Đề cương ôn tập học phần Lý luận chung về Hành chính Nhà nước
lượt xem 5
download
Đề cương ôn tập học phần Lý luận chung về Hành chính Nhà nước gồm các nội dung chính như sau: nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước; Phân tích sự ra đời của mô hình Quản lý công mới; phân tích đặc điểm của mô hình Quản lý công mới;...Mời các bạn cùng tham khảo!
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đề cương ôn tập học phần Lý luận chung về Hành chính Nhà nước
- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHÂN HIỆU HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TẠI TỈNH QUẢNG NAM ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC PHẦN: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC Họ và tên sinh viên: Nguyễn Đức Mạnh Mã số sinh viên: 2105QLNH-19 Lớp khóa: 2105QLNH-K21 Quảng Nam, 2024
- LỜI MỞ ĐẦU Kính chào mọi người! Đề cương này mình soạn với mục đích ôn tập cho bản thân. Nếu mọi người thực sự cần hãy cứ sử dụng tài liệu này làm tài liệu tham khảo nhé! Do kiến thức của mình còn hạn chế, nên đôi khi đề cương không thể tránh những sai sót, nên đề cương chỉ mang tính chất tham khảo. Mình rất mong mọi người có thể đóng góp ý kiến, nhằm giúp mình có thể bổ sung kiến thức và hoàn thiện đề cương hơn. (Zalo:0935498242) Trân trọng và cảm ơn mọi người rất nhiều! “Khó khăn nhất là quyết định hành động; phần còn lại chỉ đơn thuần là sự kiên trì.” - Amelia Earhart -
- Câu hỏi Nội dung Câu 1: Hành * Trình bày các khái niệm: chính nhà nước - Khái niệm hành chính: là những biện pháp tổ chức và điều hành của các tổ chức, các là gì? Phân tích nhóm, các đoàn thể hợp tác trong hoạt động của mình để đạt được mục tiêu chung những đặc điểm - Khái niệm hành chính nhà nước: là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, cơ bản của đó là hoạt động chấp hành và điều hành của hệ thống hành chính nhà nước để quản lý xã hội HCNN. theo khuôn khổ pháp luật nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội. - Khái niệm hành chính công: là hoạt động thực thi quyền hành pháp - là hành pháp hành động, là hoạt động tổ chức đưa chính sách, pháp luật vào cuộc sống. Quyền hành pháp bao gồm quyền lập quy và quyền hành chính * Phân tích những đặc điểm cơ bản của HCNN? - Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị: + Nguồn gốc và bản chất của một nhà nước bắt nguồn từ bản chất chính trị của chế độ xã hội dưới sự lãnh đạo của một chính đảng. Cả lý luận và thực tiễn đều cho thấy, Đảng nào cầm quyền sẽ đứng ra lập Chính phủ và đưa người của đảng mình vào các vị trí trong Chính phủ. Nền hành chính lại được tổ chức và vận hành dưới sự lãnh đạo, điều hành của Chính phủ, vì vậy dù muốn hay không, nền hành chính phải lệ thuộc vào hệ thống chính trị, phải phục tùng sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. + Mặc dù lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị song nền hành chính cũng có tính độc lập tương đối về nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính hay đó chính là nét đặc trưng riêng của khoa học hành chính. + Ở nước ta, nền hành chính nhà nước mang bản chất của một Nhà nước “của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân” dựa trên nền tảng của liên minh giai cấp nông dân, giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Hành chính nhà nước ở nước ta là yếu tố cấu thành hệ thống chính trị trong đó Đảng Cộng sản là hạt nhân lãnh đạo, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị xã hội có vai trò tham gia và giám sát hoạt động
- của Nhà nước. Trong hoạt động thực thi quyền lực nhà nước, hành chính nhà nước là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của cả hệ thống chính trị. + Liên hệ thực tiễn: Một ví dụ về liên hệ thực tiễn của những đặc điểm cơ bản của hành chính nhà nước và tính lệ thuộc vào hệ thống chính trị tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay là việc triển khai chỉ thị số 16/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, và làm thế nào để tăng cường trách nhiệm và hiệu quả trong công tác cải cách hành chính. Hành vi cải cách hành chính là một trong những mục tiêu chiến lược chính của chính quyền Việt Nam trong thời gian gần đây, nó nằm trong sự cam kết của chính phủ trong việc tạo dựng một hệ thống hành chính nhà nước hiện đại, tiên tiến, minh bạch và phục vụ tốt cho người dân. Tuy nhiên, để triển khai thành công các chính sách cải cách hành chính, ngoài những nỗ lực của các bộ, ngành, địa phương, các chính sách phải được ưa chuộng và được giám sát chặt chẽ qua hệ thống chính trị. Hệ thống chính trị Việt Nam với cơ chế đại biểu dân chủ và chính quyền địa phương, tiếp nhận thông tin từ dân và giải quyết các vấn đề thuộc chức năng và nhiệm vụ của mình là giảm thiểu tối đa kiểm soát quyết định và sử dụng quyền lực quân chủ. Cả nhà nước và người dân đều nhận thấy sự cần thiết của việc giảm thiểu các thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công tại người dân thông qua việc cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức, đào tạo, tuyển dụng và xem xét lại mức lương, phụ cấp, tiếp nhận phản hồi từ dân và nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công việc. Do đó, những đặc điểm cơ bản của hành chính nhà nước thực sự được thể hiện và tác động vào hiệu quả của cải cách hành chính, cụ thể là tính lệ thuộc vào hệ thống chính trị và tình hình chính trị tại Việt Nam. - Tính pháp quyền: Tính pháp quyền của nền hành chính được thể hiện trên hai phương diện là quản lý nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật. Điều đó có nghĩa là, + Một mặt các cơ quan hành chính nhà nước sử dụng pháp luật là công cụ điều chỉnh các mối quan hệ xã hội mang tính bắt buộc đối với các đối tượng quản lý; + Mặt khác các cơ quan hành chính nhà nước cũng như công chức phải được tổ chức
