intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty vận tải biển Vinalines

Chia sẻ: Le Dinh Thao | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:67

179
lượt xem
64
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong một nền kinh tế tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập. Chính các chủ thể kinh tế đã tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và cũng chính là bộ phận thực hiện các mục tiêu kinh tế quan trọng của một quốc gia. Vậy doanh nghiệp là gì? Sau đây là một vài khái niệm về doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Đề tài: Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty vận tải biển Vinalines

  1. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ 1 Luận văn Đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty vận tải biển Vinalines” Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  2. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ 2 MỤC LỤC TRANG Lời nói đầu………………………………………………………………….1 ChươngI. Khái quát về TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ trong nghiệp………………………………………………………………………3 1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản của doanh nghiệp……………….3 1.1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp……………………………3 1.1.2. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp……………………………....6 1.1.3. Phân loại tài sản…………………………………………………...7 1.2. Tài sản lưu động……………………………………………………9 1.2.1. Khái niệm TSLĐ………………………………………………….9 1.2.2. Phân loại TSLĐ………………………………………………….10 1.3. Hiệu quả sử dụng TSLĐ…………………………………………..21 1.3.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng TSLĐ……………………………21 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ……………..22 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSLĐ…………………..25 Chương II. Thực trạng sử dụng TSLĐ và hiệu quả sử dụng TSLĐ tại công ty Vận tải biển Vinalines………………………………………………….28 2.1. Khái quát về Công ty vận tải biển Vinalines…………………………28 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triẻn của Công ty……………………..28 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh và sản phẩm của Công ty………………..29 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty……………………………………….31 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Vận tải biển Vina lines trong 3 năm gần nhất………………………………………………39 2.1. Thực trạng sử dụng TSLĐ tại Công ty………………………………43 2.1.1. Cơ cấu TSLĐ trong tổng tài sản của Công ty……………………….43 2.1.2. Thực trạng sử dụng TSLĐ tại Công ty………………………………45 2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty………………………51 2.2.1. Các thành tựu đạt được……………………………………………...51 2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân……………………………………..52 Chương III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại công ty Vận tải biển Vinalines…………………………..55 3.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới………………………………………………………………………..55 3.2. Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  3. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ 3 tại Công ty Vận tải biển Vinalines……………………………………..56 3.2.1. Phát triển cơ sở hạ tầng…………………………………………..56 3.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý……………………………………..56 3.2.3. Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên………………………..57 3.3. Giải pháp riêng đối với từng khoản mục của TSLĐ………………57 3.3.1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền……………………………………………………….58 3.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các khoản phải thu………………………………………………………………………58 3.3.3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hàng tồn kho…...59 3.4. Kiến nghị…………………………………………………………...60 3.4.1. Kiến nghị đối với Tổng công ty Hàng hải Việt Nam…………….60 3.4.2. Kiến nghị đối với Bộ Giao thông vận tải…………………………61 3.4.3. Kiến nghị đối với tổ chức tín dụng……………………………….61 Kết luận………………………………………………………………….63 Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………64 Mục lục………………………………………………………………….65 LỜI NÓI ĐẦU Trong thời đại toàn cầu hoá ngày nay, nếu thương mại được cho là nhựa sống của kinh tế thế giới thì vận tải biển được coi là mạch máu lưu thông nhữngdòng nhựa đó. Trong xu thế chung đó, dù vậntải biển chiếm 80% lưu lượng xuất nhập khẩu của Việt Nam, nhưng đội tàu trong nước nhận được hợp đồng vận tải rất ít.Tất cả các doanh nghiệp đang cạnh tranh với nhau gay gắt, Công ty vận tải biển Vinalines không phải là một ngoại lệ. Công ty vận tải biển Vinalines trực thuộc Tổng công ty Hàng hải Việt Nam, tuy mới được thành lập, nhưng công ty đã chứng tỏ được năng lực của mình thông qua thực hiện tốt các công việc đ ược giao từ Tổng công ty và hoàn thành xuất sắc các bản Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  4. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ 4 hợp đồng với các đối tác. Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên đặc điểm kinh doanh cũng có những điểm khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.Từ đó dẫn đến đặc điểm hoạt động tài chính của các công ty cũng khác biệt so với các ngành sản xuất vật chất.Tuy tỷ trọng TSLĐ trong công ty nhỏ hơn so với TSCĐ nhưng loại TS này lại chiếm một vị trí quan trọng không kém gì TSCĐ. Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào quản lý TSLĐ luôn là một trong ba vấn đề trọng tâm của quản lý tài chính. TSLĐ nếu được sử dụng một cách hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TS, từ đó sẽ góp phần giúp công ty phát triển, khẳng định vị trí của công ty trên thị trường. Đối với Công ty vận tải biển Vinalines, một công ty mới được tách ra khỏi Tổng công ty Hàng hải Việt Nam thì vấn đề sử dụng TSLĐ cũng chiếm một vị trí quan trọng. Trong thời gian thực tập tại Công ty em nhận thấy được tầm quan trọng đó và những mặt hạn chế của công tác quản lý TSLĐ, do đó em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty vận tải biển Vinalines” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề được cấu trúc thành 3 chương: Chương I: Khái quát về tài sản lưu động và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động trong doanh nghiệp. Chương này đề cập đến những điểm cơ bảnvề liên quan đến lý thuyết về doanh nghiệp, tài sản và tài sản lưu động của doanh nghiệp từ đó hiểu về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Trong chương này cũng đề cập đến tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng TSLĐ. Chương II:Thực trạng sử dụng TSLĐ và hiệu quả sử dụng tài sản lưu động tại công ty Vận tải biển Vinalines. Chương II sẽ cung cấp các vấn đề liên quan tới Công ty vận tải biển Vinalines: lịch sử hình thành, ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức, tình hình kinh doanh trong 3 năm gần đây. Trong chương này vấn đề trọng tầm được đề cập tới đó là nêu, đánh giá Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  5. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ 5 và tìm hiểu những nguyên nhân của thực trạng sử dụng TS nói chung và TSLĐ nói riêng của Công ty. Chương III:Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty Vận tải biển Vinalines. Sau khi đã hoàn thành việc đánh giá hiệu quả sử dụng TSLĐ tại Công ty, chương III cũng là chương cuối cùng sẽ cung cấp những giải pháp, cũng nh ư nhưng kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyềnđể góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ của Công ty trong tương lai. Để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp đúng thời hạn và có chất lượng, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo tận tình và những đóng góp quý báu của cô giáo hướng dẫn Ths. Lê Phong Châu. Một lần nữa em xin được chân thành cảm ơn cô. Trong chuyên đề tốt nghiệp này em đã sử dụng nguồn số liệu từ các báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006, báo cáo tổng kết năm cùng với bản mô tả công việc của Công ty Vân tải biển Vinalines. Em cũng xin chân thành cảm ơn sư giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú trong Phòng Tài chính - Kế toán của Công ty vận tải biển Vinalines đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. CHƯƠNG I KHÁI QUÁT VỀ TÀI SẢN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản của doanh nghiệp. 1.1.1. Những vấn đề chung về doanh nghiệp.  Khái niệm doanh nghiệp: Trong một nền kinh tế tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập. Chính các chủ thể kinh tế đã tạo ra của cải vật chất cho xã hội, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển, trong đó các doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng và cũng chính là bộ phận thực hiện Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  6. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ 6 các mục tiêu kinh tế quan trọng của một quốc gia. Vậy doanh nghiệp l à gì? Sau đây là một vài khái niệm về doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. (Theo Luật doanh nghiệp): Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh - tức là thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.  Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam Ở Việt Nam nền kinh tế đang được phát triển theo hướng đa dạng hình thức sở hữu và doanh nghiệp cũng bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty liên doanh, doanh nghiệp tư nhân. Các loại hình doanh nghiệp trên phân biệt với nhau ở hình thức sở hữu và phạm vi trách nhiệm, chẳng hạn như: với doanh nghiệp nhà nước vốn do Nhà nước nắm giữ 100%,còn các loại hình còn lại vốn có thể là do nhiều cá nhân góp lại. Hình thức doanh nghiệp phổ biến nhất hiện nay và cũng là xu hướng đó là công ty cổ phần. Bởi vì loại hình này có những ưu điểm như: công ty do nhiều cổ đông góp vốn như vậy việc huy động vốn sẽ dễ dàng hơn, đồng thời các cổ đông có quyền và nghĩa vụ đối với công ty. Phần lợi tức mà họ nhận được phụ thuộc hoàn toàn vào kết quả kinh doanh. Thêm vào đó Hình thức này cũng là cơ sở tiền đề quan trọng giúp cho thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển. Do vậy với công ty cổ phần đã phát huy được tính công bằng và thúc đẩy nền toàn bộ nền kinh tế phát triển. Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  7. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ 7 Việt Nam đang xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong đó các doanh nghiệp có các chủ thể kinh tế sau: Kinh doanh cá thể, kinh doanh góp vốn, công ty. - Kinh doanh cá thể là một loại hình sơ khai nhất, có thể chỉ do một cá nhân tự đứng lên làm chủ và điều hành sản xuất kinh doanh. Loại hình này phổ biến là kinh tế các hộ gia đình. Tính chất giản đơn của kinh doanh cá thể còn được thể hiện ở chỗ: doanh nghiệp loại này không cần các điều lệ chính thức, ít chịu sự quản lý của nhà nước, không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, nhưng phải nộp thuế thu nhập cá nhân, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ. Vốn chủ yếu là do tự có của cá nhân và đóng góp của những người trong gia đình. Tuổi thọ của người chủ quyết định thời gian hoạt động của doanh nghiệp. - Kinh doanh theo hình thức góp vốn là loại hình doanh nghiệp được thành lập khá dễ dàng do các thành viên góp vốn lại với nhau để hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy chi phí huy động vốn thấp. Các thành viên chính thức phải chịu trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ của doanh nghiệp, mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần vốn góp tương ứng. Khả năng về vốn của doanh nghiệp bị hạn chế tuy nhiên đã dễ dàng hơn so với hình thức kinh doanh cá thể. Và loại hình doanh nghiệp này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Nếu một trong các thành viên chính thức bị chết hoặc rút vốn thì doanh nghiệp bị tan vỡ. - Công tychính là hình thức phát triển nhất và là xu hướng chiếm ưu thế. Đây là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: lợi ích của chủ sở hữu, hội đồng quản trị và các nhà quản lý. Ở đó có sự tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý. Điều này mang lại cho công ty các ưu thế như: Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới, sự tồn tại công ty không phụ thuộc vào tuổi thọ của bất cứ một ai mà phụ thuộc vào số lượng cổ đông, và trách nhiệm của công ty là hữu hạn. Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  8. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ 8 Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều hoạt động dưới hình thức công ty, đây cũng chính là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.  Môi trường hoạt động của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp trong giai đoạn nền kinh tế thị trường đều phải hoạt động trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt. Muốn đứng vững và phát triển được bản thân mỗi DN phải thích ứng với tất cả những nhân tố bên ngoài, có thể kể đến đó là khoa học công nghệ, chính sách của Nhà nước… Các nhân tố đó tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp. Khoa học công nghệ là đòn bẩy giúp nền kinh tế phát triển bởi nó làm thay đổi phương thức sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động. Vậy các DN phải làm sao áp dụng công nghệ một cách kịp thời để không bị lạc hậu so với các DN khác. Hay chính sách của Nhà nước tác động mạnh mẽ tới hoạt động của DN bởi vì một chính sách nới lỏng hay thắt chặt sẽ có thể khuyến khích hoặc hạn chế doanh nghiệp trong việc sản xuất, kinh doanh một loại hàng hóa nào đó. Từ đó tác động tới doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Mặt khác phải tồn tại trong môi trường cạnh tranh nên buộc mỗi doanh nghiệp phải dự tính được rủi ro, đồng thời phải có biện pháp nâng cao chất lượng, mẫu mã… để có thể chiến thắng các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp cũng đồng thời phải đáp ứng được đòi hỏi của các đối tác về mức vốn chủ sở hữu trong cơ cấu vốn. Tóm lại doanh nghiệp trong thời kì hiện nay luôn phải cạnh tranh nhau một cách khốc liệt để đứng vững và quan trọng hơn đó chính là việc dự đoán được các rủi ro tài chính có thể xảy ra để có những quyết định quản lý phù hợp. 1.1.2. Khái niệm tài sản của doanh nghiệp Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có phải có hai khoản mục là tài sản và nguồn vốn. Khoản mục tài sản nằm bên phải trái bảng cân đối kế toán. Vậy tài sản được hiểu như thế nào? Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  9. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu quả sử dụng TSLĐ 9  Khái niệm tài sản: Tài sản là khoản mục nằm bên trái bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp chính là các bộ phận được hình thành trong quá trình đầu tư. Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho nhữn g lợi ích mà đơn vị thu được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nói cách khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình hoặc vô hình gắn với lợi ích trong tương lai của đơn vị thoả mãn các điều kiện: Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị - Có giá trị thực sự đối với đơn vị - Có giá phí xác định - Một trong những nội dung chính của hoạt động tài chính doanh nghiệp đó là đầu tư vào đâu, hay doanh nghiệp sẽ mua sắm tài sản như thế nào cho phù hợp. Việc đầu tư vào tài sản của doanh nghiệp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định đến hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Việc hình thành các tài sản của doanh nghiệp là từ quá trình đầu tư của doanh nghiệp. Muốn đầu tư vào các tài sản doanh nghiệp phải có vốn, có nghĩa là phải có tiền để đầu tư. Đến đây bài toán lại quay về tìm các cách thức huy động vốn. Doanh nghiệp thu hút được vốn đầu tư từ nhiều nguồn khác nhau và tùy theo tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn cách thức huy động vốn phù hợp. 1.1.3. Phân loại tài sản: Tàisản có thể được phân chia thành nhiều nhóm theo từng tiêu thức khác nhau.Có thể phân loại theo đặc tính cấu tạo vật chất hoặc phân loại theo tính chất luân chu yển tài sản. Trong phạm vi của đề tài xin tập trung vào cách phân loại thứ hai đó là phân theo tính chất luân chuyển của tài sản. Phân loại theo tính chất luân chuyển tài sản được phân thành: tài sản lưu động và tài sản cố định. Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  10. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu 10 sử dụng TSLĐ quả Trong phần này chỉ xin tập trung trình bày những nét cơ bản vào tài sản cố định, phần tài sản lưu động sẽ được nói ở phần sau. Khái niệm về tài sản cố định 1.1.3.1. TSCĐ là những tài sản thoả mãn đồng thời hai điều kiện: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên, và có giá trị từ mười triệu đồng trở lên. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và có đặc điểm cơ bản là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, không có sự thay đổi về hình thái vật chất từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất. Mọi tư liệu lao động là tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được. Qua khái niệm về tài sản cố định ta thấy những tư liệu lao động được coi là tài sản cố định khi đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn sau:  Tiêu chuẩn về thời gian: Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên  Tiêu chuẩn về giá trị: Những tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên Trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện nay, khi khoa học đã trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp thì khái niệm về tài sản cố định cũng được mở rộng nó bao gồm cả những tài sản cố định không có hình thái vật chất. Loại này là những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng đồng thời thoả mãn hai tiêu chuẩn nêu trên và thường bao gồm: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí về bằng phát minh sáng chế… Tài sản cố định là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp. Dù là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, tài sản đóng vai trò không thể thiếu đối với các doanh nghiệp nhất là khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển hiện nay. Các doanh nghiệp ra sức hiện đại hoá tài sản cố định nhằm nâng cao năng lực sản xuất của mình. Tuy nhiên tỷ trọng của tài sản cố định trong tổng tài sản ở từng doanh nghiệp khác nhau cũng có sự khác nhau do đặc điểm ngành nghề kinh doanh chẳng hạn nh ư: đối với các doanh nghiệp sản Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  11. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu 11 sử dụng TSLĐ quả xuất tài sản cố định chiếm chủ yếu trong tổng tài sản. Còn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ, tài sản cố định chiếm một phần không lớn vì hoạt động của họ chủ yếu là sử dụng tài sản lưu động, tuy nhiên vai trò của tài sản cố định cũng hết sức quan trọng nó cũng góp phần lớn vào việc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp, một doanh nghiệp không thể hoạt động bình thường nếu như không có tài sản lưu động. 1.1.3.2. Phân loại tài sản cố định Để quản lý tốt tài sản cố định trong doanh nghiệp, tài sản cố định thông th ường được phân thành các loại sau:  Tài sản cố định phục vụ cho mục đích kinh doanh kiếm lời, bao gồm: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định vô hình là loại tài sản cố định không có hình thái vật chất. Tài sản cố định hữu hình là loại tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể bao gồm: nhà cửa vật kiến trúc, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc, và các loại tài sản cố định khác…  Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng  Phân loại tài sản cố định: tài sản cố định hữu hình và tài sản cố đinh vô hình, tài sản cố định thuê tài chính. Ngoài hai loại tài sản cố định nêu trên, trong các doanh nghiệp nhà nước còn có thể có loại tài sản cố định bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nước theo quyết định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đối với tài sản cố định điều quan trọng nhất các doanh nghiệp cần quan tâ m đó chính là quản lý khấu hao bởi vì trong quá trình sử dụng loại tài sản này bị giảm dần về mặt giá trị. Hao mòn được chia thành hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Ngày nay do khoa học công nghệ phát triển nhanh chóng nên hao mòn vô hình xảy ra càng nhanh biểu hiện đó là tình trạng giảm giá tài sản và lỗi thời về mặt công nghệ. Quản lý tốt Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  12. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu 12 sử dụng TSLĐ quả khấu hao là một trong những yếu tố góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng t ài sản cố định. 1.2. Tài sản lưu động Bộ phận thứ hai của tài sản đó chính là khoản mục tài sản lưu động. Quản lý tài sản lưu động là một trong ba vấn đề trọng tâm của quản lý tài chính doanh nghiệp. Qua đó cho thấy tầm quan trọng của tài sản lưu động trong một doanh nghiệp. Vậy tài sản lưu động được hiểu là gì? 1.2.1. Khái niệm tài sản lưu động(TSLĐ) TSLĐlà tất cả những tài sản ngắn hạn, và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, thay đổi hình thái vật chất và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm được sản xuất. Trong bất cứ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất, kinh doanh tiến hành bình thườngđều phải cần có tài sản lưu động. Trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tài sản lưu động được phân bổ. Việc dự tính lượng tài sản lưu động hay nói cách khác quá trình quản lý và sử dụng tài sản lưu động là một việc hết sức quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Đối với bất kì một doanh nghiệp nào tài sản lưu động được xem là lượng tiền ứng trước nhằm thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động. Do tài sản lưu động tồn tại ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh nên nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động đó diễn ra một cách liên tục. Nếu sử dụng một cách hợp lý tài sản lưu động thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, làm tăng chi phí và làm quá trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng xấu. Nhu cầu về tài sản lưu động của doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Cơ cấu tài sản lưu động trong tổng tài sản phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, ví dụ như đối với doanh nghiệp thương mại TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn hơn so với TSCĐ nhưng trong một doanh nghiệp sản xuất thì điều này lại ngược lại. Cơ cấu về tài sản lưu động còn Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  13. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu 13 sử dụng TSLĐ quả cho biết tình hình tài chính hiện tại của doanh nghiệp, về khả năng thanh toán và các rủi ro tài chính của doanh nghiệp. 1.2.2. Phân loại TSLĐ Tài sản lưu động được phân loại theo nhiều cách theo các tiêu thức khác nhau: Phân loại theo lĩnh vực tham gia luân chuyển 1.2.2.1. TSLĐ được phân thành: TSLĐ sản xuất, TSLĐ lưu thông, TSLĐ tài chính, TSLĐ dự trữ Tài sản lưu động sản xuất bao gồm những tài sản dự trữ cho quá trình sản xuất (nguyên, nhiên vật liệu công cụ dụng cụ…đang dự trữ trong kho) và tài sản trong sản xuất (giá trị sản phẩm dở dang). Tài sản lưu động lưu thông bao gồm tài sản dự trữ cho quá trình lưu thông (thành phẩm, hàng hoá dự trữ trong kho, hàng gửi bán), tài sản trong quá trình lưu thông (vốn bằng tiền, các khoản phải thu). Tài sản lưu động tài chính: là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn với mục đích kiếm lời (đầu tư liên doanh, đầu tư chứng khoán…). Tài sản lưu động dự trữ: là những tài sản tồn tại trong quá trình dự trữ còn lại. 1.2.2.2. Phân loại theo mức độ thanh khoản Theo cách phân loại này, người ta dựa vào khả năng huy động cho việc thanh toán (Đây cũng chính là các khoản mục TSLĐ trong bảng cân đối kế toán) để chia tài sản lưu động thành các loại sau: Thứ nhất: Ngân quỹ Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  14. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu 14 sử dụng TSLĐ quả  Ngân quỹbao gồm tiền mặt tại két của doanh nghiệp, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Đây là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất trong bảng cân đối kế toán. Không một doanh nghiệp nào có thể hoạt động mà thiếu tiền mặt. Tiền được sử dụng để thanh trả lương, mua nguyên vật liệu, mua sắm tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ…Tiền mặt là một khoản không sinh lãi cho doanh nghiệp, tiền mặt dư thừa làm giảm hiệu suất sinh lời của vốn chủ sở hữu và sẽ làm giảm giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Vì vậy quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Các doanh nghiệp phải nắm giữ tiền mặt vì các lý do sau: Thứ nhất: Duy trì số dư tiền mặt doanh nghiệp mới đảm bảo khả năng giao dịch hàng ngày của doanh nghiệp bao gồm thanh toán cho khách hàng, và thu tiền từ khách hàng. Thứ hai: Nó bù đắp cho ngân hàng về việc ngân hàng cung cấp các dịch vụ cho doanh nghiệp. Hay đó chính là khoản tiền trả cho khoản phí, lãi vay… Số dư tiền mặt loại này gọi là số dư bù đắp Thứ ba: Duy trì số dư tiền mặt nhằm mục đích đầu tư ngắn hạn. Đó là những khi cơ hội đầu tư kiếm lời đến nếu có đủ lượng tiền sẽ đem đến doanh nghiệp những khoản lợi lớn. Thứ tư: Việc nắm giữ tiền mặt đáp ứng nhu cầu dự phòng trong trường hợp biến động không lường trước được của các luồng tiền vào và ra. Loại tiền này tạo nên số dư dự phòng. Thứ năm: Doanh nghiệp có thể được hưởng lợi thế trong việc thương lượng khi mua hàng khi có một lượng tiền mặt đủ lớn trong doanh nghiệp. Loại tiền này tạo nên số dư đầu cơ. Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp việc giữ tiền mặt tron g doanh nghiệp có lợi thế sau: Do có đủ lượng tiền mặt thanh toán tiền trước hoặc thanh toán đúng hạn nên khi doanh nghiệp mua hàng hoá dịch vụ có thể được hưởng lợi thế chiết Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  15. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu 15 sử dụng TSLĐ quả khấu.Việc nắm giữ tiền mặt ở mức hợp lý làm cho khả năng thanh toán ngắn hạn được duy trì tốt giúp có thể mua hàng với những điều kiện thuận lợi và được hưởng mức tín dụng rộng rãi. Thêm vào đó khi có đủ lượng tiền mặt cũng giúp doanh nghiệp có thể ứng phó kịp thời với các nhu cầu trong chiến dịch Marketting của đối thủ cạnh tranh cũng như với những trường hợp khẩn cấp như: hỏa hoạn, đình công, hay vượt qua khó khăn do các yếu tố thiên nhiên; thời vụ; hay chu kỳ kinh doanh  Quản lý tiền mặt Quản lý tiền mặt liên quan chặt chẽ tới việc quản lý các loại tài sản gắn liền với tiền mặt như các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt có vai trò như là bước đệm của tiền mặt, khi lượng tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào các chứng khoán thanh khoản, khi cần có thể chuyển chúng thành tiền mặt mà ít tốn kém chi phí. Các nhà quản trị tài chính sử dụng những chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì lượng tiền mặt mong muốn. Ta có thể thấy được điều này qua sơ đồ luân chuyển sau: Các chứng khoán thanh khoản cao Đầu tư tạm thời bằng Bán những chứng cách mua chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung cho khoán có tính thanh tiền mặt khoản cao Dòng thu Dòng chi Tiền mặt tiền mặt tiền mặt Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  16. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu 16 sử dụng TSLĐ quả Doanh nghiệp sẽ phải bán các chứng khoán ngắn hạn có tính thanh khoản cao nếu lượng tiền mặt dự trữ không đủ đáp ứng nhu cầu. Ở đây chúng ta cũng áp dụng mô hình quản lý dự trữ EOQ để xác định l ượng dự trữ tiền mặt tối ưu. Trong đó chi phí cho việc lưu giữ tiền mặt ở đây chính là chi phí cơ hội, là lãi suất mà doanh nghiệp bị mất đi. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán chứng khoán. Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu theo mô hình EOQ là: 2.Mn.Cb * M= i M*: tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm Cb: chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản i: lãi suất Khi lãi suất tiền gửi cao thì xu hướng là giữ ít tiền mặt hơn và ngược lại, nếu chi phí cho việc bán chứng khoán càng cao thì họ lại càng giữ nhiều tiền mặt. Trong thực tế, dòng tiền ra và dòng tiền vào của doanh nghiệp hầu như không dự kiến trước được do đó việc tính toán mức dự trữ là không thể chính xác và tiến hành một cách đều đặn. Từ đây người ta đưa ra mức dự trữ tiền mặt dự kiến dao động trong một khoảng, tức là mức dự trữ tiền mặt sẽ dao động từ cận thấp nhất đến cận cao nhất. Khoảng dao động tiền mặt được xác định như sau: 1/ 3 C b  Vb  d = 3 3   4 i  Trong đó: d : Khoảng cách của giới hạn trên và giới hạn dưới của lượng tiền mặt dự trữ. Cb: Chi phí của mỗi lần giao dịch mua bán chứng khoán. Vb: Phương sai của thu chi ngân quỹ. i : Lãi suất. Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  17. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu 17 sử dụng TSLĐ quả Mức tiền mặt theo thiết kế được xác định như sau: Mức tiền mặt Mức tiền mặt Khoảng dao động tiền mặt = + theo thiết kế giới hạn dưới thi 3 Thứ hai: Các khoản phải thu Các khoản phải thu hay còn gọi là các khoản tín dụng thương mại. Khoản phải thu xuất hiện khi doanh nghiệp bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ trả tiền sau, chưa nhận được tiền ngay khi bán hàng. Khoản phải thu bao gồm các khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ và các khoản phải thu khác. Để giành lợi thế trong kinh doanh các doanh nghiệp có thể có các chiến l ược khác nhau như: quảng cáo, tập trung vào chất lượng sản phẩm…Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt thì việc phát triển mạng lưới khách hàng giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Do vậy khi tiến hành sản xuất doanh nghiệp cần phải có các mối quan hệ rộng rãi nhằm tiêu thụ được sản phẩm vì vậy việc mua bán chịu cho các khách hàng tin cậy là không thể thiếu. Việc bán chịu tạo ra các lợi thế như sau: Thứ nhất: Tín dụng thương mại tác động đến doanh thu bán hàng do với chính sách này thì doanh nghiệp sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn và số tiền trả chậm bị khách hàng chiếm dụng nên doanh nghiệp sẽ quy định giá cao hơn, Thứ hai: Chính sách bán chịu sẽ khuyến khích việc bán hàng hóa, do vậy hàng tồn kho sẽ giảm xuống, từ đó tín dụng thương mại làm giảm chi phí tồn kho của doanh nghiệp. Thứ ba: Tín dụng thương mại làm cho việc sử dụng tài sản cố định trở nên hiệu quả hơn, và hạn chế phần nào về hao mòn vô hình do hàng hóa được tiêu thụ nhiều sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc cấp tín dụng thương mại cũng tạo ra những rủi ro co doanh nghiệp. Chẳng hạn như: hoạt động tín dụng thương mại có thể làm tăng chi phí trong Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  18. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu 18 sử dụng TSLĐ quả hoạt động của doanh nghiệp, chí phí đòi nợ, chi phí phải trả cho nguồn tài trợ để bù đắp sự thiếu hụt ngân quỹ. Thời hạn cấp tín dụng càng dài thì chi phí ròng càng lớn. Đồng thời việc bán chịu cũng làm tăng rủi ro trong việc thu hồi tiền hàng, do đó sẽ làm giảm doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Với các tác động nêu trên buộc các nhà quản lý phải có các chính sách quản lý các khoản phải thu một cách hợp lý để đảm bảo hoạt động có hiệu quả.  Phân tích tín dụng thương mại: Việc cấp tiến dụng thương mại là không thể thiếu do vậy việc quan trọng nhất là phải phân tích khả năng tín dụng của khách hàng. Công việc này bắt đầu từ việc lập tiêu chuẩn tín dụng hợp lý. Những yếu tố sau được doanh nghiệp đưa ra để xem xét:  Phẩm chất, tư cách tín dụng: Điều này thể hiện trách nhiệm trả nợ của khách hàngnăng lực trả nợ của khách hàng. Điều này được xác định dựa trên việc thanh toán các khoản nợ trước đây của khách hàng đó đối với các doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp khác  Năng lực trả nợ: thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khả năng thanh toán ngắn hạn, và dự trữ ngân quỹ của doanh nghiệp.  