intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử lớp 10 năm 2020-2021 - Trường THPT Hai Bà Trưng

Chia sẻ: Tỉnh Bách Nhiên | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:12

34
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

TaiLieu.VN chia sẻ đến các em tài liệu Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử lớp 10 năm 2020-2021 - Trường THPT Hai Bà Trưng, hi vọng đây sẽ là tư liệu hữu ích giúp các em ôn tập, hệ thống kiến thức trọng tâm môn học chuẩn bị cho kì thi sắp diễn ra. Chúc các em thi tốt!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề cương ôn tập học kì 1 môn Lịch sử lớp 10 năm 2020-2021 - Trường THPT Hai Bà Trưng

  1.  Sở GD&ĐT Thừa Thiên Huế  Trường THPT Hai Bà Trưng        TỔ: SỬ ­ ĐỊA ­ CD ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I (2020 ­ 2021) Môn: Lịch sử 10 I. GIỚI HẠN CÁC BÀI ÔN TẬP Bài 4. Các quốc gia cổ đại phương Tây ­ Hi Lạp và Rô­ma Bài 5. Trung Quốc thời phong kiến Chủ đề: Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa truyền thống Ấn Độ (bao gồm hai bài: Bài 6.  Các quốc gia  Ấn và văn hóa truyền thống  Ấn Độ  (Mục I. Thời kì các quốc gia đầu tiên ­ không   học) và Bài 7. Sự  phát triển lịch sử và nền văn hoá đa dạng của  Ấn Độ  ( Mục 1. Sự  phát triển   lịch sử và văn hóa truyền thống trên toàn lãnh thổ Ấn Độ ­ giảm tải ­ không học) Bài 8. Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính Đông Nam Á Bài 9. Vương quốc Campuchia và vương quốc Lào. (Cả bài tập trung những sự kiện chính về sự   hình thành và phát triển của Vương quốc Campuchia và Lào) II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM CỦA CÁC BÀI ÔN TẬP BÀI 4 ­ CÁC QUỐC GIA CỔ ĐẠI PHƯƠNG TÂY ­ HI LẠP VÀ RÔ­MA Câu 1. Trình bày ý nghĩa của việc xuất hiện công cụ bằng sắt đối với vùng Địa Trung Hải. ­ Hi Lạp và Rô­ma có những dãy núi cao từ lục địa thông ra biển đã ngăn cách thung lũng  này với thung lũng khác. Vì vậy phần lớn lãnh thổ  là núi và cao nguyên, đất đai canh tác ít và   không màu mỡ, chủ yếu là đất ven đồi, khô và rắn. Do đó lưỡi cước, lưỡi cày bằng đồng không  phát huy được tác dụng. Đến đầu thiên niên kỉ I TCN, khi đồ sắt xuất hiện thì việc trồng trọt ở  đây mới có kết quả, có thể  canh tác được trên những vùng đất cứng, mở  rộng diện tích trồng  trọt. Vì vậy, xã hội có giai cấp và nhà nước mới được hình thành. ­ Do điều kiện tự  nhiên, nên đặc trưng kinh tế   ở  khu vực này là sự  phát triển mạnh mẽ  của thủ công nghiệp và thương nghiệp, khác với các quốc gia cổ đại phương Đông ­ chủ yếu là   nông nghiệp. Với nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, Hi Lạp và Rôma sớm trở thành những quốc  gia hùng mạnh nhất. Câu 2. Thị quốc là gì? ­ Nguyên nhân hình thành Thị quốc: Do điều kiện tự nhiên bị chia cắt thành nhiều vùng  nhỏ, không có điều kiện tập trung đông dân cư. Mặt khác, đặc trưng kinh tế  vùng này là thủ  công nghiệp và thương nghiệp nên không cần tập trung đông dân cư. Vì thế, khi xã hội có giai  cấp hình thành thì mỗi vùng, mỗi đảo trở  thành một quốc gia riêng, có diện tích rất nhỏ  gọi là  Thị quốc (thành thị là quốc gia), hay còn gọi là Quốc gia ­ Thành thị hoặc Thành bang. ­ Về cơ bản, mỗi quốc gia bao gồm một thành thị và một vùng đất trồng trọt xung quanh.   Mỗi Quốc gia ­ Thành thị  có phố  xá, lâu đài, nhà thờ, sân vận động, nhà hát, đặc biệt là có bến  cảng. Cư dân chủ yếu là thợ thủ công và thường dân. Mỗi quốc gia sống độc lập, khai thác sản   vật, địa phương và mở mang ngành nghề riêng, nhưng có quan hệ mật thiết với nhau trong việc  
  2. mua bán, trao đổi sản vật. Quyền lực trong xã hội tập trung trong tay chủ nô, chủ xưởng và nhà   buôn, hình thành thể chế dân chủ. Câu 3. Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện ở chỗ nào? Thể chế dân chủ cổ đại biểu hiện rõ nhất ở nền dân chủ chủ nô Aten : ­ Đó là một thể chế mà quyền lực tập trung trong tay một tập thể người, do nhân dân bầu   ra, (không có vua như phương Đông).  ­ Cơ quan quyền lực cao nhất của Aten là Đại hội công dân.  ­ Mọi công dân nam từ 18 tuổi trở lên đều có quyền dự Đại hội.  ­ Đại hội công dân có quyền quyết định mọi công việc của nhà nước và bầu ra các cơ  quan nhà nước: Hội đồng 500 người (có vai trò như  quốc hội) và 10 viên chức điều hành công  việc (như kiểu một chính phủ) có nhiệm kì 1 năm. Mọi công dân họp một lần ở quảng trường,   nơi ai cũng được phát biểu và biểu quyết những việc lớn của quốc gia. Như vậy, nhà nước Aten không chỉ tạo điều kiện cho các công dân giám sát các quan chức  nhà nước mà còn trực tiệp tham gia vào chính quyền.  