intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Hỏi đáp môn: Quản lý hành chính nhà nước

Chia sẻ: Huỳnh Thị Thùy Dương | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:39

992
lượt xem
136
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Dưới đây là tuyển tập bộ câu hỏi thi công chức môn "Quản lý hành chính nhà nước". Tài liệu bao gồm những câu hỏi có hướng dẫn lời giải giúp người học dẽ dàng ôn thi. Chúc các bạn thi tốt.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Hỏi đáp môn: Quản lý hành chính nhà nước

  1. Hỏi đáp môn quản lý hành chính nhà nước Câu hỏi: Câu 1: Điều 2 Hiến pháp Việt Nam năm 2002 (sửa đổi) có ghi: “Nhà   nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền Xã  hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.” Đồng chí hãy  phân tích làm rõ nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền và bản chất  nhân dân của nhà nước ta? Theo đồng chí, cần phải làm gì để  thực   hiện được mục tiêu trên? Dàn bài: 1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về  xây dựng pháp quyền xã   hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân đã được cụ  thể hóa tại Hiến pháp   năm 1992 (điều 2) 2. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền: a. Khái niệm: Nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ  chức và hoạt  động dựa trên khung pháp luật. Trong nhà nước pháp quyền thì pháp luật là  tối cao, tối thượng, không ai đứng trên pháp luật và cũng không có ai đứng  ngoài pháp luật. b. Nhà nước pháp quyền Việt Nam có những đặc điểm sau: ­ Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật. ­ Pháp luật trong nhà nước pháp quyền Việt nam là để  phục vụ  nhân dân  lao động. ­ Nhà nước pháp quyền được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ­ Thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ. 3. Bản chất nhân dân của nhà nước được thể hiện ở các yếu tố: a. Nhà nước pháp quyền của dân: Nhân dân có quyền lập ra các cơ  quan  nhà nước, nhân dân có quyền bầu ra các chức vụ đứng đầu nhà nước, nhân   dân có quyền bãi miễn các chức vụ đứng đầu các cơ quan nhà nước nếu họ  đi ngược lại với Hiến pháp, pháp luật và lợi ích nhân dân. b. Nhà nước pháp quyền do dân: Nhân dân được trực tiếp tham gia vào quá  trình xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật… Nhà nước đảm bảo quyền  dân chủ  của nhân dân trong xây dựng pháp luật (dân biết, dân bàn… trong   quá trình xây dựng pháp luật) 1
  2. c. Nhà nước pháp quyền vì dân: Pháp luật là để phục vụ nhân dân, cái gì có  lợi cho dân thì làm, có hại cho dân thì hết sức tránh; mọi hoạt động của các   cơ  quan nhà nước và cán bộ  công chức đều nhằm phục vụ cho lợi ích của   nhân dân (vì dân làm việc…) 4. Nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: a. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật: tăng cường chất lượng công  tác xây dựng luật. b. Tăng cường pháp chế  xã hội chủ  nghĩa: tổ  chức tốt công tác thực hiện  pháp luật để  đảm bảo pháp luật được tốt trọng và chấp hành pháp luật   được nghiêm minh. 5. Giải pháp để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ  nghĩa của dân,  do dân và vì dân: Để từng bước xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền cần phải thực   hiện 9 nội dung sau: ­ Kiên trì chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh ­ Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ­ Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo khung pháp lí lành mạnh cho mọi  hoạt động của xã hội, của nhà nước và của công dân; ­ Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm làm cho mọi công dân   biết và làm theo pháp luật ­ Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật ­ Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện pháp luật ­ Hoàn thiện hoạt động lập pháp, bộ máy hành chính và các cơ quan tư pháp ­ Mở rộng dân chủ ­ Công khai mọi lĩnh vực… Câu 2: Trình bày quan điểm có tính chất nguyên tắc của Đảng và Nhà  nước về đổi mới nền hành chính ở nước ta? Cần phải làm gì để quan  điểm trên được quán triệt ở địa phương (bộ, ngành) mình? Nền hành chính nước ta gồm các yếu tố cấu thành là: 1. Hệ  thống thể  chế  bao gồm Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản   pháp quy của cơ quan hành chính 2. Cơ cấu tổ  chức và cơ  chế  vận hành của bộ  máy hành chính các cấp và   chính phủ từ Trung ương tới chính quyền cơ sở 3. Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Các yếu tố  này gắn bó hữu cơ  với nhau, với các nhìn nhận như  trên, quan   điểm đối mới hành chính nhà nước là cần phải cải cách đồng bộ cả ba yếu  tố  trên thì mới đảm bảo hiệu quả  của cả  hệ  thống. Nếu đổi mới không  2
  3. đồng bộ  các bộ  phận cấu thành sẽ  dẫn tới tình trạng chắp vá, kém hiệu  quả. Quan điểm về  đổi mới hành chính nhà nước, quan điểm đổi mới như  thế  nào là phù hợp? 1. Quan niệm hành chính nhà nước: Hành chính nhà nước là một bộ phận  của hệ  thống chính trị, là một hoạt động hành chính của các cơ  quan thực   thi quyền lực nhà nước để  quản lí điều hành các lĩnh vực của đời sống xã   hội theo luật pháp. Tại sao phải đổi mới hành chính nhà nước: Hiện nay bộ  máy hành chính  nhà nước đang tồn tại một số nhược điểm lớn: ­ Bệnh quan liêu ­ Xa dân, xa cơ sở ­ Tham nhũng, lãng phí của công ­ Bộ  máy cồng kềnh, vận hành kém hiệu quả, trật tự  và kỉ  cương hành  chính bị buông lỏng ­ Đội ngũ cán bộ công chức thiếu kiến thức, năng lực kém, phẩm chất đạo   đức kém. Quan điểm đổi mới nền hành chính nhà nước: ­ Xây dựng nền hành chính phải phù hợp với cơ chế quản lí mới. ­ Nền hành chính là một bộ phận của hệ thống chính trị, cải cách nền hành   chính gắn với đổi mới hệ thống chính trị ­ Xây dựng nền hành chính dân chủ  phục vụ  đắc lực cho nhân dân và giữ  vững trật tự kỉ cương xã hội theo pháp luật. Đảm bảo quyền làm chủ  của   nhân dân, phục vụ  dân tận tâm, tận tụy, đáp  ứng các yêu cầu chính đáng   của dân, đòi hỏi mọi người dân tuân theo pháp luật. Xử lí nghiêm minh các   hành vi vi phạm pháp luật. ­ Cải cách hành chính phải phục vụ  đắc lực và thúc đẩy mạnh mẽ  công  cuộc  đổi mới  đất  nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện  đại hóa  đất  nước, là tư tưởng chiến lược của Đảng và Nhà nước trong thời kì đổi mới. ­ Cơ sở của kinh tế đổi mới và phát triển đòi hỏi khuôn mẫu thể  chế phải   thích  ứng và làm thay đổi chức năng của tổ  chức bộ  máy nhà nước, trước   hết là bộ máy hành chính, cơ cấu tổ chức và con người trong hệ thống hành   chính. ­ Mọi chủ  trương cải cách nền hành chính đều phải xuất phát từ  yêu cầu  của cuộc sống và điều kiện thực tế. nhằm tác động tích cực tới các lĩnh   vực của xã hội, mang hiệu quả thiết thực Điều quan trọng nhất của cải cách hành chính nhà nước là phải coi việc  này là một bộ  phận quan trọng của việc xây dựng nhà nước pháp quyền  3
