Hỏi đáp môn: Quản lý hành chính nhà nước
lượt xem 136
download
Dưới đây là tuyển tập bộ câu hỏi thi công chức môn "Quản lý hành chính nhà nước". Tài liệu bao gồm những câu hỏi có hướng dẫn lời giải giúp người học dẽ dàng ôn thi. Chúc các bạn thi tốt.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Hỏi đáp môn: Quản lý hành chính nhà nước
- Hỏi đáp môn quản lý hành chính nhà nước Câu hỏi: Câu 1: Điều 2 Hiến pháp Việt Nam năm 2002 (sửa đổi) có ghi: “Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.” Đồng chí hãy phân tích làm rõ nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền và bản chất nhân dân của nhà nước ta? Theo đồng chí, cần phải làm gì để thực hiện được mục tiêu trên? Dàn bài: 1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân đã được cụ thể hóa tại Hiến pháp năm 1992 (điều 2) 2. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền: a. Khái niệm: Nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức và hoạt động dựa trên khung pháp luật. Trong nhà nước pháp quyền thì pháp luật là tối cao, tối thượng, không ai đứng trên pháp luật và cũng không có ai đứng ngoài pháp luật. b. Nhà nước pháp quyền Việt Nam có những đặc điểm sau: Nhà nước quản lí xã hội bằng pháp luật. Pháp luật trong nhà nước pháp quyền Việt nam là để phục vụ nhân dân lao động. Nhà nước pháp quyền được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Thực hiện nguyên tắc tập trung, dân chủ. 3. Bản chất nhân dân của nhà nước được thể hiện ở các yếu tố: a. Nhà nước pháp quyền của dân: Nhân dân có quyền lập ra các cơ quan nhà nước, nhân dân có quyền bầu ra các chức vụ đứng đầu nhà nước, nhân dân có quyền bãi miễn các chức vụ đứng đầu các cơ quan nhà nước nếu họ đi ngược lại với Hiến pháp, pháp luật và lợi ích nhân dân. b. Nhà nước pháp quyền do dân: Nhân dân được trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật… Nhà nước đảm bảo quyền dân chủ của nhân dân trong xây dựng pháp luật (dân biết, dân bàn… trong quá trình xây dựng pháp luật) 1
- c. Nhà nước pháp quyền vì dân: Pháp luật là để phục vụ nhân dân, cái gì có lợi cho dân thì làm, có hại cho dân thì hết sức tránh; mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước và cán bộ công chức đều nhằm phục vụ cho lợi ích của nhân dân (vì dân làm việc…) 4. Nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa: a. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật: tăng cường chất lượng công tác xây dựng luật. b. Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa: tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật để đảm bảo pháp luật được tốt trọng và chấp hành pháp luật được nghiêm minh. 5. Giải pháp để xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân: Để từng bước xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền cần phải thực hiện 9 nội dung sau: Kiên trì chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm tạo khung pháp lí lành mạnh cho mọi hoạt động của xã hội, của nhà nước và của công dân; Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nhằm làm cho mọi công dân biết và làm theo pháp luật Tổ chức tốt công tác thực hiện pháp luật Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hiện pháp luật Hoàn thiện hoạt động lập pháp, bộ máy hành chính và các cơ quan tư pháp Mở rộng dân chủ Công khai mọi lĩnh vực… Câu 2: Trình bày quan điểm có tính chất nguyên tắc của Đảng và Nhà nước về đổi mới nền hành chính ở nước ta? Cần phải làm gì để quan điểm trên được quán triệt ở địa phương (bộ, ngành) mình? Nền hành chính nước ta gồm các yếu tố cấu thành là: 1. Hệ thống thể chế bao gồm Hiến pháp, luật, pháp lệnh và các văn bản pháp quy của cơ quan hành chính 2. Cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính các cấp và chính phủ từ Trung ương tới chính quyền cơ sở 3. Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính Các yếu tố này gắn bó hữu cơ với nhau, với các nhìn nhận như trên, quan điểm đối mới hành chính nhà nước là cần phải cải cách đồng bộ cả ba yếu tố trên thì mới đảm bảo hiệu quả của cả hệ thống. Nếu đổi mới không 2
- đồng bộ các bộ phận cấu thành sẽ dẫn tới tình trạng chắp vá, kém hiệu quả. Quan điểm về đổi mới hành chính nhà nước, quan điểm đổi mới như thế nào là phù hợp? 1. Quan niệm hành chính nhà nước: Hành chính nhà nước là một bộ phận của hệ thống chính trị, là một hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước để quản lí điều hành các lĩnh vực của đời sống xã hội theo luật pháp. Tại sao phải đổi mới hành chính nhà nước: Hiện nay bộ máy hành chính nhà nước đang tồn tại một số nhược điểm lớn: Bệnh quan liêu Xa dân, xa cơ sở Tham nhũng, lãng phí của công Bộ máy cồng kềnh, vận hành kém hiệu quả, trật tự và kỉ cương hành chính bị buông lỏng Đội ngũ cán bộ công chức thiếu kiến thức, năng lực kém, phẩm chất đạo đức kém. Quan điểm đổi mới nền hành chính nhà nước: Xây dựng nền hành chính phải phù hợp với cơ chế quản lí mới. Nền hành chính là một bộ phận của hệ thống chính trị, cải cách nền hành chính gắn với đổi mới hệ thống chính trị Xây dựng nền hành chính dân chủ phục vụ đắc lực cho nhân dân và giữ vững trật tự kỉ cương xã hội theo pháp luật. Đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân, phục vụ dân tận tâm, tận tụy, đáp ứng các yêu cầu chính đáng của dân, đòi hỏi mọi người dân tuân theo pháp luật. Xử lí nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật. Cải cách hành chính phải phục vụ đắc lực và thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới đất nước theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là tư tưởng chiến lược của Đảng và Nhà nước trong thời kì đổi mới. Cơ sở của kinh tế đổi mới và phát triển đòi hỏi khuôn mẫu thể chế phải thích ứng và làm thay đổi chức năng của tổ chức bộ máy nhà nước, trước hết là bộ máy hành chính, cơ cấu tổ chức và con người trong hệ thống hành chính. Mọi chủ trương cải cách nền hành chính đều phải xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống và điều kiện thực tế. nhằm tác động tích cực tới các lĩnh vực của xã hội, mang hiệu quả thiết thực Điều quan trọng nhất của cải cách hành chính nhà nước là phải coi việc này là một bộ phận quan trọng của việc xây dựng nhà nước pháp quyền 3
