66 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
DIN GII VÀ TRÌNH BÀY V TH LOI T S VÀ
TRONG SÁCH GIÁO KHOA NG VĂN 6
(TP 1 B CHÂN TRI SÁNG TO)
Vũ Thị Loan
Tập đon giáo dục Edufit
Nguyn Thu Qunh
Trường Trung hc Vinschool Times City
Tóm tt: Sách giáo khoa Ng văn biên soạn theo Chương trình giáo dục môn Ng văn
2018 coi trng rèn luyện năng đọc hiểu văn bản văn học. Trong đó, các nh biên son
sách giáo khoa Ng văn đặc bit chú ý ti vấn đề cung cp tri thc v th loi và kiểu văn
bn. Bài vit này th phân tích vic din giải liên quan đn th loi t s sách giáo khoa
Ng văn 6, Tập 1, b Chân tri sáng to. Chúng tôi mong mun nhng phân tích này góp
phn giúp giáo viên hc sinh hiểu sâu hơn chương trình môn học cũng như sách giáo
khoa Ng Văn hiện hành.
T khóa: B SGK Chân tri sáng to, din gii, Ng văn 6, tự s v kí.
Nhận bài ngày 15.03.2024; gửi phản biện, chỉnh sửa và duyệt đăng ngày 30.6.2024
Liên hệ tác giả: Vũ Thị Loan , Email: vtloan@gmail.com
1. ĐẶT VN Đ
Sách giáo khoa Ng văn biên soạn theo Chương trình giáo dc môn Ng văn 2018 [1]
coi trng rèn luyện năng đọc hiểu văn bản văn học. Các nhà biên son (NBS) sách giáo
khoa (SGK) Ng văn đặc bit chú ý ti vấn đề cung cp tri thc v th loi và kiểu văn bản.
Bài viết này th phân tích cách trình bày và din giải liên quan đến các th loi t s
sách giáo khoa Ng văn 6 (Tp 1, b Chân tri sáng to). Phân tích trong bài viết cho
thy vic din gii trình bày v các c phm t s trong tp ch qua các bài hc vn
thiếu đi mt tm nhìn h thng hóa. Hy vng nhng phân tích này s góp phn giúp giáo
viên hc sinh hiểu u hơn chương trình môn học cũng như sách giáo khoa Ng Văn
hin hành.
2. NI DUNG
2.1. V vic gii thiu các Bài hc (có dẫn văn bản các tác phm t s ký) Li nói
đầu ca cun sách
Trước tiên xin đọc đon sau trong Lời nói đầu ca cun sách giáo khoa Ng văn 6
tp 1, b Chân tri sáng to [2, tr.3]:
LỜI NÓI ĐẦU
Sách Ng văn 6 gồm mười bài học chính tương ng với mười ch điểm gn vi nhng
vấn đề gần gũi trong cuc sng ca các em. tp mt, các em s được hc v lch s
TP CHÍ KHOA HC - S 85/THÁNG 6 (2024) 67
của đất nước qua cách k chuyn ca các tác gi dân gian (bài Lng nghe lch s c
mình); khám phá mt thế gii khác l trong c truyn c tích, t đó, rút ra những bài
hc sâu sc v đạo làm người (bài Min c tích); yêu quý, t hào v v đẹp ca thiên
nhiên con người Vit Nam (bài V đẹp quê hương quê hương) tri nghim thế gii
xung quanh để nhn ra nhng mt tốt đẹp cũng như những điều chưa hoàn thiện ca bn
thân (bài Nhng tri nghiệm trong đời); quan sát, cm nhn nhng n, diu ca
thiên nhiên (bài Trò chuyn cùng thiên nhiên).
Việc đặt định các đơn vị gi Bài hc vi một nhan đề tên gi bài hc như dẫn trên
cũng cách làm đã thành thông lệ ca sách giáo khoa c môn học. Theo như giới thiu
của người biên son SGK Ng văn 6 b Chân tri sáng to dn trên, đây ta có thể hiu tên
ca các bài hc1 trong cuốn sách chính cũng là cái mà NBS gọi là “chủ điểm”. Ở đây chúng
ta tm không bàn vic ti sao phi chính các ch điểm đó rốt cuc một chương trình
môn hc Ng văn giáo dục ph thông thì ti sao li cần đúng một tng s từng đó “chủ
điểm” qua các năm học. Gác li vần đề đó, đây ta chỉ nói v bản thân cách nêu “chủ đề
hay nói đúng hơn cách thuyết minh ni dung c bài hc. Qu vy, mt giáo viên hoàn
toàn th hỏi “Vì sao ta lại “hc v lch s của đất nước qua cách k chuyn ca các
tác gi dân gian”?”. Phải chăng là để so sánh hoc b sung cho SGK Lch s? Hay vì (các)
bài hc trong SGK Lch s khô khan nên môn Ng văn nhận ly nhim v giáo dc s hc
bằng cách đọc truyn truyn thuyết mt cách hc kiu của môn Văn Lng-nghe lch
s c-mình”? Khái quát nội dung ch đề các bài hc tiếp theo đọc kĩ thấy cũng cần được
suy nghĩ thêm. Bài Min c ch: “khám phá mt thế gii khác l trong các truyn c tích”.
Trong ng cảnh thông thường kiu nói quen thuộc th gii khác l trong các truyn c
tíchkể cũng không thành vấn đề. Nhưng đây cun SGK Ng văn 6 này (tm gii hn
tp 1) vi thc tế các bài hc gii thiu dn các th loi t s truyn thuyết (Bài 1),
truyn c tích (Bài 2), truyện đồng thoi (Bài 4), ký hi ký (Bài 5) này thì ta có th nói cái
thế giới NBS nói khác l trong các truyn c tíchnày suy cho cùng cũng đâu
“khác lạhơn thế gii trong (truyn) truyn thuyết, trong (truyện) đồng thoi? Hung h,
c như những truyn c tích mà NBS dn hc đây (Bài 2: S Da, Em bé thông minh) thì
hc sinh (HS) hn không thấy “khác lạ” cho lm. Xin nói li đây chỉ tm bàn lun da
trên chính các tác phm c th NBS gii dẫn, không đi sâu vào ý kiến chng hn cho
rng mức độ khác l ca thế giới được t phi gim dần đi t thn thoi qua truyn
thuyết đến c ch rằng “kì lạ” đến my thì thế gii trong truyn c tích vn ít nhiu
thân thuộc hơn so với thn thoi, truyn thuyết, truyn ng ngôn và truyn viễn tưởng. Tht
vy, cách viết “khám phá một thế gii khác l trong các truyn c tích” cũng giống như
cách viết đối vi Bài 5 - bài Trò chuyn cùng thiên nhiên: “quan sát, cảm nhn nhng n,
diu của thiên nhiên” nghe cũng hay thc ra không phi mt c gng khái quát
cho đúng với ni dung bài hc. Tht vậy, như ta thấy Bài 5 Trò chuyn cùng thiên nhiên
này gồm 3 trích đoạn t các cun hi (Lao xao ngày trích Tuổi thơ im lng ca Duy
Khán, Thương nh by ong trích Hồi Song đôi của Huy Cận, Một năm Tiểu học trích
Hồi Nguyễn Hin ) bài thơ Đánh thức tru ca Trần Đăng Khoa [xem Mc lc
1 Nguyên văn: “Trên tay các em cun sách giáo khoa Ng văn 6, b Chân tri sáng to ca Nhà xut bn Giáo dc Vit
Nam. […] Sách Ng văn 6 gồm mười bài học chính ơng ng với mười ch đim gn vi nhng vấn đề gần gũi trong
cuc sng của các em.”. Ở đây NBS có lẽ không nên dùng t “chính” vì thực tế sách không có cái gọi là “bài học ph”.
68 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
SGK]. Thc tế nói, đọc qua các văn bản đó klòng nói được th “quan sát,
cm nhn nhng bí n, kì diu của thiên nhiên” như thế nào).
Như nói trên Bài 5 này ca Ng văn 6 Tập 1 b Chân tri sáng to dẫn 3 đoạn trích t
ba cuốn được gi hồi kí. “Hồi kí” t này được nhắc đến ngay ngay đầu bài (và đó
cũng sẽ lần đầu tiên nó được nhắc đến cun sách Ng văn 6 này):
BÀI 5 TRÒ CHUYN CÙNG THIÊN NHIÊN
Yêu cu cần đạt
Nhn biết được hình thc ghi chép, cách k s việc, người k chuyn ngôi th nht ca
hi kí.
Mun biết “hồi kí” GV HS đọc tiếp din gii trong phn TRI THC NG
VĂN tiếp theo [2, tr.111]:
TRI THC NG VĂN
Tri thức đọc hiu
th loại văn học coi trng s tht nhng tri nghim, chng kiến ca chính
người viết. Trong kí, nhng tác phm thiên v k s vic (t s), nhng tác phm
thiên v biu cm (tr tình). Trong kí t s có hi kí và du kí.
Hi ch yếu k li nhng s vic ngưi viết đã từng tham d hoc chng kiến
trong quá kh. Các s vic trong hồi thường được k theo trình t thi gian, gn vi
mt hoc nhiều giai đoạn trong cuộc đời ca tác già. Du ch yếu k v nhng s vic
mi din ra hoặc đang diễn ra gn vi các chặng đường trong hành trình tìm hiu nhng
vùng đất nước kì thú ca Vit Nam và thế gii. Nhân vật xưng “tôi” trong hồi kí và du kí
là hình nh ca tác gi.
Người k chuyn ngôi th nht trong hi (thường xưng “tôi”, “chúng tôi”) là hình nh
ca tác giả, nhưng không hoàn toàn đng nht vi tác gi. Bi gia tác gi người
k chuyn ngôi th nht trong hi luôn nhng khong cách v tui tác, thi gian,
hay nhng khác bit trong nhn thc, quan nim,...
Hình thc ghi chép cách k s vic trong hi : “ghi chép” hiu theo cách thông
thường, vic chun b nguồn liệu v những điu thật, đã xảy ra để viết nên tác
phẩm. liệu được “ghi chép” để viết hi kí, khác với liệu để viết truyn, phi hoàn
toàn xác thc, tin cậy. Nhưng “ghi chép”, hiểu cách khác, cũng chính viết, k, sáng
tác. Theo nghĩa này, người viết hi kí không thnguyên cái có tht, tng xy ra ngoài
đời vào văn bản mà phi ghi sao cho thành chuyn và k sao cho hp dn, sâu sc.
Toàn b din giải trên đây hẳn là muốn đưa đến mt nhn thức như sau cho GV và HS:
Kí là mt th loại văn học, th loại văn học này gm những “tiểu thể” như hồi kí, du kí, tùy
bút, tản văn. Vậy nếu các tác phẩm văn xuôi cụ th nhất định nào đó không phải tiu
thuyết, truyn ngắn, văn nghị luận,… đã được gi hi kí, du kí, tùy bút, tản văn rồi thì
cũng gọi đó tác phẩm được không. sao li phi sinh ra thut ng-tên gọi như
là thêm một định danh xác định mt th loại văn học để làm gì? Và một khi đã có khái niệm
“thể loại (văn học) kí” thì còn cũng có th gọi được là “thể loi hồi kí”, “thể loại du kí” “thể
loại tùy bút” được hay không? Chúng tôi mong mun những băn khoăn đó của GV HS
cũng được NBS SGK tác gi ca phn din gii TRI THC NG VĂN (những tri thc
TP CHÍ KHOA HC - S 85/THÁNG 6 (2024) 69
quan trng giúp đọc hiu các tác phm SGK dn vào bài hc) chiếu c tới. Đọc nhng
phn din gii TRI THC NG VĂN như dẫn trên GV HS mt mặt đã phải rt vt v
để có th t mình h thng hóa tri thc mt khác li còn phi hiu cho thu nhng cách viết
kiểu Trong kí, có nhng tác phm thiên v k s vic (t s), nhng tác phm thiên v
biu cm (tr tình). Trong kí t s có hồi kí và du kí.”.
