
1
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
1. Thông tin về môn học
1.1 Tên môn học tiếng Việt: Truyền thông Marketing TH
1.2 Tên môn học tiếng Anh: Integrated Marketing Communications
1.3 Mã môn học: BADM4302
1.4 Khoa/Ban phụ trách: Quản trị kinh doanh
1.5 Số tín chỉ: 3TC (3LT/TH)
1.6 Điều kiện tiên quyết
2. Mô tả môn học
Truyền thông marketing là một thành phần quan trọng trong marketing mix, đang
phát triển rất nhanh cùng với sự bùng nổ của các phương tiện truyền thông, Internet
trong quá trình toàn cầu hóa. Môn học nhằm giúp sinh viên hiểu quy trình phát triển
chương trình truyền thông marketing cho một sản phẩm hoặc một dịch vụ, kết hợp
giữa 5 yếu tố: quảng cáo, khuyến mại, bán hàng trực tiếp, quan hệ công chúng (PR) và
marketing trực tiếp. Các nội dung chủ yếu của môn học bao gồm: Phân tích hành vi
người tiêu dùng; thiết lập mục tiêu; xây dựng chiến lược, kế hoạch truyền thông
marketing; tổ chức các hoạt động truyền thông marketing; đo lường, đánh giá việc
thực hiện và hiệu quả chương trình truyền thông marketing.
3. Mục tiêu môn học
3.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu của môn học là cung cấp cho người học các kiến thức cũng như kỹ năng
để xây dựng, thực hiện và đánh giá một chương trình truyền thông marketing tích hợp
(IMC). Cụ thể là môn học giúp cho người học:
Mục tiêu 1: Mô tả được vị trí, vai trò của IMC trong marketing-mix và các
thành phần của IMC.
Mục tiêu 2: Trình bày được các bước trong quy trình lập IMC.
Mục tiêu 3: Phân tích được các bước trong quá trình truyền thông.
Mục tiêu 4: Trình bày được các yêu cầu trong quá trình thiết lập mục tiêu và
các cách thiết lập ngân sách.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH

2
Mục tiêu 5: Mô tả và phân biệt được các ưu nhược điểm của từng phương tiện
truyền thông.
Mục tiêu 6: Trình bày được các cách đánh giá hiệu quả chương trình IMC.
3.2 Mục tiêu cụ thể:
3.2.21 Kiến thức
- Nắm vững và vận dụng thành thạo kiến thức cơ bản về Truyền thông Marketing
trong thực tiễn.
- Biết cách lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động Truyền thông
marketing, tổ chức, lập ngân sách và phát triển hệ thống quảng bá cho sản phẩm và
doanh nghiệp, đề xuất chính sách chiêu thị phù hợp.
- Nắm bắt được các nội dung cơ bản về truyền thông marketing và tầm quan trọng
trong bức tranh tổng thể về marketing và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2.2 Kỹ năng
- Kỹ năng xử lý tình huống: kỹ năng ra các quyết định Truyền thông Marketing.
- Kỹ năng giải quyết vấn đề: kỹ năng thu thập thông tin, phân tích xử lý thông tin.
- Các kỹ năng hỗ trợ cho việc nâng cao hiệu quả làm việc và phát huy tối đa năng
lực cá nhân: Kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng xác lập mục
tiêu, kế hoạch và quản lý thời gian, kỹ năng hội nhập.
3.2.3 Thái độ
- Có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của Truyền thông Marketing. Có ý
thức cân nhắc kết quả và hiệu quả công việc.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật lao động; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Có tinh thần hợp tác và giúp đỡ các thành viên khác trong tập thể.
- Có tinh thần cầu tiến, không ngừng học hỏi và nâng cao năng lực chuyên môn,
công tác.
4. Nội dung môn học
ST
T
Tên chương
Mục, tiểu mục
Số tiết
Tài
liệu
tự học
TC
LT
BT
TH
1.