- Việt Nam, gắn liền với đổi mới và chỉnh đốn Đẳng. Quan điểm này nhấn mạnh sự thống nhất hữu cơ giữa xây dựng Đảng, kiện toàn Nhà nước và cải cách nền hành chính trong điều kiện Đảng duy nhất nắm quyền. Như vậy trước hết phải chỉnh đốn Đảng trong đội ngũ cán bộ công chức, đổi mới lãnh đạo đảng trong quản lí Nhà nước. Cải cách phải kết hợp với đổi mới tổ chức và hoạt động của quốc hội, các cơ quan tư pháp, lập pháp và hành pháp. Câu 3: Trình bày khái quát về tổ chức bộ máy Nhà nước và những phương hướng cải cách bộ máy nhà nước? 1. Khái quát về tổ chức bộ máy Nhà nước: Xuất phát từ chức năng của nhà nước (chuyên chính, trấn áp, tổ chức và xây dựng; quản lí cộng đồng và bảo vệ lợi ích giai cấp, dân tộc), bộ máy nhà nước gồm 3 loại cơ quan: cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp. Bộ máy Nhà nước theo Hiến pháp 1992 gồm có 4 hệ thống cơ quan: Hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm: + Quốc hội (cơ quan lập pháp) là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính vì cậy Quốc hội thể hiện tính đại diện nhân dân và tính quyền lực nhà nước trong tổ chức và hoạt động của mình. Quốc hội thống nhất ba quyền: Lập pháp, hành pháp và tư pháp nhưng không phải là cơ quan độc quyền. Hiến pháp và pháp luật quy định cho Quốc hội có các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định: là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, ban hành các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, tạo nên thể chế xã hội; quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại của đất nước như các nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước; xác đ ịnh các nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, trực tiếp thành lập các cơ quan quan trọng trong bộ máy nhà nước, trực tiếp bầu, bổ nhiệm các chức vụ cao nhất trong các cơ quan nhà nước trung ương; thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước, giám sát việc tuân theo hiến pháp và pháp luật qua việc nghe báo cáo của các cơ quan tối cao nhà nước, thông qua hoạt động của các cơ quan quốc hội, đại biểu quốc hội, thông qua hình thức chất vấn của đại biểu quốc hội với những đối tượng xác định trong bộ máy nhà nước. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội gồm: 4
- Ủy ban thường vụ quốc hội: cơ quan thường trực của quốc hội, gồm có Chủ tịch quốc hội, các phó chủ tịch quốc hội, các ủy viên thường vụ quốc hội được bầu tại kì họp thứ nhất mỗi khóa quốc hội. Ủy ban thường vụ quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản như sau: Ban hành pháp lệnh về các vấn đề được quốc hội trao trong chương trình làm luật của Quốc hội, giải thích hiến pháp, luật, pháp lệnh; thực hiện giám sát thi hành hiến pháp, luật, nghị quyết, hoạt động của chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, việt kiểm sát nhân dân tối cao, đình chỉ thi hành các văn bản của Chính phủ, thủ tướng chính phủ, tòa án nhân dân và viện kiểm sát nhân dân trái với hiến pháp. luật, nghị quyết của quốc hội và trình quốc hội quyết định việc hủy bỏ; giám sát, hướng dẫn hoạt động của hội đồng nhân dân, bãi bỏ các nghị quyết sai trái của hội đồng nhân dân cấp tỉnh, giải tán hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân; quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố tình trạng khẩn cấp trong phạm vi cả nước hoặc từng địa phương; thực hiện quan hệ đối ngoại của quốc hội; tổ chức trưng cầu ý kiến nhân dân theo quyết định của quốc hội; ngoài ra còn một số quyền hạn khác như quyết định vấn đề nhân sự của chính phủ theo đề nghị của thủ tướng chính phủ, tuyên bố tình trạng chiến tranh khi đất nước bị xâm lược… Hội đồng dân tộc: được lập ra để đảm bảo sự phát triển bình đẳng, đồng đều của các dân tộc Việt Nam, để giải quyết có hiệu quả các vấn đề dân tộc. Có nhiệm vụ: nghiên cứu, kiến nghị với quốc hội các vấn đề dân tộc; giám sát thi hành các chính sách dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội miền núi và vùng có đồng bào dân tộc thiểu số; thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh và các dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc; kiến nghị về luật, pháp lệnh, chương trình làm luật của quốc hội… Ủy ban của quốc hội: được lập ra để theo dõi các lĩnh vực hoạt động của quốc hội nhằm giúp quốc hội thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các ủy ban của quốc hội là hình thức thu hút các đại biểu vào việc thực hiện công tác chung của quốc hội. Các ủy ban của quốc hội có nhiệm vụnghiên cứu thẩm định các dự án luật, kiến nghị về luật, pháp lệnh và các dự án khác, các báo cáo được quốc hội hoặc ủy ban thường vụ quốc hội trao, trình quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội cho ý kiến về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, kiến nghị những vẫn đề thuộc phạm vi hoạt động của ủy ban. Đại biểu quốc hội : là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đồng thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước. 5
- Đại biểu quốc hội vừa chịu trách nhiệm trước cử tri, vừa chịu trách nhiệm trước quốc hội.Chức năng của đại biểu quốc hội là thu thập và phản ánh ý kiến của cử tri, biến ý chí của nhân dân thành ý chí của nhà nước, đưa các quy định của luật, các quyết sách của quốc hội vào cuộc sống. Quốc hội hoạt động bằng nhiều hình thức: kì họp của quốc hội, hoạt động của các cơ quan quốc hội, đại biểu quốc hội, các đoàn đại biểu quốc hội… Nhưng quan trọng nhất vẫn là các kì họp của quốc hội. Kết quả hoạt động của các hình thức khác được thể hiện tập trung tại các kì họp quốc hội. + Hội đồng nhân dân: cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và các cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thường trực hội đồng nhân dân, cấp xã không lập thường trực. Chức năng thường trực hội đồng nhân dân xã do chủ tịch và phó chủ tịch giúp việc thực hiện. Chủ tịch nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước trong các quan hệ đối nội và đối ngoại (Hiến pháp 1992). Quy định trên của Hiến pháp là nhằm đảm bảo nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp Chủ tịch nước có quyền hạn khá rộng, bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống chính trị, xã hội. + Trong tổ chức nhân sự của bộ máy nhà nước: chủ tịch nước có quyền đề nghị quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm phó chủ tịch nước, thủ tướng chính phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân tối cao, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án, thảm phán tòa nhân dân tối cao, phó viện trưởng, kiểm sát viên viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của quốc hội để bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các phó thủ tướng và các thành viên khác của chính phủ. + Trong lĩnh vực an ninh quốc gia: thống lĩnh các lực lượng vũ trang và giữ chức chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao và các hàm, cấp khác trong lĩnh vực khác… + Các lĩnh vực khác: ngoại giao, thôi, nhập quốc tịch, đặc xá… ơ quan thực hiện quyền hành pháp gồm: Chính phủ, các bộ và cơ quan C ngang bộ, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện, xã và các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân. 6
- + Chính phủ: là cơ quan chấp hành của Quốc hội, là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của quốc hội; pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội; lệnh, quyết định của chủ tịch nước. Trong hoạt động, chính phủ phải chịu trách nhiệm và báo cáo trước quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội và chủ tịch nước. Các quy định trên là nhằm đảm bảo sự thống nhất của quyền lực nhà nước vào cơ quan quyền lực cao nhất là quốc hội. Chính phủ có chức năng thống nhất quản lí mọi lĩnh vực của đời sống xã hội:lãnh đạo thống nhất bộ máy hành chính từ trung ương tới cơ sở về tổ chức cán bộ, đảm bảo thi hành hiến pháp và pháp luật; quản lí xây dựng kinh tế quốc dân, thực hiện chính sách tài chính tiền tệ quốc gia, quản lí y tế, giáo dục, quản lí ngân sách nhà nước, thi hành các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, quản lí công tác đối ngoại, thực hiện chính sách xã hội… của Nhà nước. Khi thực hiện các chức năng này, Chính phủ chỉ tuân theo Hiến pháp, luật, pháp lệnh, nghị quyết của các cơ quan quyền lực nhà nước. Chính phủ có toàn quyền giải quyết công việc với tính sáng tạo, chủ động, linh hoạt trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định… Chính phủ có quyền tham gia vào hoạt động lập pháp bằng quyền trình dự án luật trước quốc hội, dự án pháp lệnh trước ủy ban thường vụ quốc hội, trình quốc hội các dự án kế hoạch, ngân sách nhà nước và các dự án khác. Chính phủ gồm có Thủ tướng chính phủ, các phó thủ tướng, các Bộ trưởng và thủ trưởng các cơ quan ngang bộ do thủ tướng chính phủ lựa chọn, không nhất thiết phải là đại biểu quốc hội, và đề nghị quốc hội phê chuẩn. Chính phủ không tổ chức ra cơ quan thường trực, thay vào đó là một phó thủ tướng được phân công đảm nhận chức vụ phó thủ tướng thường trực. + Các Bộ và cơ quan ngang Bộ: (gọi chung là Bộ) là các bộ phận cấu thành của chính phủ. Bộ và các cơ quan ngang bộ thực hiện chức năng quản lí nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước, quản lí nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực, thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật. Phạm vi quản lí của bộ và các cơ quan ngang bộ được phân công bao quát toàn bộ mọi tổ chức và hoạt động thuộc mọi thành phần kinh tế, trực thuộc các cấp quản lí khác nhau, từ trung ương đến địa phương, cơ sở. Bộ quản lí theo ngành hoặc lĩnh vực công tác. Vì vậy có hai loại Bộ: bộ quản lí theo ngành (quản lí những ngành kinh tế, kĩ thuật hoặc sự nghiệp như nông nghiệp, y tế, giao thông vận tải, giáo dục… bằng chỉ đạo toàn diện những 7
- cơ quan, đơn vị trực thuộc ngành từ trung ương tới địa phương) và bộ quản lí theo lĩnh vực (quản lí những lĩnh vực như tài chính, kế hoạch – đầu tư, lao động – xã hội, khoa học công nghệ…bằng các hoạt động liên quan tới tất cả các bộ, các cấp quản lí, tổ chức xã hội và công dân nhưng không can thiệp vào hoạt động quản lí nhà nước của các cấp chính quyền và quyền tự chủ, sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế.) Bộ trưởng là thành viên chính phủ, người đứng đầu cơ quan quản lí ngành hay lĩnh vực, một mặt tham gia cùng chính phủ quyết định tập thể những nhiệm vụ của chính phủ tại các kì họp chính phủ, mặt khác chịu trách nhiệm quản lí nhà nước về lĩnh vực, ngành mình phụ trách trong phạm vi cả nước, đảm bảo quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật. Cơ cấu tổ chức của bộ bao gồm: các cơ quan giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lí nhà nước (các vụ chuyên môn, thanh tra, văn phòng bộ) và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc bộ (các cơ quan nghiên cứu tham mưu về những vấn đề cơ bản, chiến lược, chính sách; các tổ chức sự nghiệp nghiên cứu khoa học, kĩ thuật, giáo dục, các tổ chức kinh doanh là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ không nằm trong cơ cấu hành chính của bộ. + Ủy ban nhân dân: do Hội đồng nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân có nhiệm vụ quản lí nhà nước đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống địa phương, thực hiện tuyên truyền, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng cấp tại các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân, quản lí hộ khẩu, hộ tịch, quản lí công tác tổ chức biên chế, lao động tiền lương, tổ chức thu chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật. Thành phần ủy ban nhân dân có Chủ tịch, các phó chủ tịch và các ủy viên. Các cơ quan hành chính nhà nước được quản lí theo các nguyên tắc: + Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí. + Nguyên tắc tập trung dân chủ + Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ + Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về kinh tế với chức năng quản lí kinh doanh của các tổ chức kinh tế + Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa 8
- + Nguyên tắc công khai Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân là những khâu trọng yếu, cơ bản thuộc hệ thống các cơ quan tư pháp, thực hiện quyền tư pháp. Trong phạm vi chức năng của mình, các cơ quan này có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm của công dân. Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân giải quyết các vụ việc cụ thể bằng những hình thức khác nhau. + Tòa án nhân dân: thực hiện nhiệm vụ bảo vệ pháp luật thông qua hoạt động xét xử. Đây là chức năng riêng có của tòa án. Hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân có các đặc điểm: Nhân danh nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, căn cứ vào pháp luật của nhà nước đưa ra phán xét, quyết định cuối cùng nhằm kết thúc vụ án. Xét xử là kiểm tra hành vi pháp lí của các cơ quan nhà nước, các cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước trong quá trình giải quyết các vụ việc có liên quan đến việc bảo vệ các quyền, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản của con người, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân. Xét xử nhằm ổn định trật tự pháp luật, giữ vững kỉ cương xã hội, tự do an toàn cho con người, làm lành mạnh các quan hệ xã hội. Xét xử mang nội dung giáo dục với đương sự cũng như với xã hội, tạo ý thức pháp luật cho mỗi cá nhân, từ đó có được những hành vi phù hợp với yêu cầu của pháp luật trong mối quan hệ xã hội. Tòa án nhân dân gồm: Tòa án nhân dân tối cao, tòa án nhân dân cấp tỉnh, tòa án nhân dân cấp huyện, tòa án quân sự trung ương, tòa án quân sự quân khu, tòa án quân sự khu vực, và các tòa án khác theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân được tổ chức theo cơ cấu gồm: thấm phán (được bổ nhiệm theo nhiệm kì), hội thẩm nhân dân (ở tòa án tối cao và tòa án quân sự thực hiện chế độ cử, tại các tòa án nhân dân địa phương thực hiện theo chế độ bầu). Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, các Chánh án tòa án nhân dân phải chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước các cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp. Tòa án nhân dân xét xử theo nguyên tắc: Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập, chỉ tuân theo pháp luật. Xét xử công khai, trừ trường hợp đặc biệt theo luật định. Đảm bảo quyền bào chữa của bị cáo và quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự 9
- Công dân thuộc các dân tộc ít người được quyền dùng tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình trước phiên tòa. Các bản án, quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải được tôn trọng và chấp hành nghiêm chỉnh. + Viện kiểm sát nhân dân: thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của hiến pháp và pháp luật, góp phần đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Các công tác của Viện kiểm sát nhân dân gồm: Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra các vụ án hình sự của các cơ quan điều tra và các cơ quan khác được giao tiến hành một số hoạt động điều tra. Điều tra một số loại tội xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ thuộc các cơ quan tư pháp Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự, hôn nhân và gia đình, hành chính, kinh tế. lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong thi hành bản án, quyết định của tòa án nhân dân. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tạm giữ, tạm giam, quản lí, giáo dục người chấp hành án phạt tù. Các Viện kiểm sát được phân thành Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành trực thuộc trung ương, viện kiểm sát nhân dân thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các viện kiểm sát quân sự. Các viện kiểm sát do Viện trưởng lãnh đạo. Tóm lại, các cơ quan nhà nước hoạt động trong một thể thống nhất, đồng bộ, có liên kết hữu cơ với nhau và có các đặc điểm: Các cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự nhất định được quy định trong pháp luật Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước, hoạt động đó được tuân theo thủ tục do pháp luật quy định. Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là công dân Việt Nam. 2. Phương hướng cải cách bộ máy nhà nước 10