Câu 4. Bản chất của nền dân chủ cổ đại là gì? Bản chất của nền dân chủ cổ đại thực chất là nền dân chủ chủ nô. Bởi vì, ở  thành bang  Aten, chỉ có 30.000 công dân có tư cách và có quyền công dân (được tham gia bầu cử), khoảng   15.000 kiều dân được tự do sinh sống, nhưng không có quyền công dân. Khoảng hơn 300.000 nô   lệ lao động, phục dịch không có quyền lợi gì, chỉ là tài sản riêng của chủ nô. Khoảng hơn 10 vạn   phụ nữ và trẻ em không được hưởng quyền công dân. Như  vậy, thực chất chỉ  có những người có của (chiếm rất ít dân số) mới được hưởng  quyền dân chủ. Thể chế dân chủ cổ đại chủ yếu đem lại quyền lợi cho giai cấp thống trị ­ chủ  nô, còn nô lệ, phụ nữ ­ đông đảo nhất, lực lượng lao động chính của xã hội chiếm hữu nô lệ lại   không được hưởng bất cứ quyền gì, mà bị mua bán, đánh đập, giết chết không thương tiếc. Câu 5. Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô­ma đã phát triển như thế nào? ­ Tiến bộ về cách tính lịch: Hiểu được chính xác về trái đất và hệ mặt trời. Dựa vào chu   kì của trái đất quay quanh mặt trời để  tính thời gian chính xác như  ngày nay (một năm có 365   ngày và 1/4; một tháng có 30, 31, tháng 2 có 28 ngày).  ­ Về chữ viết: Sáng tạo ra chữ viết gồm các kí hiệu đơn giản, có khả năng ghép thành chữ  với nhau thành từ để thể hiện ý nghĩa của con người. Đó là hệ thống chữ cái A, B, C… Ban đầu  có 20 chữ, sau đó thêm 6 thành hệ thống chữ cái hoàn chỉnh như ngày nay. Họ còn phát minh ra  hệ thống các chữ số Rôma. Sự phát minh ra hệ thống chữ cái của người Hi Lạp và Rô­ma có ý  nghĩa lớn lao đối với nền văn minh của nhân loại. So với chữ  viết của phương Đông là một   bước tiến lớn, vì chữ phương Đông có quá nhiều hình, nét, kí hiệu, khó phổ biến, nhân rộng. ­ Toán học: Thực sự trở  thành khoa học, xuất hiện những định lí, định đề  có giá trị  khái   quát cao, với tên tuổi của các nhà khoa học lỗi lác: Talet, Pitago, Ơclit.  ­ Văn học: Xuất hiện những tác giả với những tác phẩm còn nguyên giá trị đến tận ngày  nay. Tiêu biểu là trường ca Iliát và Ôđixê, kịch, thơ.  Ở phương Đông cổ  đại mới chỉ  xuất hiện  học dân gian, những câu chuyện huyền thoại được truyền miệng đời này sang đời khác. (Câu này HS cần ôn kĩ hơn trong mục 3 «Văn hóa cổ đại Hi Lạp và Rô­ma» trang 25,   26, 27 SGK. Lịch sử 10)
  3. Câu 6. Tại sao nói các hiểu biết khoa học đến đây mới trở thành khoa học? Ngay từ  thời kì tồn tại các quốc gia cổ đại phương Đông, con người biết đến khoa học,  nhưng mới chỉ là những hiểu biết cụ thể mà chưa có giá trị khái quát. Phải đến thời kì cổ đại Hi   Lạp, Rô­ma khoa học mới thực sự trở thành khoa học. Bởi vì : ­ Đã có những hiểu biết chính xác về  Toán học, Vật lí, Thiên văn, Lịch pháp, Lịch sử,   Triết học… ­ Các ngành khoa học (tự nhiên và xã hội) đã đạt tới trình độ khái quát hóa trên cơ sở của   sự  tổng hợp và trừu tượng hóa, nhất là trong lĩnh vực khoa học tự  nhiên, đã rút ra được những   quy luật, định lí, định đề… ­ Đạt nhiều thành tựu to lớn và còn nguyên giá trị đến ngày nay.  Câu 7. Giá trị nghệ thuật Hi Lạp được thể hiện như thế nào? ­ Giá trị nghệ thuật Hi Lạp được thể hiện trong nghệ thuật kiến trúc, điêu khắc với nhiều   tượng và đền đài đạt đến trình độ tuyệt mĩ… Đó là hình tượng con người với tất cả giá trị chân   thực của nó, với tất cả những tâm tư, tình cảm của đời thường và vẻ đẹp trần tục của thể xác,  sức mạnh của cơ bắp, nét uyển chuyển của thân hình. ­ Những tác phẩm nghệ  thuật tiêu biểu: tượng nữ  thần Atêna đội mũ chiến binh, tượng   lực sĩ ném đĩa, thần vệ nữ Mil ô, đấu trường Rô­ma… ­ Những tác phẩm nghệ thuật đó còn nguyên giá trị đến ngày nay. Câu 8. Tại sao ở thời cổ đại Hi Lạp và Rô­ma, văn hóa có thể phát triển rực rỡ như thế? ­ Văn hóa Hi Lạp, Rô­ma được hình thành trên cơ sở phát triển của trình độ sản xuất (đồ  sắt phổ biến, sự phát triển của nền kinh tế công thương nghiệp là cơ sở vật chất vừa là sự thúc  đẩy văn hóa phát triển). ­ Chế độ chiếm hữu nô lệ tồn tại dựa trên sự bóc lột nặng nề sức lao động của nô lệ, vừa  tạo ra nguồn của cải vật chất nuôi sống xã hội, vừa tạo nên một tầng lớp quý tộc chủ  nô chỉ  chuyên lao động trí óc, làm chính trị hoặc sáng tạo khoa học, nghệ thuật. ­ Sự tiến bộ của xã hội ­ chính trị, nhất là thể chế dân chủ, tạo nên bầu không khí tự  do   tư tưởng, đem lại gia trị nhân văn, hiện thực cho nội dung văn hóa. ­ Kế thừa, tiếp thu thành tựu văn hóa của cư dân phương Đông cổ đại. Bài 5 ­ TRUNG QUỐC THỜI PHONG KIẾN Câu 1. Vẽ sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước thời Tần. Năm 221 TCN, nhà Tần, đứng đầu là Tần Thủy Hoàng đã thống nhất Trung Quốc, chấm  dứt tình trạng chia cắt lãnh thổ  kéo dài từ  thời Xuân Thu ­ Chiến Quốc. Chế  độ  phong kiến   chính thức được xác lập ở Trung Quốc. Tần Thủy Hoàng đã xây dựng bộ  máy nhà nước phong  kiến tập quyền, trong đó vua tự  xưng là Hoàng đế  có quyền hành tuyệt đối, dưới vua là hệ  thống quan văn, quan võ giúp việc. Các địa phương được chia thành quận, huyện. Hệ thống quan   lại từ trung ương đến địa phương đều phải theo mệnh lệnh của Hoàng đế và luật pháp của nhà   nước. Trung ương HOÀNG ĐẾ Quan văn Quan võ (Thừa tướng  (Thái úy đứng  đứng đầu) đầu)
  4. Địa phương Quận Thái thú Huyện Huyện lệnh Câu 2. Những biểu hiện sự  thịnh trị  về  kinh tế, chính trị  của xã hội phong kiến Trung  Quốc dưới thời Đường là gì? Dưới thời Đường, chế  độ  phong kiến Trung Quốc đạt đến đỉnh cao. So với thời trước  (Tần, Hán, Tùy), kinh tế Trung Quốc phát triển mạnh mẽ và toàn diện hơn. Chính quyền trung   ương được tiếp tục củng cố và hoàn thiện.  ­ Về kinh tế: + Chế độ quân điền: là chính sách chia ruộng đất công cho dân đinh trong làng xã theo quy   định của nhà nước (năm từ 18 tuổi trở lên được chia ruộng), được ban hành từ thế kỉ III và phát   triển mạnh vào thời Đường. Khi nhận ruộng, nông dân phải thực hiện nghĩa vụ  đối với nhà  nước theo chế độ  tô, dung, điệu. Áp dụng những kĩ thuật canh tác mới vào sản xuất như  chọn  giống, xác định thời vụ. Nhờ vậy sản lượng tăng nhiều hơn trước. + Thủ công nghiệp và thương nghiệp bước vào giai đoạn thịnh đạt: (Xưởng thủ công gọi   là tác phường luyện sắt, đóng thuyển có hàng chục người làm việc; hai con đường tơ  lụa trên  đất liền và trên biển cũng được thiết lập, mở rộng. ­ Về chính trị: Tiếp tục củng cố, hoàn thiện bộ máy chính quyền từ trung ương đến địa   phương; cử người thân tín cai quản các địa phương, đặc biệt là vùng biên cương (chức Tiết độ  sứ) (đảm bảo an ninh biên giới) ; mở  khoa thi để  tuyển chọn người tài làm quan (với việc làm  này, không chỉ có dòng dõi quý tộc, địa chủ mới được làm quan, mà dân thường nếu học giỏi, thi   đỗ cũng được tham gia bộ máy thống trị từ trung ương đến địa phương. Chất lượng của bộ máy  quan lại và quyền lực của Hoàng đế được nâng cao). ­ Tiếp tục chính sách xâm lược mở rộng lãnh thổ. Nhờ vậy, dưới thời Đường Trung Quốc  trở thành một đế quốc phong kiến phát triển nhất, đạt đỉnh cao trong thời kì chế độ phong kiến.  Câu 3. Vẽ  sơ  đồ  tổ  chức bộ  máy nhà nước thời Minh ­ Thanh. Bộ  máy nhà nước thời  Minh ­ Thanh có gì khác với thời Đường ­ Tống.
  5. ­ Về thể chế nhà nước vẫn là chế độ quân chủ chuyên chế trung ương tập quyền, quyền   lực tập trung tuyệt đối trong tay Hoàng đế (trực tiếp nắm quân đội). ­ Bỏ chức Thừa tướng, Thái úy, thay bằng các quan thượng thư phụ trách các bộ. ­ Nhà Minh lập ra 6 Bộ : Lễ, Binh, Hình, Công, Lại, Hộ phụ trách các việc lễ nghi, quân  sự, luật pháp, xây dựng, bộ máy nhân sự và dân sự. ­ Tăng cường phong tước, ban cấp đất đai cho con cháu trong hoàng tộc, thân tín để  làm  chỗ dựa cho triều đình. Câu 4. Chế độ phong kiến là gì? Xã hội phong kiến gồm các giai cấp nào? ­ Chế độ phong kiến là chế độ xã hội được xây dựng trên cơ sở quan hệ sản xuất phong   kiến và nhà nước phong kiến trong đó giai cấp quý tộc, địa chủ chiếm hữu đất đai, bóc lột nông  dân bằng hình thức phát canh thu tô, nắm toàn bộ  chính quyền và thống trị  toàn xã hội. Những   người nông dân bị lệ thuộc vào tầng lớp quý tộc, phong kiến phải nộp tô nặng nề, ngoài ra còn   chịu nhiều thứ thuế khác. ­ Xã hội phong kiến bao gồm 2 giai cấp chính: địa chủ và nông dân lĩnh canh.  + Địa chủ: Người chiếm hữu ruộng đất lớn, sống bằng phát canh thu tô, bóc lột nông dân  dưới thời phong kiến. + Nông dân lĩnh canh: Người không có ruộng hoặc có rất ít ruộng đất để sinh sống, phải   nhận thuê ruộng của địa chủ để cày cấy và nộp tô.      Câu 5.  Ảnh hưởng của chính sách áp bức dân tộc của triều Thanh đối với sự  phát triển  của lịch sử Trung Quốc như thế nào? ­ Trong quá trình chinh phục Trung Quốc, đối với những nơi có kháng cự, quan Thanh thi   hành chính sách hủy diệt. Ví dụ, Thành Dương Châu bị  quân Thanh tàn sát trong 10 ngày, hơn   800.000 người bị giết hoặc phải chạy trốn. ­ Sau khi chiếm Trung Quốc, quân Thanh bắt nhân dân Trung Quốc phải theo phong tục,   tập quán của người Mãn Châu (y phục, cạo tóc…) Người Hán tuy được làm quan, nhưng mọi   quyền quyết định đều thuộc người Mãn, việc chỉ  huy quân đội do người Mãn nắm giữ. Nhà   Thanh còn thẳng tay trấn áp mọi biểu hiện chống đối. ­ Nhà Thanh thi hành chính sách mua chuộc giai cấp địa chủ  người Hán (cấp ruộng đất,  ban chức tước, đề cao Nho học). Đối với nhân dân, giai đoạn đầu nhà Thanh giảm nhẹ tô, thuế,   khuyến khích nhân dân khai hoang, bỏ chế độ quan hoạn, nhằm xoa dịu họ.
  6. ­ Do chính sách hai mặt đó, nên thời kì đầu trong xã hội Trung Quốc tuy có mâu thuẫn giai   cấp và dân tộc nhưng không gay gắt. Từ cuối thế kỉ XVIII, giai cấp thống trị Mãn Thanh ăn chơi  xa xỉ, quan lại tham ô, ruộng đất rơi vào tay địa chủ, đời sống nhân dân cực khổ, nhiều cuộc  khởi nghĩa nông dân nổ ra ở khắp nơi đã làm cho chính quyền nhà Thanh suy yếu. ­ Lợi dụng cơ  hội trên, tư  bản phương Tây đua nhau nhòm ngó, xâm lược Trung Quốc.   Chính sách «bế  quan tỏa cảng» của nhà Thanh không những không hạn chế được việc thương   nhân châu Âu đưa nhiều hàng lậu vào Trung Quốc mà còn gây cuộc xung đột kịch liệt, dẫn tới sự  suy sụp của chế độ phong kiến Trung Quốc. Câu 6. Hãy nêu những thành tựu văn hóa chủ yếu của Trung Quốc thời phong kiến.  *Tư tưởng: ­ Nho giáo: giữ  vai trò quan trọng trong lĩnh vực tư  tưởng, là cơ  sở  lí luận, tư  tưởng và   công cụ sắc bén phục vụ cho nhà nước phong kiến tập quyền. Về sau Nho giáo càng trở nên bảo   thủ, lỗi thời và kìm hãm sự phát triển của xã hội. ­ Phật giáo: thịnh hành, nhất là thời Đường, Tống.  * Sử học: Thời Tần ­ Hán, Sử học trở thành lĩnh vực khoa học độc lập: Tư Mã Thiên với   bộ Sử kí, Hán Thư của Ban Cố… *Văn học: ­ Thơ phát triển mạnh dưới thời Đường với những thi nhân mà tên tuổi còn sống mãi đến   ngày nay tiêu biểu nhất là Đỗ Phủ, Lý Bạch, Bạch Cư Dị. ­ Tiểu thuyết phát triển mạnh dưới thời Minh, Thanh; một số kiệt tác như: Thủy Hử của   Thi Nại Am, Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung, Tây Du Ký của Ngô Thừa Ân, Hồng Lưu   Mộng của Tào Tuyết Cần. *Khoa học­kĩ thuật: ­ Nhiều thành tựu rực rỡ trong các lĩnh vực Toán học, Thiên văn, Y học…  ­ Người Trung Quốc có rất nhiều phát minh, trong đó có 4 phát minh quan trọng, có cống  hiến đối với nền văn minh nhân loại là giấy, kĩ thuật in, la bàn và thuốc súng. *Nghệ  thuật kiến trúc :  Đạt được những thành tựu nổi bật với những công trình như:   Vạn lí trường thành, Cung điện cổ kính, những bức tượng Phật sinh động. (Câu này HS cần ôn kĩ hơn trong mục 4 «Văn hóa Trung Quốc thời phong kiến» trang   33, 34, 35 SGK. Lịch sử 10) CHỦ ĐỀ: SỰ PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ VÀ NỀN VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG ẤN ĐỘ Câu 1. Trình bày sự phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ. Ấn Độ là quê hương của nhiều tôn giáo lớn (Đạo Bàlamôn, Đạo Phật và Đạo Hinđu). ­ Đạo Phật:  xuất hiện khoảng thế  kỉ  VI TCN, do nhà hiền triết Sítđácta, sau trở  thành   Phật tổ (Thích Ca Mâu Ni) sáng lập ở vùng Đông Bắc Ấn. Đạo Phật được truyền bá rộng khắp  dưới thời vua Asôca, Gúpta, Hácsa (đến thế kỉ VII). ­ Đạo Hinđu (Ấn Độ  giáo): là tôn giáo bắt nguồn từ tín ngưỡng cổ  xưa và lớn nhất  Ấn  Độ.   Hiện   nay,   95%   tín   đồ   đạo   Hinđu   sống   ở   Ấn   Độ,   số   còn   lại   sống   ở   Pakixtan,   Nêpan,  Bănglađét.