  4. Việt Nam, gắn liền với đổi mới và chỉnh đốn Đẳng. Quan điểm này nhấn   mạnh sự  thống nhất hữu cơ  giữa xây dựng Đảng, kiện toàn Nhà nước và   cải cách nền hành chính trong điều kiện Đảng duy nhất nắm quyền. Như  vậy trước hết phải chỉnh đốn Đảng trong đội ngũ cán bộ  công chức, đổi   mới lãnh đạo đảng trong quản lí Nhà nước. Cải cách phải kết hợp với đổi  mới tổ  chức và hoạt động của quốc hội, các cơ  quan tư  pháp, lập pháp và  hành pháp. Câu 3: Trình bày khái quát về  tổ  chức bộ  máy Nhà nước và những   phương hướng cải cách bộ máy nhà nước? 1. Khái quát về tổ chức bộ máy Nhà nước: Xuất phát từ chức năng của nhà nước (chuyên chính, trấn áp, tổ chức và xây   dựng; quản lí cộng đồng và bảo vệ  lợi ích giai cấp, dân tộc), bộ  máy nhà   nước gồm 3 loại cơ quan: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan   tư pháp. Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1992 gồm có 4 hệ thống cơ quan: ­ Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm: + Quốc hội (cơ quan lập pháp) là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân,  cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa   Việt Nam. Chính vì cậy Quốc hội thể  hiện tính đại diện nhân dân và tính   quyền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của mình. Quốc  hội  thống  nhất   ba  quyền: Lập  pháp,  hành  pháp  và  tư   pháp nhưng  không phải là cơ  quan độc quyền. Hiến pháp và pháp luật quy định cho  Quốc hội có các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định: là cơ quan duy   nhất có quyền lập hiến và lập pháp, ban hành các quy phạm pháp luật có  hiệu lực pháp luật cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, tạo   nên thể  chế  xã hội; quyết định những vấn đề  cơ  bản nhất về đối nội và  đối ngoại của đất nước như các nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an   ninh của đất nước; xác đ   ịnh các nguyên tắc   chủ  yếu về  tổ  chức và hoạt  động của bộ  máy nhà nước, trực tiếp thành lập các cơ  quan quan trọng  trong bộ máy nhà nước, trực tiếp bầu, bổ nhiệm các chức vụ cao nhất trong  các cơ quan nhà nước trung ương; thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ  hoạt động của nhà nước, giám sát việc tuân theo hiến pháp và pháp luật qua  việc nghe báo cáo của các cơ  quan tối cao nhà nước, thông qua hoạt động  của các cơ quan quốc hội, đại biểu quốc hội, thông qua hình thức chất vấn  của đại biểu quốc hội với những đối tượng xác định trong bộ  máy nhà  nước. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm: 4
  5. Ủy ban thường vụ  quốc hội: cơ  quan thường trực của quốc hội, gồm có  Chủ tịch quốc hội, các phó chủ tịch quốc hội, các ủy viên thường vụ  quốc  hội được bầu tại kì họp thứ  nhất mỗi khóa quốc hội.  Ủy ban thường vụ  quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản như sau:  Ban hành pháp lệnh về  các vấn đề  được quốc hội trao trong chương trình làm luật của Quốc hội,  giải thích hiến pháp, luật, pháp lệnh; thực hiện giám sát thi hành hiến pháp,  luật, nghị  quyết, hoạt động của chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, việt  kiểm sát nhân dân tối cao, đình chỉ thi hành các văn bản của Chính phủ, thủ  tướng chính phủ, tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân trái với hiến  pháp. luật, nghị quyết của quốc hội và trình quốc hội quyết định việc hủy   bỏ; giám sát, hướng dẫn hoạt động của hội đồng nhân dân, bãi bỏ các nghị  quyết sai trái của hội đồng nhân dân cấp tỉnh, giải tán hội đồng nhân dân  cấp tỉnh trong trường hợp gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân   dân; quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng  khẩn cấp trong phạm vi cả nước hoặc từng địa phương; thực hiện quan hệ  đối ngoại của quốc hội; tổ chức  trưng cầu ý kiến nhân dân theo quyết định  của quốc hội; ngoài ra còn một số quyền hạn khác như quyết định vấn đề  nhân sự của chính phủ theo đề nghị của thủ tướng chính phủ, tuyên bố tình  trạng chiến tranh khi đất nước bị xâm lược… Hội đồng dân tộc: được lập ra để  đảm bảo sự  phát triển bình đẳng, đồng  đều của các dân tộc Việt Nam, để  giải quyết có hiệu quả  các vấn đề  dân  tộc.   Có   nhiệm   vụ: nghiên   cứu,   kiến   nghị với   quốc   hội   các   vấn   đề   dân  tộc; giám sát thi hành các chính sách dân tộc, các chương trình, kế  hoạch  phát triển kinh tế, xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu   số; thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến vấn   đề  dân tộc; kiến nghị về  luật, pháp lệnh, chương trình làm luật của quốc   hội… Ủy ban của quốc hội: được lập ra để  theo dõi các lĩnh vực hoạt động của  quốc hội nhằm giúp quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trên các  lĩnh vực của đời sống xã hội. Các ủy ban của quốc hội là hình thức thu hút  các đại biểu vào việc thực hiện công tác chung của quốc hội. Các  ủy ban   của   quốc   hội   có   nhiệm   vụnghiên   cứu   thẩm   định các   dự   án   luật, kiến  nghị về luật, pháp lệnh và các dự án khác, các báo cáo được quốc hội hoặc   ủy ban thường vụ quốc hội trao, trình quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội  cho ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh,  thực hiện quyền giám  sát trong   phạm   vi   nhiệm   vụ,   quyền   hạn   do   pháp   luật   quy   định,  kiến  nghị những vẫn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy ban.  Đại biểu quốc hội :   là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân,  đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước.  5
  6. Đại biểu quốc hội vừa chịu trách nhiệm trước cử tri, vừa chịu trách nhiệm  trước quốc hội.Chức năng của đại biểu quốc hội là thu thập và phản ánh ý  kiến của cử tri, biến ý chí của nhân dân thành ý chí của nhà nước, đưa các   quy định của luật, các quyết sách của quốc hội vào cuộc sống. Quốc hội hoạt động bằng nhiều hình thức: kì họp của quốc hội, hoạt động  của các cơ quan quốc hội, đại biểu quốc hội, các đoàn đại biểu quốc hội…  Nhưng quan trọng nhất vẫn là các kì họp của quốc hội. Kết quả hoạt động  của các hình thức khác được thể hiện tập trung tại các kì họp quốc hội. + Hội đồng nhân dân: cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện  cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ  của nhân dân, do nhân dân địa  phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và các cơ quan  nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thường trực hội đồng nhân dân,  cấp xã không lập thường trực. Chức năng thường trực hội đồng nhân dân  xã do chủ tịch và phó chủ tịch giúp việc thực hiện. ­ Chủ  tịch nước cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam là người đứng đầu  nhà nước, thay mặt nhà nước trong các quan hệ đối nội và đối ngoại (Hiến  pháp 1992). Quy định trên của Hiến pháp là nhằm đảm bảo nguyên tắc   quyền lực nhà nước thống nhất, có sự  phân công, phối hợp giữa các cơ  quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư  pháp Chủ  tịch nước có quyền hạn khá rộng, bao quát nhiều lĩnh vực của đời  sống chính trị, xã hội. + Trong   tổ   chức   nhân   sự   của   bộ   máy   nhà   nước: chủ   tịch   nước   có  quyền đề  nghị  quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm phó chủ  tịch nước,  thủ  tướng chính phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện   kiểm sát nhân dân tối cao, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án,  thảm phán tòa nhân dân tối cao, phó viện trưởng, kiểm sát viên viện kiểm  sát nhân dân tối cao; căn cứ  vào nghị  quyết của quốc hội để  bổ  nhiệm,   miễn nhiệm, cách chức các phó thủ tướng và các thành viên khác của chính  phủ. + Trong lĩnh vực an ninh quốc gia: thống lĩnh các lực lượng vũ trang và  giữ  chức chủ  tịch hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong hàm,  cấp sĩ quan cấp cao và các hàm, cấp khác trong lĩnh vực khác… + Các lĩnh vực khác: ngoại giao, thôi, nhập quốc tịch, đặc xá…   ơ  quan thực hiện quyền hành pháp   gồm: Chính phủ, các bộ  và cơ  quan  ­ C ngang bộ,  ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã và các cơ quan chuyên môn  thuộc ủy ban nhân dân. 6
  7. + Chính phủ: là cơ  quan chấp hành của Quốc hội, là cơ  quan hành chính  cao   nhất   của   nhà   nước   cộng   hòa   xã   hội   chủ   nghĩa   Việt   Nam.   Chính  phủ chịu sự  giám sát của Quốc hội, chấp hành Hiến pháp, luật, nghị  quyết  của quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội; lệnh,   quyết định của chủ  tịch nước. Trong hoạt động, chính phủ  phải chịu trách   nhiệm và báo cáo   trước quốc hội,  ủy ban thường vụ quốc hội và chủ  tịch  nước. Các quy định trên là nhằm đảm bảo sự thống nhất của quyền lực nhà  nước vào cơ quan quyền lực cao nhất là quốc hội. Chính phủ  có chức năng thống nhất quản lí mọi lĩnh vực của đời sống xã   hội:lãnh đạo thống nhất bộ  máy hành chính từ  trung  ương tới cơ sở về  tổ  chức   cán   bộ,   đảm   bảo   thi   hành   hiến   pháp   và   pháp   luật; quản   lí   xây  dựng kinh tế quốc dân, thực hiện chính sách tài chính tiền tệ quốc gia,  quản  lí y tế, giáo dục, quản lí ngân sách nhà nước, thi hành các biện pháp cần  thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, quản lí công tác đối  ngoại, thực hiện chính sách xã hội… của Nhà nước. Khi thực hiện các chức  năng   này,   Chính   phủ chỉ   tuân   theo   Hiến   pháp,   luật,   pháp   lệnh,   nghị   quyết của các cơ  quan quyền lực nhà nước. Chính phủ  có toàn quyền giải  quyết công việc với  tính sáng tạo, chủ   động, linh hoạt trên cơ  sở  chức  năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định… Chính phủ  có  quyền tham gia vào hoạt động lập pháp bằng quyền trình dự án luật trước  quốc hội, dự án pháp lệnh trước ủy ban thường vụ quốc hội, trình quốc hội   các dự án kế hoạch, ngân sách nhà nước và các dự án khác. Chính phủ gồm có Thủ tướng chính phủ, các phó thủ tướng, các Bộ trưởng   và thủ  trưởng các cơ  quan ngang bộ  do thủ  tướng chính phủ  lựa chọn,  không nhất thiết phải là đại biểu quốc hội, và đề nghị quốc hội phê chuẩn.   Chính phủ  không tổ  chức ra cơ  quan thường trực, thay vào đó là một phó  thủ tướng được phân công đảm nhận chức vụ phó thủ tướng thường trực. + Các Bộ  và cơ  quan ngang Bộ: (gọi chung là Bộ) là các bộ  phận cấu  thành của chính phủ. Bộ và các cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản  lí nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả  nước,  quản lí nhà nước các dịch vụ  công thuộc ngành, lĩnh vực, thực hiện đại  diện chủ  sở  hữu phần vốn doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định  của pháp luật. Phạm vi quản lí của bộ và các cơ quan ngang bộ  được phân công bao quát   toàn bộ mọi tổ chức và hoạt động thuộc mọi thành phần kinh tế, trực thuộc  các cấp quản lí khác nhau, từ trung ương đến địa phương, cơ sở. Bộ quản lí  theo ngành hoặc lĩnh vực công tác. Vì vậy có hai loại Bộ: bộ  quản lí theo  ngành (quản lí  những ngành kinh tế, kĩ thuật hoặc sự  nghiệp như  nông  nghiệp, y tế, giao thông vận tải, giáo dục… bằng chỉ đạo toàn diện những  7