- Các vấn đề còn tồn tại: bộ máy nhà nước cồng kềnh, nhiều đầu mối, tầng nấc trung gian, chất lượng hoạt động và hiệu quả thấp. Chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và chế độ trách nhiệm của nhiều cơ quan và người đứng đầu chưa thật rõ, còn chồng chéo, cơ chế vận hành và nhiều mối quan hệ còn bất hợp lí, đội ngũ cán bộ, công chức còn hạn chế cả về mặt năng lực chuyên môn và tinh thần trách nhiệm. Các vấn đề trên dẫn tới hậu quả là hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước còn chưa cao, công tác quản lí đất nước (nhất là quản lí kinh tế) còn lúng túng, mắc nhiều sai sót, sản xuất tuy có tăng nhưng vẫn có nguy cơ tụt hậu, tài nguyên đất nước chưa được khai thác tốt… Quan điểm xây dựng, kiện toàn bộ máy nhà nước: + Xây dựng nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do đảng cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiên định con đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính giai cấp công nhân gắn bó chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của nhà nước, xã hội. + Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. + Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của nhà nước nhằm tăng cường sự lãnh đạo điều hành tập trung thống nhất của trung ương, đồng thời phát huy trách nhiệm và tính năng động, sáng tạo của địa phương, khắc phục khuynh hướng phân tán cục bộ và tập trung quan liêu. Mỗi cấp, ngành đều có thẩm quyền, trách nhiệm được phân định rõ. + Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, quản lí xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức xã hội chủ nghĩa. + Tăng cường vai trò lãnh đạo của đảng đối với nhà nước. Phương hướng thực hiện cải cách bộ máy nhà nước: + Tiếp tục đổi mới và tổ chức hoạt động của Quốc hội nhằm đẩy mạnh hoạt động lập pháp, tăng cường công tác giám sát của quốc hội tại kì họp quốc hội và hoạt động giám sát của các cơ quan thuộc quốc hội, đại biểu quốc hội, tăng tỉ lệ đại biểu quốc hội chuyên trách, sắp xếp bộ máy giúp việc của quốc hội theo hướng tinh giản về đầu mối, tăng cường cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ có trình độ cao. 11
- + Cải cách nền hành chính nhà nước: thể chế hành chính, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, quy chế và hoạt động của hệ thống hành chính, hoàn thiện chế độ công vụ, công chức, thực hiện cải cách hành chính công. + Đổi mới hoạt động của các cơ quan tư pháp: xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật làm cơ sở cho hoạt động, tổ chức của hệ thống các cơ quan tư pháp, xác định thẩm quyền của các tòa án, thành lập các tòa án chuyên trách khác, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các viện kiểm sát, các cơ quan hỗ trợ tư pháp. + Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quản lí nhà nước và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cơ quan, tổ chức nhà nước. Câu 4: Mô tả hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước, phân tích các đặc điểm cơ bản của nền hành chính nhà nước ta hiện nay và trình bày phương hướng cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước? I. Khái quát về bộ máy hành chính nhà nước Bộ máy hành chính nhà nước được thiết lập để thực thi quyền hành pháp: có quyền lập quy (ban hành các văn bản pháp quy dưới luật như Nghị quyết của Chính phủ, Nghị định, quyết định…) và quyền hành chính (quyền tổ chức ra bộ máy, tổ chức và điều hành các hoạt động kinh tế xã hội…) Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước + Đặt dưới sự lãnh đạo của đảng, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng + Dựa vào dân, sát dân, lôi cuốn dân tham gia quản lí, phục vụ lợi ích chung của quốc gia và lợi ích của công dân + Quản lí theo pháp luật và bằng pháp luật + Tập trung dân chủ + Kết hợp quản lí theo ngành và lĩnh vực với quản lí theo lãnh thổ + Phân biệt và kết hợp sự quản lí nhà nước với quản lí kinh doanh + Phân biệt hành chính điều hành và hành chính tài phán. Hành chính điều hành: thực hiện chức năng quản lí các công việc hàng ngày của chính phủ dựa trên các nghị quyết của Đảng, quốc hội, có nhiệm vụ quyền hạn như dự báo tình hình, ra quyết định trên các mặt kế hoạch, chính sách, chủ trương, biện pháp cụ thể Hành chính tài phán: có chức năng giải quyết các khiếu kiện hành chính của công dân đối với các quyết định và hành vi chính của các cơ quan hành chính nhà nước theo trình tự tố tụng tư pháp + Kết hợp chế độ làm việc tập thể với chế độ một thủ trưởng. II. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước 1. Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương 12
- Chính phủ do quốc hội bầu ra theo đề nghị của Chủ tịch nước tại kì họp thứ nhất của mỗi khóa quốc hội, đồng thời giao cho Thủ tướng chính phủ đề nghị danh sách các bộ trưởng và thành viên khác của chính phủ (nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền, tổ chức, hình thức hoạt động) Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ tướng chính phủ Bộ và Bộ trưởng (phân loại, nhiệm vụ và quyền hạn quản lí nhà nước, cơ cấu tổ chức bộ máy, mối quan hệ của Bộ trưởng với các cơ quan quản lí nhà nước) 2. Bộ máy hành chính ở địa phương Theo nghĩa rộng, hành chính địa phương nằm trong bộ máy hành chính nhà nước – là yếu tố cấu thành hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp, tức là bao gồm cả hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân Theo nghĩa hẹp, hành chính địa phương chỉ nhằm chỉ hệ thống các cơ quan chấp hành và cơ quan hành chính địa phương – ủy ban nhân dân các cấp. Lưu ý vai trò hai tư cách của ủy ban nhân dân – cơ quan hành chính nhà nước địa phương. Nhiệm vụ quyền hạn của ủy ban nhân dân Cơ cấu của ủy ban nhân dân Hoạt động của ủy ban nhân dân Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ tịch ủy ban nhân dân 3. Các nguyên tắc quản lí hành chính nhà nước Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lí Tập trung dân chủ Kết hợp quản lí theo ngành với quản lí theo lãnh thổ Phân định và kết hợp tốt chức năng quản lí nhà nước về kinh tế với chức năng quản lí kinh doanh của các tổ chức kinh tế Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa Nguyên tắc công khai III. Phương hướng cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước 1. Cải cách thể chế Xây dựng và hoàn thiện các thể chế, trước hết là thể chế kinh tế của nền kinh kết thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước. Bao gồm: thể chế về thị trường, thể chế về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính, thể chế về quan hệ giữa nhà nước và nhân dân, thế chế về thẩm quyền quản lí nhà nước với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật 13
- Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật, loại bỏ các quy định không còn hiệu lực hoặc chồng chéo, trung lắp, tăng cường năng lực của các cơ quan hành chính nhà nước, nghiên cứu đổi mới quy trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo sự tham gia hiệu quả của nhân dân vào quá trình xây dựng pháp luật, tuyên truyền phổ biến rộng rãi. Bảo đảm việc tổ chức thực thi pháp luật nghiêm minh của cơ quan nhà nước, của cán bộ, công chức. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính. 2. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính Điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và chính quyền địa phương các cấp cho phù hợp với yêu cầu quản lí nhà nước trong tình hình mới Từng bước điều chỉnh các công việc mà chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ và chính quyền địa phương đảm nhiệm để khắc phục những chồng chéo, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ. Chuyển cho các tổ chức xã hội, các tổ chức phi chính phủ hoặc doanh nghiệp làm những công việc về dịch vụ không cần thiết phải do các cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp thực hiện. Bố trí lại cơ cấu tổ chức của chính phủ cho phù hợp, tinh giảm bộ máy cơ quan thuộc chính phủ và các tổ chức trực thuộc thủ tướng chính phủ Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy bên trong của các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ Cải cách bộ máy chính quyền địa phương, ổn định hệ thống, quy định rõ ràng quyền hạn và chức năng, sắp xếp, tổ chức rõ ràng, phân công rành mạch, tinh giản bộ máy, nâng cao hiệu suất công việc. Cải tiến phương thức quản lí, lề lối làm việc của cơ quan hành chính các cấp Thực hiện từng bước hiện đại hóa nền hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo của các cơ quan hành chính 3. Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Đổi mới công tác quản lí cán bộ, công chức Kiểm tra chất lượng cán bộ, sửa đổi, bổ sung hệ thống ngạch, bậc, quy định về cán bộ công chức, xác định cơ cấu cán bộ công chức hợp lí, hoàn thiện chế độ tuyển dụng cán bộ công chức, xây dựng quy định thống nhất về tinh giản biên chế, đổi mới, nâng cao năng lực của các cơ quan và cán bộ trong quản lí cán bộ công chức, công vụ phù hợp với yêu cầu của thời đại mới, sửa đổi phân cấp trách nhiệm quản lí cán bộ công chức Cải cách tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ 14
- Nâng lương tối thiểu cho cán bộ, công chức đủ sống bằng lương, sửa đổi, bổ sung các quy định về chế độ phụ cấp ngoài lương theo ngạch, bậc, theo cấp chuyên môn, nghiệp vụ cán bộ, công chức cho cán bộ công chức làm việc trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm, độc hại, ban hành và thực hiện chế độ thưởng với cán bộ công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và các chế độ đãi ngộ khác ngoài tiền lương. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức cán bộ công chức 4. Cải cách hành chính công Đổi mới cơ chế phân cấp quản lí tài chính và ngân sách Bảo đảm quyền quyết định ngân sách địa phương của hội đồng nhân dân các cấp, tạo điều kiện cho các cơ quan địa phương chủ động trong quyết định Đổi mới cơ bản cơ chế tài chính với khu vực dịch vụ công Xây dựng quan niệm đúng về dịch vụ công, tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và nhân dân tham gia cung cấp dịch vụ công, xóa bỏ cơ cấu cấp phát tài chính kiểu xin – cho, ban hành cơ chế, chính sách tự chủ tài chính cho các đơn vị hành chính sự nghiệp có điều kiện Thí điểm áp dụng một số cơ chế tài chính mới như cho thuê đơn vị sự nghiệp công, cho thuê đất để xây dựng cơ sở, nhà trường, chuyển đổi chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với các cán bộ, công chức chuyển từ các đơn vị công lập sang dân lập; khuyến khích đầu tư phát triển các cơ sở đào tạo, y tế, khuyến khích liên doanh và đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực này, thực hiện khoán một số dịch vụ công cộng như vệ sinh đô thị, cấp thoát nước… Đổi mới công tác kiểm toán với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, thực hiện công khai, minh bạch về tài chính công. Câu 5: Năng lực, hiệu lực và hiệu quả của nền hành chính nhà nước là gì? Để nâng cao năng lực hành chính nhà nước cần thực hiện những giải pháp gì? 1. Năng lực của nền hành chính nhà nước là khả năng thực hiện chức năng quản lí nhà nước và phục vụ nhân dân Các yếu tố cấu thành nền hành chính nhà nước bao gồm: + Hệ thống thể chế, thủ tục hành chính + Hệ thống tổ chức hành chính + Đội ngũ cán bộ công chức 15
