BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ MINH HỌA
KÌ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2025
Bài thi: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
GIẢI ĐI SỚM
I
Gà gáy một lần đêm chửa tan,
Chòm sao nâng nguyệt vượt lên ngàn;
Người đi cất bước trên đường thẳm,
Rát mặt, đêm thu, trận gió hàn.
II
Phương Đông màu trắng chuyển sang hồng,
Bóng tối đêm tàn, sớm sạch không;
Hơi ấm bao la trùm vũ trụ,
Người đi, thi hứng bỗng thêm nồng.
(Trích tập thơ Nht trong tùcủa H Chí Minh bản dịch của Nam Trân,
in trong cuốn Thơ Hồ Chí Minh Những bài văn lời bìnhcủa Tạ Đức Hiền, NXB Nội, 2000,
tr.303)
Thc hin các yêu cu:
Câu 1. Nêu hoàn cnh cm hng c th của bài thơ.
Câu 2. Ch ra nhng t ng gi t được thi gian din ra mi kh thơ.
Câu 3. Phân tích cm xúc ca nhân vt tr tình qua câu thơ: “Người đi, thi hng bng thêm nng”.
Câu 4. Cho biết biểu hiện của hình ảnh “con người chiến sĩ” và “con người nghệ sĩ” trong bài thơ.
Câu 5. Bài thơ Giải đi sớmcũng như nhiều bài thơ khác trong tập Nht trong mang đậm du
n ca phong cách c điển. Trên s bài thơ này, anh/chị hãy khái quát nhng nét ni bt ca phong
cách c điển đó.
II. VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết một đoạn văn nghluận (khoảng 200 chữ) phân tích s vận động của hình tượng
thơ được th hin t kh I đến kh II trong bài thơ “Giải đi sớm” đưc nêu phần Đọc hiu.
Câu 2 (4,0 điểm)
Trong việc học tập, tài năngcó vai trò rất quan trọng, nhưng sự chăm chỉ” và niềm đam mêcòn
quan trọng hơn.
Từ góc nhìn của người trẻ đặt trong bối cảnh ngày nay, anh/chị hãy viết một bài n nghị luận
(khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về vấn đề trên.
------------ HẾT --------------
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐÁP ÁN ĐỀ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2025
Bài thi: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian ra đề)
Phần
Câu
Nội dung
I
Đọc hiểu
1
Hoàn cảnh cảm hứng cthể của bài thơ: Bài thơ ghi lại cảm xúc của Bác
trong một lần chuyển lao (từ thời điểm quá nửa đêm đến lúc hừng đông).
Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh nêu đúng như đáp án: 0,5 điểm.
- Thí sinh nêu không đúng như đáp án: không cho điểm.
2
Những từ ngữ gợi t được thời gian diễn ra ở mỗi khổ thơ:
- Ở khổ I: “gáy một lần”, “đêm chửa tan
- khổ II: Phương Đông màu trắng chuyển sang hồng”, bóng tối
đêm tàn”, “sớm sạch không”.
Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh nêu được từ 04 từ ngữ trở lên: 0,5 điểm.
- Thí sinh nêu được 02 từ ngữ: 0,25 điểm.
3
Phân tích cảm xúc ca nhân vật trtình câu thơ “Ngưi đi, thi hứng bỗng
thêm nồng”:
- Nhân vật trữ tình (người tù) cảm thấy mình như không phải bị giải đi
đến nơi ngục khác đang trên đường mở lòng để đón bình minh của
một ngày mới.
- Đặc biệt, đến lúc này, nhân vật trữ tình không còn nghĩ mình là thân
phận của một nhânđã trở thành một thi nhântrong tâm trạng
nồng nàn “thi hứng”.
Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh làm rõ được 02 ý như đáp án: 1,0 điểm.
- Thí sinh làm rõ được 01 ý như đáp án: 0,5 điểm.
Lưu ý: Thí sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các từ ngữ/cách diễn đạt
tương đương vẫn cho điểm tối đa.
4
Biểu hiện của hình ảnh “con người chiến sĩ” và “con người nghệ trong
bài thơ:
- Hình ảnh “con người chiến sĩ”: Thể hiện tư thế hiên ngang, ung dung
tự tại, tinh thần chủ động vượt lên hoàn cảnh tù đày gian khổ.
- Hình ảnh con người nghệ ”: Thể hiện tâm hồn nhạy cảm, rung động
trước cảnh vật thiên nhiên; người bị giải đi đã trở thành một thi nhân
nồng nàn “thi hứng”.
Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh làm rõ được 02 ý như đáp án: 1,0 điểm.
- Thí sinh làm rõ được 01 ý như đáp án: 0,5 điểm.
Lưu ý: Thí sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các từ ngữ/cách diễn đạt
tương đương vẫn cho điểm tối đa.
5
Những nét nổi bật của phong cách cổ điển trong bài thơ Giải đi sớm” cũng
như nhiều bài thơ trong tập “Nhật kí trong”:
- Thể thơ: sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt cổ điển.
- Ngôn ngữ: hàm súc, cô đọng…
- Thi liệu, hình ảnh: mang tính ước lệ, quen thuộc của thơ ca cổ điển
phương Đông.
- Bút pháp nghệ thuật: điểm nhãn, chấm phá theo lối đặc tả của hội họa
phương Đông…
Hướng dẫn chấm:
- Thí sinh nêu được như ý trong đáp án hoặc cách diễn đạt tương đương:
1,0 điểm.
- Thí sinh nêu được khoảng 2/3 ý trong đáp án hoặc cách diễn đạt tương
đương: 0,75 điểm.
- Thí sinh nêu được khoảng 1/2 ý trong đáp án hoặc cách diễn đạt tương
đương: 0,5 điểm.
- Thí sinh chỉ nêu được sơ lược một vài cụm từ gần nghĩa: 0,25 điểm.
Lưu ý: Thí sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các từ ngữ/cách diễn đạt
tương đương vẫn cho điểm tối đa.
II
Viết
1
Viết một đoạn n nghị luận (khoảng 200 chữ) phân ch sự vận
động của hình tượng thơ được thể hiện từ khI đến khII trong bài
thơ “Giải đi sớmđược nêu ở phn Đọc hiểu.
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn văn
Xác định đúng yêu cầu về hình thức và dung lượng của đoạn văn (khoảng
200 chữ). Thí sinh thể trình bày đoạn n theo một hoặc kết hợp cách
diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
Sự vận động của nh tượng thơ được thể hiện từ khổ I đến khổ II trong bài
thơ “Giải đi sớm
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận
Xác định được các ý phù hợp để làm vấn đề nghị luận, sau đây là một
số gợi ý:
* Nêu vấn đề nghị luận: “Giải đi sớm một trong những bài thơ tiêu biểu
trong tập Nhật trong của Hồ Chí Minh. Mỗi lần đọc bài thơ, chắc
hẳn người đọc sẽ cảm nhận được sự vận động của hình tượng thơ từ khổ I
đến khổ II.
* Phân tích vấn đề:
- Cảm quan biện chứng của người chiến sĩ cách mạng biểu hiện ở cách
nhìn cuộc sống trong sự vận động tất yếu hướng tới cái tốt đẹp, tươi sáng.
- bài thơ Giải đi sớm”, yếu tố thời gian sự vận động từ đêm
khuya(khổ I) đến lúc bình minh của một ngày mới(khổ II). Cùng với
sự vận động của thời gian sự vận động của mạch thơ, của tưởng: từ
bóng tối vươn ra ánh sáng, từ lạnh lẽo đến ấm áp…
- Sự vận động đó cho thấy niềm lạc quan yêu đời, niềm tin vào ơng
lai tươi sáng của người chiến sĩ cách mạng.
* Khẳng định chung về vấn đề: Sự vận động của hình ợng thơ được thể
hiện trong bài thơ Giải đi sớmđã cho thấy được một nét nổi bật trong
phong cách nghệ thuật thơ Hồ Chí Minh. Điều đó cũng phản ánh được tầm
vóc tư tưởng của một nhân cách luôn luôn nm chắc quy luật phát triển tất
yếu của cuộc sống và luôn lạc quan nhìn về tương lai…
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù hợp để
triển khai vấn đề nghị luận.
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý mạch lạc.
- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; bằng chứng tiêu biểu, phù
hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và bằng chứng.
đ. Diễn đạt
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết u trong
đoạn văn.
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, cách diễn
đạt mới mẻ.
2
Trong việc học tập, “tài năng” có vai trò rất quan trọng, nhưng sự
chăm chỉ” và “niềm đam mê” còn quan trọng hơn.
Từ góc nhìn của người trẻ và đặt trong bối cảnh ngày nay, anh/chị
hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ) trình bày suy nghĩ về
vấn đề trên.
a. Bảo đảm bố cục và dung lượng của bài văn nghị luận
Bảo đảm yêu cầu về bố cục và dung lượng (khoảng 600 chữ) của bài văn.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận
Bàn về tài năng”, sự chăm chỉ niềm đam trong học tập của tuổi
trẻ trong bối cảnh ngày nay.
c. Viết được bài văn nghị luận bảo đảm các yêu cầu
Lựa chọn được các thao tác lập luận phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa
lí lẽ dẫn chứng; trình bày được hệ thống ý theo bố cục ba phần của bài
văn nghị luận. Có thể triển khai theo hướng:
* Mở bài: Giới thiệu vấn đề nghị luận
* Thân bài:
- Giải thích vấn đề:
+Tài năng” là năng lực vốn để giúp cho con người làm tốt, có sáng
tạo một việc nào đó i chung. Xét riêng ở lĩnh vực học tập, tài năng
năng lực tiếp thu nhanh nhạy kiến thức (tự nhiên và xã hội), đồng thời biết
vận dụng tốt lý thuyết vào việc thực hành bài tập và hoạt động thực tiễn.
+ Sự chăm chỉvà “niềm đam dùng để chỉ những phẩm chất mang
tính chủ quancủa con người trong học tập: thái độ ham học, cần cù,
chuyên tâm, niềm say mê, hết lòng với việc học.
+ Chung quy lại, ý kiến nêu ở đề bài đề cao việc nhận thức đầy đủ, toàn
diện và sâu sắc về vai trò của các yếu tố (cả khách quan” và chủ quan)
đối với kết quả học tập của người học. Ý kiến này khẳng định tầm quan
trọng của cả ba yếu tố: tài năng, sự chăm chỉ, niềm đam mê, nhưng
đặc biệt nhấn mạnh tầm quan trọng hơn hết của sự chăm chỉniềm
đam mê.
- Phân tích và chứng minh tính đúng đắn của vấn đề:
+ Tầm quan trọng của “tài năng(…)
+ Tầm quan trọng của “sự chăm chỉ” và “niềm đam mê(…)
+ Mối quan hệ giữa ba yếu tố: tài năngcủa mỗi người thường mối
quan hệ mật thiết không thtách rời với sự chăm chỉniềm đam
(…)
- Phê phán những quan niệm sai lầm:
+ Một số học sinh không biết trân trọng tận dụng tài năngcủa
mình vào việc học tập.
+ đáng lo ngại nhất là nhiều bạn trẻ lại tưởng lại, tự cao tự
đại về tài ngcủa mình không chăm chỉ rèn luyện, phấn đấu; hoặc
có thái độ tự ti, mặc cảm (tự đánh giá thấp về bản thân nên thiếu tự tin).
(…)
- Đề xuất phương châm học tập đúng đắn, rút ra bài học nhận thức
hành động:
+ Mỗi người phải biết phát hiện đúng phát huy một cách có hiệu quả
tài năng” của mình. Và con đường để phát huy được “tài năng” không có
cách nào khác là phải có “sự chăm chỉ” và “niềm đam mê”!
+ Thế hệ trẻ cần lấy tấm ơng của cổ nhân những thế hệ đi trước
làm bài học phấn đấu cho việc học tập của riêng mình.
+ Thiết thực hơn, đối với học sinh cuối cấp bậc trung học phổ thông,
chúng ta phải thật chăm chỉđam trong học tập: cố gắng lắng
nghe thầy cô giáo giảng bài trên lớp, tăng cường tự học và tự giácm bài
tập ở nhà, chuẩn bị bài mới chu đáo trước khi đến lớp…
+ Đặc biệt, đặt trong bối cảnh hội phát triển như ngày nay, những
chủ nhân tương lai của đất nước” cần phải phát triển toàn diện ở nhiều mặt
để tiến kịp với những thành tựu khoa học thuật, nhất sự phát triển
ngày càng mạnh mẽ của trí tuệ nhân tạo (AI).
+ Đối với những bạn trẻ kém may mắn khi Tạo hóa không ưu ái cho
một cơ thể lành lặn hoặc rơi vào trường hợp thiểu năng trí tuệ”, chúng ta
không nên chán nản và tuyệt vọng! Con đường học tập và việc chiếm lĩnh
tri thức nhân loại vẫn chờ đón phía trước nếu chúng ta biết nuôi khát
vọng và hoài bão.
(…)
* Kết bài: Khẳng định chung về vấn đề.
d. Diễn đạt
Bảo đảm chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết văn bản.
đ. Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ.
Tổng điểm