Khả năng về vốn của khách hàng: Khả năng này được xem xét thông qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp đó trong dài hạn.  Các khoản thế chấp: đó chính là việc xem xét những tài sản nào có thể tài trợ và đảm bảo cho việc trả các khoản nợ đúng hạn. Khi phân tích tín dụng các nhà quản lý cũng cần quan tâm đến các điều kiện về kinh tế khác chẳng hạn như: tiềm năng phát triển của khách hàng trong tương lai, định hướng phát triển. Nếu các điều kiện kinh tế không thuận lợi thì khả năng trả nợ, khả năng về vốn cũng giảm xuống, điều đó sẽ ảnh h ưởng đến quyết đinh tới chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp đối với khách hàng.  Phân tích các khoản tín dụng được đề nghị: Việc phân tích đánh giá khoản tín dụng thương mại được đề nghị để quyết định nên cấp hay không được dựa vào Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  19. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu 19 sử dụng TSLĐ quả việc tính NPV của khách hàng. Tuy nhiên khi sử dụng chỉ tiêu này thì doanh nghiệp phải tính tới các rủi ro và chi phí trong việc cấp tín dụng thương mại như: rủi ro trong việc không thể thu hồi được nợ… Nếu NPV > 0 thì doanh nghiệp sẽ cấp tín dụng thương mại cho khách hàng Nếu NPV < 0 thì doanh nghiệp sẽ không cấp tín dụng thương mại cho khách hàng Nếu NPV = 0 Doanh nghiệp sẽ xem xét kèm theo các điều kiện khác rồi sẽ quyết định có cấp tín dụng thương mại hay không.  Theo dõi các khoản phải thu: Muốn quản lý tốt cũng như sử dụng chính sách tín dụng thương mại một cách có hiệu quả, các nhà quản lý phải theo dõi các khoản phải thu, để xác định được đúng thực trạng của chún g. Trên cơ sở đó có thể thay đổi chính sách tín dụng thương mại kịp thời. Thông thường người ta dựa vào các chỉ tiêu, phương pháp, mô hình sau: Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân= Doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày Khi kì thu tiền bình quân tăng lên mà doanh thu không tăng t ức là các khoản phải thu tăng lên, điều đó có nghĩa vốn của doanh nghiệp bị ứ đọng ở khâu thanh toán, hay doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. - Sắp xếp “tuổi” các khoản phải thu: theo ph ương pháp này các nhà quản lý sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian để tiện theo dõi và có biện pháp thu nợ khi đến hạn. Nếu làm công việc này tốt sẽ giảm thiểu được những rủi ro về sự biến động các khoản nợ về mặt thời gian. - Xác định số dư các khoản phải thu: Phương pháp này ngược với phương pháp sắp xếp theo “tuổi” các khoản nợ. Theo phương pháp này, các khoản phải thu sẽ không phải chịu ảnh hưởng của yếu tố thay đổi theo mùa vụ của doanh số bán. Sử dụng Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
  20. Chuyên đề tốtnghiệp Hiệu 20 sử dụng TSLĐ quả phương pháp này doanh nghiệp có thể thấy được hoàn toàn nợ tồn đọng của khách hàng nợ doanh nghiệp. Tuy nhiên ở đây các nhà quản lý tài chính cũng cần nhận thức mô hình theo dõi các khoản phải thu này sẽ được áp dụng một cách linh hoạt ở các doanh nghiệp khác nhau. Thứ 3: Dự trữ, tồn kho  Sự cần thiết của dự trữ và tồn kho: Trong quá trình sản xuất kinh doanh thì hàng tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của một doanh nghiệp. Hàng hoá tồn kho được chia thành ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị tr ường không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua nguyên vật liệu tới đấy. Điều đó có thể sẽ làm gián đoạn, chậm tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần phải dự trữ nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó lại có một vai trò rất lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Doanh nghiệp cần phải tính toán để có chiến lược dự trữ một cách tối ưu để sao cho quá trình sản xuất kinh doanh luôn được diễn ra liên tục nhưng cũng đảm bảo không gây ứ đọng hàng hoá tốn kém chi phí lưu kho. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Quá trình sản xuất kinh doanh chia thành nhiều công đoạn khác nhau, do đó cũng không thể hoàn toàn trùng khớp tiến độ sản xuất tại các giai đoạn khác nhau. Vì vậy tại bất kì một công đoạn cũng đều có tồn kho. Nguyên vật liệu tồn kho là đầu vào của các quá trình sản xuất kinh doanh, sau khi tiến hành sản xuất kinh doanh, vì có độ trễ giữa sản xuất và tiêu dùng, nên trong doanh nghiệp tồn kho một lượng thành phẩm nhất định, nhất là những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm là rất lớn. Tại Sinh viên: Đỗ Thị Thu TrangKhoa: Ngân hàng – Tài chính
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2