  7. Đạo Hinđu ra đời khoảng thế kỉ đầu công nguyên, ban đầu không phải là tôn giáo nguyên   dạng mà là sự kết hợp của Đạo Bàlamôn với Đạo Phật. Bởi vậy,  Ấn Độ  giáo không có người  sáng lập, không có tổ chức giáo đường trung tâm một cách chặt chẽ.  Ấn Độ  giáo thờ  4 thần tối  cao: Thần Visnu (Thần Bảo hộ), Thần Siva (Thần Tàn phá), Thần Brahma (Thần Sáng tạo).  Giáo lí tập trung trong bộ kinh Vêđa, khuyên bảo người ta phải sống từ bi, thân ái, nhẫn nại, tuân  theo pháp luật… để  đến đời sau có thể được đầu thai thành người có đẳng cấp cao hơn. Được  chính quyền phong kiến nâng đỡ, Ấn Độ giáo trở thành Quốc giáo. ­ Chữ viết: Người Ấn Độ phát minh ra chữ viết rất sớm: chữ cổ ở vùng sông Ấn (khoảng   3000 năm TCN), chữ ở ở vùng sông Hằng (khoảng 1000 năm TCN). Ban đầu là chữ Brahmi đơn   giản, về sau sáng tạo ra hệ chữ viết riêng ­ chữ Phạn (Sanskrit). Từ thế kỉ V, chữ Phạn và tiếng   Phạn tạo thành ngôn ngữ và văn tự chính thức của Ấn Độ cho đến thế kỉ X, trước khi trở thành   cầu nối chữ Phạn với ngôn ngữ của tộc người hiện đại. ­ Kiến trúc và điêu khắc:  Xuất hiện nhiều kiến trúc Phật giáo, tiêu biểu là chùa hang  Ajanta và những tượng Phật bằng đá. Xuất hiện nhiều kiến trúc Hin đu giáo với các đền hình  tháp nhọn nhiều tầng, được trang trí tỉ mỉ bằng các bức phù điêu, tạo nên phong cách nghệ thuật  kiến trúc Hinđu độc đáo (Đền tháp Khajuraho). ­ Văn học Hinđu: với các giáo lí, chính luận, luật pháp… có ảnh hưởng sâu sắc đến đời  sống xã hội và sáng tác văn thơ. Tiêu biểu là tác phẩm Sêkuntala và Kaliđasa.  Câu 2. Tại sao nói thời Gúp­ta là thời kì định hình và phát triển văn hóa truyền thống Ấn   Độ? Vương triều Gúp­ta sáng lập đã thống nhất một vùng lãnh thỗ rộng lớn gồm toàn bộ miền   Bắc và Trung  Ấn, trải qua 9 đời vua trong gần 150 năm (319­467) không ngừng đưa đất nước  phát triển. Gọi thời Gúp­ta là thời kì định hình và phát triển của văn hóa truyền thống Ấn Độ bởi  vì vào thời kì này đã xuất hiện nhiều tôn giáo, chữ  viết, kiến trúc, điêu khắc mang đặc trưng   riêng biệt, làm cơ  sở  cho sự  hình thành văn hóa truyền thống  Ấn Độ  (Văn hóa Hinđu), làm nền  văn hóa truyền thống của Ấn Độ có giá trị vĩnh cửu, xuyên suốt lịch sử loài người. Cụ thể : ­ Tôn giáo: Hưng thịnh Phật giáo, đạo Hinđu (Ấn Độ giáo) ra đời và phát triển. ­ Chữ viết: chữ Phạn. ­ Kiến trúc, điêu khắc: ảnh hưởng kiến trúc Phật giáo, Hinđu giáo. ­ Văn học: Nhiều tác phẩm tiêu biểu như tác phẩm Sêkuntala và Kaliđasa. Thời kì Gúp­ta không chỉ  tạo nên một nền văn hóa đặc sắc cho  Ấn Độ, mà nền văn hóa   này còn được truyền bá ra nước nước ngoài và ảnh hưởng sâu sắc đến các nước Đông Nam Á.  Câu 3. Những yếu tố văn hóa truyền thống nào của Ấn Độ có ảnh hưởng ra bên ngoài và   ảnh hưởng đến những nơi nào? Văn hóa truyền thống của  Ấn Độ   ảnh hưởng đến nhiều nước châu Á, đặc biệt có  ảnh  hưởng đến nhiều nước châu Á, đặc biệt có ảnh hưởng sâu sắc, toàn diện đến văn hóa của các   quốc gia Đông Nam Á. Những  ảnh hưởng đó bắt đầu từ  những thế  kỉ  đầu công nguyên do các  thương nhân, các nhà truyền đạo… sang buôn bán, du lịch, truyền bá tôn giáo. Ảnh hưởng của văn hóa  Ấn Độ  đến các nước Đông Nam Á trước hết trong lĩnh vực chữ  viết. Chữ  Phạn của  Ấn Độ  đã được truyền bá sang Đông Nam Á từ  những thế  kỉ  đầu công  nguyên. Đầu tiên nhiều dân tộc Đông Nam Á dùng nguyên chữ Phạn làm chữ viết của mình, sau  đó trên cơ  sở  chữ  Phạn họ  đã sáng tạo ra chữ  viết riêng: người Chăm có chữ  Chăm cổ  vào  khoảng thế kỉ thứ IV, người Khơme có chữ Khơme cổ khoảng thế kỉ VII…
  8. Trên cơ sở chữ Phạn, dòng văn học Hin đu cũng được truyền ba sang Đông Nam Á. Có rất   nhiều đề tài trong văn học truyền miệng cũng như văn học viết của các dân tọc Đông Nam Á có   xuất xứ từ văn học Ấn Độ.  ­ Về tôn giáo: Nhiều dân tộc Đông Nam Á chịu  ảnh hưởng và đi theo đạo Bàlamôn, đạo   Phật của Ấn Độ. Ảnh hưởng về  nghệ  thuật kiến trúc và điêu khắc rất rõ nét: Tháp Chàm (Việt Nam),  Ăngco Vát (Campuchia)… chịu  ảnh hưởng đạm nét kiến trúc Hinđu của  Ấn Độ. Kiểu kiến trúc  Phật giáo của Ấn Độ như chùa tháp (Stupa), tượng Phật… cũng có mặt hầu khắp các nước Đông   Nam Á. Có thể nói, ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ tới các nước Đông Nam Á khá toàn diện và sâu   sắc. Tuy nhiên,  ảnh hưởng này chỉ  như  «một lớp vécni» phủ  trên một nền văn hóa chung của   châu Á gió mùa, trong đó mỗi vùng, mỗi quốc gia đã không bị mất đi tính cách riêng, độc đáo của   mình.   Câu 4. Hãy cho biết vị trí của vương triều Đêli và Mô­gôn trong lịch sử Ấn Độ. a. Vị trí của vương triều Đêli: ­ Đầu thế kỉ XIII, người Hồi giáo gốc Trung Á đã tấn công chinh phục các tiểu quốc Ấn  Độ, lập nên vương triều Đêli (1206­1526), đóng đô ở Đêli (Bắc Ấn). ­ Chính sách của vương triều Đêli: phân biệt sắc tộc và tôn giáo (bắt nhân dân Ấn Độ phải   bỏ  tôn giáo cũ (Phật giáo, Hinđu giáo) theo đạo Hồi, người Hồi giáo  ở   Ấn Độ  được ưu đãi về  ruộng đất, địa vị. Gây ra sự bất bình sâu sắc trong nhân dân. ­ Du nhập yếu tố văn hóa mới ­ văn hóa Hồi giáo, tạo nên sự đa dạng, phong phú của văn  hóa  Ấn Độ, xuất hiện nhiều công trình kiến trúc Hồi giáo, góp phần làm cho kinh đô Đêli trở  thành «một trong những thành phố lớn nhất thế giới». Bước đầu có sự giao lưu văn hóa Đông ­   Tây. ­ Phổ  biến đạo Hồi đến nhiều nước, đặc biệt là Đông Nam Á (Malaixia, Bruney, In­đô­nê­ xia…) ­ Như  vậy, mặc dù là một vương triều do bên ngoài lập nên, nhưng trong hơn 300 năm  tồn tại vương triều Đêli góp phần vào sự phát triển chung của Ấn Độ. b. Vương triều Mô­gôn: ­ Do tộc người Trung Á theo đạo Hồi khác tự nhận là dòng dõi Mông Cổ lập nên sau khi tiêu  diệt vương quốc Hồi giáo Đê­li, tồn tại từ 1526­1707, là thời kì cuối cùng của chế độ phong kiến Ấn  Độ. ­ Chính sách của vương triều Mô­gôn: Thể hiện hòa đồng dân tộc và tôn giáo, ra sức củng   cố vương triều theo hướng «Ấn Độ hóa», tăng cường xây dựng và phát triển đất nước. Đặc biệt   dưới thời A­cơ­ba: Xây dựng chính quyền dựa trên sự kiên kết giữa tầng lớp quý tộc không phân  biệt gốc Ấn Độ  hay Trung Á; xây dựng khối đoàn kết dân tộc trên cơ sở hạn chế phân biệt sắc   tộc, tôn giáo; hạn chế sự bóc lột của quý tộc, chủ  đất; đo đặc lại ruộng đất, định ra mức thuế  hợp lí; khuyến khích sáng tạo văn hóa, nghệ thuật. ­ Dưới thời Mô­gôn, xã hội Ấn Độ  ổn định, phát triển kinh tế, văn hóa phát triển rực rỡ,   đất nước hùng cường, A­cơ­ba trở thành anh hùng dân tộc của Ấn Độ «Đấng chí tôn A­cơ­ba». ­ Vương triều Mô­gôn dưới thời kì A­cơ­ba đưa chế độ  phong kiến Ấn Độ  đạt đến đỉnh   cao. ­ Cuối vương triều Mô­gôn, tình trạng chia rẽ  và khủng hoạt xuất hiện, đất nước suy   yếu, cuối cùng rơi vào ách thống trị của thực dân Anh.  
  9. (HS học thêm SGK về các công trình kiến trúc tiêu biểu Ấn Độ thời Vương triều Mô­ gôn SGK Lịch sử 10, trang 44)   BÀI 8 ­ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC VƯƠNG QUỐC CHÍNH Ở ĐÔNG NAM Á Câu 1. Điều kiện hình thành các vương quốc cổ ở Đông Nam Á là gì? Đông Nam Á hiện nay gồn có 11 quốc gia (Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Singapo,   In­đô­nê­xi­a, Malaixia, Philipin, Mianma, Brunây, Đôngtimo). Đây là một khu vực rộng, bị chia  cắt bởi núi, đồng, sông biển, đồng bằng… tạo nên những không gian nhỏ, cảnh quan đa dạng.  Thuận lợi cho cuộc sống của con người thời cổ. ­ Điều kiện địa lí, tự nhiên: Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới, gió mùa,  với hai mùa rõ rệt: mùa khô lạnh, mát và mùa mưa tương đối nóng ẩm. Gió mùa kèm theo mưa   rất thuận lợi cho việc phát triển nghề nông trồng lúa nước, các loại cây ăn quả, ăn củ, chăn nuôi  gia súc… ­ Đến những thế  kỉ  đầu công nguyên, cư  dân Đông Nam Á đã biết sử  dụng đồ  sắt, thúc  đẩy phát triển sản xuất. ­ Việc sản xuất và trao đổi buôn bán giữa các nước nước «nhỏ», xuất hiện các trung tâm  buôn bán nổi tiếng Óc Eo (An Giang), Ta­kô­la (bán đảo Mã Lai)… ­ Tiếp thu ảnh hưởng của kinh tế, văn hóa nước ngoài (chủ yếu là Ấn Độ, Trung Quốc). Sự  hình thành các vương quốc cổ  Đông Nam Á: Từ  khoảng đầu công nguyên đến thế  kỉ  VII, hàng loạt các quốc gia sơ kì hình thành và phát triển  ở phía nam của Đông Nam Á (Vương  quốc Cham­pa  ở vùng Trung bộ  Việt Nam, Vương quốc Phù Nam ở  hạ  lưu sông Mê Công, các   vương quốc ở hạ lưu sông Mê Nam và trên các đảo của In­đô­nê­xi­a). Câu 2. Điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á có những thuận lợi và khó khăn gì đối với sự  phát triển kinh tế và lịch sử của khu vực? ­ Thuận lợi: Khu vực địa lí châu Á gió mùa, khí hậu nóng, ẩm, mưa nhiều, thuận lợi cho   sự phát triển của nghề nông trồng lúa nước. Là khu vực có thảm động thực vật phong phú, xen kẽ đồi núi, sông, biển, đồng bằng, tạo  nên sự  phong phú, đa dạng của thiên nhiên thuận lợi cho điều kiện sinh sống ban đầu của con   người. ­ Khó khăn: Địa hình nhỏ hẹp, bị phân tán, chia cắt nên không có nhiều những đồng bằng   rộng lớn để phát triển nông nghiệp trên quy mô lớn. Khí hậu nhiệt đới, gió mùa thường xuyên gây nên lũ lụt, hạn hán, ảnh hưởng lớn đến sản   xuất nông nghiệp. Câu 3. Sự phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á thế kỉ  X ­ XVIII   được biểu hiện như thế nào? Các thế kỉ X ­ XVIII là thời kì hình thành các quốc gia dân tộc, là cơ sở để xác lập và phát  triển cực thịnh chế độ phong kiến ở Đông Nam Á. ­ Chính trị: Các quốc gia này xây dựng thể chế chính trị quân chủ chuyên chế trung ương   tập quyền, lãnh thổ có sự thống nhất và mở rộng gần như các quốc gia ngày nay.  ­ Kinh tế  phát triển mạnh: có khả  năng cung cấp một khối lượng lớn lúa gạo, cá, sản  phẩm thủ công (vải, hàng sơn, đồ sứ, thuốc nhuộm, chế phẩm kim khí…) và nhất là những sản   vật thiên nhiên (các loại gỗ quý, hương liệu, gia vị, đá quý, ngọc trai, cánh kiến…); các lái buôn  
  10. của nhiều nước trên thế giới đến đây buôn bán, mang sản vật của Đông Nam Á về nước họ, hay   các thương nhân Đông Nam Á đến những nơi khác xa xôi hơn.   ­ Văn hóa dân tộc được hình thành: Sau một thời gian tiếp thu, chọn lọc văn hóa Ấn Độ,   Trung Quốc, các nước Đông Nam Á đã xây dựng được một nền văn hóa riêng của mình và đóng  góp vào kho tàng văn hóa chung của loài người những giá trị tinh thần độc đáo (tháp Chàm ở Việt   Nam, đền tháp Bô­rô­bu­đua  ở  In­đô­nê­xia, đô thị  cổ  Pa­gan  ở  Minama, Ăngco Vát và Ăngco  Thom ở Campuchia…). Câu 4. Lập bảng tóm tắt các giai đoạn lịch sử trong sự phát triển của khu vực Đông Nam   Á đến giữa thế kỉ XIX. Niên đại Vương quốc Những đặc điểm chính ­ Vương quốc Cham­pa (Trung bộ Việt Nam) Từ đầu công  ­ Vương quốc Phù Nam (hạ lưu sông Mê Công) Thời kì hình thành các  nguyên đến  ­ Các vương quốc ở hạ lưu sông Mê Nam, trên các  vương quốc cổ Đông Nam  thế kỉ VI đảo của In­đô­nê­xi­a Á … ­ Vương quốc Campuchia của người Khơ­me ­ Vương quốc của người Môn người Miến ở hạ  lưu sông Mê Nam Thời kì hình thành các quốc  Thế kỉ VII ­ X gia phong kiến dân tộc  ­ Vương quốc của người In­đô­nê­xi­a ở Xu­ma­ Đông Nam Á tơ­ra và Gia­va … ­ Vương triều Mô­giô­pa­hít (In­đô­nê­xi­a) ­ Đại Việt, Cham­pa (Việt Nam) ­ Pagan (Mianma) Thời kì phát triển của các  Thế kỉ X ­  quốc gia phong kiến Đông  XVIII ­ Su­khô­thay, A­út­thay­a (Thái Lan) Nam Á ­ Lan Xang (Lào) … Thời kì khủng hoảng của  Thế kỉ XIII ­  Như trên các quốc gia phong kiến  XIX Đông Nam Á Câu 5. Những biểu hiện suy thoái của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á. ­ Sự suy thoái của các quốc gia phong kiến Đông Nam Á không đồng đều về thời gian (SGK). ­ Biểu hiện suy thoái:  + Kinh tế: kém phát triển, không đáp ứng được nhu cầu của xã hội. + Chính trị: Thể  chế quân chủ chuyên chế  bộc lộc nhiều hạn chế (không chú trọng phát  triển kinh tế, không chăm lo đời sống nhân dân, tiêu hao sức người sức của vào các cuộc chiến   tranh tranh giành quyền lực và mở rộng lãnh thổ). + Xã hội: Mâu thuẫn xã hội sâu sắc, bùng nổ  nhiều cuộc khởi nghĩa của nông dân. Sự  tranh giành địa vị, quyền lực dẫn đến tình trạng phân tán, cát cứ. ­ Nguyên nhân suy thoái: bát nguồn trong lòng chế độ phong kiến.
  11. ­ Hậu quả:  Đất nước khủng hoảng toàn diện, sâu sắc và bị  sụp đổ  trước sự  tấn công  xâm lược của chủ nghĩa tư bản phương Tây.    Bài 9 ­ VƯƠNG QUỐC CAM­PU­CHIA VÀ VƯƠNG QUỐC LÀO Câu 1. Lập bảng biểu thị các giai đoạn lịch sử lớn của Campuchia. Niên đại Sự kiện chính Thế kỉ VI Vương quốc Campuchia (Chân Lạp) hình thành. Thế kỉ IX ­ XV Thời  kì   phát  triển   đỉnh  cao  của   chế   độ   phong  kiến   Campuchia   (Thời   kì   Ăngco) Thế kỉ XVI ­ XIX Thời kì khủng hoảng, suy vong của chế   độ  phong kiến Campuchia, năm  1863 trở thành thuộc địa của Pháp. Câu 2. Lập bảng biểu thị các giai đoạn lịch sử lớn của Lào. Niên đại Sự kiện chính Thế kỉ XIV Vương quốc Lan Xang thành lập, do Pha Ngừm đứng đầu. Thế kỉ XV ­ XVII Thời kì thịnh vượng nhất của chế độ phong kiến Lan Xang. Thế   kỉ   XVIII   ­  Thời kì khủng hoảng, suy vong của chế độ  phong kiến Lào, năm 1893 Lào  XIX trở thành thuộc địa của Pháp. Câu 3. Sự phát triển của Campuchia thời Ăngco được biểu hiện như thế nào? Thời kì Ăngco (802­1432) là thời kì phát triển đỉnh cao của chế độ phong kiến Campuchia.   Sở  dĩ gọi như  vậy vì kinh đô của vương quốc Ăngco, Tây Bắc Biển Hồ, nay thuộc tỉnh Xiêm   Riệp. ­ Biểu hiện sự phát triển: + Kinh tế phát triển mạnh: sản xuất chính là nông nghiệp, ngoài ra còn đánh bắt cá, khai  thác lâm sản quý, săn bắt thú rừng; thủ  công nghiệp phát triển (nghề  làm đồ  trang sức, chạm  khắc trên đá, trên các bức phù điều của các đền tháp). + Xã hội: ổn định. + Đối ngoại: Tăng cường mở rộng thế lực ra bên ngoài, chinh phục các nước láng giềng, trở  thành vương quốc hùng mạnh và ham chiến trận nhất Đông Nam Á (Dưới thời Giay­a­vác­man VII   (1181­1201), quân Campuchia đã tiến đánh Cham­pa (1190) và biến vương quốc này thành một tỉnh của  Ăngco, sau đó lại tiến hành thu phục vùng trung và hạ lưu Mê Nam, tiến đến tận Say Phong (gần Viêng   Chăn). Ở thượng lưu sông Mê Nam, ông vua này đã tiến đánh và thu phục địa bàn Vương quốc Môn Ha­ ri­pun­giay­a, tiến tới sát biên giới Mi­an­ma. Về phía nam, lãnh thổ Campuchia được mở rộng tới miền  Bắc bán đảo Mã Lai.). + Văn hóa: Để  lại nhiều công trình kiến trúc và điêu khắc độc đáo, thờ  thần, Phật, đặc  biệt là quần thể Ăngco Vát, Ăngco Thom ­ di sản văn hóa của thế giới.  Câu 3. Nêu những chính sách đối nội và đối ngoại của các vua Lan Xang. ­ Cư dân cổ nói tiếng Môn, Khơme, gọi là Làng Thâng (Lào Thơng). Tộc người đa số hiện  nay là người Thái, di cư xuống đất Lào từ thế kỉ XIII, gọi là Lào Lùm. ­ Thế kỉ XIV, lập quốc gia riêng ­ Lan Xang, vua sáng lập là Pha Ngừm. ­ Thời thịnh vượng của Lan Xang  ở các thế kỉ XV­XVII, dười triều vua Xulinha Vôngxa.  Biểu hiện của sự thịnh vượng:
  12. *Về đối nội: + Kinh tế: Nông nghiệp trông lúa nương, săn bắn, thủ  công, trao đổi buôn bán giữa các   vùng khá phát triển với nhiều sản vật. + Chính trị: Chia đất nước thành các mường, đặt quan cai trị. Xây dựng quân đội. + Xã hội: Cuộc sống của nhân dân ổn định, thanh bình. *Về đối ngoại: Quan hệ hòa hiếu với các nước láng giềng (Đại Việt, Campuchia), chống   quân xâm lượng Miến Điện (Mianma) bảo vệ độc lập. Từ thế kỉ XVIII, Lan Xang suy yếu dần, 1893 trở thành thuộc địa của Pháp.   Chú ý:  Đối với học sinh: ­ Hình thức thi: làm bài trắc nghiệm và tự  luận  (lớp 10 và 11: 100% trắc nghiệm; lớp 12: 80%   trắc nghiệm, 20% tự luận).  ­ Nội dung các câu hỏi trắc nghiệm với các mức độ  nhận biết, thông hiểu, vận dụng và vận   dụng cao (như biết, hiểu, so sánh, liên hệ thực tế, đánh giá, giải thích, lý giải, phân tích...). ­ Khi ôn tập kết hợp học kiến thức cơ bản trong vở, đề  cương ôn tập với SGK trả  lời các câu  hỏi cuối các mục bài, làm các bài tập trắc nghiệm trong Sách bài tập và các sách tham khảo do  Nhà xuất bản giáo dục phát hành. ­ HS cần ghi nhớ thời gian, diễn biến, kết quả và ý nghĩa của các sự kiện quan trọng trong lịch  sử. Đối với giáo viên: ­ Chủ động thêm tiết ôn tập cho HS. ­ Khi ôn tập chú ý đưa các câu hỏi trắc nghiệm cho HS trả lời.                                                                                                T ổ phó chuyên môn                                                                                                    Võ Thị Hải Anh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2