ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THỊ BÌNH
SVTH: LÊ THỌ A GIA 1
Đán tốt nghiệp
Thẩm định giá bất
động sản
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THỊ BÌNH
SVTH: LÊ THỌ A GIA 2
CHƯƠNG I: SỞ LÝ LUẬN
1. Các khái niệm
1.1 Thẩm định giá:
Dưới đây một số định nghĩa về thẩm định giá trên thế giới và ở Việt Nam:
Theo giáo W.Seabrooke - Viện đại học Portsmouth, Vương quốc Anh:
“Thẩm định g sước nh v giá trị của các quyền shữu tài sản c thbằng
hình thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định , trong điều kiện của một th
trường nhất định và những phương pháp phù hợp.”
Theo giáo Lim Lan Yuan - Trường y Dựng Bất Động Sản, Đại học
Quốc gia Singapore: “Thẩm đnh giá là mt nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá
trị cho một mục đích cụ thể ca một i sản cụ thể tại một thời điểm, cân nhắc
đến tất cả những đặc điểm của tài sản cũng như xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn
bản của th trường bao gồm các loại đầu tư lựa chọn.”
Theo t đin Oxford: “Thẩm đnh giá sự ước tính giá trị bng tiền của một
vật, của một tài sản; “là sự ước tính giá trị hiện hành của tài sản trong kinh doanh.
Theo Pháp lệnh của Ủy ban thường vQuc hội số 40/2002/PL-UBTV QH
10 ny 10/05/2002 v giá: “Thẩm định giá là việc đánh giá hoặc đánh glại giá trị
của tài sản phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu
chuẩn ca Việt Nam hoặc thông lệ quốc tế.”
Theo Ts. Phạm Thị Ngc M, hiệu trưởng trường đại học BC Marketing:
“Thẩm định giá là một khoa học hay mt khoa hoc về sự ước tính giá trcủa tài
sản phù hợp với thtrường tại một địa điểm, thời điểm nhất định, cho một mục đích
nhất định theo những tiêu chuẩn được công nhận như những thông lệ quốc tế hoặc
quốc gia”
Thm định giá bất động sản:
Thẩm định giá bất động sản là s ước nh về giá trị của các quyền tài sản bất
động sản cụ thbng hình thái tin tệ cho một mục đích đã được xác định rõ,trong
những điều kiện của một thtrường nhất định và những phương pháp phù hợp.
Thẩm định giá bt động sản vai trò v trí quan trọng trong hoạt động
thẩm định giá trên toàn thế giới cũng như nước ta hiện nay. Điều này được thể hiện
điểm khối lượng và giá trthẩm định giá bất động sản chiếm phn lớn trong thẩm
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THỊ BÌNH
SVTH: LÊ THỌ A GIA 3
định giá tài sản. Thẩm định giá bất động sản là nn tảng cho việc phát triển thị
trường tài sản và tài chính toàn cầu .
1.2 Bất động sản:
Bất động sản là tài sảncùng quan trọng trong thế giới tài sản được định nghĩa
đất đai và những gì con người tạo ra gắn liền với đất. Đó là những vật hữu hình
thể nn thấy sờ được, nằm trên, phía trên hay i mặt đất. Luật ở mỗi
quốc gia quy định những điểm cơ bản để phân biệt giữa bất động sản và động sản.
Theo khon 1 Điều 174 Bộ Luật dân sự năm 2005 của Việt Nam:
Bất động sản là các tài sn không di dời được bao gồm:
- Đất đai
- Nhà ở, công trìnhy dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền
với nhà ở, công trình xây dựng trên đó
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai
- Các tài sản khác do pháp luật quy định
Thuật ngữ bất động sản trong thẩm định giá được hiểu là đất đai và tài sản gắn liền
với đất. Bất động sản bao gồm 2 mặt vật chất và pháp lý. Mặt vật chất bao gồm
những vật th thấy được, sờ nắm được như đất đai, công trình trên đất. Mặt pháp
bao gồm quyền, quyền lợi, lợi nhuận liên quan đến bất động sản, nquyền sỡ
hữu nhà, quyn sử dụng đất, quyền cho thuê, quyền thừa kế...
1.2.1 Thuộc tính của bất động sản:
Thuộc tính là những tính chất vốn có bên trong của bất động sản
Tính bất động : Người ta không thể di chuyển bất động sản từi này sang nơi
khác. Mỗi bất động sản đều vị trí nhất đnh tại đim tọa lạc. Điều này có ý
nghĩa quan trọng là giá c bất động sản tùy thuc vào địa điểm, vtrí của và
tờng mang tính chất địa phương.
Tính đa dng (không đồng nhất) : Sự khác nau về hình thể, vị trí, quy mô, diện
tích ca đất và các ng trình trên đất hình thành nên nh đa dạng của bất động
sản. Thông thường ít có bất động sn nào giống hệt nhau, do vy giá cả của mỗi bất
động sn gắn liền với đặc điểm cụ thể của bất động sản đó
Tính khan hiếm : Diện tích đất đai hữu dụng là có hạn so với sự phát triển của
dân s. Đất đai hữu dụng đất đai thể sinh sống, sản xuất được. Sphát triển
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THỊ BÌNH
SVTH: LÊ THỌ A GIA 4
đất đai hữu dụng luôn phải nằm trong sự cân bng với i trường sinh ti, diện
tích đất sản xuất và diện tích đất ở. Nhu cầu đất đai và nhà của con người thường
vượt quá mức so với sự phát triển của đất đai hữu dụng nên luôn ta sự khan
hiếm trên thị trường bất động sản.
Tính bền vững đời sng kinh tế lâu dài : Đất đai cùng các công trình trên đất
thường có tính bền vững cao, đời sống kinh tế dài. Cuộc sống của con người luôn
gắn liền với bất động sản nên việc xây dựng, cải tạo thường mục đích sử dụng
hàng chc, hàng trăm năm. Tính hữu dụng của đất đai cùng những ng trình trên
đất luôn được cải tạo và bi đắp nên bất động sản đời sống kinh tế dài. Nhìn
chung stn tại của bất động sản là lâu i so vi các loại tài sản, hàng hóa kc :
đối với các công trình y dng tn đất, sự tồn tại có khi hàng trăm năm; đối với
đất đai sự tồn tại hầu như là vĩnh viễn.
Tính hữu dụng: Tiêu chuẩn cơ bản trong thẩm định giá cho bất kỳ bất động sản
hay động sản là tính hữu dụng của . Tính hữu dụng mang tính so nh ơng đối
hơn là một điều kiện tuyệt đối.
1.2.2 Đặc trưng của bất động sản:
Đặc trưng là những đặc điểm nổi bật ca bất động sản
Khnăng co giãn của cung bất động sản kém: Tính khan hiếm của bất động
sản tạo nên ském co giãn của cung bất động sản so với nhu cu phát triển dân số
và s biến động của giá cả. Khả năng kém co giãn này thể hiện ở các mặt sau:
- S phát triển đất đai luôn bị hạn chế về điều kiện tự nhiên và môi trường.
- Việc y dựng các công trình trên đất đòi hi nhiều thời gian, công sức và
tiền bạc.
- Việc phân bổ đất đai cho những mục đích sử dụng cụ thể phải tuân thủ quy
hoạch s dụng đất đai trong từng thời k.
Thời gian mua bán dài, chi phí giao dịch cao: Bất động sn là tài sản quan
trọng có giá trị cao đối với sở hữu chủ nên mi giao dịch liên quan đến bất động sản
đều phải được cân nhắc cẩn thận, đòi hi nhiều thời gian xem xét về mặt vật chất và
pháp . Mặt khác thời gian mua bán cũng tùy thuộc vào thi gian ca thủ tục
chuyển quyền sở hữu theo quy định của luật pháp.
ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP GVHD: PHẠM THỊ BÌNH
SVTH: LÊ THỌ A GIA 5
Khnăng chuyển hóa thành tin mặt kém linh hoạt: Giá trị cao cùng với thời
gian mua bán lâu i dẫn đến khả năng chuyển hóa thành tin mặt kém linh hoạt.
Bất động sản thường gắn liền với cuộc sống và sinh hoạt của con người, trừ phi
nhu cu thiết yếu chủ sỡ hữu mới chịu thay đổi. Khnăng này thường được giải
quyết bằng việc cầm cố, thế chấp thay vì bán để chuyển quyền sở hữu.
Chịu sự can thiệp và quản chặt chẽ của Nhà nước: Đất đai là nguồn tài
nguyên quan trọng của quốc gia và gắn liến với đời sống sinh hoạt của nhân dân.
Mi sbiến động về đất đai đều ảnh hường đến đời sống kinh tế chính trị của
quốc gia đó nên Nhà nước thường can thiệp và quản lý chặt chđối với việc sử
dụng và chuyển đổi bất động sản.
1.3 Thị trường bất động sản:
1.3.1 Khái niệm:
- Thtrường bất động sản là hthống các quan hkinh tế, thông qua đó các giao
dịch về bất động sản ca các bên tham gia được thực hiện .
1.3.2 Đặc điểm ca thị trường bất động sản:
Không có thị trường trung tâm:
Đối với thị trường bất động sản thì không địa đim cho thị trường chính thức.
Việc mua bán bất động sản thường thông qua các đơn vị kinh doanh bất động sản
bng sự liên htrực tiếp giữa người nhu cầu ( mua hoặc bán ), hoặc người mua
tìm đến trực tiếp thương ợng với người bán thông qua lời rao bán trên báo chí,
phbiến hơn cả thông qua những người môi giới ( cò nhà đất ).
Thị trường mang tính chất địa phương, nhất là thị trường nhà ở:
Đặc tính của đất đai bn vững, không ththiêu hy, chia cắt mang đi. Sự khan
hiếm đất ở khu vực này không thể được đáp ứng bằng sự thừa thãi đất ở địa phương
khác. Hơn na bất động sản, nhất là n thường mang tính chất truyền thống địa
phương của người sử dụng từ hình dáng, cấu trúc lẫn tập quán của người dân nên
thị trường bất động sản mang đậm tính chất địa phương.
Thị trường cạnh tranh kém hoàn hảo:
Do tính khan hiếm ca đất đai, khả năng co giãn của bất động sản kém nên th
trường bất động sn cạnh tranh kém hoàn ho hơn hàng hóa thông dụng khác, biến