  8. cơ quan, đơn vị trực thuộc ngành từ trung ương tới địa phương) và bộ quản  lí theo lĩnh vực (quản lí những lĩnh vực như  tài chính, kế  hoạch – đầu tư,   lao động – xã hội, khoa học công nghệ…bằng các hoạt động liên quan tới   tất cả các bộ, các cấp quản lí, tổ chức xã hội và công dân nhưng không can  thiệp vào hoạt động quản lí nhà nước của các cấp chính quyền và quyền tự  chủ, sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế.) Bộ trưởng là thành viên chính phủ, người đứng đầu cơ quan quản lí ngành  hay lĩnh vực, một mặt tham gia cùng chính phủ  quyết định tập thể  những   nhiệm vụ  của chính phủ  tại các kì họp chính phủ, mặt khác chịu trách  nhiệm quản lí nhà nước về  lĩnh vực, ngành mình phụ  trách trong phạm vi   cả nước, đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của  các cơ sở theo quy định của pháp luật. Cơ  cấu tổ  chức của bộ  bao gồm: các cơ  quan giúp bộ  trưởng thực hiện  chức năng quản lí nhà nước (các vụ  chuyên môn, thanh tra, văn phòng bộ)  và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ (các cơ quan nghiên cứu tham mưu  về  những vấn đề  cơ  bản, chiến lược, chính sách; các tổ  chức sự  nghiệp   nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, giáo dục, các tổ  chức kinh doanh là doanh   nghiệp nhà nước trực thuộc bộ không nằm trong cơ cấu hành chính của bộ. + Ủy ban nhân dân: do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ  quan chấp hành  của hội đồng nhân dân và cơ  quan hành chính nhà nước  ở  địa phương.  Ủy   ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của  cơ  quan nhà nước cấp trên và nghị  quyết của hội đồng nhân dân. Ủy ban  nhân dân có nhiệm vụ quản lí nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của  đời   sống   địa   phương,   thực   hiện tuyên   truyền,   giáo   dục pháp   luật, kiểm  tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp   trên và nghị  quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp tại các cơ  quan nhà   nước, tổ  chức xã hội, tổ  chức kinh tế, đơn vị  vũ trang, đảm bảo an ninh  chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang và  xây dựng quốc phòng toàn dân, quản lí hộ khẩu, hộ tịch, quản lí công tác tổ  chức  biên  chế,  lao  động  tiền lương,  tổ  chức  thu chi  ngân sách  của  địa  phương theo quy định của pháp luật. Thành phần ủy ban nhân dân có Chủ tịch, các phó chủ tịch và các ủy viên. Các cơ quan hành chính nhà nước được quản lí theo các nguyên tắc: + Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí. + Nguyên tắc tập trung dân chủ + Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ + Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về kinh   tế với chức năng quản lí kinh doanh của các tổ chức kinh tế + Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa 8
  9. + Nguyên tắc công khai ­ Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân là những khâu trọng yếu, cơ  bản thuộc hệ  thống các cơ  quan tư  pháp, thực hiện quyền tư  pháp. Trong  phạm vi chức năng của mình, các cơ  quan này có nhiệm vụ bảo vệ pháp  chế  xã hội chủ  nghĩa, bảo vệ  chế  độ  xã hội chủ  nghĩa và quyền làm chủ  của nhân dân, bảo vệ tài sản nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài  sản, tự  do, danh dự  và nhân phẩm của công dân. Tòa án nhân dân và Viện   kiểm sát nhân dân giải quyết các vụ việc cụ thể bằng những hình thức khác   nhau. + Tòa án nhân dân: thực hiện nhiệm vụ  bảo vệ  pháp luật thông qua hoạt  động xét xử. Đây là chức năng riêng có của tòa án. Hoạt động xét xử  của  Tòa án nhân dân có các đặc điểm: ­ Nhân danh nhà nước cộng hòa xã hội chủ  nghĩa Việt Nam, căn cứ  vào  pháp luật của nhà nước đưa ra phán xét, quyết định cuối cùng nhằm kết   thúc vụ án. ­ Xét xử là kiểm tra hành vi pháp lí của các cơ  quan nhà nước, các cán bộ,  công chức trong bộ máy nhà nước trong quá trình giải quyết các vụ việc có   liên quan đến việc bảo vệ  các quyền, tự  do, danh dự, nhân phẩm, tài sản  của con người, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân. ­ Xét xử nhằm ổn định trật tự pháp luật, giữ vững kỉ cương xã hội, tự do an  toàn cho con người, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. ­ Xét xử mang nội dung giáo dục với đương sự  cũng như với xã hội, tạo ý   thức pháp luật cho mỗi cá nhân, từ  đó có được những hành vi phù hợp với   yêu cầu của pháp luật trong mối quan hệ xã hội. Tòa án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa  án nhân dân cấp huyện, tòa án quân sự trung ương, tòa án quân sự quân khu,  tòa án quân sự khu vực, và các tòa án khác theo quy định của pháp luật. Tòa  án  nhân dân  được  tổ  chức theo cơ  cấu gồm: thấm phán  (được  bổ  nhiệm theo nhiệm kì), hội thẩm nhân dân (ở tòa án tối cao và tòa án quân sự  thực hiện chế độ cử, tại các tòa án nhân dân địa phương thực hiện theo chế  độ bầu). Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, các Chánh  án tòa án nhân dân phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước các cơ  quan quyền lực nhà nước cùng cấp. Tòa án nhân dân xét xử theo nguyên tắc: ­ Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập, chỉ tuân theo pháp luật. ­ Xét xử công khai, trừ trường hợp đặc biệt theo luật định. ­ Đảm bảo quyền bào chữa của bị  cáo và quyền bảo vệ  quyền và lợi ích  hợp pháp của đương sự 9
  10. ­ Công dân thuộc các dân tộc ít người được quyền dùng tiếng nói và chữ  viết của dân tộc mình trước phiên tòa. ­ Các bản án, quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải  được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh. + Viện kiểm sát nhân dân: thực hành quyền công tố  và kiểm sát các hoạt  động tư pháp theo quy định của hiến pháp và pháp luật, góp phần đảm bảo   cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Các công tác của Viện kiểm sát nhân dân gồm: ­ Thực hành quyền công tố  và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc   điều tra các vụ  án hình sự  của các cơ  quan điều tra và các cơ  quan khác  được giao tiến hành một số hoạt động điều tra. ­ Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội   là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp ­ Thực hành quyền công tố  và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc   xét xử các vụ án hình sự ­ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự,  hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế. lao động và những việc khác theo  quy định của pháp luật ­ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành bản án, quyết định của  tòa án nhân dân. ­ Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tạm giữ, tạm giam, quản lí, giáo  dục người chấp hành án phạt tù. Các Viện kiểm sát được phân thành Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện  kiểm sát nhân dân tỉnh, thành trực thuộc trung ương, viện kiểm sát nhân dân  thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các viện kiểm sát quân sự.  Các viện kiểm sát do Viện trưởng lãnh đạo. Tóm lại, các cơ  quan nhà nước hoạt động trong một thể  thống nhất, đồng  bộ, có liên kết hữu cơ với nhau và có các đặc điểm: ­ Các cơ  quan nhà nước được thành lập theo trình tự  nhất định được quy  định trong pháp luật ­ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định ­ Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm bảo  bằng quyền lực nhà nước, hoạt động đó được tuân theo thủ  tục do pháp  luật quy định. ­ Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ  quan nhà nước phải là  công dân Việt Nam. 2. Phương hướng cải cách bộ máy nhà nước 10
  11. ­ Các vấn đề  còn tồn tại: bộ  máy nhà nước cồng kềnh, nhiều đầu mối,  tầng nấc trung gian, chất lượng hoạt động và hiệu quả  thấp. Chức năng,  nhiệm vụ, thẩm quyền và chế độ trách nhiệm của nhiều cơ quan và người  đứng đầu chưa thật rõ, còn chồng chéo, cơ chế vận hành và nhiều mối quan   hệ còn bất hợp lí, đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế  cả về  mặt năng  lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm. Các vấn đề trên dẫn tới hậu quả  là hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước còn chưa cao, công tác quản lí   đất nước (nhất là quản lí kinh tế) còn lúng túng, mắc nhiều sai sót, sản  xuất tuy có tăng nhưng vẫn có nguy cơ  tụt hậu, tài nguyên đất nước chưa  được khai thác tốt… ­ Quan điểm xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nước: + Xây dựng nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân,  lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức  làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lenin,   tư  tưởng Hồ  Chí Minh và kiên định con đường lên chủ  nghĩa xã hội, đảm  bảo tính giai cấp công nhân gắn bó chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân  của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của nhà  nước, xã hội. + Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự  phân công, phối hợp chặt chẽ  giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và   tư pháp. + Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ  trong tổ  chức và hoạt động của   nhà nước nhằm tăng cường sự lãnh đạo điều hành tập trung thống nhất của   trung ương, đồng thời phát huy trách nhiệm và tính năng động, sáng tạo của   địa phương, khắc phục khuynh hướng phân tán cục bộ  và tập trung quan   liêu. Mỗi cấp, ngành đều có thẩm quyền, trách nhiệm được phân định rõ. + Tăng cường pháp chế  xã hội chủ  nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền  xã hội chủ  nghĩa, quản lí xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo  dục, nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa. + Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng đối với nhà nước. ­ Phương hướng thực hiện cải cách bộ máy nhà nước: + Tiếp tục đổi mới và tổ  chức hoạt động của Quốc hội nhằm đẩy mạnh   hoạt động lập pháp, tăng cường công tác giám sát của quốc hội tại kì họp   quốc hội và hoạt động giám sát của các cơ  quan thuộc quốc hội, đại biểu  quốc hội, tăng tỉ  lệ  đại biểu quốc hội chuyên trách, sắp xếp bộ  máy giúp  việc của quốc hội theo hướng tinh giản về  đầu mối, tăng cường cán bộ  chuyên môn, nghiệp vụ có trình độ cao. 11
  12. + Cải cách nền hành chính nhà nước: thể  chế  hành chính, thủ  tục hành   chính, tổ  chức bộ  máy, quy chế  và hoạt động của hệ  thống hành chính,  hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, thực hiện cải cách hành chính công. + Đổi mới hoạt động của các cơ  quan tư  pháp: xây dựng, hoàn thiện hệ  thống pháp luật làm cơ sở cho hoạt động, tổ chức của hệ thống các cơ quan   tư  pháp, xác định thẩm quyền của các tòa án, thành lập các tòa án chuyên   trách khác, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các viện kiểm sát, các cơ  quan hỗ trợ tư pháp. + Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lí nhà nước và thực hiện  quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, tổ chức nhà nước. Câu 4: Mô tả hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, phân tích các  đặc điểm cơ  bản của nền hành chính nhà nước ta hiện nay và trình   bày phương hướng cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước? I. Khái quát về bộ máy hành chính nhà nước ­ Bộ máy hành chính nhà nước được thiết lập để thực thi quyền hành pháp:  có quyền lập quy (ban hành các văn bản pháp quy dưới luật như Nghị quyết   của Chính phủ, Nghị  định, quyết định…) và quyền hành chính (quyền tổ  chức ra bộ máy, tổ chức và điều hành các hoạt động kinh tế xã hội…) ­ Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước + Đặt dưới sự lãnh đạo của đảng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng + Dựa vào dân, sát dân, lôi cuốn dân tham gia quản lí, phục vụ lợi ích chung  của quốc gia và lợi ích của công dân + Quản lí theo pháp luật và bằng pháp luật + Tập trung dân chủ + Kết hợp quản lí theo ngành và lĩnh vực với quản lí theo lãnh thổ + Phân biệt và kết hợp sự quản lí nhà nước với quản lí kinh doanh + Phân biệt hành chính điều hành và hành chính tài phán. Hành chính điều hành: thực hiện chức năng quản lí các công việc hàng ngày  của chính phủ  dựa trên các nghị  quyết của Đảng, quốc hội, có nhiệm vụ  quyền hạn như dự báo tình hình, ra quyết định trên các mặt kế hoạch, chính   sách, chủ trương, biện pháp cụ thể Hành chính tài phán: có chức năng giải quyết các khiếu kiện hành chính của  công dân đối với các quyết định và hành vi chính của các cơ  quan hành   chính nhà nước theo trình tự tố tụng tư pháp + Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng. II. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước 1. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương 12
  13. ­ Chính phủ do quốc hội bầu ra theo đề  nghị của Chủ tịch nước tại kì họp   thứ nhất của mỗi khóa quốc hội, đồng thời giao cho Thủ tướng chính phủ  đề  nghị  danh sách các bộ  trưởng và thành viên khác của chính phủ  (nhiệm   vụ, quyền hạn, thẩm quyền, tổ chức, hình thức hoạt động) ­ Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ tướng chính phủ ­ Bộ và Bộ trưởng (phân loại, nhiệm vụ và quyền hạn quản lí nhà nước, cơ  cấu tổ  chức bộ  máy, mối quan hệ  của Bộ  trưởng với các cơ  quan quản lí   nhà nước) 2. Bộ máy hành chính ở địa phương ­ Theo nghĩa rộng, hành chính địa phương nằm trong bộ máy hành chính nhà   nước – là yếu tố cấu thành hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp,  tức là bao gồm cả hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ­ Theo nghĩa hẹp, hành chính địa phương chỉ nhằm chỉ hệ thống các cơ quan   chấp hành và cơ  quan hành chính địa phương –  ủy ban nhân dân các cấp.  Lưu ý vai trò hai tư  cách của  ủy ban nhân dân – cơ  quan hành chính nhà   nước địa phương. ­ Nhiệm vụ quyền hạn của ủy ban nhân dân ­ Cơ cấu của ủy ban nhân dân ­ Hoạt động của ủy ban nhân dân ­ Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch ủy ban nhân dân 3. Các nguyên tắc quản lí hành chính nhà nước ­ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí ­ Tập trung dân chủ ­ Kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ ­ Phân định và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về kinh tế với chức   năng quản lí kinh doanh của các tổ chức kinh tế ­ Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa ­ Nguyên tắc công khai III. Phương hướng cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước 1. Cải cách thể chế ­ Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền   kinh kết thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa, thể  chế  về  tổ  chức và  hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước. Bao gồm: thể chế về thị trường, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ  thống hành chính, thể chế  về quan hệ  giữa nhà nước và nhân dân, thế  chế  về  thẩm quyền quản lí nhà nước với doanh nghiệp nói chung và doanh  nghiệp nhà nước nói riêng ­ Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật 13
  14. Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật, loại bỏ các quy định   không còn hiệu lực hoặc chồng chéo, trung lắp, tăng cường năng lực của   các cơ  quan hành chính nhà nước, nghiên cứu đổi mới quy trình xây dựng  các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo sự  tham gia hiệu quả của nhân   dân vào quá trình xây dựng pháp luật, tuyên truyền phổ biến rộng rãi. ­ Bảo đảm việc tổ  chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ  quan nhà  nước, của cán bộ, công chức. ­ Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính. 2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính ­ Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ  của Chính phủ, các bộ, cơ  quan ngang   bộ, cơ  quan thuộc chính phủ  và chính quyền địa phương các cấp cho phù  hợp với yêu cầu quản lí nhà nước trong tình hình mới ­ Từng bước điều chỉnh các công việc mà chính phủ, các bộ, cơ quan ngang   bộ, cơ  quan thuộc chính phủ  và chính quyền địa phương đảm nhiệm để  khắc phục những chồng chéo, trùng lắp về  chức năng, nhiệm vụ. Chuyển   cho các tổ  chức xã hội, các tổ  chức phi chính phủ  hoặc doanh nghiệp làm   những công việc về dịch vụ không cần thiết phải do các cơ quan hành chính   nhà nước trực tiếp thực hiện. ­ Bố trí lại cơ cấu tổ chức của chính phủ cho phù hợp, tinh giảm bộ máy cơ  quan thuộc chính phủ và các tổ chức trực thuộc thủ tướng chính phủ ­ Điều chỉnh cơ cấu tổ  chức bộ  máy bên trong của các Bộ, cơ  quan ngang  bộ, cơ quan thuộc chính phủ ­ Cải cách bộ  máy chính quyền địa phương,  ổn định hệ  thống, quy định rõ   ràng quyền hạn và chức năng, sắp xếp, tổ  chức rõ ràng, phân công rành   mạch, tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu suất công việc. ­ Cải tiến phương thức quản lí, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các   cấp ­ Thực hiện từng bước hiện đại hóa nền hành chính, ứng dụng công nghệ  thông tin trong hoạt động chỉ đạo của các cơ quan hành chính 3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ­ Đổi mới công tác quản lí cán bộ, công chức Kiểm tra chất lượng cán bộ, sửa đổi, bổ  sung hệ  thống ngạch, bậc, quy   định về  cán bộ  công chức, xác định cơ  cấu cán bộ  công chức hợp lí, hoàn   thiện chế  độ  tuyển dụng cán bộ  công chức, xây dựng quy định thống nhất   về  tinh giản biên chế, đổi mới, nâng cao năng lực của các cơ  quan và cán   bộ  trong quản lí cán bộ  công chức, công vụ  phù hợp với yêu cầu của thời   đại mới, sửa đổi phân cấp trách nhiệm quản lí cán bộ công chức ­ Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ 14
