I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Cụ Hồng lúc ấy đã nhắm nghiền hai mắt lại. Trên cái sập gụ khảm mà giữa là cái khay đèn, cụ
nằm một bên, thằng xe một bên, cụ bà thì ngồi phía dưới chân. Thằng xe lúc ấy đã rửa sạch hai
cái chân ngựa người để gánh vác cái trách nhiệm nặng nề của người bồi tiêm thuốc phiện.
Cụ Bà nói:
- Ông ạ, tuy vậy tôi cũng cứ cho mời cụ lang...
Cụ Hồng lại nhăn mặt lần thứ ời mà khẽ gắt cũng lần thứ ời rằng:
- Biết rồi ! Biết rồi ! Khổ lắm, nói mãi !
Đã hiểu cái tính ấy, cụ bà cứ thản nhiên nói tiếp:
- Ấy thế rồi... ta cứ lo toan trước cái việc ma chay đi mà thôi.
- Biết rồi ! Khổ lắm ! Nói mãi !
- Tôi thì tôi nghĩ nên theo cả lối cổ và lối mới, nghĩa là cứ minh tinh, nhà táng, kèn tầu, kiệu bát
cống, và rõ nhiều câu đối. Nếu chúng muốn thì chúng nó cứ đi thuê kèn bú rích Tây đi càng
hay. Nhưng mà không thể vì cái thích của chúng nó mà bỏ cái thích của tôi được.
- Biết rồi ! Khổ lắm... nói mãi !
Đến đây thì cụ bà không nói gì nữa, ngồi trầm ngâm nghĩ ngợi, làm cho cụ ông phải hỏi ngay:
- Thế sao nữa, hở bà ?
Thằng xe đã quen những cái ấy lắm nên cũng không ly làm buồn cười nữa. Cụ lải nhải
kể lể những mớ lễ nghi phức tạp làm cho một gia đình thành ra muốn pha trò, mỗi khi gia
đình ấy sắp được hân hạnh là tang gia.
Cách cái lệ bộ, ở phòng khách bên ngoài, lúc y khách khứa đông lắm. Ngoài số những người
họ hàng lại có bạn hữu của vợ chồng Văn Minh. Người nào cũng đã lên gác chỗ giường cụ
cố tổ, vén màn nhìn vào rồi rón rén lui ra chạy ù xuống nhà dưới, cho thế là xong cái bổn phận
đi thăm một người ốm nặng. Họ xúm nhau lại uống nước, hút thuốc, chuyện trò vui vẻ lắm, vì
bệnh nhân mà chết thì thực là đáng mừng cho họ. Do thế, người ta bàn soạn y như trong nhà đã
có người chết rồi, chứ không phải chỉ có người m.
Ông Typn đã được mời ngay đến đnghĩ cách chế tạo một vài kiểu quần áo tang tối tân. Ông
nhà báo đã được sự chkhẩn khoản yêu cầu viết bài cáo phó, bài tường thuật, và sửa soạn chụp
ảnh đăng báo.
Văn Minh vợ màng một cách sung ớng rằng chỉ nay mai sđược ăn vận toàn trắng,
một điều vẫn ao ước bấy lâu nay. Văn Minh chồng ngồi hút thuc Ăng-lê, cũng
màng đến phần tài sản mà ông ta sẽ được hưởng, nếu ông nội ông ta chết.
Đã hơn một năm nay, ông cụ già cay nghiệt đã đến tìm một ông chưởng lý văn khế để giao hn
với pháp luật rằng mình chết thì phần lợi tức của mấy chục nóc nhà mới được đem ra cho
SỞ GD&ĐT QUẢNG NGÃI
ĐỀ MINH HOẠ
KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2025
MÔN: NGỮ VĂN
(Thời gian làm bài: 120 phút, không kthời gian phát đề)
con cháu chia nhau... Ông cụ già không biết rằng nếu cái chết của mình lại có lợi cho con cháu
đến như thế thì con cháu không khi nào lại muốn cụ cứ sống như thế mãi, dù là một ngày, dù
một giờ. Xưa kia, cụ đã trắng tay làm nên giàu, âu cũng là sinh ư nghệ, tử ư nghệ, hoặc là một
cách chết vì nghĩa vụ.
Cậu Tân, mà ai cũng gọi là Tân, không phải vì đã đỗ Tài, nhưng mà vì đã ba lần thi trượt
cái phần thứ nhất của bằng Tú Tài, lúc y loay hoay hai ba cái y ảnh, cân nhắc xem hôm đi
đám nên dùng đến cái nào thì hơn.
Bà Phó Đoan ngồi ẵm cậu con cầu tự của bà như một hiền mẫu.
(Trích Số đỏ, Vũ Trọng Phụng, NXB Văn học, trang 75-77)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định ngôi kể của đoạn trích trên.
Câu 2. Chỉ ra điều vợ chồng Văn Minh mơ màng nghĩ nếu ông nội ông ta chết.
Câu 3. Phân tích tác dụng của biện pháp nghịch ngữ trong câu: Xưa kia, cụ đã trắng tay làm
nên giàu, âu cũng là sinh ư nghệ, tử ư nghệ, hoặc là một cách chết vì nghĩa vụ”.
Câu 4. Anh/ Chị hãy đánh giá hiệu quả nghệ thuật xây dựng bức chân dung nhân vật cụ Hồng
trong đoạn trích.
Câu 5. Thông qua đoạn trích Vũ Trọng Phụng đã thể hiện thái độ châm biếm xã hội và sự bội
bạc của con người trong mối quan hệ gia đình và xã hội. Anh chị hãy trình bày quan điểm cá
nhân về vấn đề trên (khoảng 6- 8 dòng).
II. PHẦN VIẾT (6,0 điểm)
Câu 1. Từ đoạn trích phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ)
phân tích nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng.
Câu 2. Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ), trình y suy nghĩ của anh/chị về cách giải
quyết vấn đề khác biệt thế hệ trong gia đình.
ỚNG DẪN CHẤM
Phần
Câu
Nội dung
Điểm
I
ĐỌC HIỂU
4,0
1
Ngôi kể: Ngôi thứ ba
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được như đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm
0,5
2
Điều vợ chồng Văn Minh màng nghĩ: Văn Minh vợ màng
một cách sung sướng rằng chỉ nay mai sẽ được ăn vận toàn
trắng, một điều vẫn ao ước bấy lâu nay. Văn Minh chồng
ngồi hút thuốc lá Ăng-lê, cũng màng đến phần tài sản ông
ta sẽ được hưởng, nếu ông nội ông ta chết.
ớng dẫn chấm:
- Trả lời đúng như đáp án: 0,5 điểm
0,5
- Trả lời đúng 1 đáp án: 0,25 điểm
- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm
3
- Biện pháp nghịch ngữ: một cách chết vì nghĩa vụ
- Tác dụng của biện pháp nghịch ngữ trong câu:
+ “Nghĩa vụ” thường gắn với trách nhiệm cao cả, tinh thần cống
hiến.
+ Trong ngữ cảnh này, “một cách chết vì nghĩa vụ” ám chỉ sự hy
sinh không đáng có, mang tính ép buộc, vô nghĩa.
+ Mỉa mai cái chết của cHồng tất yếu đối với những người
trong gia đình.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được đầy đủ tác dụng: 1,0 điểm
- Trả lời được biện pháp nghịch ngữ: 0,25 điểm
- Trả lời được tác dụng: 0,5 điểm
- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm
HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
1,0
4
Hiệu quả nghệ thuật xây dựng bức chân dung nhân vật cụ Hồng:
- Ngoại hình: thể hiện sự thờ ơ, uể oải, buông xuôi.
- Lý tưởng sống: bảo thủ, cố chấp, không tiếp thu cái mới.
- Tính cách: già yếu, cố chấp, bảo thủ.
- Tạo dựng chân dung nhân vật trào phúng: khắc họa tính cách
nhân vật một cách độc đáo và sâu sắc, sự sử dụng ngôn ngữ tinh
tế, cùng với sự phản ánh các vấn đề hội, phơi bày bản chất,
thói hư tật xấu của nhân vật.
- Thể hiện giá trị hiện thực: phê phán xã hội hủ lậu, lạc hậu.
Hướng dẫn chấm:
- Trả lời được như đáp án: 1,0 điểm
- Trả lời được 2 ý trong đáp án: 0,5 điểm
- Trả lời sai/ Không trả lời: 0 điểm
HS có cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa.
1,0
5
* Học sinh trình bày những suy nghĩ của bản thân, phù hợp với
nội dung văn bản. Có thể tham khảo một số gợi ý sau đây:
Vũ Trọng Phụng trong các tác phẩm của mình, đặc biệt là qua
đoạn trích, đã thể hiện một cách sắc bén thái độ châm biếm về
xã hội, đặc biệt là những vấn đề trong quan hệ gia đình và xã
hội. Ông vẽ nên bức tranh về một xã hội tha hóa, nơi con người
vì lợi ích cá nhân mà dễ dàng bội bạc, phản bội lẫn nhau. Trong
gia đình, sự giả dối, thờ ơ, và tình cảm lạnh nhạt giữa các thành
viên là hình ảnh điển hình. Mối quan hệ xã hội cũng không khác
khi người ta sẵn sàng hy sinh đạo đức, thậm chí là nhân cách chỉ
để đạt được lợi ích trước mắt. Chính sự châm biếm này đã tố
cáo sự băng hoại của những giá trị xã hội và là lời cảnh tỉnh về
những bất công, sự giả dối trong mối quan hệ con người.
- Học sinh trình bày hợp lí, thuyết phục, đúng yêu cầu về hình
thức: 1,0 điểm
- Học sinh trình bày suy nghĩ của bản thân nhưng chưa thật sự
thuyết phục: 0,5 điểm
- Trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm
1,0
II
VIẾT
6,0
1
Từ văn bản ở phần đọc hiểu, anh/ chị hãy viết đoạn văn nghị
luận (khoảng 200 chữ) phân tích nghệ thuật trào phúng của
Vũ Trọng Phụng.
2,0
a. Xác định được yêu cầu về hình thức, dung lượng của đoạn
văn:
Xác định đúng yêu cầu về hình thức dung lượng (khoảng 200
chữ) của đoạn văn. Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách
diễn dịch, quy nạp, tổng – phân hợp, móc xích hoặc song hành
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,25
c. Đề xuất được hệ thống ý phù hợp để làm rõ vấn đề nghị luận:
- Xác định được các ý phợp để làm vấn đề nghị luận, sau
đây là một số gợi ý:
Đoạn văn cần nêu được các ý chính sau:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận
- Nghệ thuật trào phúng trong văn bản ở phần đọc hiểu:
+ Tình huống trào phúng độc đáo: "Người còn sống viết chúc
thư"
Nghịch lý trào phúng: Chúc thư thường chỉ viết khi sắp
chết, nhưng cụ cố tổ còn sống khỏe mạnh vẫn tự tay soạn
thảo.
Chế giễu tư tưởng háo danh, coi trọng hình thức của tầng
lớp thượng lưu:
o Cụ Hồng muốn tổ chức đám tang linh đình để phô
trương địa vị.
o Biến cái chết thành một sự kiện trọng đại, xem
tang lễ như một dịp để thể hiện sự “vinh quang”.
+ Nghệ thuật xây dựng các nhân vật trào phúng: từ cụ cố Hồng,
cụ, quan khách, typn, vợ chồng Văn Minh, cậu Tân, Phó
Đoan,…
+ Ngôn ngữ châm biếm sâu cay.
- Kết luận: Khẳng định tài năng trào phúng của Vũ Trọng Phụng:
Nghệ thuật trào phúng xuất sắc với tình huống nghịch lý, ngôn
ngữ châm biếm và nghệ thuật cường điệu. Đoạn trích không chỉ
mang lại tiếng cười còn một lời tố cáo sắc bén về sự suy
đồi đạo đức trong hội thượng lưu giả tạo. Liên hệ thực tế:
Những tưởng háo danh, sống hình thức vẫn còn tồn tại trong
xã hội ngày nay, khiến tác phẩm vẫn giữ nguyên giá trị thời sự.
0,5
d. Viết đoạn văn đảm bảo các yêu cầu sau:
- Lựa chọn được các thao tác lập luận, phương thức biểu đạt phù
hợp để triển khai vấn đề nghị luận: nghệ thuật trào phúng
- Trình bày rõ quan điểm và hệ thống các ý.
0,5
- Lp lun cht ch, thuyết phc: lí l xác đáng; bằng chng tiêu
biu, phù hp; kết hp nhun nhuyn gia lí l và bng chng.
đ. Diễn đạt:
Đảm bảo chuẩn chính tả, dùng từ, ngữ pháp tiếng Việt, liên kết
câu trong đoạn văn.
0,25
e. Sáng tạo: Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận;
cách diễn đạt mới mẻ
0,25
2
Viết bài văn nghị luận (khoảng 600 chữ), trình bày suy nghĩ
của anh/chị về cách giải quyết vấn đề khác biệt thế htrong
gia đình.
4,0
a. Xác định được yêu cu ca kiu bài
Xác định được yêu cu ca kiu bài: Ngh lun xã hi
0,25
b. Xác định đúng vấn đề cn ngh lun: Cách giải quyết vấn đề
khác biệt thế hệ trong gia đình.
ng dn chm:
- Học sinh xác định đúng vấn đề ngh luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề ngh luận: 0,25 điểm.
0,5
c. Đề xuất được h thng ý phù hợp để làm vấn đề ca phát
biu
- Xác định được các ý chính của bài viết
- Sắp xếp được các ý theo bố cục hợp các của bài văn nghị
luận.
Gợi ý:
* M bài
- Gii thiu vấn đề ngh lun: Cách gii quyết vấn đề kgasc bit
thế h trong gia đình.
- Ý nghĩa của vấn đề.
* Thân bài
- Nguyên nhân dẫn đến s khác bit thế h trong gia đình
+ S chênh lch v tui tác, khác nhau v quan đim sng
+ S khác bit v môi trường sng
+ S khác bit trong vic tiếp nhận thông tin…
- Hu qu mâu thun
+ Các thành viên trong gia đình có khong cách, thiếu s kết ni,
yêu thương.
+ D nảy sinh các xung đột: cãi nhau, không thu hiu ln nhau,
+ Ảnh hưởng đến tâm lý
- Cách giải quyết vấn đề khác biệt thế hệ trong gia đình.
+ Tôn trng, thu hiu ln nhau.
+ Dành thời gian cho gia đình nhiều hơn, giao tiếp ci m hơn.
+ …
* Kết bài
- Khẳng định li tm quan trng ca vấn đề