Tổng quan về
truyền thông
marketing tích
1. Vai trò của IMC trong tiến trình
marketing
2. IMC và quy trình lập kế hoạch IMC
4.5
2.5
2

3
5. Học liệu
5.1 Tài liệu chính
Quản trị chiêu thị - Trần Thị Ngọc Trang - Lao động
- Xã hội - 2008 -PL: 658,8
Nguyễn Thị Minh Mẫn, Huỳnh Kim Tôn, Truyền thông Marketing tích hợp – lưu
hành nội bộ - Đại học Mở Tp.HCM
hợp
2.
Phân tích hành
vi người tiêu
dùng
1. Hành vi người tiêu dùng và tiến
trình ra quyết định của người tiêu dùng
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi
người tiêu dùng
4.5
2.5
2
3.
Phân tích quá
trình truyền
thông
1. Quá trình truyền thông
2. Các yếu tố chính: nguồn phát, thông
điệp và kênh truyền thông
4.5
2.5
2
4.
Thiết lập mục
tiêu và ngân
sách cho imc
1. Thiết lập mục tiêu IMC
2. Thiết lập và phân bổ ngân sách
4.5
2.5
2
5.
Quảng cáo và
phương tiện
truyền thông
1. Hoạch định quảng cáo
2. Các phương tiện truyền thông
4.5
2.5
2
6.
Khuyến mại
Hoạch định chương trình Khuyến mại
4.5
2.5
2
7.
Quan hệ công
chúng
Hoạch định chương trình Quan hệ
công chúng
4.5
2.5
2
8.
Bán hàng trực
tiếp
Hoạch định chương trình Bán hàng
trực tiếp
4.5
2.5
2
9.
Marketing trực
tiếp
Hoạch định chương trình Marketing
trực tiếp
4.5
2.5
2
10.
Tổ chức thực
hiện và đánh giá
hiệu quả chương
trình IMC
1. Tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông marketing
2. Đo lường đánh giá hiệu quả chương
trình IMC
4.5
2.5
2
Tổng cộng
45
25
20

4
5.2 Tài liệu tham khảo
Quản trị chiêu thị - Hoàng Trọng, Hoàng Thị Phương Thảo - Thống kê - 2014 -
PL: 658,8
Thiết kế và quản lý truyền thông marketing - Nguyễn Văn Dung - Lao động -
2010 -PL: 658,802
Integrated marketing communications - Bill Chitty, ...[et al]. - Cengage Learning
- 2015 -PL: 658,802
Integrated marketing communication in advertising and promotion - Terence A.
Shimp. - South-Western, Cengage Learning - 2010 -PL: 658,82
Phương pháp dạy – học
Giảng lý thuyết
Giảng viên hướng dẫn lý thuyết trên lớp, chủ yếu nhấn mạnh các khái niệm, các vấn
đề cốt lõi và quan trọng ở mỗi chương. Giảng viên cũng hướng dẫn sinh viên tiến hành
thảo luận theo chủ đề, phân tích tình huống thực tiễn.
Sinh viên nên hình thành các nhóm học tập để cùng hỗ trợ nhau trong việc học lý
thuyết, nghiên cứu các tình huống quản trị trong thực tiễn. Sinh viên cần đọc tài liệu
trước ở nhà theo các chương tương ứng với nội dung học đã quy định tại đề cương.
Các vấn đề chưa hiểu có thể thảo luận nhóm hoặc đề nghị giảng viên hướng dẫn thêm.
Việc giảng lý thuyết này nhằm cung cấp nền tảng lý thuyết, kết hợp với việc sinh viên
tích cực học tập cá nhân hoặc theo nhóm, sẽ giúp sinh viên đạt được các mục tiêu
1,2,3,4,5,6 .
Giảng theo phương pháp nêu vấn đề
Giảng viên sẽ nêu lên một vấn đề cần được suy nghĩ, trao đổi, chia sẻ. Các sinh viên sẽ
được dành một khoảng thời gian ngắn để tự trả lời câu hỏi và trao đổi với bạn trong
nhóm, sau đó trao đổi trên lớp. Giảng viên sẽ định hướng, hướng dẫn và phân tích các
ý kiến trao đổi của sinh viên, từ đó hệ thống hoá lại làm cơ sở để dẫn dắt đến lý thuyết.
Sau mỗi trường hợp giảng theo phương pháp nêu vấn đề, sinh viên sẽ học được cách lý
giải các tình huống thực tế căn cứ theo lý thuyết, sinh viên được hệ thống hoá lý thuyết
nền tảng, nói tóm lại là từ vấn đề để hệ thống hoá lý thuyết.

5
Việc giảng theo phương pháp nêu vấn đề nhằm hệ thống hoá và dẫn dắt lý thuyết nền
tảng từ các vấn đề cụ thể, kết hợp với việc sinh viên tích cực trao đổi, sẽ giúp sinh
viên đạt được các mục tiêu 3,4,5.
Giảng theo tình huống
Giảng viên sẽ giảng giải lý thuyết dựa theo một tình huống của một công ty. Thông
thường, tình huống sẽ được cung cấp trước để sinh viên đọc và tìm hiểu. Trên lớp sinh
viên sẽ nêu ý kiến trao đổi, thảo luận. Dựa trên đó giảng viên dẫn dắt, giảng giải lý
thuyết để sinh viên hiểu rõ hơn và lý giải được tình huống trong thực tế.
Việc giảng theo tình huống nhằm tạo cơ hội giúp sinh viên đạt được các mục tiêu
3,4,5.
Thảo luận nhóm theo chủ đề hoặc phân tích tình huống
Sinh viên tiến hành thảo luận theo nhóm về một chủ đề hoặc thực hiện phân tích tình
huống. Tình huống có thể cho dưới dạng văn bản, hoặc video thể hiện 1 tình huống
cần giải quyết tại công ty. Mỗi nhóm có thể tập hợp từ 5 đến 7 sinh viên. Kết thúc quá
trình thảo luận nhóm, sinh viên thực hiện viết tiểu luận theo chủ đề, hoặc làm báo cáo
phân tích tình huống cho trước. Nhóm sinh viên cần nghiên cứu thông tin từ nhiều
nguồn như internet, tạp chí, tài liệu... để có được cái nhìn tổng quan về toàn bộ vấn đề.
Các báo cáo (dưới dạng word) được minh họa, trích dẫn tài liệu học thuật, hoặc dẫn
chứng cụ thể sẽ được đánh giá cao. Các sinh viên không tham gia thảo luận, hoặc
không đóng góp ý kiến và thực hiện các công việc cụ thể sẽ không có điểm phần này.
Việc thảo luận nhóm này nhằm tạo cơ hội giúp sinh viên đạt được các mục tiêu 4,5.
Thuyết trình kết quả thảo luận nhóm theo chủ đề
Các nhóm tiến hành trình bày kết quả thảo luận. Phần trình bày được thực hiện dưới
dạng power point. Cần lưu ý thời gian trình bày, mỗi nhóm trình bày trong 5 - 10 phút
tùy thuộc vào chủ đề hoặc tình huống cụ thể và theo yêu cầu của giảng viên. Các sinh
viên không tham gia vào buổi thảo luận nhóm, không có các hoạt động cụ thể đóng
góp vào báo cáo, không tham gia trong buổi thuyết trình, sẽ không có điểm phần này.
Trình bày kết quả thảo luận nhóm này nhằm tạo cơ hội giúp sinh viên đạt được các
mục tiêu 4,5.
Chơi Role play
Sinh viên được xem 1 video clip thể hiện một tình huống kinh doanh, quản trị tại công
ty. Sau đó các nhóm họp lại bàn luận và thống nhất về quan điểm và hành động cho 1