  15. Nâng lương tối thiểu cho cán bộ, công chức đủ sống bằng lương, sửa đổi,  bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch, bậc, theo   cấp chuyên môn, nghiệp vụ  cán bộ, công chức cho cán bộ  công chức làm   việc trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm, độc hại, ban hành và thực hiện   chế độ thưởng với cán bộ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và các   chế độ đãi ngộ khác ngoài tiền lương. ­ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ­ Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ công chức 4. Cải cách hành chính công ­ Đổi mới cơ chế phân cấp quản lí tài chính và ngân sách ­ Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của hội đồng nhân dân  các cấp, tạo điều kiện cho các cơ  quan địa phương chủ  động trong quyết  định ­ Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính với khu vực dịch vụ công Xây dựng quan niệm đúng về  dịch vụ công, tạo điều kiện cho các tổ  chức  xã hội, doanh nghiệp và nhân dân tham gia cung cấp dịch vụ  công, xóa bỏ  cơ cấu cấp phát tài chính kiểu xin – cho, ban hành cơ chế, chính sách tự chủ  tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp có điều kiện ­ Thí điểm áp dụng một số  cơ  chế  tài chính mới như  cho thuê đơn vị  sự  nghiệp công, cho thuê đất để  xây dựng cơ  sở, nhà trường, chuyển đổi chế  độ  bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế  với các cán bộ, công chức chuyển từ  các đơn vị công lập sang dân lập; khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở  đào tạo, y tế, khuyến khích liên doanh và đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực này,  thực hiện khoán một số  dịch vụ  công cộng như  vệ  sinh đô thị, cấp thoát  nước… ­ Đổi mới công tác kiểm toán với cơ  quan hành chính, đơn vị  sự  nghiệp,  thực hiện công khai, minh bạch về tài chính công. Câu 5: Năng lực, hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước là   gì? Để  nâng cao năng lực hành chính nhà nước cần thực hiện những  giải pháp gì? 1. Năng lực của nền hành chính nhà nước là khả  năng thực hiện chức  năng quản lí nhà nước và phục vụ nhân dân Các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước bao gồm: + Hệ thống thể chế, thủ tục hành chính + Hệ thống tổ chức hành chính + Đội ngũ cán bộ công chức 15
  16. + Các điều kiện vật chất (tổ chức công sở) 2. Hiệu lực của nền hành chính nhà nước là sự  thực hiện đúng, có kết  quả chức năng quản lí của bộ máy hành chính để đạt được mục tiêu đề ra Hiệu lực của nền hành chính nhà nước phục thuộc vào các yếu tố: + Năng lực, chất lượng của nền hành chính + Sự ủng hộ của nhân dân + Đặc điểm tổ chức, vận hành của bộ máy chính trị 3. Hiệu quả của nền hành chính nhà nước là kết quả  quản lí đạt được  của bộ máy hành chính trong tương quan với mức độ chi phí các nguồn lực,   trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội Hiệu quả của nền hành chính được thể hiện qua: + Đạt mục tiêu tối đa với chi phí nguồn lực nhất định + Đạt mục tiêu nhất định với chi phí tối thiểu + Đạt mục tiêu không chỉ trong quan hệ với chi phí nguồn lực mà còn trong   quan hệ với hiệu quả xã hội 4. Từ thực tiễn hiện nay cần làm gì để nâng cao năng lực hiệu quả của  nền hành chính nhà nước ­   Thực tiễn:  + Nâng cao hiệu lực hiệu quả hành chính nhà nước chính là nâng cao vai trò  lãnh đạo của Đảng đối với toàn xã hội + Nước ta đang xây dựng nền kinh tế  thị  trường định hưỡng xã hội chủ  nghĩa, đây là một nhiệm vụ mới + Thực tiễn tổ chức hoạt động cho thấy còn nhiều yếu kém cần khắc phục + Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội… thế giới thay đổi rất nhiều, cần hoàn  thiện tổ chức và hoạt động của nhà nước để thích ứng ­ Giải pháp: + Xây dựng một nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân, mở rộng dân  chủ  và quyền làm chủ  của công dân, thực hiện dân chủ  trực tiếp, giải   quyết đơn thư  khiếu nại, tố  cáo của nhân dân, thể  chế  hóa đúng đắn, kịp   thời các chủ trương chính sách của đảng thành pháp luật của nhà nước. + Từng bước chuyển nền hành chính truyền thống sang nền hành chính phát  triển, tách dần các chức năng hành chính khỏi chức năng kinh doanh, hành  chính với dịch vụ  hành chính, dịch vụ  công, tách cơ  quan hành chính công  16
  17. quyền với tổ  chức sự  nghiệp, coi công dân là khách hàng của nhà nước,  công chức là công bộc của nhân dân… Câu 6: Trình bày và phân tích tính hợp lí, hợp pháp của Quyết định  quản lí hành chính nhà nước? Khái niệm: Quyết định quản lí hành chính nhà nước là kết quả  của sự thể  hiện   ý   chí   quyền   lực   đơn   phương   của   các   cơ   quan   nhà   nước   có   thẩm  quyền, người có thẩm quyền, được ban hành trên cơ sở và để thi hành luật   theo thủ  tục do pháp luật quy định, nhằm định ra chủ  trương, chính sách,  nhiệm vụ lớn có tính định hướng trong quản lí nhà nước, hoặc đặt ra, sửa   đổi, bãi bỏ quy phạm pháp luật hiện hành, làm thay đổi hiệu lực của chúng,  hoặc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ  thể, để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng quản lí nhà nước. ­ Đặc điểm quyết định quản lí hành chính nhà nước: + Có tính ý chí, tính quyền lực và tính pháp lí + Mang tính dưới luật, để thực hiện luật và các văn bản của cơ quan hành   chính cấp trên + Để  thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành, có ý nghĩa quản lí nhà  nước trong lĩnh vực hành chính ­ Yêu cầu hợp pháp của quyết định quản lí hành chính nhà nước: + Phù hợp với nội dung và mục đích của Luật + Ban hành trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan + Xuất phát từ một lí do xác thực + Đúng hình thức và thủ tục do pháp luật quy định ­ Yêu cầu hợp lí của quyết định quản lí hành chính nhà nước: + Bảo đảm tính hài hòa lợi ích Nhà nước, tập thể, cá nhân + Phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề, với đối tượng thực hiện + Bảo đảm tính hệ thống toàn diện + Ngôn ngữ, trình bày phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác Câu 7: Chức năng của văn bản quản lí hành chính nhà nước? 1. Chức năng thông tin: ­ Là chức năng cơ  bản nhất, bao gồm: việc ghi lại các thông tin quản lí,   truyền đạt các thông tin đó, giúp các cơ  quan thu nhận các thông tin cần  thiết cho hoạt động quản lí, đánh giá các thông tin thu được qua các hệ  thống truyền đạt thông tin khác. ­ Để đảm bảo chức năng thông tin, phải: quan tâm đến khả năng tiếp nhận   thông tin qua văn bản thuận lợi hay không, những thông tin đó được sử  dụng như thế nào trong thực tế quản lí hành chính nhà nước 17
  18. ­ Dưới dạng văn bản, tông tin thường gồm ba loại: + Thông tin quá khứ: liên quan tới sự việc đã được giải quyết + Thông tin hiện hành: liên quan đến sự việc đang xảy ra hàng ngày + Thông tin dự báo: mang tính kế hoạch tương lai, dự báo chiến lược 2. Chức năng quản lí ­ Được thể  hiện  ở  chỗ  là công cụ, phương tiện để  tổ  chức có hiệu quả  công việc (trong cơ  quan quản lí hành chính nhà nước là công cụ  tổ  chức  các hoạt động quản lí, thí dụ: thông tư, chỉ  thị, quyết định, điều lệ, thông  báo…) ­ Để  đảm bảo chức năng quản lí, văn bản phải đảm bảo được khả  năng  thực thi của cơ quan nhận được (tính hiệu quả, khả thi của văn bản) ­ Từ giác độ chức năng quản lí, văn bản quản lí hành chính nhà nước gồm 2   loại: + Văn bản là cơ  sở  tạo nên tính  ổn định của bộ  máy lãnh đạo và quản lí:   xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí của mỗi cơ  quan, xác lập  mối quan hệ, điều kiện hoạt động của cơ  quan. Thí dụ: Nghị  định, nghị  quyết, quyết định thành lập, điều lệ… + Văn bản giúp cho cơ quan quản lí hành chính nhà nước tổ chức các hoạt   động cụ  thể theo quyền hạn của mình: quyết định, chỉ  thị, thông báo, công  văn, báo cáo… 3. Chức năng pháp lí ­ Là cơ  sở  pháp lí để  giải quyết các nhiệm vụ  cụ  thể  trong quản lí hành   chính nhà nước (văn bản ghi lại và truyền đạt các quy phạm pháp luật và   các quyết định hành chính) ­ Thể hiện trên hai phương diện: + Chứa đựng các quy phạm pháp luật + Là căn cứ pháp lí để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể Ngoài ra, tùy thuộc từng loại văn bản, chức năng pháp lí còn thể hiện trong  việc xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan thuộc bộ máy quản lí hành chính  nhà nước, giữa hệ thống quản lí với hệ thống bị quản lí. ­ Để đảm bảo chức năng pháp lí, cần xem việc xây dựng các văn bản quản  lí hành chính nhà nước là một bộ phận hữu cơ của hoạt động quản lí hành  chính nhà nước, khi xây dựng và ban hành phải cẩn thận, chuẩn mực. ­ Các văn bản thể  hiện tính chất pháp lí không giống nhau, có những văn   bản chỉ mang tính thông tin quản lí thông thường, có những loại mang tính  chất cưỡng chế thực hiện. 4. Các chức năng khác 18
  19. ­ Chức năng văn hóa – xã hội: văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người   hình thành trong quá trình nhận thức, lao động để tổ chức xã hội và cải tạo  thiên nhiên (tư liệu để tìm hiểu lịch sử, hình mẫu học tập…) ­ Chức năng thống kê: là đặc trưng của loại văn bản quản lí hành chính nhà   nước sử dụng vào mục đích thống kê quá trình diễn biến công việc (thống   kê cán bộ, tiền lương, tài sản…) Giúp theo dõi hoạt động có tính hệ thống,   quá trình. Do vậy, cần phải đảm bảo thông tin số  liệu chính xác, đầy đủ,   khoa học… Trong bộ Tài chính có các loại văn bản sau được sử dụng + Văn bản quy phạm pháp quy dưới luật (văn bản lập quy): Thông tư,   Quyết định, Chỉ thị + Văn bản hành chính thông thường: Công văn, Thông báo, Báo cáo, Tờ  trình, Biên bản, Đề án, Phương án, Kế  hoạch, Chương trình, các loại giấy  (giấy mời, giấy đi đường, giấy ủy nhiệm…), các loại phiếu (phiếu theo dõi  xử lí văn bản, phiếu gửi…) Câu 8: Đặc điểm và các hình thức của văn bản quy phạm pháp luật? Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước   có thẩm quyền ban hành theo một thủ  tục và hình thức nhất định có chứa   đựng những quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội  nhất định và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống Đặc điểm: ­ Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (theo luật định) ­ Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các quy phạm pháp luật) ­ Được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi trường  hợp khi có sự kiện pháp lí xảy ra ­ Tên gọi, nội dung và trình tự  ban hành các loại văn bản quy phạm pháp  luật được quy định cụ thể trong pháp luật Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật: ­ Các văn bản luật do Quốc hội ban hành, có giá trị  pháp lí cao nhất, gồm:   Hiến pháp, Đạo luật (bộ luật) ­ Các văn bản dưới luật (văn bản quy phạm pháp luật dưới luật) do các cơ  quan nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật  quy định, có giá trị thấp hơn các văn bản luật, phải phù hợp với những quy  định của Hiến pháp và luật. Giá trị pháp lí của từng loại văn bản dưới luật   khác nhau tùy thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính, gồm: 19
  20. Thẩm quyền ban  Hiến  Lện Nghị  Pháp  Nghị  Quyết  Chỉ  Thông  Luật hành pháp h quyết lệnh định định thị tư Quốc hội x x x UBTV Quốc hội x x Chủ tịch nước x x Chính phủ x x x Thủ tướng chính phủ x x Bộ, cơ quan ngang bộ x x x HDND tỉnh x UBND tỉnh x x Tòa án nhân dân tối  x x x x cao Viện KSND tối cao x x x * Hội đồng thấm phán ra Nghị quyết định của Hội đồng thẩm phán * Ngoài ra các cơ quan nhà nước còn ban hành Nghị quyết, thông tư liên tịch   giữa: Cơ quan nhà nước này với cơ quan nhà nước khác, Cơ quan nhà nước   với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội. Câu 9: Ngôn ngữ  sử  dụng trong văn bản quản lí hành chính? Sự  khác  nhau   giữa   văn   bản   quy   phạm   pháp   luật   và   văn   bản   hành   chính  thông thường? 1. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quản lí hành chính: phải được viết theo  văn phong hành chính và đáp ứng được các yêu cầu sau: ­ Tính chính xác, rõ ràng: viết gọn ghẽ, mạch lạc, sử  dụng từ  ngữ  chính  xác, phù hợp ­ Tính phổ  thông, đại chúng: văn bản phải được viết bằng ngôn ngữ  dễ  hiểu, phổ thông, ngắn gọn, hạn chế sử dụng các thuật ngữ chuyên môn ­ Tính khách quan: phải thể  hiện được ý chí của cơ  quan quyền lực nhà  nước, được thể  hiện thông qua các chuẩn mực pháp lí (không được đưa ý  kiến cá nhân vào văn bản) ­ Tính trang trọng, lịch sự ­ Tính khuôn mẫu: văn bản cần được trình bày theo thể thức, khuôn mẫu do  pháp luật quy định, tính khuôn mẫu đảm bảo cho sự  thống nhất, tính khoa  học của văn bản Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quản lí hành chính cần phải tuân theo các   chuẩn mực nhất đinh như: ­ Lựa chọn và sử dụng đúng ngữ nghĩa 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2