intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long

Chia sẻ: Thanh Thảo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:40

139
lượt xem
23
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vốn là một trong những vấn đề nóng bỏng hiện nay đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung, đối với doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Bởi vậy nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long

  1. Luận văn Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long
  2. LỜI NÓI ĐẦU Vốn là một trong những vấn đề nóng bỏng hiện nay đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường nói chung, đối với doanh nghiệp Nhà nước nói riêng. Bởi vậy nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải tổ chức huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất trên cơ sở nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành pháp luật. Việc thường xuyên tiến hành biến động vốn và nguồn vốn sẽ giúp cho các nhà nước quản lý doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy được thực trạng cũng như các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. N hận thức được yêu cầu đòi hỏi đó sau một thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn - cùng sự giúp đỡ của cán bộ công nhân viên trong công ty tôi đã nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình với đề tài: "Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long" với mục tiêu vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của công ty từ đó đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong thời gian tới. Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong đề tài gồm: C hương 1: Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ở Công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long. C hương 2: Một số nhận xét và ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Xây Lắp Hải Long
  3. CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN Ở CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP HẢI LONG 1.1. Khái quát về tình hình công ty. 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long được hình thành theo quyết định số 1046 QĐ/BXD ngày 27 tháng 10 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc xác định giá trị doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá và quyết định số 1106 QĐ/BXD ngày 29 tháng 9 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc phê duyệt phương án cổ phần hoá và chuyển bộ phận doanh nghiệp nhà nước là nhà máy: Tấm lợp xà gồ kim loại của Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng thuộc tổng công ty Xây dựng Bạch Đằng thành công ty cổ phần Xây lắp H ải Long. Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long có đầy đủ tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước. Các ngân hàng trogn và ngoài nước theo quy định của nhà nước. Công ty cổ phần và Xây lắp Hải long được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển xây dựng, sản xuất kinh doanh nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động tăng lợi tức cho cổ đông đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Nhiều công trình và hạng mục công trình do công ty trực tiếp thi công đ ã xây dựng đ ược uy tín lớn đối với bạn hàng trong và ngoài nước. Như công trình nhà thi đầu rạp xiếc Hải Dương làng du lịch Việt Nhật... Thị trường hoạt động kinh doanh của công ty cũng được mở rộng khắp nơi như: Hà Nội, Thái Nguyên, Cao Bằng, Hải Dương... và Xiêng khoảng Viên Chăn tại công ho à dân chủ nhân dân Lào. N gành nghề kinh doanh của công ty:
  4. - Sản xuất và kinh doanh tấm lợp và xà gồ kim loại. - Sản xuất và kinh doanh vất tư thiết bị xây dựng. - Dịch vụ khác về Xây lắp vật liệu xây dựng, tư vấn Xây dựng. - Xuất khẩu vật tư và thiết bị Xây lắp. 1.1.2. Công tác tổ chức cán bộ và lao động của công ty. Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long có đội ngũ cán bộ công nhân viên là 281 người. Trong đó trình độ đại học là 26 người trình độ cao đẳng và trung cấp là 32 người công nhân kỹ thuật cso tay nghề từ Bậc 4 trở lên là 61 người và 162 lao động phổ thông... Là công ty xây lắp cho nên đ ặc điểm sản xuất kinh doanh mang tính chất riêng biệt đòi hỏi công ty phải có một mô hình tổ chức sản xuất phù hợp để đạt hiệu quả cao tránh tổn thất. Mô hình quản lý của công ty có kết cấu như sau: * Tổ chức bộ máy quản lý. + Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm trước đại hội cổ đông về kết quả hoạt đoọng kinh doanh thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước bảo toàn và phát triển vốn cũng như đảm bảo đời sống cho công nhân viên. G iúp việc trực tiếp cho giám đốc trong công tác quản lý boa gồm 2 phó giám đ ốc và kế toán trưởng. + Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo sự phân công của một số lĩnh vực hoạtd động của công ty theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đ ốc về nhiệm vụ được phân công thực hiện. + Kế toán trưởng: Có chức năng tham mưu giúp giám đốc tổ chức triển khai, thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở toàn công ty theo điều lệ của công ty. Đảm nhận việc tổ chức
  5. triển khai thực hiện công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả cao nhất. + Phòng kế hoạch tiếp thị: Tham mưu cho giám đốc tổ chức triển khai, chỉ đạo về mặt kế hoạch và tiếp thị kinh tế. Thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan khách hàng trong và ngoài nước để nắm bắt kịp thời các dự án báo cáo lãnh đạo công ty. Theo lời giá cả và lập giá trào hàng.... Tham gia X ây dựng kế hoạch đầu tư sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty, giao kế hoạch và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cho các đội. + Phòng tổ chức lao động và hành chính: Tham mưu cho Đảng uỷ và giám đốc tổ chức triển khai và chỉ đạo về mặt tổ chức lao động thanh tra, bảo hộ thi đua khen thưởng đề xuất mô hình tổ chức, dự kiến xem xét nhân lực đào tạo cán bộ: nâng lương, nâng bậc, quản lý cán bộ công nhân viên, Xây dựng quy chế thanh tra pháp chế, văn thư đánh máy. + Phòng kỹ thuật: Tham mưu cho giám đốc tổ chức triển khai chỉ đạo về công tác kỹ thuật, chất lượng và an toàn lao động trong sản xuất kinh doanh theo đúng quy trình và quy phạm kỹ thuật... của ngành và của nhà nước. Quản lý điều hành toàn bộ phương tiện thi công, tổ chức nghiệm thu và giám sát. + Phòng tài chính - kế toán: Tham mưu cho giám đốc về mặt quản lý hạch toán kinh tế, thực hiện các quy định của nhà nước về tài chính - kế toán. Tham mưu cho công ty quyền quản lý sử dụng vốn, quyền đầu tư liên doanh liên kết... chuyển nhượng thay thế, cầm cố tài sản, thuộc quyền quản lý của công ty theo quy định của pháp luật.
  6. C ơ cấu tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của công ty Giám đốc Phó giám đốc Kế toán trưởng Phó giám đốc kinh danh kỹ thuất thi công Phòng kỹ Phòng tổ Phòng tài chính kế chức tổng thuật thi công Phòng kế toán hợp hoạch đầu tư tiếp thị Đ ội xây dựng số Đội dịch vụ khác 5 Đội xây dựng số 1 Tổ Tổ SX SX Tổ 1.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn tại công ty cổ phần Xây lắp SX Hải Long. 1.2.1. Cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty. 1.2.1.1. Cơ cấu vốn của công ty. Đ ể xem xét công tác quản lý, sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của công ty trong những năm gần đây ta không thể không quan tâm đến tỷ trọng của từng bộ phận vốn và công dụng kinh tế của chúng. Muốn thuận lợi trong công tác quản lý và đánh giá người thường phân chia vốn kinh
  7. doanh thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu động. Cơ cấu vốn của công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long trong 3 năm được thể hiện qua bảng sau: Bảng 1: Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long Đơn vị: 1000 đồng N ăm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Tổng 7543215 100 9757976 100 9402556 100 vốn V CĐ 3023281 40,07 2693887 27,61 2865187 30,48 V LĐ 4519934 59,93 7064089 72,39 6537369 69,52 Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh các năm 1998; 1999; 2000 Q ua bảng số liệu trên cho thấy trong 3 năm gần đây tỷ trọng vốn lưu động của công ty chiếm  705 tổng số vốn kinh doanh còn cố định chỉ chiếm  3 0%. Kết cấu này được giải thích là hợp lý bởi vì sản phẩm của ngành xây lắp chính là các công trình và hạng mục công trình nên cần sử dụng tỷ trọng lớn các khoản dự trữ và giá trị các công trình dở dang thi công còn tài sản cố định chỉ cần một lượng nhất định nào đó. Tuy vậy tác động của hai bộ phận vốn trên đối với kết quả kinh doanh của công ty là không thể coi nhẹ bất cứ bộ phận nào được bởi vì: Tài sản cố định của công ty ngoài bộ phận nhà kho, trụ sở chính. Các thiết bị văn phòng, thiết bị phục vụ cho quản lý và đi lại thì phần lớn chính là các máy móc. Thiết bị dụng cụ cho sản xuất kinh doanh và thi công các công trình. Mà như chúng ta biết một công ty xây lắp nếu thiếu các thiết bị này thì ho ạt động của công ty sẽ bị đình trệ. Mặt khác nếu vốn lưu động không đủ đáp ứng cho nhu cầu về các khoản: Nguyên vật liệu chi phí lương cho công nhân tiến hành làm hồ sơ thầu, mua thầu xây lắp... Đối với các công trình thì
  8. có máy móc thiết bị hiện đại cũng không thể tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả được. Chính vì vậy việc tìm giải pháp để tăng cường hiệu quả sử dụng từng bộ phận góp phần tăng hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh nói chung của công ty là rất cần thiết. Đối với tài sản lưu động công ty càng phải có sự quản lý chặt chẽ hơn phù hợp hơn vì nó cần một tỷ lệ rất lớn trong tổng vốn kinh doanh và có kết cấu phức tạp hơn tài sản cố định. Cụ thể nó có cơ cấu như sau: Bảng 2: C ơ cấu giá trị tài sản lưu động của Công ty cổ phần Xây lắp H ải Long Đơn vị: 1000 đồng. N ăm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Tổng 4519934 100 7064540 100 6537369 100 TSLĐ Tiền mặt 586492 18,98 565163 8 ,0 523989 8,0 D ự trữ 2276431 50,36 3327329 47,09 1050109 16,08 K hoản 1657011 36,66 3172048 44,91 4963271 75,92 phải thu Nguồn: trích báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm 1998; 1999; 2000. Cơ cấu giá trị tài sản lưu động trên đây phản ánh tình hình chung của hầu hết các công ty Xây lắp đó là bộ phận khoản phải thu và khoản dự trữ thường chiếm tỷ lệ cao trong tổng số còn lưu động. Về các khoản phải thu thì các công ty Xây lắp nói chung và công ty Cổ phần Xây Lắp Hải Long nói riêng khó điều chỉnh đ ược vì đây là những khoản bên A (chủ trương trình ) phải trả thì đ ã được quy định rõ từng thời hạn trong bảng hợp đồng Xây lắp lồi. Đây
  9. chính là tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn tạm thời một cách hợp pháp trong thời hạn của hợp đồng Xây lắp. Tuy nhiên đối với những khoản dự trữ chúng ta lại có thể điều chỉnh được để có một cơ cấu vốn thật hợp lý. Nếu như trong thời kỳ bao cấp kế hoạch hoá tập trung và thời kỳ đầu khi mới áp dụng cơ chế kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước đo vật tư khan hiếm phải để các khoản dự trữ chiếm tỷ lệ cao đảm bảo cho sản xuất đ ược liên tục là phù hợp thì xu hướng này hiện nay cần thay đổi. Như chúng ta đã biết nền kinh tế Việt Nam sau khi áp dụng cơ chế kinh tế thị trường tự do cạnh tranh và chính sách kinh tế mở với nhiều thanh phần kinh tế cũng tồ tại đã có những thay đổi đáng kể. Riêng về mặt vật tư cho Xây lắp có thể nói trên thị trường có rất nhiều loại, nhiều hãng sản xuất khác nhau với số lượng va chất lượng đa dạng điều đó cũng có nghĩa là vật tư cho ngành xây lắp không còn khan hiếm. Chính vì vậy công ty có thể giảm bớt tỷ trọng của khoản dự trữ trong doanh nghiệp để có thể có thêm vốn đầu tư vào các bộ phận khác cũng như mở rộng phạm vi kinh doanh... Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long đã áp d ụng đổi mới hướng này một cách rất tốt biểu hiện bằng việc giảm từ 4709% khoản dự trữ trong tổng giá trị tài sản lưu động năm 1999 xuốngcòn 16,08% năm 2000 và điều này cần phát huy tốt trong những năm tới. Tuy nhiên, đ ể áp dụng tốt cần nghiên cứu kỹ sự biến động của thị trường vật tư X ây lắp để có thể đưa ra tỷ trọng khoản dự trữ hợp lý đảm b ảo sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục không bị gián đoạn. Nếu có thể làm giảm ứ đọng vốn ở bộ phận dự trữ và các khoản phải thu sẽ làm cho vòng quay vốn lưu động tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn tốt hơn đưa đến kết quả kinh doanh ngày càng cao. 1.2.1.2. Nguồn vốn của Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long. Ta có thể xem xét về cơ cấu nguồn vốn của công ty qua bảng sau: Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty cổ phần Xây lắp Hải Long Đơn vị: 1000 đồng
  10. Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % Nợ phải 4529934 59,92 6064089 62,14 5554838 58,96 trả Nợ ngắn 3519934 46,66 5064089 51,89 4554838 48,34 hạn Nợ dài hạn 1000000 13,25 1000000 10,24 1000000 10,61 Vốn CSH 3023281 40,07 3696887 37,85 3865718 41,03 Tổng 7543215 100 9757976 100 9420556 100 ngu ồn vốn Nguồn: Trích cơ cấu nguồn vốn của công ty trong 3 năm 1998; 1999; 2000 Vốn tình hình chung ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phát triển nên việc phát hành các lo ại chứng từ khoán cổ phiếu, trải phiếu thu hút đầu tư trực tiếp nguồn vốn rỗi rãi trong dân chúng chưa thể thực hiện được. Công ty chỉ cổ phần hoá được một phần nhỏ và nguồn vốn huy động vốn của công ty là vay nợ ngân hàng và nợ nhà cung cấp trong thời hạn cho phép. Chúng ta dễ thấy phần lớn số vốn thu hút từ các nguồn đ ều được bổ xung cho tài sản lưu động của công ty nhất định là phần tỷ trọng về các khoản phải thu. Trong thời gian tới để có hướng đi mới huy động được vốn nhiều hơn có thể đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng về chất lượng công trình, hạng mục công trình, mở rộng sản xuất, nâng cao công nghệ thi công... Công ty nên trú trọng việc quản lý và sử dụng vốn. Số vốn này phải đ ược phân bổ cho hợp lý để có thể thu hồi vốn trả nợ thanh toán các khoản chi phí sử dug vốn; nộp nghĩa vụ cho nhà nước đầy đủ m à vẫn thu được lợi nhuận cho doanh nghiệp tăng lợi tức cho cổ động thì m ới là sử dụng vốn có hiệu quả. 1.2.2. Tình hình thanh toán của công ty. Ta xem xét tình hình thanh toán của công ty đối với nhà nước. Để thực hiện quyền b ình đ ẳng giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long cũng như các doanh nghiệp nhà
  11. nước. Theo quy định 22/HĐBT ra năm 1991 khoản thu sử dụng vốn ngân sách được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng theo nghị định 59/CP của chính phủ ra năm 1996 Công ty phải trích lợi nhuận thuế để nộp thu sử dụng vốn ngân sách cho nhà nước. Ngo ài khoản đó công ty phải nộp đầy đủ các khoản như mọi doanh nghiẹp. Thể hiện ở bảng sau: Bảng 4: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Đơn vị: 1000 đồng Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Tổng nộp cho nhà 406894 635968 588563 nước Thu sử dụng vốn 10206 35438 23189 ngân sách Thuế doanh thu ( 201594 340879 353137 Thuế VAT) Thuế lợi tức 52896 86491 53326 Khấu hao cơ b ản 40485 96844 823998 Các khoản nộp khác 101723 76316 76513 Nguồn: Tính báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vị đối với nhà nước của Công ty các năm: 1998; 1999; 2000. N hư vậy hàng năm công ty phải trích một khoản khá lớn lợi nhuận sau thuế để nộp thu sử dụng vốn ngân sách. Cho nhà nước con số đó mỗi năm đều tăng chứng tỏ việc kinh doanh của công ty ngày càng phát đạt và có hiệu quả ngày càng cao hơn. V ề khoản thu thuế doanh thu (thuế VAT) đối với công ty hiện này là mức thu quá cao va nếu mức thu này được nhà nước tạo điều kiện hạ thấp sẽ giúp công ty có thêm một khoản vốn đáng kể để đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
  12. X ét đến tình hình thanh toán của công ty đối với khách hàng và các chủ nợ. Tuy tiền mặt hàng công ty những năm gần đây có giảm nhưng các khoản phải thu lại tăng rất nhanh giúp cho vốn lưu động có tỷ lệ tăng đáng kể. Điều này đảm boả cho khả năng thanh toán hiện hành của công ty luôn luôn lớn hơn 1 chứng tở tình hình tài chính lành mạnh của công ty. Điều này giúp cho công ty có đ ủ mức độ tín nhiệm đối với các chủ nợ để có thể thu hút vốn đầu tư bổ xung cho nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của công ty. 1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long. 1.2.3.1. Một số nét chủ yếu về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long. K ết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Công ty Cổ phần Xây lắp Hải Long đã đạt được những kết quả như sau: Bảng 5: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đơn vị: 1.000.000 đồng Năm 1998 1999 2000 Chỉ tiêu Tổng doanh thu 9473,67 13292,94 13298 Doanh thu thuần 9162,31 12843,62 11954,08 Lợi nhuận 304,36 499,32 487,23 Vốn lưu động 4519,93 7064,54 6537,36 Nguồn: Tính báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty các năm: 1998; 1999; 2000. 1.2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty.
  13. Đối với một doanh nghiệp trong ngành xây lắp thì tài sản cố định ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh. Vì nó chính là các máy móc sản xuất; thi công quyết định cho chất lượng hiệu quả kinh tế của các công trình, hạng mục công trình. Đ ánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định một cách chính xác là một trong những việc làm quan trọng để tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chung. Thực tế công ty đã dùng các chỉ tiêu sau; + Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định. + Chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận của tài sản cố định. + Hệ số đảm nhiệm của tài sản cố định. Đ ây là 3 chỉ tiêu quan trọng đánh giá khá chính xác tính hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh như thế nào. Bảng 6. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài sản cố định. Đơn vị: 1000.000 đồng. 99 so với 98 00 so với 99 1998 1999 2000 Năm Tuyệt đối Tuyệt % % Chỉ tiêu đối Doanh thu 9473,67 13292,94 13298 3819,27 140,3 5,06 100 Vốn cố định 2023,28 2693,88 2865,15 - 329,4 89,1 171,3 106,3 Lợi nhuận 304,36 499,32 487,23 194,96 164 - 12,09 97,6 H/ suất sử dụng 3,13 4,93 4,64 1,8 157,5 - 0,29 94,1 TSCĐ H/số đảm nhận 0,3191 0,2026 0,2154 - 0,1165 63,49 0,0128 106,3 TSCĐ Tỷ suất lợi 0,0321 0,0375 0,0366 0,0054 116,8 - 0 ,0009 97,6 nhu ận TSCĐ
  14. Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 1998; 1999; 2000 Trong điều kiện không có mức trung bính ngành ta chỉ có thể đánh giá mức hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty theo thời gian (so sánh kết quả 3 năm 1998; 1999 và 2000). Doanh thu năm 1997 tăng so với năm 1998 là 3819,27 triệu (tức là tăng 40,3%) trong khi đó vốn cố định giảm 329,4 triệu (tức là giảm 10,9 %) như vậy có thể nói năm 1999 công ty sử dụng tài sản cố định có hiệu quả cao hơn năm 1998 vì mức tăng doanh thu và lợi nhuận đều cao trong khi tài sản cố định giảm. Đ ến năm 2000 tuy doanh thu tăng 5,06 triệu (0,03%) so với năm 1999 và đã tăng 171,3 triệu (6,3%) nhưng lợi nhuận lại giảm 12,09 triệu (2,4%). Điều này cho thấy sự cạnh tranh gay gắt của sản phẩm Xây lắp trên thị trường. Trong thời gian tới công ty cần có những điều chỉnh mới để có thể sản xuất kinh doanh tốt hơn khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định nói lên rằng: Trong năm 1998 một đồng vốn cố định tạo ra 3,13 đồng doanh thu năm 99 là 4,93 đồng và năm 200 là 4,64 đồng. Số liệu này cho thấy vốn cố định được sử dụng tương đối hiệu quả. Điều này càng được thể hiện qua hệ số đảm nhiệm của vốn cố định: N ăm 1998 để tạo ra một đồng doanh thu phải cần 0,3191 đồng vốn cố định nhưng con số đã giảm xuống 0,1165 đồng (tức là 36,51%) trong năm 1999. Đối với năm 2000 tuy hệ số đảm nhiệm tài sản cố định và hiệu suất sử dụng vốn cố định có giảm chút ít so với năm 1999 nhưng vẫn lớn hơn trước đó hiệu quả sử dụng vốn cố định được thể hiện cụ thể qua kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh đó là lợi nhuận. N ăm 1998 một đồng vốn cố định mang lại cho công ty 0,0321 đồng lợi nhuận và mức lợi nhuận đã tăng lên 0,0054 (tức là tăng 16,8%) trong năm 1999. Có nghĩa là một đồng vốn cố định công ty tạo ra 0,0375 đồng lợi
  15. nhuận. Cũng như các chỉ tiêu khác tỷ suất lợi nhuận tài sản cố định của công ty năm 2000 đã giảm ít nhiều năm 1999 tuy vẫn lớn hơn những năm trước. Cụ thể giảm 0,0009 đồng tức giảm 2,4% so với năm 1999. Đ ể hiểu rõ về hiệu quả sử dụng vốn cố định ta tìm hiểu chi tiết các chỉ tiêu: - Hiệu suất vốn cố định. Có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của hiệu suất sử dụng vốn cố định đó là: Doanh thu và vốn cố định bình quân ta có:  H SVCĐ =  H S VCĐ (ĐT) +  H SVCĐ (VCĐ) Trong đó: + HSVCĐ: Mức gia tăng hiệu suất vốn cố định. +  H SVCĐ (DT): Mứca gia tăng hiệu suất sử dụng VCĐ do ảnh hưởng của doanh thu. +  H S VCĐ (VCĐ): Mức gia tăng hiệu suất sử dụng VCĐ do ảnh hưởng của tăng VCĐ.  H SVCĐ (DT) năm 1999 = Error! - Error! = Error! - Error! = 1,2633 * HSVCĐ (VCĐ)99 = Error! - Error! Error! - Error! = 0,5376 * HSVCĐ/99 = 1,2633 + 0,5376 = 1,8009 V ậy năm 1999 hiệu suất sử dụng vốn cố định tăng là do hai bộ phận sau ảnh hưởng: Tăng doanh thu trong khi giảm tài sản cố định. * HSVCĐ(DT) năm 2000 = Error! - Error! 13298; 2693 - Error! = 0 ,0019 = 88
  16. * HSVCĐ(VCĐ)2000 = Error! - Error! 13298;2865 13298;2693 = - = - 0,2951. 18 88 * HSVCĐ/2000 = 0,0019 + 0,2951 = - 0,2932 Chỉ số này phản ánh sự giảm hiệu quả sử dụng vốn cố định của năm 2000 so với năm 1999 vì tài sản cố định tăng trong khi doanh thu hầu như giữ nguyên (tăng rất nhỏ chỉ là 0,03%). - Hệ số đảm nhiệm vốn cố định: Q ua bảng 5 ta thấy: Lượng vốn cố định để tạo ra 1 đồng doanh thu năm 1999 giảm 0,1165 đồng so với năm 1998 tức giảm 36,51%. Nếu cùng hệ số đảm nhiệm năm 1998 muốn tạo ra mức doanh thu năm 1999 thì cần vốn cố định năm 1999 là: V CĐ 99 = 0,3191 x 13292,94 = 4241,77 triệu đồng. N hưng thực tế vốn cố định của công ty năm 1999 là 2693,88 triệu, như vậy công ty đã tiết kiệm được một lượng vốn cố định là: 4241,77 - 2693,88 = 1547,89 triệu đồng. Riêng đối với năm 2000 một đồng doanh thu càng tăng số lượng vốn cố định so với năm 1999 là 0,0128 đồng tức tăng 6,3% như vậy công ty đã lãng phí số vốn cố định nếu như giữ được hệ số đảm nhiệm năm 1999 là. V CĐ 2000 = 0,2026 x 13298 = 2694,17 = 171,01 triệu đồng tóm lại để nâng cao hiệu quả hơn của để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi về chất lượng của thị trường công ty cần chú trọng đầu tư thích đáng đổi mới, nâng cấp tài sản cố định nhằm không ngừng phát huy hiệu quả của chúng trong hoạt động kinh doanh của công ty. 1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
  17. Trong 3 năm gần đây việc sử dụng vốn lưu động của công ty đạt kết quả như sau:
  18. Bảng 7: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn củ công ty. Năm 99 so với 98 2000 so với 99 1998 1999 2000 Tuyệt Tuyệt % % đối đối Chỉ tiêu Doanh thu 9473,67 13292,94 13298 3819,27 140,3 5,06 100,03 thuần Vốn lưu 4519,93 7064,54 6537,36 2544,61 156,2 -527,13 92,5 động Lợi nhuận 304,36 499,32 194,96 164 -12 97,6 97,6 Số vòng 2,096 1,882 2,034 -0,214 89,8 0,152 108,07 quay VLĐ Thời gian 171,75 191,28 176,99 19,53 111,37 -14,29 92,52 một vòng quay L/c Hệ số 0,4771 0,5314 0,4916 0,0543 111,38 -0,0398 92,5 đ ảm nhiệm Tỷ suất 0.0673 0,0706 0,0745 0,0033 104,9 0,0039 105,5 lợi nhuận VLĐ Sức sản 2,096 1,882 2,034 -0,214 89,8 0,152 108,07 xuất VLĐ Nguồn: Trích báo cáo kết quả kinh doanh của công ty các năm 1998, 1999, 2000. Công ty cổ phần xây lắp Hải Long đã áp dụng hệ thống chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình. + Số vòng quay vốn lưu động.
  19. + Thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động. + Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động. + Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động. + Sức sản xuất của vốn lưu động. Vốn lưu động là một trong hai bộ phận tài sản tạo nên vốn kinh doanh. V iệc sử dụng hiệu quả vốn lưu động ảnh hưởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, phản ánh qua các chỉ tiêu. * Sức sản xuất của vốn lưu động: Số liệu ở bảng 7 cho thấy: Sức sản xuất của vốn lưu động năm 1998 là 2,096 có nghĩa là 1 đồng vốn lưu động sử dụng trong năm 1998 đem lại cho công ty 2,096 đồng vốn doanh thu thuần, nhưng số liệu năm 1999 công ty chỉ đạt được 1,882 đồng doanh thu thuần trên 1 đồng vốn lưu động và năm 2000 là 2,034. Điều này có nghĩa là sức sản xuất của vốn lưu động của công ty có xu hướng giảm hay năng suất làm việc của vốn lưu động giảm. * Tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động. G iá trị về tỷ suất lợi nhuận của vốn lưu động trong bảng 7 cho biết: Trong năm 1998: 1 đ ồng vốn lưu động đem lại cho công ty 0,0673 đồng lợi nhuận con số này tăng 0,0033 đồng tức 4,9% trong năm 1999 và đến năm 2000 lại tăng so với năm 1999 là 0,0039 đồng tức 5,5%. Mặc dù lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu giảm do tổng doanh thu tăng nhanh khi mà lợi nhuận có tăng nhưng với tốc độ chậm hơn đồng thời vốn lưu động tăng chậm (Năm 2000 còn giảm so với năm 1999 là 527,18 triệu đồng tức 7,5%). * Số vòng quay của vốn lưu động. Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động đã quay đ ược bao nhiêu vòng (tức là trải qua đ ược bao nhiêu chu kỳ kinh doanh) trong 1 năm. Qua bảng số liệu 7
  20. cho ta thấy năm 1999 vốn lưu động quay được 1,882 vòng giảm so với năm 1998 là 0,214 vòng (tức 11,2%) và năm 2000 tăng so với năm 1999 là 0,152 vòng (tức 8,07%). Nhưng năm 2000 vẫn giảm so với năm 1998 là: 0,062 vòng (tức 2,96%) * Thời gian của một vòng luân chuyển. Chỉ tiêu này phản ánh gần tương tự nhưng rõ nét hơn về số vòng quay của vốn lưu động. Nếu số vòng quay tăng tức là thời gian một vòng luân chuyển giảm ngược lại. Công ty đã không dần giảm được thời gian một vòng luân chuyển đ ã không dần giảm được thời gian một vòng luân chuyển để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Cụthể năm 1999 cần 191,28 ngày và năm 2000 cần 176,99 ngày. * H ệ số đảm nhiệm vốn lưu động. N goài hai chỉ tiêu vòng quay và thời gian một vòng luân chuyển vốn lưu động, để đánh giá mức tiết kiệm tài sản lưu động người ta còn sử dụng chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động. N ăm 2000 đ ể tạo ra một đồng doanh thu thuần công ty phải sử dụng 0,4916 đồng vốn lưu động và năm 1999 cần sử dụng 0,5314 đồng trong khi năm 1998 chỉ cần 0,4771 đồng. Như vậy lượng vốn lưu động để tạo ra một đồng doanh thu những năm gần đây đều tăng. Q ua phân tích các chỉ tiêu trên ta có thể nói rằng việc quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty không hiệu quả do rất nhiều nguyên nhân. Ngày nay khi đất nước công nghiệp hoá hiện đại hoá nên đòi hỏi về cơ sở vật chất là rất lớn. Do đó công trình ngày càng nhiều và có quy mô càng lớn đòi hỏi công ty phải có những chất lượng m à phải đa dạng về chủng loại và lớn về số lượng đòi hỏi công ty phải có rất nhiều vốn nói chung và vốn lưu động nói chung để có thể mở rộng sản xuất kinh doanh và tham gia tranh thầu và nhận thầu. Mà như chúng ta đã biết vốn lưu đ ộng của công ty năm 1998 là 4519,93 triệu;
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2