- và hoạt động theo pháp luật chứ không được tự do, tùy tiện vượt lên trên hay đứng ngoài pháp luật. + Liên hệ thực tiễn: Một ví dụ về liên hệ thực tiễn của tính pháp quyền trong hành chính nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay là việc xử lý các vụ vi phạm giao thông. Theo pháp luật giao thông đường bộ, các hành vi như lái xe không đội mũ bảo hiểm, chạy quá tốc độ giới hạn, vi phạm tín hiệu đèn giao thông, uống rượu bia khi lái xe, đánh võng... đều bị xem là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý. Việc này thể hiện tính pháp quyền của hành chính nhà nước, hay nói cách khác, việc áp dụng các quy định, chỉ tiêu và phương pháp quản lý tương đương đối với các đối tượng vi phạm. Tuy nhiên, trong thực tế, việc xử lý các vụ vi phạm giao thông tại Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế và phức tạp. Nhiều tài xế vi phạm vẫn chưa bị xử lý hoặc bị xử lý không đầy đủ, có người dùng tiền để tránh phạt hoặc có người quen trong ngành cảnh sát, các cơ quan chức năng cũng không đảm bảo được sự giám sát hoặc pháp luật được thực thi đầy đủ. Điều này làm mất tính công bằng của quyền lực nhà nước và làm giảm tính pháp quyền của hành chính nhà nước. Vì vậy, để đảm bảo tính pháp quyền của hành chính nhà nước, cần phải tiếp tục tăng cường sự giám sát và chuẩn bị hạ tầng pháp lý cũng như cơ chế để đảm bảo việc thực thi pháp luật đầy đủ và không thể chỉ sử dụng đối với gia đình, bạn bè hoặc những người có khối tài sản lớn. - Tính không vụ lợi: + Hành chính công có bổn phận phục vụ sự nghiệp phát triển cộng đồng và nhu cầu thiết yếu của công dân. Muốn vậy, phải xây dựng một nền hành chính công tâm, trong sạch, không theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, không đòi hỏi người được phục vụ phải trả thù lao. Đây cũng chính là điểm khác biệt cơ bản giữa mục tiêu hoạt động của hành chính công với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Như vậy, hành chính nhà nước không có mục đích tự thân, nó tồn tại vì xã hội, nó có trách nhiệm phục vụ lợi ích công và lợi ích nhân dân. Thêm vào đó hoạt động của hành chính công được thực hiện chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách nhà nước do nhân dân đóng góp thông qua hoạt động đóng thuế. Do vậy, là người đại diện sử dụng nguồn ngân sách, cơ quan hành chính và đội ngũ cán bộ, công chức phải có trách nhiệm công tâm,
- minh bạch trong việc sử dụng nhằm đảm bảo nguồn lực chung này phát huy hiệu quả. + Bản chất của nhà nước ta là nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân là tư tưởng chủ đạo trong xây dựng, thực hiện hệ thống thể chế hành chính ở nước ta. Cơ quan hành chính và đội ngũ công chức không được quan liêu, hách dịch, không được gây phiền hà cho người dân khi thi hành công vụ. + Liên hệ thực tiễn: Một ví dụ về liên hệ thực tiễn của tính không vu lợi của hành chính nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay là việc triển khai các dự án đầu tư công. Các dự án đầu tư công là một phần rất quan trọng của sự phát triển kinh tế của đất nước, nhưng để đảm bảo tính không vu lợi trong quá trình triển khai dự án cần phải đảm bảo những đặc điểm cơ bản của hành chính nhà nước như tính minh bạch, tính công bằng, và tính chính sách đúng đắn. Tuy nhiên, trong thực tế, việc triển khai dự án đầu tư công tại Việt Nam còn đối mặt với các vấn đề liên quan đến tính không vu lợi của hành chính nhà nước. Các vụ khiếu nại, tham nhũng và lạm dụng quyền lực liên quan đến dự án đầu tư công đã và đang diễn ra. Nhiều công trình đường bộ, cầu đường, khu công nghiệp... đã bị xây dựng không đúng thiết kế hoặc có chất lượng không đảm bảo, gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước và sự phát triển của đất nước. Do đó, để đảm bảo tính không vu lợi của hành chính nhà nước, cần có sự thay đổi trong các quy trình, chiến lược và cơ chế quản lý dự án đầu tư công. Các quy trình phải được thiết lập một cách minh bạch và trung thực để quản lý vốn đầu tư và kiểm soát hành vi tham nhũng. Chiến lược đầu tư công cũng phải được định hướng bằng chính sách để đảm bảo sự kích thích sự tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Ngoài ra, phải tăng cường sự giám sát của các cơ quan chức năng để ngăn chặn lạm dụng quyền lực và nâng cao tính minh bạch, công bằng và chính sách đúng đắn trong hoạt động của hành chính nhà nước. - Tính liên tục, ổn định tương đối và thích ứng: + Nhiệm vụ của hành chính công là phục vụ dưới hình thức công đối với công dân. Đây là công việc hàng ngày, thường xuyên và liên tục vì các mối quan hệ xã hội và hành vi của công dân được pháp luật hành chính điều chỉnh diễn ra thường xuyên, liên tục. Chính vì vậy, nền hành chính nhà nước phải đảm bảo tính liên tục, ổn định để đảm bảo hoạt động không
- bị gián đoạn trong bất kì tình huống nào. Hoạt động hành chính nhà nước không được làm “theo phong trào, chiến dịch” sau đó “đánh trống bỏ dùi”. + Tính liên tục và ổn định không loại trừ tính thích ứng. Chính vì vậy, ổn định ở đây mang tính tương đối, không phải là cố định, không thay đổi. Nhà nước là sản phẩm của xã hội. Đời sống kinh tế xã hội luôn luôn biến đổi không ngừng, do đó hoạt động của hành chính nhà nước luôn phải thích ứng với hoàn cảnh thực tế xã hội. + Tính liên tục đặt ra yêu cầu các cơ quan nhà nước phải luôn xây dựng được đội ngũ nhân sự có đủ năng lực và trình độ bảo đảm tính kế thừa và phát triển nhằm tránh gây ra sự xáo trộn, đột biến trong cơ cấu tổ chức, cơ cấu nhân sự. Do vậy nó mang tính ổn định tương đối. + Liên hệ thực tiễn: Một ví dụ về liên hệ thực tiễn của tính liên tục, ổn định tương đối và thích ứng của hành chính nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay là việc giải quyết các vấn đề liên quan đến dịch bệnh COVID-19. Trong suốt năm 2020 và đầu 2021, Việt Nam đã liên tục thích ứng và điều chỉnh các chính sách và biện pháp phòng chống COVID-19 trên cơ sở căn bản về tính liên tục và ổn định của hành chính nhà nước. Trong khi đó, các biện pháp phòng chống dịch được đưa ra đều tương đối ổn định và linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch bệnh tại từng giai đoạn. Điều này đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định kinh tế và đời sống của người dân trước tác động của đại dịch. Việt Nam cũng đã tích cực thích ứng và đưa ra nhiều chính sách và biện pháp phù hợp để hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong bối cảnh khó khăn và thay đổi do tác động của đại dịch. Điều này cho thấy rằng trong thực tế, tính liên tục, ổn định và thích ứng của hành chính nhà nước tại Việt Nam đã mang lại lợi ích lớn cho quốc gia và con người Việt Nam trong định hướng và thực hiện các chính sách và biện pháp trong bối cảnh khó khăn và thay đổi. - Tính chuyên môn hóa, nghề nghiệp cao: + Hoạt động quản lý hành chính nhà nước là hoạt động mang tính đa dạng và phức tạp. Nghiệp vụ, kỹ năng quản lý nhà nước đòi hỏi phải thực sự khoa học. Mặt khác, quản lý nhà nước bao trùm trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Từ đây đặt ra yêu cầu người làm công
- tác quản lý hành chính phải nắm vững chuyên môn, có năng lực thực thi và óc tổ chức khoa học. + Hành chính nhà nước có tính chuyên môn hóa và nghề nghiệp cao. Hành chính nhà nước không chỉ được coi là một nghề mà còn được coi là một nghề tổng hợp, phức tạp nhất trong các nghề. Nhà hành chính không chỉ có chuyên môn sâu mà phải có kiến thức rộng trên nhiều lĩnh vực, phải có kiến thức và các kỹ năng hành chính, có tác phong làm việc và thái độ đúng đắn trong phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân. + Yêu cầu này đặt ra nhiệm vụ phải từng bước hiện đại hóa nền hành chính nhà nước và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức hành chính nhà nước. Cán bộ, công chức nhà nước phải là người “vừa hồng, vừa chuyên” được đào tạo bài bản, chuyên nghiệp, có năng lực, trình độ và phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức công vụ trong sáng. + Liên hệ thực tiễn: Một ví dụ về liên hệ thực tiễn của tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao trong hành chính nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay là sự phát triển của ngành Công nghệ thông tin và Truyền thông (CNTT) trong nước. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực CNTT và truyền thông, với sự phát triển của các công ty công nghệ nổi tiếng như FPT, Viettel, VNG và có nhiều công ty nước ngoài mở rộng hoạt động ở Việt Nam. Điều này cần đến những chuyên gia về CNTT và truyền thông chuyên môn hoá cao, được đào tạo từ các trường đại học nổi tiếng trong và ngoài nước. Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao của các chuyên gia trong lĩnh vực CNTT và truyền thông là điều rất quan trọng, bởi vì họ có sự kiến thức và kinh nghiệm chuyên sâu để đem lại giải pháp kỹ thuật tốt nhất trong việc xây dựng hệ thống CNTT hoặc tối ưu hoá chiến lược truyền thông. Với sự phát triển của ngành CNTT và truyền thông, nhu cầu tuyển dụng những chuyên gia chuyên môn hoá cao liên quan đến CNTT và truyền thông cũng ngày càng tăng. Điều này tạo ra một thị trường việc làm lớn cho những người có trình độ chuyên môn tốt, đồng thời tạo đà phát triển cho nền kinh tế số của Việt Nam. Với những điều trên, có thể thấy rằng tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao của các chuyên gia trong lĩnh vực CNTT và truyền thông là cần thiết và quan trọng trong bối cảnh
- phát triển của Việt Nam. - Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ: + Bộ máy hành chính nhà nước là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ, được thiết kế theo hình tháp, gồm nhiều cơ quan hành chính được cấu trúc theo hệ thống dọc từ trung ương đến cơ sở. Đồng thời, đây là một hệ thống có tính trật tự, kỷ luật cao, thông suốt từ trên xuống dưới, cấp dưới phục tùng, nhận chỉ thị và chịu sự kiểm soát thường xuyên của cấp trên trực tiếp. + Tính thứ bậc chặt chẽ thể hiện ở việc yêu cầu tuân thủ triệt để nguyên tắc cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương chịu sự giám sát, điều hành của trung ương. Bên cạnh đó cũng đặt ra yêu cầu xác định rõ địa vị pháp lý của mỗi cơ quan, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan hành chính. + Tuy nhiên tính thứ bậc chặt chẽ không làm quan liêu hóa, cứng nhắc bộ máy hành chính, nó phải đặt trong tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt mới có thể đem lại hiệu quả trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. + Muốn vậy, phải quy chế hóa rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan trong bộ máy hành chính nhà nước; đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong thi hành công vụ, nêu cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu. Khi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật quy định thẩm quyền của cơ quan hành chính nhà nước phải gắn nghĩa vụ, quyền hạn và trách nhiệm đồng thời đi kèm với các điều kiện thực hiện quy định đó. + Liên hệ thực tiễn: Một ví dụ về liên hệ thực tiễn của tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ của hành chính nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay là cách tổ chức và quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước. Ở Việt Nam, hệ thống hành chính nhà nước được tổ chức thành các cấp bậc theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, đó là: Quốc hội, Chính phủ, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, xã. Mỗi cấp này có nhiều đơn vị hiện thực hóa các chức năng và nhiệm vụ của mình, và được điều hành bởi các cơ quan lãnh đạo và quản lý ở cấp trên. Việc tổ chức và quản lý hành chính nhà nước theo mô hình hệ thống thứ bậc chặt chẽ này có thể giúp đảm bảo việc thực hiện các công việc hành chính nhà nước một cách có hệ
- thống, có kế hoạch và đúng chức năng. Từ trên xuống dưới, các cấp bậc này có chức năng kiểm tra, đôn đốc và hỗ trợ nhau trong việc thực hiện các nhiệm vụ hành chính nhà nước, góp phần xây dựng các chính sách phù hợp với thực tế địa phương và cả nước. Tuy nhiên, một trong những hạn chế của hệ thống thứ bậc chặt chẽ này là có thể tạo ra sự chậm trễ và rườm rà trong việc giải quyết các vấn đề cấp bách, đặc biệt là khi có sự trùng lắp hoặc xung đột giữa các cấp điều hành khác nhau. Tóm lại, tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ của hành chính nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay có thể đảm bảo sự tổ chức và quản lý hành chính hợp lý, tuy nhiên cần thêm các biện pháp để tăng cường sự linh hoạt và hiệu quả trong việc giải quyết các vấn đề cấp bách của xã hội. - Tính nhân đạo: + Xuất phát từ bản chất nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa, tất cả các hoạt động hành chính nhà nước đều hướng tới mục tiêu phục vụ con người, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của công dân và lấy đó làm xuất phát điểm cho việc xây dựng hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính cũng như thực hiện các hành vi hành chính. + Nền hành chính nhà nước có tính nhân đạo là nền hành chính tôn trọng con người, phục vụ con người và lấy mục tiêu phát triển con người làm thước đo trình độ quản lý. Nền hành chính phải đơn giản hóa các quy trình thủ tục hành chính, tránh gây phiền hà, nhũng nhiễu, quan liêu, cửa quyền, hách dịch đối với nhân dân, tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình một cách nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm. + Tính nhân đạo yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện nghiêm túc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. + Tính nhân đạo không có nghĩa là các cơ quan nhà nước không được sử dụng các biện pháp cưỡng chế trong hoạt động quản lý. Thực hiện các biện pháp cưỡng chế là hành động cần thiết để xử lý và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích tập thể và lợi ích xã hội. + Thực hiện tính nhân đạo trong nền hành chính nhà nước yêu cầu mọi công dân phải được đối xử bình đẳng trước pháp luật. Các cơ quan hành hành chính nhà nước tạo điều kiện
- cho người dân có cơ hội tiếp cận các dịch vụ, đáp ứng các lợi ích hợp pháp phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của người dân. Các cơ quan hành chính nhà nước phải luôn quan tâm, chăm lo thực thi các chính sách an sinh xã hội, chính sách đối với các đối tượng thiệt thòi trong xã hội. + Liên hệ thực tiễn: Một ví dụ về liên hệ thực tiễn của tính nhân đạo của hành chính nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay là các chính sách chăm sóc sức khỏe công dân. Trong những năm qua, Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách và các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng sức khỏe của người dân, đặc biệt là những người thuộc diện yếu thế và khó khăn. Các chính sách này bao gồm chính sách bảo hiểm y tế, chính sách hỗ trợ người nghèo điều trị bệnh, chính sách giảm giá thuốc và vật tư y tế, hỗ trợ tài chính cho các cơ sở y tế cơ sở,… Nhờ tính nhân đạo của hành chính nhà nước, cộng đồng người Việt Nam đã được hưởng lợi từ các chính sách này, đảm bảo quyền lợi và sức khỏe của mình. Các chính sách này không chỉ giúp cho người dân có cơ hội truy cập được đến các dịch vụ y tế chất lượng tốt hơn mà còn giảm thiểu được những khó khăn, gánh nặng trong cuộc sống, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và hạnh phúc của người dân nước ta. Tuy nhiên, đôi khi vẫn còn tồn tại những hạn chế trong việc thực hiện các chính sách này, như tình trạng kém hiệu quả, thiếu minh bạch trong việc thực hiện và phân phối nguồn lực, cùng với việc lạm dụng quyền lợi trong việc cấp phát và sử dụng các nguồn lực này. Tóm lại, tính nhân đạo của hành chính nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay đang được thể hiện thông qua các chính sách và biện pháp chăm sóc sức khỏe của người dân. Việc nâng cao hiệu quả và minh bạch trong việc thực hiện các chính sách này sẽ giúp đảm bảo quyền lợi và sức khỏe của người dân nước ta đầy đủ và công bằng hơn. Câu 2: Nêu các * Các nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước CHXHCNVN nguyên tắc hoạt - Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước động hành chính - Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và giám sát hoạt động của hành chính nhà nhà nước nước: CHXHCN VN. + Nhân dân trực tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động HCNN Phân tích nguyên + Nhân dân gián tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động của HCNN
- - Nguyên tắc tập trung dân chủ - Nguyên tắc kết hợp giám sát quản lý ngành với quản lý lãnh thổ - Nguyên tắc phân định giữa QLNN về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước - Nguyên tắc pháp chế + Quản lý hành chính nhà nước theo pháp luật + Quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật - Nguyên tắc công khai, minh bạch * Phân tích nguyên tắc “Hoạt động quản lý hành chính nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng” tắc “Hoạt động - Đảng đề ra đường lối, chủ trương định hướng cho quá trình tổ chức và hoạt động của quản lý hành hành chính nhà nước; chính nhà nước - Đảng phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng những người có phẩm chất, năng lực và giới thiệu đặt dưới sự lãnh vào đảm nhận các chức vụ trong bộ máy nhà nước thông qua con đường bầu cử dân chủ; đạo của Đảng”. - Đảng kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng; - Các cán bộ, đảng viên và các tổ chức Đảng gương mẫu trong việc thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng. * Liên hệ thực tiễn: Một ví dụ về nguyên tắc hoạt động quản lý hành chính nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay là đang triển khai Chương trình "Đổi mới thủ tục hành chính" trên toàn quốc. Chương trình nhằm giảm thiểu thời gian và chi phí cho người dân và doanh nghiệp khi tiếp cận với dịch vụ hành chính, giảm bớt bất lợi cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả và quyền lợi của nhân dân. Chương trình được triển khai ở cấp quốc gia và được lãnh đạo cấp cao của Đảng quan tâm, đánh giá cao và chỉ đạo triển khai. Đây là một ví dụ điển hình cho nguyên tắc hoạt động quản lý hành chính nhà nước đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay. Câu 3: Nêu các * Các nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước CHXHCNVN nguyên tắc hoạt - Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước
- động hành chính - Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và giám sát hoạt động của hành chính nhà nhà nước nước nước: CHXHCN VN. + Nhân dân trực tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động HCNN Phân tích nguyên + Nhân dân gián tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động của HCNN tắc “nhân dân - Nguyên tắc tập trung dân chủ tham gia hoạt - Nguyên tắc kết hợp giám sát quản lý ngành với quản lý lãnh thổ động quản lý và - Nguyên tắc phân định giữa QLNN về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh giám sát hoạt nghiệp nhà nước động của hành - Nguyên tắc pháp chế chính nhà nước + Quản lý hành chính nhà nước theo pháp luật Việt Nam”. + Quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật - Nguyên tắc công khai, minh bạch * Phân tích nguyên tắc “nhân dân tham gia hoạt động quản lý và giám sát hoạt động của hành chính nhà nước Việt Nam”. Nhân dân trực tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động HCNN: - Nhân dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý nhà nước. - Nhân dân có quyền thảo luận, góp ý kiến, đề nghị và yêu cầu sửa đổi, bổ sung vào quá trình xây dựng những quyết định quan trọng của trung ương và địa phương Nhân dân gián tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động của HCNN: - Nhân dân giám sát thông qua hoạt động của các cơ quan đại diện (Quốc hội và Hội đồng nhân dân). - Nhân dân giám sát thông qua hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội. Để đảm bảo nguyên tắc này phát huy hiệu quả trong thực tế, cần đáp ứng các yêu cầu sau: - Tăng cường và mở rộng sự tham gia trực tiếp của công dân vào việc giải quyết công việc của Nhà nước. - Nâng cao chất lượng của hình thức dân chủ đại diện để các cơ quan này thực sự đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân.
- - Hành chính nhà nước có trách nhiệm tạo ra cơ sở pháp lý và các điều kiện tài chính, vật chất… cho các tổ chức xã hội hoạt động; định ra những hình thức và biện pháp để thu hút sự tham gia của các tổ chức xã hội, nhân dân tham gia vào hoạt động hành chính nhà nước. * Liên hệ thực tiễn: Một ví dụ về nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và giám sát hoạt động của hành chính nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay là chương trình "Hành lang thông tin tư pháp". Chương trình cho phép người dân có thể truy cập, tra cứu và giám sát văn bản pháp luật trên toàn quốc thông qua internet. Người dân có thể truy cập vào các trang web chính phủ cung cấp thông tin về văn bản pháp luật, phản ánh về việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước, đóng góp ý kiến và kiến nghị với nhà nước. Đây là một ví dụ minh họa cho nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và giám sát hoạt động của hành chính nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay, cho phép người dân có thể giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nước và đóng góp ý kiến của mình để cải thiện chất lượng hoạt động của hành chính nhà nước. Câu 4: Nêu các * Các nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước CHXHCNVN nguyên tắc hoạt - Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước động hành chính - Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và giám sát hoạt động của hành chính nhà nhà nước nước: CHXHCN VN. + Nhân dân trực tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động HCNN Phân tích nguyên + Nhân dân gián tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động của HCNN tắc: “Tập trung - Nguyên tắc tập trung dân chủ dân chủ trong - Nguyên tắc kết hợp giám sát quản lý ngành với quản lý lãnh thổ hoạt động hành - Nguyên tắc phân định giữa QLNN về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh chính nhà nước”. nghiệp nhà nước - Nguyên tắc pháp chế + Quản lý hành chính nhà nước theo pháp luật + Quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật - Nguyên tắc công khai, minh bạch * Phân tích nguyên tắc: “Tập trung dân chủ trong hoạt động hành chính nhà nước”.
- Đây là nguyên tắc cơ bản và áp dụng cho tất cả các cơ quan nhà nước và tổ chức của nhà nước trong đó có cơ quan hành chính nhà nước. Nguyên tắc này xuất phát từ hai yêu cầu khách quan của quản lý, đó là: đảm bảo tính thống nhất của hệ thống lớn (quốc gia, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, bộ phận) và đảm bảo sự phù hợp với đặc thù của hệ thống con lệ thuộc (từng ngành, từng địa phương, từng cơ quan, đơn vị, bộ phận, cá nhân). Nguyên tắc này tạo khả năng kết hợp quản lý xã hội một cách khoa học với phân cấp quản lý cụ thể, hợp lý từng cấp, từng khâu, từng bộ phận. Tập trung trong hành chính nhà nước được thể hiện ở các nội dung sau: - Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước theo hệ thống thứ bậc; - Thống nhất chủ trương, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển; - Thống nhất các quy chế quản lý; - Thực hiện chế độ một thủ trưởng hoặc trách nhiệm cá nhân người đứng đầu ở tất cả các cấp, đơn vị. Dân chủ trong HCNN là sự phát huy trí tuệ của các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị và các cá nhân tổ chức và hoạt động hành chính. Tính dân chủ thể hiện: - Cấp dưới được tham gia thảo luận, góp ý kiến về những vấn đề trong quản lý; - Cấp dưới được chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ của mình. - Sự chủ động tham gia của người dân vào hoạt động quản lý HCNN và thái độ tôn trọng ý kiến người dân của cơ quan HCNN. *Liên hệ thực tiễn: Một ví dụ về nguyên tắc dân chủ trong hoạt động hành chính nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay là việc thực hiện cuộc dân biểu trưng cầu ý dân tại các địa phương trên toàn quốc. Các cử tri có quyền lựa chọn đại biểu cho mình, đại biểu được bầu dựa trên năng lực và phẩm chất của người ứng cử. Đây là một ví dụ điển hình để thể hiện sự tôn trọng dân chủ trong hoạt động hành chính nhà nước tại Việt Nam. Các quyết định được đưa ra nơi các cuộc họp đại biểu phải mang tính phiên tòa và sự tham gia của dân chủ quyết định, thông qua nhiều vòng đàm phán và thỏa thuận trước đó để đảm bảo tính khách quan và minh bạch. Ví dụ này là minh chứng cho nguyên tắc dân chủ được thực hiện một cách hiệu quả
- trong hoạt động hành chính nhà nước tại Việt Nam. Câu 5: Nêu các * Các nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước CHXHCNVN nguyên tắc hoạt - Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước động hành chính - Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và giám sát hoạt động của hành chính nhà nhà nước nước: CHXHCN VN. + Nhân dân trực tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động HCNN Phân tích nguyên + Nhân dân gián tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động của HCNN tắc “Pháp chế”. - Nguyên tắc tập trung dân chủ - Nguyên tắc kết hợp giám sát quản lý ngành với quản lý lãnh thổ - Nguyên tắc phân định giữa QLNN về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước - Nguyên tắc pháp chế + Quản lý hành chính nhà nước theo pháp luật + Quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật - Nguyên tắc công khai, minh bạch * Phân tích nguyên tắc “Pháp chế”. Nguyên tắc này đòi hỏi tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước phải dựa trên cơ sở pháp luật của Nhà nước. Nguyên tắc này không cho phép các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý nhà nước một cách chủ quan, tùy tiện mà phải dựa vào pháp luật, làm đúng pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành nguyên tắc pháp chế, cụ thể: Quản lý hành chính nhà nước theo pháp luật: - Hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát của các cơ quan lập pháp, tư pháp và xã hội; - Tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước trong phạm vi do pháp luật quy định, không vượt quá thẩm quyền; - Các hành vi hành chính phải được tiến hành đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định; - Các quyết định quản lý hành chính nhà nước được ban hành đúng luật.
- Quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật: Sử dụng pháp luật làm công cụ chủ yếu trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước. * Liên hệ thực tiễn: Một ví dụ về nguyên tắc pháp chế trong hoạt động hành chính nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay là việc triển khai chương trình "Kết nối quốc gia về đăng ký kinh doanh trực tuyến". Chương trình cho phép các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trực tuyến, đồng thời tiết kiệm thời gian, tốc độ, thủ tục, giảm chi phí và hạn chế các sai sót xảy ra. Hơn nữa, những quy định liên quan đến đăng ký kinh doanh, thuế, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quyền lợi khác cũng được cập nhật liên tục để đảm bảo công bằng, minh bạch và đáp ứng các yêu cầu của đời sống kinh tế hiện đại. Đây là một ví dụ minh họa cho nguyên tắc pháp chế được triển khai trong hoạt động hành chính nhà nước tại Việt Nam, nơi quy trình hoạt động của các doanh nghiệp được quản lý, tổ chức theo hình thức chính thức, bảo đảm tôn trọng pháp luật, tính minh bạch và đảm bảo cho hoạt động thương mại diễn ra thuận lợi. Việc áp dụng nguyên tắc pháp chế giúp đưa ra những quy định hợp lý và minh bạch trong hoạt động hành chính nhà nước, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển kinh tế, mang lại lợi ích cho cả xã hội. Câu 6: Nêu các * Các nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước CHXHCNVN nguyên tắc hoạt - Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước động hành chính - Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và giám sát hoạt động của hành chính nhà nhà nước nước: CHXHCN VN. + Nhân dân trực tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động HCNN Phân tích nguyên + Nhân dân gián tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động của HCNN tắc “Công khai, - Nguyên tắc tập trung dân chủ minh bạch” - Nguyên tắc kết hợp giám sát quản lý ngành với quản lý lãnh thổ - Nguyên tắc phân định giữa QLNN về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước - Nguyên tắc pháp chế + Quản lý hành chính nhà nước theo pháp luật + Quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật
- - Nguyên tắc công khai, minh bạch * Phân tích nguyên tắc “Công khai, minh bạch” Công khai là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị thông tin chính thức về văn bản, hoạt động hoặc nội dung nhất định. Tất cả những thông tin của hành chính nhà nước phải được công khai cho người dân trừ trường hợp có quy định cụ thể với lý do hợp lý và trên cơ sở những tiêu chí rõ ràng. Minh bạch trong hành chính là những thông tin phù hợp được cung cấp kịp thời cho nhân dân dưới hình thức dễ sử dụng, đồng thời các quyết định và các quy định của hành chính nhà nước phải rõ ràng và được phổ biến đầy đủ. Tính minh bạch là điều kiện tiên quyết để hành chính nhà nước có trách nhiệm thực sự trước nhân dân và giúp nâng cao khả năng dự báo của người dân. Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan nhà nước, các tổ chức và đơn vị khi xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải được tiến hành công khai, minh bạch, đảm bảo công bằng, dân chủ theo quy định của pháp luật. * Liên hệ thực tiễn: Một ví dụ về nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động hành chính nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay là việc đăng tải thông tin về dịch bệnh COVID-19 trên các phương tiện truyền thông. Chính phủ Việt Nam đã đưa ra các biện pháp phòng chống dịch bệnh một cách nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời đăng tải thông tin về tình hình dịch bệnh, số ca nhiễm, số ca tử vong, số ca bình phục, các điểm cách ly, khu vực bị ảnh hưởng trên các phương tiện truyền thông công khai một cách đầy đủ. Ví dụ này cho thấy sự tôn trọng nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động hành chính nhà nước tại Việt Nam, đồng thời giúp người dân được cập nhật thông tin chính xác và kịp thời về tình hình dịch bệnh, từ đó giúp đảm bảo sức khỏe và cuộc sống bình an của cộng đồng. Các quyết định đưa ra trong quá trình phòng chống dịch bệnh cũng được thực hiện một cách minh bạch và công khai, tin tưởng của người dân đối với chính quyền và hệ thống y tế được nâng cao. Việc thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trong hoạt động hành chính nhà nước là cần thiết để đảm bảo trách nhiệm công dân của chính quyền, nâng cao niềm tin của người dân vào định hướng phát triển bền vững của đất nước.
- Câu 7: Nêu các * Các nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước CHXHCNVN nguyên tắc hoạt - Nguyên tắc Đảng lãnh đạo đối với hành chính nhà nước động hành chính - Nguyên tắc nhân dân tham gia quản lý và giám sát hoạt động của hành chính nhà nhà nước nước: CHXHCN VN. + Nhân dân trực tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động HCNN Phân tích nguyên + Nhân dân gián tiếp tham gia quản lý và giám sát hoạt động của HCNN tắc “Phân định - Nguyên tắc tập trung dân chủ giữa quản lý nhà - Nguyên tắc kết hợp giám sát quản lý ngành với quản lý lãnh thổ nước về kinh tế - Nguyên tắc phân định giữa QLNN về kinh tế và quản lý kinh doanh của doanh và quản lý sản nghiệp nhà nước xuất kinh doanh - Nguyên tắc pháp chế của doanh + Quản lý hành chính nhà nước theo pháp luật nghiệp nhà + Quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật nước” - Nguyên tắc công khai, minh bạch * Phân tích nguyên tắc “Phân định giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước” Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước được trao quyền tự chủ kinh doanh theo cơ chế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nước. Do vậy, vai trò chủ yếu của Nhà nước là định hướng, dẫn dắt, hỗ trợ và điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp, không can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước như trước đây. Vì vậy, cần phải phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước. Nguyên tắc này đòi hỏi các cơ quan hành chính nhà nước không can thiệp vào nghiệp vụ kinh doanh, phải tôn trọng tính độc lập và tự chủ của các đơn vị kinh doanh. Còn các đơn vị kinh doanh trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh theo cơ chế nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước cần phải tuân thủ pháp luật và chịu sự điều chỉnh bằng pháp luật của các cơ quan hành chính nhà nước. * Liên hệ thực tiễn: Một ví dụ về nguyên tắc phân định giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam trong bối cảnh ngày nay
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương ôn tập Luật hình sự - Phần các tội phạm
86 p | 2042 | 545
-
Đề cương ôn tập môn Bảo hộ lao động
17 p | 1170 | 400
-
Đề cương ôn tập môn Luật Hành chính Việt Nam – Phần 5
31 p | 501 | 211
-
Đề cương ôn thi môn Quản trị học nâng cao
11 p | 400 | 66
-
Đề thi kết thúc học phần học kỳ 1 môn Pháp luật đại cương - ĐH Dân Lập Văn Lang
4 p | 728 | 62
-
Đề cương ôn tập Quản trị tài chính doanh nghiệp
22 p | 566 | 50
-
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN LUẬT
8 p | 216 | 34
-
Đề cương ôn thi kết thúc học phần môn Đăng ký đất đai - ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
2 p | 178 | 24
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 1 môn Kinh tế học đại cương năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 p | 24 | 7
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Pháp luật Việt Nam đại cương năm 2019-2020 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 p | 29 | 7
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 1 môn Kinh tế học đại cương năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 p | 32 | 7
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Kinh tế học đại cương năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 p | 19 | 5
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Đại cương về khoa học quản lý năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
3 p | 32 | 5
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Kinh tế học đại cương năm 2021-2022 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
4 p | 18 | 5
-
Đề thi kết thúc học phần học kì 2 môn Pháp luật Việt Nam đại cương năm 2020-2021 có đáp án - Trường ĐH Đồng Tháp
2 p | 97 | 4
-
Đề cương ôn tập Thị trường sản phẩm tài nguyên 2
20 p | 46 | 4
-
Đề cương ôn tập học phần: Lý luận và pháp luật về quyền con người
454 p | 22 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn