống chính trị đóng vai trò chủ chốt. Năng lực của cả hệ thống chính trị được biểu hiện rõ thông qua năng lực tự thân của các bộ phận trong bộ máy quản lý và các mối quan hệ với người dân, thông qua năng lực thực hiện của đội ngũ cán bộ, công chức. - Vai trò và sự tham gia của các tổ chức chính trị-xã hội: MTTQ các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội đóng vai trò nòng cốt trong công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, phát huy sức mạnh thực hiện thắng lợi Chương trình MTQG xây dựng NTM hướng đến NTM nâng cao, phát động thi đua “Toàn dân chung tay xây dựng nông thôn mới”, qua đó phát huy khối đại đoàn kết dân tộc, tạo sức mạnh tổng hợp. - Hiệu quả công tác tuyên truyền vận động: Công tác tuyên truyền cần có sự góp mặt của nhiều tổ chức chính trị - xã hội, đặc biệt là hệ thống thông tin đại chúng, hệ thống truyền thông địa phương từ huyện đến cơ sở, đóng vai trò tiên phong trong phát triển NTM. Do đó, cần làm tốt công tác tuyên truyền để phong trào được triển khai sâu rộng, cần tổ chức tuyên truyền dưới đa dạng hình thức với nội dung đơn giản dễ hiểu, thiết thực với nhu cầu từng địa phương. 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.2.1. Kinh nghiệm thực tiễn tại một số địa phương 1.2.1.1. Quản lý xây dựng NTM tại huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình Quỳnh Phụ nằm ở phía đông bắc tỉnh Thái Bình, là cửa ngõ nối Thái Bình với vùng kinh tế trọng điểm Hà Nội- Hải Dương- Hải Phòng- Quảng Ninh, thuận lợi cho việc giao lưu phát triển kinh tế. Địa hình đất đai của Quỳnh Phụ tương đối bằng phẳng, đồng ruộng thấp cao xen kẽ kiểu bát úp, tạo nên những hạn chế nhất định về phát triển vùng thâm canh tăng vụ, bố trí cây trồng và hệ thống thủy lợi. Đất đai hình thành bởi quá trình bồi đắp phù sa với mạng lưới sông dày đặc: Sông Hồng, sông Luộc, sông Hóa... khá thuận lợi cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp đặc biệt là lúa nước. Toàn huyện có 38 đơn vị hành chính cấp xã (gồm 2 thị trấn và 36 xã) với tổng diện tích 20.961,4 ha. Huyện Quỳnh Phụ bắt đầu triển khai thực hiện Chương trình MTQG về xây dựng NTM từ năm 2010. Trong những năm đầu thực hiện chương trình, huyện đã

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Kế toán thuế Giá trị gia tăng tại các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp Châu Sơn, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
117 p |
8 |
3
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của Huyện Hoài Đức, Thành phố Hà Nội
69 p |
6 |
2
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tiên Yên Quảng Ninh
77 p |
6 |
2
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Hiệu quả sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế thuộc thành phố Hà Nội
126 p |
7 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Tổ chức công tác kế toán tại Trung tâm Y tế Thành phố Chí Linh
120 p |
8 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý nhân lực tại Tổng công ty Giải pháp doanh nghiệp Viettel
77 p |
8 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý đầu tư Xây dựng cơ bản của Tập đoàn Công nghiệp – Viễn thông Quân đội
70 p |
5 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi cục Thuế khu vực Phủ Lý - Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
75 p |
9 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Phân tích và dự báo báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Công nghệ P&T
130 p |
7 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Hoàn thiện chiến lược marketing mix trên thị trường nội địa cho tuyến sản phẩm phụ tùng thay thế và sửa chữa của Công ty TNHH DENSO Việt Nam
83 p |
5 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Hà Nam II
89 p |
7 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý đầu tư xây dựng Cơ sở dịch vụ hậu cần nghề cá tại Cục Thủy sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
67 p |
4 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
73 p |
8 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý tài chính tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Sản phẩm Công nghiệp Quốc tế (IPS)
64 p |
9 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Hoàn thiện marketing mix cho Trung tâm thương mại Vincom+ của Công ty Cổ phần Vincom Retail
90 p |
2 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý dịch vụ khách hàng tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đồng Văn Hà Nam II
92 p |
7 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội
77 p |
6 |
1
-
Đề án Tốt nghiệp Thạc sĩ: Quản lý xuất nhập khẩu than của Tập đoàn Công nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam
83 p |
2 |
1


Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