nhiên trong khuôn kh mt bài hc không hc hết được tt c các “thể loại” nên
như ta thấy Bài 5 SGK Ng văn 6 tập 1 b Chân tri sáng to này v mặt “lý thuyết” (tức
phn TRI THC NG VĂN) NBS soạn ch gii thiu mi hi . ri trong mặc định
rằng đã giới thiu lí lun th loi c th như thế thì các trích đoạn t các tác phm dn trong
bài hc mt cách t nhiên s “thuộc về” th loại được định nghĩa đó. Cũng may các đoạn
trích Thương nhớ by ong Một năm Tiểu học Bài 5 này trích từ các tác phẩm
nhan đề của gọi thẳng “hồi kí” (Hồi Song đôi của Huy Cận, Hồi Nguyễn Hin
). Gặp cuốn nhan đề không không ghi hai chữ “hồi kí” như cuốn Tuổi thơ im lặng ca
Duy Khán nhưng NBS vẫn muốn trích đoạn (chắc vì đoạn trích đó tiện cho ch điểm t gi
“Trò chuyện cùng thiên nhiên”) thì không hiểu tình hay c ý không đâu ta thy
NBS gi tên th loi của nó. Thay vào đó ta thấy các cách viết: Tuổi thơ im lặng chui
hi c ca Duy Khán v quê hương, gia đình, người thân,… gắn với môt quãng đời niên
thiếu, t khi ông còn mt cậu “biết bắt đầu nhn thức” cho đến lúc…” (xem khung
gii thiu khái quát tác phẩm đặt dưới nhan đ trích đoạn) [2, tr.112], Tuổi thơ im lặng
cuốn sách được viết như một món quà ông dành tặng quê hương những người thân yêu”
(khung gii thiu khái quát v tác gi Duy Khán đặt sau h thng câu hi gợi ý đọc hiu
trích đoạn) [2, tr.116].
2.2. Trình bày din gii liên quan th loi tác phm trong phn Yêu cu cần đạt
các bài hc
ới đây là trích dẫn cc b trình bày và din gii liên quan tác phm t s phn Yêu
cu cần đạt ca Bài 1 SGK Ng văn 6 tp 1, b Chân tri sáng to [2, tr.17]:
Bài 1 LNG NGHE LCH S C MÌNH
Yêu cu cần đạt
· Nhn biết được mt s yếu t ca truyn thuyết.
· Nhn biết được nhân vt, các chi tiết tiêu biu trong tính chnh th ca tác phm và tình
cm ca người viết th hin qua ngôn ng của văn bản.
NBS nói “một s yếu t ca truyn thuyết”. Cách nói khá khó hiểu (hoặc cũng có th
cho đó cách nói “đột ngột”) GV HS hẳn không biết SGK mun h phi nhìn nhn
hay tiếp cn vi cái gọi “truyền thuyết” như tiếp cn vi một sự vt/sn phẩm” như
thế nào. Không bộ hình dung được cái “chỉnh thể” đó thì làm sao th nhn diện được
“yếu tố” đây của nó? Nhưng vấn đ còn ch: sau khi nêu vấn đ “nhận biết được mt
s yếu t ca truyn thuyết” thì SGK trong diễn gii tiếp theo (c th phn TRI THC
NG VĂN) đã không giới thiu sao cho GV và HS có th biết mà qu quyết được đâu chính
đang nói tới các “yếu tố” “của truyn thuyết”. Đọc phn TRI THC NG VĂN [2, tr.17]
GV HS phải chăng s đoán đnh SGK phần này chính đang mun h hiu nhân vt,
ct truyn, yu t k o là các “yếu t ca truyn thuyết”? Nếu vậy thì cũng không hợp lý vì
(c tm dùng thut ng “yếu tố”) nhân vt, ct truyn này đâu chỉ “của” mỗi “truyền
thuyết”, yu t k o cũng vậy. Tiếp theo vi yêu cu cần đạt th 2 GV HS cũng đành
70 TRƯỜNG ĐẠI HC TH ĐÔ HÀ NỘI
tạm đoán định NBS dường như vẫn đang tiếp tc nói v th loi (truyn dân gian) truyn
thuyết nhưng đó cũng là để nói cho c các tác phm t s nói chung:
+ Tiếp tc nói v th loi (truyn dân gian) truyn thuyết sao đi mi mt
truyn thuyết sao vn phi nói li việc Nhn bit được nhân vt, c chi tit tiêu biu
trong tính chnh th ca tác phm”.
+ Nhưng cũng là để nói cho c các tác phm t s nói chung NBS yêu cầu Nhn
bit được tình cm ca người vit th hin qua ngôn ng của văn bản(hẳn NBS cũng
như GV và HS phải tha nhận trước hết tác phẩm văn chương dân gian là truyền khu).
Cách nói Nhn bit đưc mt s yu t của…một th loi truyn k dân gian được
tiếp tc dùng li bài hc tiếp theo Bài 2 Min c tích [2, tr.37]:
Bài 2 MIN C TÍCH
Yêu cu cần đạt
Nhn biết được mt s yếu t ca truyn c tích; các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu
chuyn, nhân vt trong tính chnh th ca tác phm; nhn biết được ch đề của văn bản.
Cũng giống như Bài 1 Lng nghe lch s nước mình dn trên, đây GV HS lẽ
cũng chỉ đành đọc phn TRI THC NG VĂN để tạm đoán đnh ly rằng SGK đang muốn
h hiu Ct truyn, Đề tài, Ch đề, thêm Người k chuyn cùng Lời người k chuyn
Li nhân vt đấy cũng là đang nói về “mt s yếu t ca truyn c tích”?
Trong liên h tr li vi Bài 1 Lng nghe lch s nước mình hc v truyn thuyết, GV
HS th hi: Tại sao đều cùng hai th loi truyn dân gian khi gii thiu v th
loi truyn thuyết thì SGK nói tới các “yếu tố” như Nhân vt truyn thuyt, Yu t o
trong truyn thuyt đến th loi truyn c tích thì SGK li không tiếp tc xét các yếu t
này nữa? Cũng như, ngược li ti sao truyn c tích thấy nói đến Đề tài, Ch đề, Ngưi
k chuyn, Lời người k chuyn, Li nhân vt trong lúc truyn thuyết thì không? Trình
bày trong Bài 2 Min c tích v Ct truyn c tích phn TRI THC NG VĂN cũng
không thc s xác đáng:
Ct truyn c tích thưng yếu t hoang đường, o, m đầu bằng “Ngày xửa ngày
xưa…” và kết thúc có hu.
Trong tiếng Vit truyn thuyt trong tính cách mt th loi t s th được dùng
độc lp, tc không cn thêm t truyn. Chng hn ta th nói “Truyn thuyết Thánh
Gióng” chứ không hay nói “truyện truyn thuyết”. Trong lúc các th loi t s dân gian
khác thường vn phi kèm thêm t “truyện”: truyện c tích, truyn ng ngôn, truyn tiếu
lâm (hai cách nói ca chính SGK - mt s yu t ca truyn thuyếtmt s yu t ca
truyn c tích đây đủ cho thấy điều này). Nếu để ý tới điều tinh tế này thì ta s thy nên
nói Ct truyn truyn c ch thay nói Ct truyn c tích. Nhưng điều quan trọng hơn
đây chính bn thân cách din gii dn trên. Tht khó th nói Ct truyn c
tích m đầu bng Ngày xửa ngy xưa…” và kt thúc có hu.”.
Đến Bài 4 Nhng tri nghiệm trong đời gii thiu các tác phẩm văn học viết cho thiếu
nhi, u cầu Nhn bit được mt s yu t của” thể loi truyn k này vn tiếp tục được
nêu lên trước hết [2, tr.81]: