ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT Môn : DÂN SỐ VÀ MÔI TRƯỜNG
lượt xem 27
download
.Tài nguyên là tất cả các yếu tố vật chất hoặc phi vật chất, các yếu tố tự nhiên hoặc nhân tạo có trên trái đất và trong vũ trụ mà con người có thể khai thác và sử dụng cho các hoạt động của mình. Một yếu tố được coi là tài nguyên với điều kiện sau: - Có ích cho các hoạt động của con người. - Con người có thể khai thác được những lợi ích đó. 1.2.1.2. Phân loại tài nguyên. - Căn cứ vào nguồn gốc hình thành....
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT Môn : DÂN SỐ VÀ MÔI TRƯỜNG
- ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT Môn : DÂN SỐ VÀ MÔI TRƯỜNG (Dùng cho sinh viên hệ đại học) 1. Khối lượng: 3 ĐVHT trong đó: - Giờ lý thuyết : 36tiết - Giờ thảo luận : 6tiết - Giờ kiểm tra: 3tiết 2. Học phần trước: 3. Giáo trình chính: Dân số và Môi trường (Tác giả PGS.TS Trịnh khắc Thẩm.NXB Lao động- Xã hội.2007). 4.Tài liệu tham khảo: - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Quỹ dân số Liên hợp quốc, (2005), Cơ sở lý luận về dân số phát triển và lồng ghép dân số vào kế hoạch hoá phát triển, Hà Nội. - Học viện Báo chí và tuyên truyền, (2005), Giáo trình Dân số, sức khoẻ sinh sản và phát triển, Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. - PGS. TS. Nguyễn Đình Cử - Đại học Kinh tế quốc dân, (1997), Giáo trình Dân số và phát triển, Hà Nội, Nhà xuất bản Nông nghiệp. - PGS. TS. Nguyễn Đình Cử - Đại học Kinh tế quốc dân, Bài giảng Dân số và môi trường thế giới. - PGS. TS. Tô Huy Rứa - Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, (2005), Giáo trình Dân số và phát triển, Hà Nội, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. - GS. TS. Tống Văn Đường - Đại học Kinh tế quốc dân, (2002), Giáo trình Dân số và phát triển, Hà Nội, Nhà xuất bản Nông nghiệp. - Tổng cục thống kê, Các số liệu thống kê về dân số, lao động, giáo dục, y tế… , được lấy về từ Website www.gso.gov.vn. - Tổng cục thống kê, (2001), Kết quả dự báo dân số cho cả nước, các vùng địa lý - kinh tế và 61 tỉnh/thành phố, Hà Nội, Nhà xuất bản Thống kê. 1
- - Tổng cục thống kê, Số liệu xử lý từ Điều tra biến động dân số và Kế hoạch hoá gia đình 2000 - 2005, được lấy về từ Website www.gso.gov.vn. - Tổng cục thống kê, Số liệu xử lý từ Điều tra di cư năm 2004, được lấy về từ Website www.gso.gov.vn. - Trịnh Khắc Thẩm, (1993), Cơ sở khoa học của di dân và phân bố lại dân cư vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Luận án Phó tiến sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. - Uỷ ban các vấn đề xã hội của Quốc hội khoá X, Thông tin dân số và phát triển. 5.Cách đánh giá tiếp thu học phần của sinh viên: - Hình thức kiểm tra quá trình: Kiểm tra trắc nghiệm hoặc viết luận (Giảng viên tự quyết định). - Hình thức thi kết thúc học phần: Thi Trắc nghiệm 2
- Chương I Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của môn học I. Một số khái niệm cơ bản. 1.1. Dân cư và dân số. 1.1.1. Dân cư. Tập hợp tất cả những con người cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ nhất định gọi là dân cư của vùng đó. Lãnh thổ ở đây có thể là đơn vị hành chính như xã, huyện, tỉnh… Như vậy, dân cư của một vùng lãnh thổ là khách thể nghiên cứu chung của nhiều bộ môn khoa học. 1.1.2. Dân số. Khi dân cư được xem xét, nghiên cứu ở góc độ qui mô, cơ cấu, chất lượng và biến động của chúng thì được gọi là dân số. Nội hàm của khái niệm dân cư rộng hơn rất nhiều so với nội hàm của khái niệm dân số. 1.1.3. Dân số học. Dân số học là môn khoa học xã hội độc lập nghiên cứu quy mô, cơ cấu dân cư và những thành tố gây nên sự biến động của quy mô và cơ cấu dân cư. 1.2. Tài nguyên, môi trường. 1.2.1. Tài nguyên. 1.2.1.1. Khái niệm tài nguyên. 3
- Tài nguyên là tất cả các yếu tố vật chất hoặc phi vật chất, các yếu tố tự nhiên hoặc nhân tạo có trên trái đất và trong vũ trụ mà con người có thể khai thác và sử dụng cho các hoạt động của mình. Một yếu tố được coi là tài nguyên với điều kiện sau: - Có ích cho các hoạt động của con người. - Con người có thể khai thác được những lợi ích đó. 1.2.1.2. Phân loại tài nguyên. - Căn cứ vào nguồn gốc hình thành.: Sơ đồ 1.1: Phân loại tài nguyên (1) Tài nguyên Tài nguyên thiên Tài nguyên nhân nhiên văn Tài Tài nguyên nguyên vô hạn hữu hạn Tài Tài nguyên nguyên có thể không tái tạo thể tái - Căn cứ vào khả năng tái sinh. -Sơ đồ 1.2: Phân loại tài nguyên (2) Tài nguyên thiên nhiên Có khả năng tái Không có khả năng sinh tái sinh 4 Động Thực Vi Tạo Tái Cạn vật vật sinh tiền đề tạo kiệt
- 1.2.1.3. Cạn kiệt tài nguyên. Một tài nguyên được coi là cạn kiệt nếu nó rơi vào một trong các tình trạng sau: Thứ nhất, tài nguyên đó đã kết tinh hết vào trong các sản phẩm xã hội, nó được coi là không còn tồn tại trong môi trường tự nhiên. Thứ hai, tài nguyên đó còn trong môi trường tự nhiên nhưng chi phí khai thác quá lớn. Thứ ba, nhiên liệu không kết tinh về mặt vật chất vào sản phẩm, nó bị đốt cháy trong quá trình sản xuất và chuyển hóa thành những chất khác. Thứ tư, tài nguyên có trữ lượng bình quân đầu người giảm dần theo thời gian. Ví dụ như đất, rừng, nước… 1.2.2. Môi trường. 1.2.2.1. Khái niệm môi trường. Theo Điều 1, Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam thì “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo, quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. 1.2.2.2. Phân loại môi trường. Phân loại môi trường 5
- Môi trường Môi trường tự Môi trường nhân nhiên tạo MTTN Môi Môi Môi thuần trường trường trường tuý sinh kỹ xã hội 1.2.2.3. Ô nhiễm môi trường. - Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi các bộ phận, các cá thể cấu thành nên một hay nhiều yếu tố nào đó của môi trường gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất, đời sống và sức khỏe của con người. 1.3. Phát triển bền vững. 1.3.1. Phát triển. Phát triển là quá trình một xã hội đạt đến mức thoả mãn các nhu cầu mà xã hội đó cho là thiết yếu.Và như vậy có thể coi phát triển là quá trình giảm dần và đi đến loại bỏ nghèo đói, bệnh tật, mù chữ, tình trạng mất vệ sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng. HDI để đánh giá mức độ phát triển của các quốc gia hiện nay. 1.3.2. Phát triển bền vững. Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại tới khả năng đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ mai sau. II. Đối tượng, nội dung nghiên cứu và ý nghĩa của môn học. 2.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của môn học. 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu của môn học. 6
- - Mối quan hệ tác động hai chiều giữa con người với tài nguyên thiên nhiên. 2.1.2. Nội dung nghiên cứu của môn học. o Chương I: Đối tượng nghiên cứu o Chương II: Quy mô và cơ cấu dân số. • Chương III: Biến động tự nhiên của dân số. • Chương IV: Di dân và đô thị hoá. • Chương V: Dân dố với tài nguyên môI trường. • Chương VI: Quản lý dân số và môI trường 2.2. Nhiệm vụ và ý nghĩa của môn học. Môn học còn có nhiệm vụ nghiên cứu, tìm ra các công cụ, chỉ tiêu để lượng hoá các yếu tố dân số, đánh giá chiều hướng và mức độ tác động của các yếu tố dân số đến môi trường, tài nguyên và ngược lại. III. Phương pháp nghiên cứu. 3.1. Phương pháp duy vật biện chứng. 3.2. Phương pháp duy vật lịch sử. 3.3. Phương pháp thống kê - phân tích. 3.4. Phương pháp mô hình hoá. 3.5. Phương pháp điều tra xã hội học. 7
- Chương II Qui mô và cơ cấu dân số I. Qui mô và sự phân bố dân cư. 1.1. Qui mô và sự gia tăng dân số. 1.1.1. Qui mô dân số. Quy mô dân số là tổng số dân sinh sống trong một vùng lãnh thổ nhất định, vào một thời điểm xác định. Với quy mô dân số trung bình năm ta có thể xác định theo công thức sau đây: P0 + P1 P= Trong đó: 2 P :Dân số trung bình trong năm. P0 :Dân số đầu năm. P1 :Dân số cuối năm. Bên cạnh cách tính dân số trung bình trên, người ta cũng thường lấy số dân ngày 1 tháng 7 hàng năm làm dân số trung bình của năm đó. Để đo lường quy mô dân số ta có phương trình cân bằng dân số như sau: P1 = P0 + B – D + I – O Trong đó: 8
- B :Số trẻ em được sinh sống trong thời kỳ đó. (Birth) D :Số người chết trong thời kỳ đó. (Die) I :Số người từ các vùng khác chuyển đến trong thời kỳ đó. (Incoming)đi vào,đên O :Số người đi ra khỏi vùng đến các vùng khác trong thời kỳ đó.(Outgoing)đi ra 1.1.2. Tăng trưởng dân số và tỷ lệ gia tăng dân số. - Cách tính tốc độ tăng dân số theo mô hình cấp số cộng. Pt = P0(1+rt) - Cách tính tốc độ tăng dân số theo mô hình cấp số nhân. Pt = P0(1+r)t - Cách tính thời gian dân số tăng gấp đôi. T =ln2/r - Bài tập. 1.2. Phân bố dân cư. Mật độ dân số được xác định dựa trên quy mô dân số và diện tích của vùng. P Mật độ dân số = (người/km2) S - Thông thường các nước phân bố dân cư theo các đơn vị hành chính như tỉnh (thành phố), huyện (quận)... - Ngoài ra, các nước còn phân bố dân cư theo các vùng đặc trưng về địa lý, kinh tế, xã hội và văn hóa. .. phân bố dân cư theo các vùng kinh tế; phân bố dân cư theo khu vực thành thị, nông thôn; theo các loại hình đất đai sử dụng vào mục đích kinh tế. - Tùy vào mục đích nghiên cứu mà người ta sử dụng các đặc trưng hoặc tiêu chí khác nhau để xác định phân bố dân cư. Nêu và phân tích được khái niệm. II. Cơ cấu dân số và chất lượng dân số. 2.1. Cơ cấu tuổi và giới tính 9
- 2.1.1. Cơ cấu theo giới tính. Cơ cấu giới của dân số là sự phân chia toàn bộ dân số thành dân số nam và dân số nữ. Các chỉ tiêu thường được dùng để đánh giá cơ cấu giới tính là tỷ lệ giới tính hoặc tỷ số giới tính. Tỷ lệ giới tính cho biết dân số nam hoặc dân số nữ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dân số. Nếu ký hiệu dân số nam là Pm, dân số nữ là Pf thì ta có công thức tính tỷ lệ giới tính như sau: Pm P Sm = × 100 hay Sf = f × 100 P P Tỷ số giới tính cho biết trong tổng dân số trung bình cứ 100 nữ thì tương ứng có bao nhiêu nam và được biểu diễn bằng công thức: Pm SR = ×100 Pf Tỷ lệ giới tính và tỷ số giới tính có mối quan hệ với nhau, dựa vào tỷ số giới tính ta có thể xác định được tỷ lệ giới tính. Trong tính toán người ta thường hay dựa vào tỷ số giới tính để tính tỷ lệ nữ như sau: 100 Sf = × 100 SR + 100 - Bài tập. 2.1.2. Cơ cấu dân số theo tuổi. Cơ cấu tuổi của dân số là sự phân chia toàn bộ dân số theo từng độ tuổi, nhóm tuổi và các khoảng tuổi lớn. 2.1.2.1. Khái niệm về tuổi dân số. Tuổi là một trong những biến quan trọng trong phân tích dân số, nó gắn với nhiều vấn đề kinh tế xã hội. 2.1.2.2. Các cách phân chia theo tuổi. 10
- 5 năm, 10 năm và các khoảng tuổi rộng hơn theo cách xác định tuổi lao động. 2.1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá cơ cấu dân số theo tuổi. 0-14; 60 tro len ;phu thuoc chung. Để đánh giá cơ cấu tuổi của dân số người ta thường sử dụng tỷ số phụ thuộc và tuổi trung vị làm thước đo đánh giá. DR cho biết trung bình cứ 100 người trong tuổi lao động phải nuôi bao nhiêu trẻ em, phải nuôi bao nhiêu người già và phải nuôi bao nhiêu người ngoài tuổi lao động. Tỷ số phụ thuộc chung (DR): P0−14 + P60 DR = × 100 hay D R = D R 0−14 + D R 60 + + P15−59 2.2. Chất lượng dân số. 2.2.1. Khái niệm chất lượng dân số. Chất lượng dân số là tổng hợp những năng lực cơ bản của một cộng đồng dân cư đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng xã hội một cách có hiệu quả. Chất lượng dân số thể hiện qua cơ cấu tuổi, mức sống, trình độ, ý thức xã hội... Chất lượng dân số là một khái niệm rộng, nó là tổng thể các thành tố tạo nên thể lực, trí lực của con người nói chung. Chất lượng dân số là sự tổng hợp của nhiều yếu tố tác động. Chất lượng dân số không chỉ được đánh giá về nhân trắc học (chiều cao, cân nặng, các số đo cơ bản…), sức chịu đựng dẻo dai cả về thể lực và trí lực, => Nguồn nhân lực là một bộ phận của dân số, như vậy chất lượng dân số phản ánh được chất lượng nguồn nhân lực. 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dân số. Xếp hạng HDI của Việt Nam đã tăng từ thứ 122 lên 108 trong tổng số 177 nước và vùng lãnh thổ tham gia xếp hạng. HDI của Việt Nam cao hơn mức trung bình 0,694 của các nước đang phát triển. Tuy nhiên, HDI của nước ta lại thấp hơn mức trung bình của thế giới 0,741 và khu vực châu á Thái Bình Dương 0,768(1). 1 Vietnam Investment Review - Dau Tu - Dau Tu Chung Khoan.htm số 90 ra ngày 28/7/2006. 11
- Sức khoẻ và dinh dưỡng Trình độ giáo dục Dân số và môi trường bền vững Chương III Biến động tự nhiên của dân số I. Mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng. 1.1. Một số khái niệm cơ bản. Khả năng sinh đẻ: biểu thị một tiềm năng sinh học Mức sinh: Là chỉ số sinh sống thực tế của người phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. + Mức sinh tự nhiên: Là mức sinh không có sự can thiệp của con người vào quá trình sinh đẻ .+ Mức sinh có kiểm soát: Là mức sinh có sự can thiệp của con người vào quá trình sinh đẻ 1.2. Các thước đo cơ bản về mức sinh. 1.2.1. Tỉ suất sinh thô (CBR - Crude Birth Rate) Tỉ suất sinh thô (CBR) là số trẻ em sinh ra sống được tính trên 1000 dân trong năm xác định. Công thức tính: 12
- B C BR = × 1000 P Trong đó: CBR :Tỷ suất sinh thô (‰). B :Số trẻ em sinh ra sống được trong 1 thời kỳ (thường là 1 năm). P :Dân số trung bình trong thời kỳ đó. Ví dụ: Điều tra dân số Việt Nam năm 1999 cho biết 1. . 519 000 C BR = ×1000=19, 0 00 9 76. . 327 900 Nói cách khác năm 1999 ở Việt Nam trung bình cứ 1000 người dân có 19,9 trường hợp sinh ra và sống. Tỉ suất sinh thô CBR là thước đo được sử dụng rộng rãi, dễ tính, thông tin đơn giản và dùng để dự báo dân số. CBR là thước đo duy nhất tính mức sinh trong tổng dân số (bao gồm cả dân số không tham gia sinh đẻ). - Bài tập. 1.2.2. Tỷ suất sinh chung (GFR - General Fertility Rate). Tỷ suất sinh chung hay còn gọi là tỷ suất sinh tổng quát (GFR) biểu thị số trẻ em sinh ra sống được tính bình quân cho 1.000 phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49) của một năm xác định. Công thức tính: B G FR = ×1000 Trong đó: W 15−49 GFR :Tỷ suất sinh chung (‰). W15-49 :Số phụ nữ trung bình trong một thời kỳ (thường là 1 năm). Ví dụ: tỷ suất sinh chung là: 13
- 64.000 G FR = ×1000= 80( 00) 0 800 000 . Nghĩa là ở tỉnh A năm 2005 trung bình cứ 1000 phụ nữ ở độ tuổi từ 15 đến 49 có 80 trẻ em sinh ra sống được trong năm. GFR là thước đo phản ánh mức sinh chính xác hơn CBR khi dùng để so sánh do hạn chế được một phần ảnh hưởng của cơ cấu tuổi toàn bộ dân số (Vì không bao gồm dân số ngoài độ tuổi sinh đẻ). Tuy nhiên, thước đo này vẫn bị ảnh hưởng bởi tình trạng kết hôn của phụ nữ trong độ tuổi nói trên. - Bài tập. 1.2.3. Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi (ASFR - Age Specific Fertilyty Rate) Mức sinh rất khác nhau theo từng nhóm tuổi. Tỷ suất sinh đặc trưng (ASFR) là số trẻ em sinh ra sống được tính bình quân cho 1.000 phụ nữ trong một độ tuổi hay nhóm tuổi trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi). Công thức tính: B fx ASFRx = ×1000 Wx Trong đó: ASFRx :Tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi (‰). Bfx :Số trẻ em sinh ra sống được bởi những phụ nữ trong độ tuổi x trong một thời kỳ (thường là 1 năm). Wx :Số phụ nữ trung bình trong độ tuổi x. ASFR là thước đo loại bỏ được hoàn toàn ảnh hưởng của cấu tuổi và giới đối với mức sinh. 14
- ASFR cho biết sự đóng góp của phụ nữ ở từng độ tuổi cụ thể vào tổng mức sinh, qua đó biết được hành vi dân số theo độ tuổi của người mẹ. Thước đo này dùng để dự báo mức sinh theo cơ cấu tuổi người mẹ một cách chính xác trong dự báo dân số theo phương pháp thành phần và là nguồn chủ yếu để tính tổng tỷ suất của người phụ nữ. 1.2.4. Tổng tỷ suất sinh (TFR - Total Fertility Rate) Tổng tỷ suất sinh hay còn gọi là tỷ suất sinh tổng cộng là số con trung bình được sinh ra bởi 1 phụ nữ trong suốt thời kỳ sinh đẻ và được xác định trong năm nào đó. Cách tính: Tổng tỷ suất sinh được xác định bằng tổng tất cả tỷ suất sinh đặc trưng theo từng độ tuổi chia cho 1000. Nếu tỷ suất sinh đặc trưng tính theo từng tuổi riêng biệt thì: 49 ∑ ASFR x TFR = x=15 1. 000 Nếu tỷ suất sinh đặc trưng tính theo nhóm 5 tuổi thì: 7 5× ∑ ASFRa TFR = a=1 1000 Trong đó: ASFRa là tỷ suất sinh đặc trưng cho từng nhóm tuổi 5 năm. TFR là thước đo thể hiện: - Là chỉ số tổng kết về mức sinh đẻ của phụ nữ và được sử dụng rộng rãi. Bài tập. 1.2.5.Tỷ suất tái sinh sản. Tái sinh sản là quá trình thay thế thế hệ dân số này bằng thế hệ dân số khác dựa vào yếu tố sinh và chết. 15
- Trong tái sinh sản phụ nữ đóng vai trò quan trọng. Do vậy, khi đánh giá quá trình tái sinh sản không chỉ dựa vào các tỷ suất sinh mà phải phân tích đến mức độ tăng, giảm số phụ nữ. 1.2.5.1. Tỷ suất tái sinh thô (GRR - Gross Reproduction Rate). Tỷ suất tái sinh thô biểu thị số con gái trung bình của 1 phụ nữ có thể sinh ra trong quãng đời sinh đẻ của mình với giả thiết người phụ nữ đó chỉ chết sau khi hết tuổi sinh đẻ. Vì vậy, khi xác định tỷ suất tái sinh thô phải dựa vào tổng tỷ suất sinh và xác suất sinh con gái: GRR = TFR x è Trong đó: GRR :Tỷ suất tái sinh thô. è :Xác xuất sinh con gái. Sè bÐ g¸isi r tong n¨m nh a r θ= Tæ ng tÎ em si tong n¨m sè r nh r Thông thường trong điều kiện không có tác động gì của con người đến việc xác định giới tính của đứa trẻ thì è = 0,488 hoặc 0,49% (xác suất sinh con trai là 0,51). 1.2.5.2. Tỷ suất tái sinh tinh (NRR - Net Reproduction Rate) Tỷ suất tái sinh tinh biểu thị số bé gái bình quân được sinh ra bởi một phụ nữ trong suốt thời kỳ sinh đẻ của họ và còn sống được đến khi thay thế người mẹ thực hiện chức năng sinh đẻ. Tỷ suất tái sinh tinh tính cho một năm xác định nào đó theo công thức: NRR = GRR x S'f Trong đó: NRR :Tỷ suất tái sinh 16
- GRR :Tỷ suất tái sinh thô S'f :Hệ số sống trung bình của số con gái mới sinh đến khi thay thế người mẹ thực hiện chức năng sinh sản. Có thể dựa vào NRR để đánh giá mức độ tái sinh sản của dân số. Nếu NRR > 1 là tái sinh sản mở rộng Nừu NRR = 1 là tái sinh sản giản đơn Nếu NRR < 1 là tái sinh sản thu hẹp. Tuy nhiên không thể đánh giá chúng cùng một thời điểm mà phải sau đó ít nhất một thế hệ bà mẹ và có những giả định nhất định. 1.2.6. Mức sinh thay thế. Là mức sinh mà một đoàn hệ phụ nữ trung bình có vừa đủ số con gái để thay thế mình trong dân số. Trên thực tế, các nhà nghiên cứu thường sử dụng TFR để xem xét mức sinh thay thế, theo đó mức sinh thay thế đạt được khi TFR nằm trong khoảng từ 2,1 đến 2,2 con. 1.3. Xu hướng biến động mức sinh và các yếu tố ảnh hưởng. 1.3.1. Xu hướng biến động mức sinh. Mức sinh thường xuyên biến động và chịu tác động của nhiều yếu tố cả tự nhiên - sinh vật và cả các yếu tố kinh tế xã hội. Vì vậy ở các nước khác nhau, trong các thời kỳ khác nhau, biến động mức sinh có khác nhau. 1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh. 1.3.2.1. Yếu tố tự nhiên sinh học. Sinh đẻ trước hết là hiện tượng sinh học tự nhiên, vì vậy nó phải chịu sự tác động của các yếu tố này. Khả năng sinh đẻ của con người chỉ có ở độ tuổi nhất định 17
- Vì vậy cơ cấu tuổi và giới của dân cư có ảnh hưởng rất lớn tới mức sinh. Nơi nào có số người trong độ tuổi sinh đẻ càng lớn thì mức sinh càng cao và ngược lại. Ngay trong độ tuổi sinh đẻ, mức sinh đẻ cũng khác nhau ở từng nhóm tuổi khác nhau. Tuy vậy sự biến động mức sinh vẫn diễn ra theo một xu hướng nhất định, có tính qui luật. Trong giai đoạn đầu của sự phát triển xã hội loài người, do sản xuất chưa phát triển, đời sống thấp kém, nên mức sinh không cao hoặc có nơi mức sinh cao nhưng mức chết rất lớn nên dân số tăng rất chậm. Đến xã hội phong kiến, lực lượng sản xuất phát triển cao hơn, của cải vật chất tạo ra nhiều hơn, người dân có ý thức sinh đẻ nhiều, thích gia đình đông con; nhiều dân tộc coi đó là điều kiện để duy trì nòi giống, để tăng sức mạnh quốc gia. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội càng cao, đời sống vật chất, tinh thần càng được cải thiện, nhu cầu của con người ngày càng lớn, ý thức và quan niệm của người dân về một gia đình ít con ngày càng rõ nét. Mức chết của dân cư thấp và ổn định khắc phục được tình trạng "sinh bù, sinh dự phòng". Các yếu tố trên đã làm cho mức sinh giảm đi. Nhìn chung ở mọi nước, mọi thời kỳ, mọi dân tộc, mức sinh đẻ đều rất cao ở độ tuổi 20 đến 35. Nữ giới đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong tái sản xuất dân số. Tỷ lệ vô sinh của nam, nữ trong tổng số dân cao hay thấp cũng đều ảnh hưởng đến mức sinh. Dân tộc cũng là yếu tố ảnh hưởng đến mức sinh. 1.3.2.2. Phong tục tập quán và tâm lý xã hội. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có phong tục tập quán và tâm lý xã hội khác nhau. Tập quán và tâm lý xã hội tác động lớn đến mức sinh và hành vi sinh đẻ. 18
- Sự thay đổi về phong tục, tập quán và tâm lý xã hội của mỗi dân tộc và cộng đồng dân cư là một quá trình lâu dài, phức tạp vì phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các chính sách phát triển của quốc gia. 1.3.2.3. Yếu tố kinh tế - văn hoá. Nhóm yếu tố này rất đa dạng và tác động theo nhiều hướng khác nhau. Các yếu tố này bao gồm: Việc làm - nghề nghiệp, thu nhập, trình độ văn hoá - giáo dục. Cũng có những quan điểm khác nhau về ảnh hưởng của các yếu tố này đến biến động tự nhiên của dân số nói chung cũng như mức sinh nói riêng. 1.3.2.4. Các yếu tố kỹ thuật. Trình độ phát triển kỹ thuật càng cao, đặc biệt là thành tựu về y học, chăm sóc sức khoẻ càng tạo điều kiện cho con người chủ động điều tiết mức sinh và các hành vi sinh đẻ. Các thành tựu của y học được sử dụng để khắc phục các trường hợp vô sinh. Bằng kỹ thuật chuyên môn hoặc bằng các biện pháp thụ tinh nhân tạo, thụ tinh từ ống nghiệm có thể giúp cho các cặp vợ chồng không có khả năng sinh đẻ có con, tạo điều kiện cho gia đình hạnh phúc. 1.3.2.5. Chính sách dân số và các chính sách có liên quan. Phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình dân số, mỗi quốc gia đều đưa ra những chủ trương, chính sách và biện pháp để điều tiết quá trình vận động và phát triển dân số cho phù hợp với yêu cầu và khả năng phát triển của đất nước trong mỗi thời kỳ. II. Mức chết và các nhân tố ảnh hưởng. 2.1. Một số khái niệm Chết là một hiện tượng tự nhiên và không thể tránh khỏi của con người. Theo Liên hợp quốc và Tổ chức Y tế thế giới thì "Chết là sự mất đi vĩnh viễn tất 19
- cả những biểu hiện của sự sống ở một thời điểm nào đó sau khi hiện tượng sinh sống xảy ra". Như vậy: • Sự kiện chết chỉ xảy ra sau khi có sự kiện sinh ra sống. • Thời gian từ khi sinh ra sống đến khi chết gọi là độ dài cuộc sống hay một đời người hoặc gọi là tuổi thọ. • Khái niệm về chết ở trên không tính đến trường hợp chết xảy ra trước khi có sự kiện sinh. Chết bào thai: Một sản phẩm của sự thai nghén bị chết trước khi lấy ra hoặc đẩy ra từ cơ thể mẹ. Dựa vào độ dài của thời kỳ thai nghén, có thể chia ra: • Chết bào thai sớm : < 20 tuần, từ khi mang thai. • Chết bào thai trung bình : 20 - < 28 tuần, từ khi mang thai. • Chết bào thai muộn : ≥ 28 tuần, từ khi mang thai. Chết 0 tuổi là chết của những trường hợp sinh ra sống chưa đạt đến 1 tuổi. 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tài liệu Đề cương chi tiết môn Đường lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam
44 p | 927 | 336
-
Đề cương chi tiết môn học: Xã hội học đại cương
4 p | 274 | 21
-
Đề cương chi tiết môn những nguyên lý cơ bản Chủ nghĩa Mác Lê - Nin II
50 p | 241 | 17
-
Đề cương chi tiết học phần: Cơ sở văn hóa Việt Nam
5 p | 205 | 15
-
Đề cương chi tiết môn học: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin (Học phần 2)
9 p | 183 | 13
-
Đề cương chi tiết môn học: Văn bản Hán văn Việt Nam
8 p | 144 | 9
-
Đề cương chi tiết học phần: Tâm lý học nông dân (Farmer Psychology)
7 p | 65 | 7
-
Đề cương chi tiết học phần Đạo đức nghề công tác xã hội
13 p | 92 | 7
-
Đề cương chi tiết học phần: Xã hội học nông thôn
12 p | 84 | 7
-
Đề cương chi tiết môn học Những vấn đề toàn cầu
18 p | 175 | 6
-
Đề cương chi tiết học phần Logic học đại cương
13 p | 127 | 6
-
Đề cương chi tiết học phần: Tư tưởng Hồ Chí Minh
9 p | 70 | 4
-
Đề cương chi tiết học phần: Những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác-Lênin (Phần 1)
9 p | 65 | 4
-
Đề cương chi tiết học phần: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin (II)
7 p | 71 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin (HP1)
8 p | 70 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần: Xã hội học nông thôn
5 p | 48 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Tham vấn cơ bản
14 p | 107 | 3
-
Đề cương chi tiết học phần Pháp luật về lĩnh vực xã hội
16 p | 63 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn