intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương bài giảng Thống kê giáo dục

Chia sẻ: Lê Thị Na | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:38

143
lượt xem
22
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề cương bài giảng Thống kê giáo dục có nội dung ôn tập lại các kiến thức của môn học này như đối tượng của thống kê giáo dục, quá trình nghiên cứu thống kê giáo dục, nghiên cứu mức độ của hiện tượng, nghiên cứu thống kê sự biến động giáo dục. Tham khảo nội dung tài liệu để nắm bắt nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương bài giảng Thống kê giáo dục

  1. TS. Đỗ Ngọc Đạt ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG THỐNG KÊ GIÁO DỤC (ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT)
  2. Hà nội – 2007
  3. ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN THỐNG KÊ GIÁO DỤC (Dành cho học viên ngành Sư phạm Mẫu giáo) A. LÝ THUYẾT: 1. Đối tượng nghiên cứu của thống kê giáo dục: Đối tượngnghiên cứu, Cơ sở lý luận và phương pháp luận của thống kê giáo dục. 2. Quá trình nghiên cứu thống kê giáo dục: Điều tra thống kê, tổng hợp thống kê, phân tổ, phân tích và dự đoán thống kê giáo dục. 3. Nghiên cứu mức độ các tượng giáo dục: Số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân trong nhóm thống kê giáo dục. 4. Nghiên cứu thống kê sự biến động giáo dục: Dãy số biến động (Khái niệm, ý nghĩa của dãy số biến động, các chỉ tiêu phân tích, các phương pháp biểu hiện xu hướng phát triển), chỉ số thống kê giáo dục (Khái niệm và sự phân loại, Phương pháp tính chỉ số, hệ thống chỉ số). B. BÀI TẬP: 1. Các bài tập về tính số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân trong thống kê giáo dục. 2. Các bài tập về Tính chỉ tiêu phân tích dãy số biến động giáo dục như: Tính mức độ bình quân theo thời gian, tính lượng tăng tuyệt đối, tốc độ phát triển, tốc độ tăng trưởng. 3. Các bài tập về Tính chỉ số cá thể, chỉ số phát triển, chỉ số không gian, chỉ số kế hoạch. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bài giảng Thống kê giáo dục. Đỗ Tiến Đạt, Hà Nội, 2007. 2. Thống kê và ứng dụng.Đặng Hùng Thắng, NXBGD, Hà Nội, 1999.
  4. 3. Mở đầu thống kê xác suất. Nguyễn Bác Sơn, NXBGD, Hà Nội, 1997. -----------------***---------------- CHƯƠNG I: ĐỐI TƯỢNG CỦA THỐNG KÊ GIÁO DỤC I- ĐỐI TƯỢNG CỦA THỐNG KÊ GIÁO DỤC 1. Thống kê học giáo dục là môn khoa học Các hiện tượng mà thống kê học nghiên cứu là các hiện tượng và quá trình xã hội về giáo dục, bao gồm: - Các hiện tượng và quá trình mở rộng giáo dục. - Các hiện tượng về dân số tham gia giáo dục. - Các hiện hiện tượng về đời sống vật chất và văn hoá giáo dục. - Các hiện tượng về xu hướng chính trị, xã hội của giáo dục. Thống kê học nghiên cứu các hiện tượng xã hội, nhưng các hiện tượng xã hội và hiện tượng tự nhiên có quan hệ chặt chẽ với nhau, cho nên khi nghiên cứu hiện tượng xã hội không thể không nghiên cứu hiện tượng tự nhiên. 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của thống kê học giáo dục rất rộng: Khác với tất cả các môn học khoa học xã hội khác, thống kê học không trực tiếp nghiên cứu bản chất và quy luật của hiện tượng xã hội. Thống kê học nghiên cứu mặt lượng sự liên hệ mật thiết với mặt chất của hiện tượng xã hội của giáo dục. Các con số thống kê có thể phản ánh được mặt chất của hiện tượng, vì mặt chất và mặt lượng là hai mặt không thể tách rời nhau của sự vật hay hiện tượng trong giáo dục. Hiện tượng thống kê học nghiên cứu trong hoạt động giáo dục là hiện tượng số lớn, tức là tổng thể bao gồm nhiều hiện tượng cá biệt. Thống
  5. kê học coi tổng thể các hiện tượng cá biệt trong giáo dục như một thể hoàn chỉnh và lấy đó làm đối tượng nghiên cứu. Nói thống kê học nghiên cứu hiện tượng số lớn không có nghĩa tuyệt đối không nghiên cứu hiện tượng cá biệt, như nhà trường; hình thức tổ chức… Đối tượng của thống kê học giáo dục bao giờ cũng tồn tại trong những điều kiện thời gian và không gian, địa điểm và môi trường diễn ra hoạt động giáo dục. II – CƠ SỎ LÝ LUẬN CỦA THỐNG KÊ HỌC GIÁO DỤC 1. Nhận thức bản chất và quy luật phát triển của hiện tượng và quá trình Chủ nghĩa dauy vật lịch sử nghiên cứu bản chất và những quy luật chung nhất và cơ bản nhất về sự phát triển xã hội của giáo dục. Khi nghiên cứu hiện tượng trong giáo dục phải dựa trên cơ sở nhận thức đầy đủ bản chất và quy luật phát triển của hiện tượng, tức là phải vận dụng khái niệm, phạm trù, các quy luật của duy vật lịch sử. 2. Ý nghĩa thông tin trong khoa học giáo dục Sựphát triển của thống kê gắn chặt với sự phát triển của thông tin trong giáo dục. Hoạt động của con người trong cuộc sống hàng ngày đựơc thông qua thông tin, mỗi con người sống trong xã hội, dù có ý thức hay không có ý thức đều thường xuyên hoạt động gắn với thống kê. Có hai cách biểu hiện: - Biểu hiện thụ động: con người thu nhận thông tin qua các phương tiện truyền tin. - Biểu hiện chủ động: con người đưa ra những tin tức về kết quả hoạt động của bản thân. Kết quả chất lượng của công tác thống kê giáo dục phụ thuộc vào các tài liệu mà những người làm công tác giáo dục và học sinh cung cấp. Mối quan hệ giữa cán bộ giáo dục, học sinh, giáo viên với người quản lý phụ thuộc vào khối lượng thông tin thống kê ngày càng phong phú. Sự phát triển mạnh mẽ của ngành giáo dục chính là sự phân công và mở rộng phạm vi giáo dục.
  6. 3. Những căn cứ khoa học Thống kê giáo dục là vũ khí sắc bén để nhận thức xã hội – giáo dục Thống kê giáo dục phản ánh một cách có căn cứ khoa học những xu hướng phát triển giáo dục, những tiềm năng phát triển kinh tế của xã hội. Đó cũng là căn cứ để người quản lý chọn quyết định đúng đắn. Để cải tiến quản lý và phát triển giáo dục phải có thông tin chính xác, phải dựa trên căn cứ khao học. III – CƠ SỎ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA THỐNG KÊ HỌC GIÁO DỤC *Các giai đoạn: Quá trình nghiên cứu thống kê hoàn chỉnh thường qua các giai đoạn sau a)Giai đoạn điều tra thống kê trong hoạt động giáo dục Đây là giai đoạn giải quyết nhiệm vụ thu thập các tài liệu ban đầu,phải sự dụng nhiều hình thức tổ chức, nhiều phương pháp nhằm thu thập các tài liệu một cách chính xác và đầy đủ. b) Giai đoạn tổng hợp thống kê Nhiệm vụ chỉnh lý và hệ thống hoá các tàil liệu ban đầu. Để có hiệu quả người ta thường dùng phương pháp phân tổ. c) Giai đoạnphân tích thống kê giáo dục Phân tích thống kê phải xách định được các mức độ của hiện tượng nghiên cứu Phỉ vận dụng nhiều phương pháp: - Phương pháp phân tích các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối và bình quân - Phương pháp phân tích dãy số biến động - Phương pháp chỉ số - Phương pháp bảng cân đối … Ngoài ra thống kê học giáo dục còn vận dụng cả phương pháp toán học - Phươngpháp tương quan, quy hồi, phương sai, ngoại suy … Các phương pháp nghiên cứu của thống kê học giáo dục không phải là phương pháp có tính kỹ thuật đơn thuần mà là mang trong nó một lý luận
  7. khoa học. Tổng hợp lý luận và phương pháp thống kê được gọi là phương pháp luận của thống kê học giáo dục. Thống kê học giáo dục cũng là căn cứ vào các phạm trù của phép biện chứng duy vật như: cái chung và cái riêng; phép nhân quả; tất nhiên và ngẫu nhiên …
  8. CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ GIÁO DỤC I - ĐIỀU TRA THỐNG KÊ 1. Ý nghĩa và nhiệm vị của điều tra thống kê Muốn nghiên cứu thống kê nào đó cần phải só thông tin. Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, các tài liệu thu thập khác nhau bằng phương pháp không giống nhau. Thí dụ, khi ta nghiên cứu về giáo dục thì có nghiên cứu về vấn đề giảng dạy, chương trình … việc tổ chức ghi chép tài liệu ban đầu như vậy gọi là điều tra thống kê. Thống kê học giáo dục nghiên cứu thường là những hiện tượng số lớn, rất phức tạp và thường xuyên biến động cho nên công việc điều tra thu thập tài kiệu ban đầu là không giản đơn, phải tuân theo những nguyên tắc khoa học nhất định. Tài liệu điều tra thống kê phải có chất lượng, do vậy phải thoả mãn những yên cầu cơ bản sau: - Đảm bảo tính chính xác - Đảm bảo tính kịp thời - Đảm bảo tính đầy đủ 2. Các loại, các phương pháp điều tra thống kê giáo dục 2.1. Các loại điều tra thống kê a) Xét theo tính chất liên tục hay không liên tục - Điều tra thường xuyên tạo nên khả năng theo dõi tỷ mỷ tình hình phát triển theo thời gian. - Điều tra không thường xuyên được tiếnd hành lặp đi lặp lại theo chu kỳ nhất định. b) Xét theo phạm vi đối tượng Có hai loại điều tra: * Điều tra toàn bộ: cung cấp nguồn tài liệu đầy đủ * Điều tra không toàn bộ: các đơn vị được chọn ngẫu nhiênlàm đại diện
  9. Có mấyloại điều tra không toàn diện sau đây: - Điều tra chọn mẫu: Được sử dụng linh hoạt trong việc tổng hợp nhanh các tài liệu Để đảm bảo tài liệu điều tra chọnmẫu được chính xác cần phải hiểu một số lý luận sau: + Tổng thể chung và tổng thể theo mẫu: *Tổng thể chung bao gồm toàn bộ tất cả các đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu,được ký hiệu là N. * Tổng thể mẫu bao gồm một số đơn vị nhất định đựoc chọn ra từ tổng thể chung, được ký hiệu là n. Tổng thể chung và tổng thể mẫu cũng có chỉ tiêu đặc trưng như số bình quân,phương sai và độ lệch chuẩn. + Chọn một lần và chọn nhiều lần: * Chọn một lần: khi đơn vị đã được chọn không hoàn lại. * Chọn nhiều lần: khi đơn vị đã được chọn, ghi nhận và hoàn lại. Có đơn vị có thể được chọn nhiều lần. + Sai số trong điều tra chọn mẫu: Sai số chọn mẫu tồn tại ngay trong bản thân điều tra chọn mẫu, vì chỉ điều tra một số đơn vị và suy rộng ra cho toàn thể. Có hai loại sai số trong điều tra chọn mẫu, đó là sai số có hệ thống và sai số ngẫu nhiên. + Xác định quy mô tổng thể mẫu: Trước hết xác định các đơn vị cần điều tra thực tế, phải đáp ứng hai yêu cầu là đảm bảo sai số chọn mẫu nhỏ nhất và chi phí điều tra thấp nhất. + Suy rộng kết quả điều tra chọn mẫu: Có hai phương pháp suy rộng số liệu: * Phương pháp tính đổi trực tiếp. * Phương pháp hệ số điều chỉnh. - Điều tra trọng điểm: Chỉ tiến hành một số bộ phận chủ yếu nhất trong toàn bộ tổng thể nghiên cứu. - Điều tra chuyên đề: Chỉ tiến hành trên một số ít (có thể chỉ một đơn vị) của tổng thể nghiên cứu. 2.2. Phương pháp thu thập tài liệu điều tra a) Đăng ký trực tiếp
  10. Người làm nghiên cứu phải trực tiếp với đối tượng (học sinh, thầy giáo) b) Đăng ký gián tiếp Lấy tài liệu qua đơn vị điều tra (qua ghi chép, sổ sách, bản đánh giá từ các cơ sở giáo dục …) 2.3. Hai hình thức tổ chức điều tra thống kê giáo dục a) Báo cáo thống kê định kỳ từ các cơ sở giáo dục được nghiên cứu Tổ chức điều tra thống kê thường xuyên có định kỳ, có nội dung và phương pháp . - Ghi chép ban đầu: Dựa vào đăng ký ban đầu theo một số chế độ quy định Không yêu cầu tính toán, tổng hợp số liệu. - Hệ thống chỉ tiêu thống kê giáo dục Một tập hợp những chỉ tiêu phản ánh các mặt. Hệ thống chỉ tiêu có tác dụng lượng hóa các mặt quan trọng nhất. b) Điều tra chuyên môn - Một hình thức tổ chức điều tra không thường xuyên. - Thực hiện theo một kế hoạch và phương pháp riêng. - Chỉ tổ chức vào một thời điểm nhất định. - Đối tượng điều tra chuyên môn là những hiện tượng mà báo cáo thống kê định kỳ từ các cơ sở giáo dục chưa phản ánh đầy đủ. * Mục đích của điều tra - Điều tra nhằm tìm hiểu vấn đề gì, phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu nào của ngành giáo dục. - Mục đích điều tra có quan hệ với việc xác định đối tượng, đơn vị và nội dung điều tra. * Đối tượng điều tra giáo dục và đơn vị điều tra - Đối tượng điều tra giáo dục là tổng thể các đơn vị cần được thu thập tài liệu. Xác định rõ đối tượng điều tra là quy định cụ thể phạm vi của việc nghiên cứu. - Đơn vị điều tra là đơn vị thuộc đối tượng điều tra và được thu thập thập tài liệu.
  11. + Đơn vị điều tra là nơi phát sinh ra các tài liệu thu thập được tronng mỗi cuộc điều tra. + Đơn vị điều tra là các cơ sở giáo dục, … * Nội dung điều tra giáo dục - Nội dung điều tra giáo dục chính là mục lục các tiêu thức cần thu thập trên các đơn vị điều tra. - Phải xác định rõ nội dung điều tra, vì không thể thu thập tài liệu về mọi tiêu thức. - Nội dung điều tra phải dựa vào mục đích điều tra. * Phiếu điều tra giáo dục và bản giải thích: - Được in sẵn theo mẫu quy định. - Phiếu điều tra phải chứa đựng đầy đủ nội dung điều tra. - Các phiếu điều tra có kèm theo bản giải thích để người làm điều tra thu thập được tài liệu nhất quán. * Thời điểm điều tra giáo dục - Mốc thời gian quy định thống nhất cho tất cả các đơn vị giáo dục. - Thời kỳ điều tra là độ dài thời gian quy định để thu thập tài liệu từ các đơn vị. II - TỔNG HỢP THỐNG KÊ GIÁO DỤC 1. Ý nghĩa và nhiệm vụ tổng hợp thống kê giáo dục Tổng hợp thống kê giáo dục là tiến hành tập trung chỉnh lý và hệ thống hóa một cách khoa học các tài liệu ban đầu thu thập được trong điều tra thống kê giáo dục. Qua thời gian chỉnh lý, hệ thống hóa toàn bộ tài liệu ban đầu, rút ra được những đặc điểm của ngành giáo dục Việt Nam. Nhiệm vụ cơ bản của tổng hợp thống kê giáo dục là làm cho đặc trưng riêng biệt của các cơ sở giáo dục địa phương thành đặc trưng chung của ngành giáo dục Việt Nam. Tổng hợp thống kê giáo dục là giai đoạn thứ hai của quá trình nghiên cứu thống kê Tài liệu thu thập thống kê phong phú và chính xác, làm căn cứ cho phân tíc thống kê giáo dục.
  12. Tổng hơp thống kê là một giai đoạn phức tạp, cần áp dụng kỹ thuật tính toán, trình bày kết quả thành các bảng hoặc đồ thị thống kê. 2. Những vấn đề chủ yếu của tổng hợp thống kê giáo dục a) Mục đích tổng hợp thống kê giáo dục Phân tích và dự báo thống kê giáo dục phải dựa vào những tài liệu thực tế. Kết quả của tổng hợp thống kê giáo dục là căn cứ cho phân tích thống kê giáo dục. Mục đích của tổng hợp thống kê là khái quát hóa những đặc trưng chung của hoạt động giáo dục. Khi xác định mục đích của tổng hợp thống kê giáo dục, phải căn cứ vào yêu cầu phân tích những mặt cần thiết cần đạt được. b) Nội dung tổng hợp thống kê giáo dục Nội dung tổng hợp thống kê giáo dục là những tiêu thức mà chúng được xác định trong nội dung điều tra giáo dục. Tất nhiên là không phải tất cả các tiêu thức, mà phải chọn lọc để nội dung tổng hợp vừa đủ đáp ứng mực đích nghiên cứu. c) Tổ chức và tổng hợp thống kê giáo dục Có hai hình thức tổ chức tổng hợp thống kê chủ yếu: tổng hợp từng cấp và tổng hợp tập trung. - Tổng hợp từng cấp: từ cấp dưới lên cấp trên theo kế hoạch, áp dụng trong chế độ báo cáo thống kê định kỳ. - Tổng hợp tập trung là toàn bộ tài liệu ban đầu được tập trung để hệ thống hóa từ đầu đến cuối. D) Chuẩn bị tài liệu dùng vào tổng hợp Phải cần đẩy đủ tài liệu để tổng hợp, nếu phải tổng hợp bổ sung khối lượng công việc sẽ tăng lên nhiều. Không thể bỏ qua khâu kiểm tra tài liệu dùng vào tổng hợp. Bởi vì đó là chất lượng và kết quả tổng hợp. III - PHÂN TÍCH THỐNG KÊ GIÁO DỤC 1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tổ thống kê giáo dục a) Khái niệm về phân tổ thống kê
  13. Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia hiện tượng giáo dục phức tạp thành các tổ có tính chất khác nhau. - Trước khi phân tổ phải nghiên cứu cái chung và cái riêng. - Giữa các tổ có sựu khác nhau về tính chất. - Trong một tổ có sự giống hay gần giống nhau về tính chất dùng làm tiêu thức phân tổ. b) Ý nghĩa và nhiệm vụ củaphan tôt thống kê giáo dục. Khi tiến hành điều tra thống kê giáo dục, người ta thường dùng phương pháp phân tổ. Đây là phương pháp cơ bản để tiến hành tổng hợp thống kê. Phân tổ thống kê cũng là phương pháp quan trọng để phân tích thống kê. Phương pháp phân tổ thống kê được vận dụng phổ biến trong việc nghiên cứu giáo dục. Phân tổ thống kê phải giải quyết các nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Phân chia loại hình giáo dục: Trong các loại hình giáo dục, quan tâm đến các cấp học, đặc biệt là cấp tiếu học và các loại hình dào tạo,… - Biểu hiện kết cấu cảu hiện tượng nghiên cứu: Trong thống kê giáo dục, các bản phân tổ kết cấu được dùng phổ biến. Kết cấu của tổng thể phản ánh điều kiên không gian và thời gian giáo dục cụ thể. - Mối liên hệ giữa các tiêu thức: Giữa các tiêu thức mà thống kê nghiên cứu có liên hệ lẫn nhau. Sự thay đổi của tiêu thức này sẽ dẫn đến sự thay đổi của tiêu thức kia theo một quy luật nhất định. Tính chất liên hệ giữa các hiện tượng và giữa các tiêu thức là một trong những nhiệm vụ quan trọng của thống kê. 2. Tiêu thức phân tổ thống kê giáo dục Tiêu thức được lựa chọn làm căn cứ để tiến hành phân tổ thống kê.
  14. Có nhiều tiêu thức trong đơn vị tổng thể nhưng không được chọn tuỳ tiện. Các nguyên tắc sau đây để lựa chọn tiêu thức phân tổ: - Phải nắm vững bản chất và tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu để chọn tiêu thức, bản chất phù hợp với bản chất nghiên cứu. Bản chất của mỗi hiện tượng cụ thể được phản ánh qua nhiều tiêu thức khác nhau. - Phải căn cứ vào điều kiện lịch sử cụ thể của hiện tượng nghiên cứu để chọn các tiêu thức phân tổ thích hợp. Cùng hiện tượng nghiên cứu nhưng thời gian và địa điểm khác nhau thì bản chất thay đổi khác nhau. Tiêu thức phân tổ thay đổi khác nhau. - Phải tuỳ theo mục đích nghiên cứu và điều kiện tài liệu thực tế mà quyết định phân tổ theo một hay nhiều tiêu thức. Theo một tiêu thức gọi là phân tổ giản đơn. Theo nhiều tiêu thức gọi là phân tổ kết hợp Trong thực tế thống kê giáo dục thường phân tổ kết hợp theo hai hay ba tiêu thức. 3. Xác định số tổ Có thể phân thành hai loại tiêu thức: a) Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính Tiêu thức thuộc tính không biểu hiện cụ thể bằng con số b) Phân bổ theo tiêu thức số lượng Tiêu thức số lượng biểu hiện cụ thể bằng những con số. Có hai trường hợp: - Sự biểu hiện về lượng giữa các đơn vị không chênh nhau thì thường cứ mỗi lượng biến là cơ sở để hình thành tổ. - Khi lượng biến của tiêu thức thay đổi rất lớn thì phải chú ý tới mối liên hệ giữa lượng và chất trongphân tôt. Đây gọi là phân tổ khoảng cách, nếu khoảng cách đều nhau thì ta dùng công thức sau để tính trị số khoảng cách: X max  X min h n
  15. H: là trị số khoảng cách X max: là lượng biến cực đại của tiêu thức phân tổ. X min: là lượng biến cực tiểu của tiêu thức phân tổ. N: là số dự kiến chia Xác định chỉ tiêu giải thích phải dựa vào mục đích nghiên cứu và nghiên cứu của phân tổ. 5. Phân tổ liên hệ Dùng phương pháp phân tổ để biểu hiện mối liên hệ giữa các tiêu thức. - Có hai loại tiêu thức: tiêu thức nguyên nhân và tiêu thức kết quả - Một số trường hợp cụ thể: + Phân tổ để nghiên cứu mối liên hệ giữa một tiêu thức nguyên nhân với một tiêu thức kết quả. + Phân tổ để nghiên cứu mối liên hệ giữa nhiều tiêu thức nguyên nhân và một tiêu thức kết quả. + Phân tổ kết hợp Sử dụng phổ biến để nghiên cứu mối liên hệ giữa nhiều tiêu thức Phân tổ kết hợp được tiến hành thuận lợi khi có ít tiêu thức nguyên nhân. IV – PHÂN TÍCH VÀ DỰ ĐOÁN THỐNG KÊ GIÁO DỤC 1. Khái niệm, ý nghĩa và nhiệm vụ của phân tích và dự đoán thống kê giáo dục. Phân tích và dự đoán thống kê là nêu lên một cách tổng hợp qua các biểu hiện bằng số lượng, bản chất và tính quy kuật của hiện tượng và quá trình giáo dục trong điều kiện thời gianvà địa điểm cụ thể. Khác với các loại phân tích khác, phân tích thống kê làm công cụ và dựa vào lý luận giáo dục. Phân tích và dự đoán thống kê là khâu cuối cùng của quá trình nghiên cứu.
  16. Phân tích và dự đoán thống kê giáo dục có ý nghĩa về nhận thức và cải tạo quá trình giáo dục Nhiệm vụ cụ thể của phân tích, dự đoán thống kê giáo dục: - Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, kịp thời quản lý giáo dục các cấp, các điểm. - Phân tích quy luật của các hiện tượng và quá trình giáo dục. Phân tích và dự đoán phải tuân theo các nguyên tắc sau: + Phân tích, dự đoán thống kê phải tiến hành trên cơ sở phân tích lý luận giáo dục. + Phân tích và dự đoán thống kê đối với các hiện tượng có tính chất và hình thức phát triển khác nhau phải áp dụng các phương pháp khác nhau. 2. Những vấn đề chủ yếu của phân tích và dự đoán thống kê giáo dục a) Mục đích cụ thể của phân tích và dự đoán thống kê giáo dục - Mục đích của phân tích và dự đoán thống kê cũng là mục đích của nghiên cứu thống kê giáo dục. - Xác định mục đích của phân tích và dự đoán thống kê là nêu lên những vấn đề cần giải quyết. - Mục đích của phân tích và dự đoán thống kê ảnh hưởng đến việc sử dụng nguồn tài liệu. Tất cả là phục vụ cho việc giải quyết nhiệm vụ giáo dục. b) Lựa chọn, đánh giá tài liệu dùng để phân tích và dự đoán Phân tích và dự đoán thường dùng một khối lượng lớn tư liệu thu thập từ nhiều nguồn giáo dục. Nguồn tài liệu này phục vụ cho nhiều nguồn nghiên cứu khác nhau. Khi lựa chọn nguồn tài liệu phải đánh giá trên các mặt sau đây: - Tài liệu thu thập phải đảm bảo chính xác, phương pháp thu thập khoa học và mẫu phải thể hiện tính đại biểu. - Các chỉ tiêu được tính toán theo phương pháp của thống kê. c) Xác định các phương pháp, các chỉ tiêu phân tích và dự đoán Thống kê học giáo dục sử dụng nhiều phương pháp để phân tích và dự đoán: Phương pháp phân tổ, số tương đối, tuyệt đối và bình quân.
  17. Phương pháp chỉ số, dãy số biến động. Phương pháp của toán học: hồi quy, tương quan. Khi lựa chọn phương pháp phải chú ý đến các điểm sau: - Phải xuất phát từ mục đích cụ thể, đặc điểm, sự biến động. - Phải hiểu rõ ưu, nhược điểm và điều kiện vận dụng. - Phải kết hợp nhiều phuơng pháp nhằm phát huy tác dụng tổng hợp. Khi phân tích và dự đoán phải xác định các chỉ tiêu, cần chú ý: - Chọn chỉ tiêu quan trọng nhất - Các chỉ tiêu phân tích phải có sự liên hệ với nhau. d) So sánh, đối chiếu các chỉ tiêu Mỗi chỉ tiêu phản ánh một mặt của hiện tượng nghiên cứu. So sánh đối chiếu chỉ tiêu được quán triệt trong các phương pháp phân tích và dự đoán thống kê giáo dục. Khi so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu phải đảm bảo tính chất có thể so sánh được,… e) Dự đoán các mức độ tương lai của hiện tượng Sử dụng các phưong pháp thích hợp để tính toán các mức độ tương lai của hiện tượng. Kết quả dự đoán thống kê giáo dục là căn cứ tin cậy để xây dựng kế hoạch, chính sách phát triển gáo dục. Tuỳ theo tính chất nghiên cứu mà thống kê có thể tiến hành dự đoán với thời hạn khác nhau: dài hạn và ngắn hạn. Nói chung, thường sử dụng ngắn hạn, phương pháp được sử dụng hiện nay gồm: - Mô hình dự đoán - Tốc độ phát triển bình quân - Ngoại suy hàm xu thế - Đề xuất các quyết định quản lý giáo dục Các quyết định quản lý giáo dục được đề xuất trên cơ sở phân tích và khẳng định ưu nhược điểm và các tồn tại cần quan tâm, giải quyết.
  18. CHƯƠNG III: NGHIÊN CỨU MỨC ĐỘ CỦA HIỆN TƯỢNG Các mức độ của hiện tượng giáo dục cho ta nhận thấy về quy mô, điều kiện thời gian, không gian nhất định của quá trình giáo dục Các mức độ của hiện tượng giáo dục phản ánh quan các tỷ lệ khác nhau, khảo sát độ biến thiên, khảo sát tình hình phân phối v.v…. Nghiên cứu thống kê các mức độ của hiện tượng giáo dục là một vấn để thuộc nội dung phân tích và dự đoán thống kê, nhằm vạch rõ số lượng trong mối liên hệ với chất lượng trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. I. SỐ TUYỆT ĐỐI CỦA HIỆN TƯỢNG 1. Ý nghĩa và đặc điểm của số tuyệt đối Số tuyệt đối trong thống kê biểu hiện quy mô, khối lượng của hiện tượng giáo dục trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Số tuyệt đối có thể biểu hiện: - Số đơn vị của tổng thể hay bộ phận - Các đơnvị của một biểu thức. Số tuyệt đối có ý nghĩa quan trọng đối với mọi công tác quản lý giáo dục. Số tuyệt đối chính xác có sức thuyết phục Số tuyệt đối là cơ sở đầu tiên để phân tích thống kê, là căn cứ để xây dựng kế hoạch. 2. Đặc điểm của số tuyệt đối Một số tuyệt đối trong thống kê đều bao hàm nội dung giáo dục cụ thể trong điều kiện thời gian và địa điểm nhất định. Đại lượng tuyệt đối này mang tính chất trừu tượng Các số tuyệt đối trong thống kê không phải là con số được lựa chọn tuỳ ý. 3. Đơn vị đo lường số tuyệt đối Tuỳ theo tính chất của mục đích nghiên cứu, số tuyệt đối có thể tính bằng đơn vị tự nhiên, đơn vị thời gian và đơn vị tiền tệ.
  19. - Đơn vị tự nhiên cũng có thể là số đơn vị tổng thể. - Đơn vị thời gian là ngày, tháng, giờ… - Đơn vị tiền tệ như: USD, rúp, đồng,… 4, Các loại số tuyệt đối Có hai loại số tuyệt đối: - Số tuyệt đối thời kì + Số tuyệt đối thời kì của cùng một chỉ tiêu có t hể công lại với nhau. + Thời kì càng dài thì trị số của chỉ tiêu càng lớn. - Số tuyệt đối thời điểm phản ánh quy mô của hiện tượng vào một thời điểm nhất định. Muốn có số tuyệt đối thời điểm chính xác phải quy định thời điểm hợp lí. II - SỐ TƯƠNG ĐỐI THỐNG KÊ GIÁO DỤC 1. Ý nghĩa số tương đối trong thống kê giáo dục Số tương đối trong biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng nghiên cứu. So sánh giữa hai chỉ tiêu thống kê cùng loại nhưng khác nhau về điều kiện thời gian hay không gian. Trong phân tích thống kê, các số tương đối được áp dụng rộng rãi để nêu lên kết cấu, quan hệ, tốc độ,… Cũng như các số tuyệt đối, các số tương đối trong thống kê giáo dục nói lên mặt lượng trong quan hệ với mặt chất của hiện tượng nghiên cứu. Trong công tác lập kế hoạch và kiểm tra thực hịên kế hoạch, số tương đối cũng giữ vai trò quan trọng. 2. Đặc điểm và hình thức biểu hiện số tương đối Con số tương đối trong thống kê giáo dục không phải là con số trực tiếp thu thập được qua điều tra, mà là qua so sánh hai số đã cho Mỗi số tương đối phải có gốc chung để so sánh, Do sử dụng gốc so sánh khác nhau sẽ được nhiều số tương đối khác nhau.
  20. 3. Các loại số tương đối a) Số tương đối động thái Thể hiện sự biến động về mức độ qua thời gian nào đó Được sử dụng rộng rãi trong phân tích thống kê giáo dục,là kết quả so sánh hai mức độ cùng loại: y t Trong đó: t là số tương đối động thái y0 Y là mức độ kỳ báo cáo Y0 là mức độ kỳ gốc Số tương đối này được gọi là chỉ số phát triển. Kỳ gốc tuần tự thay đổi và được chọn liên tiếp, gọi là kỳ gốc liên hoàn. b) Số tương đối kế hoạch - Số tương đối kế hoạch Là tỉ số giữa chỉ tiêu kế hoạch với cùng chỉ tiêu kỳ gốc: YKH t nk  Trong đó tnk là số tương đối nhiệm vụ kế hoạch Y0 YKH mức độ kế hoạch Y0 mức độ thực tế kỳ gốc - Số tương đối hoàn thành kế hoạch: Là tỉ số giữa mức độ thực tế kỳ nghiên cứu với mức mà kế hoạch đặt ra. Y1 THK  Trong đó Thk số tương đối hoàn thành kế hoạch Ykh Y1 mức độ thực tế kỳ nghiên cứu YKH mức độ kế hoạch đặt ra - Mối quan hệ giữa số tương đối động thái và các số tương đối kế hoạch. + Số tương đối động thái bằng tích của số tương đối nhiệm vụ kế hoạch và số tương đối hoàn thành kế hoạch.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2