- + Các điều kiện vật chất (tổ chức công sở) 2. Hiệu lực của nền hành chính nhà nước là sự thực hiện đúng, có kết quả chức năng quản lí của bộ máy hành chính để đạt được mục tiêu đề ra Hiệu lực của nền hành chính nhà nước phục thuộc vào các yếu tố: + Năng lực, chất lượng của nền hành chính + Sự ủng hộ của nhân dân + Đặc điểm tổ chức, vận hành của bộ máy chính trị 3. Hiệu quả của nền hành chính nhà nước là kết quả quản lí đạt được của bộ máy hành chính trong tương quan với mức độ chi phí các nguồn lực, trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội Hiệu quả của nền hành chính được thể hiện qua: + Đạt mục tiêu tối đa với chi phí nguồn lực nhất định + Đạt mục tiêu nhất định với chi phí tối thiểu + Đạt mục tiêu không chỉ trong quan hệ với chi phí nguồn lực mà còn trong quan hệ với hiệu quả xã hội 4. Từ thực tiễn hiện nay cần làm gì để nâng cao năng lực hiệu quả của nền hành chính nhà nước Thực tiễn: + Nâng cao hiệu lực hiệu quả hành chính nhà nước chính là nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với toàn xã hội + Nước ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hưỡng xã hội chủ nghĩa, đây là một nhiệm vụ mới + Thực tiễn tổ chức hoạt động cho thấy còn nhiều yếu kém cần khắc phục + Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội… thế giới thay đổi rất nhiều, cần hoàn thiện tổ chức và hoạt động của nhà nước để thích ứng Giải pháp: + Xây dựng một nhà nước thực sự của dân, do dân và vì dân, mở rộng dân chủ và quyền làm chủ của công dân, thực hiện dân chủ trực tiếp, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân, thể chế hóa đúng đắn, kịp thời các chủ trương chính sách của đảng thành pháp luật của nhà nước. + Từng bước chuyển nền hành chính truyền thống sang nền hành chính phát triển, tách dần các chức năng hành chính khỏi chức năng kinh doanh, hành chính với dịch vụ hành chính, dịch vụ công, tách cơ quan hành chính công 16
- quyền với tổ chức sự nghiệp, coi công dân là khách hàng của nhà nước, công chức là công bộc của nhân dân… Câu 6: Trình bày và phân tích tính hợp lí, hợp pháp của Quyết định quản lí hành chính nhà nước? Khái niệm: Quyết định quản lí hành chính nhà nước là kết quả của sự thể hiện ý chí quyền lực đơn phương của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm quyền, được ban hành trên cơ sở và để thi hành luật theo thủ tục do pháp luật quy định, nhằm định ra chủ trương, chính sách, nhiệm vụ lớn có tính định hướng trong quản lí nhà nước, hoặc đặt ra, sửa đổi, bãi bỏ quy phạm pháp luật hiện hành, làm thay đổi hiệu lực của chúng, hoặc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính cụ thể, để thực hiện các nhiệm vụ và chức năng quản lí nhà nước. Đặc điểm quyết định quản lí hành chính nhà nước: + Có tính ý chí, tính quyền lực và tính pháp lí + Mang tính dưới luật, để thực hiện luật và các văn bản của cơ quan hành chính cấp trên + Để thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành, có ý nghĩa quản lí nhà nước trong lĩnh vực hành chính Yêu cầu hợp pháp của quyết định quản lí hành chính nhà nước: + Phù hợp với nội dung và mục đích của Luật + Ban hành trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan + Xuất phát từ một lí do xác thực + Đúng hình thức và thủ tục do pháp luật quy định Yêu cầu hợp lí của quyết định quản lí hành chính nhà nước: + Bảo đảm tính hài hòa lợi ích Nhà nước, tập thể, cá nhân + Phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề, với đối tượng thực hiện + Bảo đảm tính hệ thống toàn diện + Ngôn ngữ, trình bày phải rõ ràng, dễ hiểu, ngắn gọn, chính xác Câu 7: Chức năng của văn bản quản lí hành chính nhà nước? 1. Chức năng thông tin: Là chức năng cơ bản nhất, bao gồm: việc ghi lại các thông tin quản lí, truyền đạt các thông tin đó, giúp các cơ quan thu nhận các thông tin cần thiết cho hoạt động quản lí, đánh giá các thông tin thu được qua các hệ thống truyền đạt thông tin khác. Để đảm bảo chức năng thông tin, phải: quan tâm đến khả năng tiếp nhận thông tin qua văn bản thuận lợi hay không, những thông tin đó được sử dụng như thế nào trong thực tế quản lí hành chính nhà nước 17
- Dưới dạng văn bản, tông tin thường gồm ba loại: + Thông tin quá khứ: liên quan tới sự việc đã được giải quyết + Thông tin hiện hành: liên quan đến sự việc đang xảy ra hàng ngày + Thông tin dự báo: mang tính kế hoạch tương lai, dự báo chiến lược 2. Chức năng quản lí Được thể hiện ở chỗ là công cụ, phương tiện để tổ chức có hiệu quả công việc (trong cơ quan quản lí hành chính nhà nước là công cụ tổ chức các hoạt động quản lí, thí dụ: thông tư, chỉ thị, quyết định, điều lệ, thông báo…) Để đảm bảo chức năng quản lí, văn bản phải đảm bảo được khả năng thực thi của cơ quan nhận được (tính hiệu quả, khả thi của văn bản) Từ giác độ chức năng quản lí, văn bản quản lí hành chính nhà nước gồm 2 loại: + Văn bản là cơ sở tạo nên tính ổn định của bộ máy lãnh đạo và quản lí: xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, vị trí của mỗi cơ quan, xác lập mối quan hệ, điều kiện hoạt động của cơ quan. Thí dụ: Nghị định, nghị quyết, quyết định thành lập, điều lệ… + Văn bản giúp cho cơ quan quản lí hành chính nhà nước tổ chức các hoạt động cụ thể theo quyền hạn của mình: quyết định, chỉ thị, thông báo, công văn, báo cáo… 3. Chức năng pháp lí Là cơ sở pháp lí để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong quản lí hành chính nhà nước (văn bản ghi lại và truyền đạt các quy phạm pháp luật và các quyết định hành chính) Thể hiện trên hai phương diện: + Chứa đựng các quy phạm pháp luật + Là căn cứ pháp lí để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể Ngoài ra, tùy thuộc từng loại văn bản, chức năng pháp lí còn thể hiện trong việc xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan thuộc bộ máy quản lí hành chính nhà nước, giữa hệ thống quản lí với hệ thống bị quản lí. Để đảm bảo chức năng pháp lí, cần xem việc xây dựng các văn bản quản lí hành chính nhà nước là một bộ phận hữu cơ của hoạt động quản lí hành chính nhà nước, khi xây dựng và ban hành phải cẩn thận, chuẩn mực. Các văn bản thể hiện tính chất pháp lí không giống nhau, có những văn bản chỉ mang tính thông tin quản lí thông thường, có những loại mang tính chất cưỡng chế thực hiện. 4. Các chức năng khác 18
- Chức năng văn hóa – xã hội: văn bản là sản phẩm sáng tạo của con người hình thành trong quá trình nhận thức, lao động để tổ chức xã hội và cải tạo thiên nhiên (tư liệu để tìm hiểu lịch sử, hình mẫu học tập…) Chức năng thống kê: là đặc trưng của loại văn bản quản lí hành chính nhà nước sử dụng vào mục đích thống kê quá trình diễn biến công việc (thống kê cán bộ, tiền lương, tài sản…) Giúp theo dõi hoạt động có tính hệ thống, quá trình. Do vậy, cần phải đảm bảo thông tin số liệu chính xác, đầy đủ, khoa học… Trong bộ Tài chính có các loại văn bản sau được sử dụng + Văn bản quy phạm pháp quy dưới luật (văn bản lập quy): Thông tư, Quyết định, Chỉ thị + Văn bản hành chính thông thường: Công văn, Thông báo, Báo cáo, Tờ trình, Biên bản, Đề án, Phương án, Kế hoạch, Chương trình, các loại giấy (giấy mời, giấy đi đường, giấy ủy nhiệm…), các loại phiếu (phiếu theo dõi xử lí văn bản, phiếu gửi…) Câu 8: Đặc điểm và các hình thức của văn bản quy phạm pháp luật? Khái niệm: Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một thủ tục và hình thức nhất định có chứa đựng những quy tắc xử sự chung nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống Đặc điểm: Là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành (theo luật định) Là văn bản chứa đựng các quy tắc xử sự chung (các quy phạm pháp luật) Được áp dụng nhiều lần trong đời sống, được áp dụng trong mọi trường hợp khi có sự kiện pháp lí xảy ra Tên gọi, nội dung và trình tự ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật được quy định cụ thể trong pháp luật Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật: Các văn bản luật do Quốc hội ban hành, có giá trị pháp lí cao nhất, gồm: Hiến pháp, Đạo luật (bộ luật) Các văn bản dưới luật (văn bản quy phạm pháp luật dưới luật) do các cơ quan nhà nước ban hành theo trình tự, thủ tục và hình thức được pháp luật quy định, có giá trị thấp hơn các văn bản luật, phải phù hợp với những quy định của Hiến pháp và luật. Giá trị pháp lí của từng loại văn bản dưới luật khác nhau tùy thuộc thẩm quyền của cơ quan hành chính, gồm: 19
- Thẩm quyền ban Hiến Lện Nghị Pháp Nghị Quyết Chỉ Thông Luật hành pháp h quyết lệnh định định thị tư Quốc hội x x x UBTV Quốc hội x x Chủ tịch nước x x Chính phủ x x x Thủ tướng chính phủ x x Bộ, cơ quan ngang bộ x x x HDND tỉnh x UBND tỉnh x x Tòa án nhân dân tối x x x x cao Viện KSND tối cao x x x * Hội đồng thấm phán ra Nghị quyết định của Hội đồng thẩm phán * Ngoài ra các cơ quan nhà nước còn ban hành Nghị quyết, thông tư liên tịch giữa: Cơ quan nhà nước này với cơ quan nhà nước khác, Cơ quan nhà nước với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội. Câu 9: Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quản lí hành chính? Sự khác nhau giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính thông thường? 1. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quản lí hành chính: phải được viết theo văn phong hành chính và đáp ứng được các yêu cầu sau: Tính chính xác, rõ ràng: viết gọn ghẽ, mạch lạc, sử dụng từ ngữ chính xác, phù hợp Tính phổ thông, đại chúng: văn bản phải được viết bằng ngôn ngữ dễ hiểu, phổ thông, ngắn gọn, hạn chế sử dụng các thuật ngữ chuyên môn Tính khách quan: phải thể hiện được ý chí của cơ quan quyền lực nhà nước, được thể hiện thông qua các chuẩn mực pháp lí (không được đưa ý kiến cá nhân vào văn bản) Tính trang trọng, lịch sự Tính khuôn mẫu: văn bản cần được trình bày theo thể thức, khuôn mẫu do pháp luật quy định, tính khuôn mẫu đảm bảo cho sự thống nhất, tính khoa học của văn bản Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quản lí hành chính cần phải tuân theo các chuẩn mực nhất đinh như: Lựa chọn và sử dụng đúng ngữ nghĩa 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Đề cương môn Quản lý hành chính nhà nước
11 p | 4176 | 624
-
CÂU HỎI ÔN TẬP QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
37 p | 795 | 283
-
Câu hỏi lý thuyết Luật hành chính có đáp án
19 p | 1150 | 277
-
Đề cương thi hết môn Nhà nước pháp luật và Quản lý hành chính - Phan Thanh Hiền
7 p | 773 | 217
-
Câu hỏi ôn tập môn Luật hành chính (có đáp án)
10 p | 537 | 133
-
Câu hỏi ôn Quản lý Nhà nước
12 p | 583 | 100
-
Câu hỏi ôn tập môn luật hành chính 1 - dùng cho hình thức thi vấn đáp
4 p | 549 | 70
-
Bạn sẽ làm việc ở đâu?
7 p | 52 | 4
-
Đổi mới chương trình đào tạo ngành luật nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực làm việc trong các cơ quan bổ trợ tư pháp trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0
6 p | 25 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn